Tải bản đầy đủ (.docx) (74 trang)

THỰC TRẠNG ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG GIAI ĐOẠN LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN DO CÔNG TY TNHH ERNST&YOUNG VIỆT NAM THỰC HIỆN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (501.6 KB, 74 trang )

1
THỰC TRẠNG ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG GIAI ĐOẠN
LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN DO CÔNG TY TNHH ERNST&YOUNG
VIỆT NAM THỰC HIỆN
2.1 Thực trạng quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán trong giai đoạn lập kế
hoạch kiểm toán do Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam thực hiện tại
Ngân hàng XYZ (Khách hàng cũ)
2.1.1 Tìm hiểu và ra quyết định chấp nhận khách hàng kiểm toán
Ngân hàng XYZ là khách hàng mà công ty đã kiểm toán vào năm 2006, do đó
trước khi tiến hành thực hiện kiểm toán, tổng giám đốc hay phó tổng giám đốc và
giám đốc kiểm toán của công ty phải tổ chức một số cuộc họp với khách hàng mà cụ
thể là ban giám đốc, các giám đốc các phòng ban của ngân hàng XYZ để nghiên cứu,
tìm hiểu lại về tình hình của khách hàng, đặc biệt xem xét những thay đổi của khách
hàng trong năm 2007 có khả năng ảnh hưởng đến quá trình kiểm toán và rủi ro mà
Công ty phải gánh chịu. Những thông tin thu được từ khách hàng sẽ được các giám
đốc sử dụng để trả lời những câu hỏi trong “Mẫu khách hàng tiếp tục kiểm toán”.
Trong số những đánh giá cần thiết nhằm đưa ra quyết định có tiếp tục tiến hành kiểm
toán cho khách hàng hay không thì những đánh giá về rủi ro có thể nảy sinh đóng
một vai trò quan trọng. Mỗi sự thay đổi trong năm 2007 của ngân hàng đều có thể
làm nảy sinh những rủi ro mới cho cuộc kiểm toán, bởi vậy, Ernst & Young Việt Nam
đã thực hiện đánh giá những yếu tố rủi ro thông qua việc hoàn thành bảng sau:
1
1
2
BẢNG CÂU HỎI VỀ NHỮNG RỦI RO PHÁT SINH
1. Có những thay đổi đáng kể nào về người ký thư giới thiệu của
ngân hàng hay không?
Có Không
2. Chứng khoán của ngân hàng có được mua bán công khai không? Hay nói cách
khác, ngân hàng có giải trình công khai các chứng khoán ngân hàng nắm giữ
hay không? (như chứng khoán của các đơn vị chính quyền, các tổ chức tài


chính, các công ty bảo hiểm, các tổ chức công cộng và các tổ chức từ thiện)
Có Không
3. Những nhân viên đã từng làm cho Ernst & Young đã chuyển sang ngân hàng
XYZ làm trong vòng năm 5năm lại đây có giữ những vị trí quan trọng về quản
lý, kế toán và lập báo cáo tài chính không? (như: Thành viên ban quản trị,
Chủ tịch, Giám đốc điều hành, Giám đốc tài chính, Kế toán trưởng, Nhân viên
ban Kiểm soát, ban Tài chính, thành viên của bộ phận Kiểm toán nội bộ, người
Cố vấn…)?
Có Không
4. Có những thay đổi đáng kể nào từ lần gần nhất thực hiện đánh giá tiếp tục
chấp nhận khách hàng về hoạt động kinh doanh (như: khách hàng, sản phẩm,
vận chuyển hàng hóa, đơn đặt hàng…), về môi trường kinh tế và ngành nghề,
lĩnh vực hoạt động, những yêu cầu luật pháp và các nguyên tắc trong những
hoạt động của Ngân hàng?
Có Không
2
2
3
5. Những yếu tố rủi ro sau đây có được đề cập không?
I. Quan điểm, thái độ quản lý của ngân hàng
A. Có mối quan hệ không thuận lợi với các tổ
chức bên ngoài.
Có Không
B. Có mối quan hệ không thiện chí với các cán
bộ,nhân viên trong ngân hàng.
Có Không
C. Áp dụng đối với các khách hàng là những tổ
chức công cộng, Giám đốc điều hành/Người
sáng lập luôn coi công ty là của cá nhân.
Có Không Không áp

dụng
D. Giám đốc điều hành độc đoán.
Có Không
E. Ban quản trị có phong cách sống và làm việc
không tốt.
Có Không
II. Môi trường nội bộ
A. Những hành động và thái độ của những người
quản lý làm xuất hiện những ý kiến và phản
ứng của các nhân viên về tính chính trực của
họ.
Có Không
B. Ngân hàng cố gắng giới hạn phạm vi kiểm toán
(trực tiếp hay ép buộc mức phí không hợp lý)
hoặc tìm mọi cách để áp đặt một thời hạn hoàn
thành không khả thi.
Có Không
C. Đặt tầm quan trọng thái quá đối với việc dự
đoán lợi nhuận thu được trên 1 cổ phiếu hay
mức giá trị thị trường của chứng khoán vốn.
Có Không
D. Có những thay đổi đáng kể về ban giám đốc, tư
vấn pháp luật hay tình hình tranh chấp.
Có Không
E. Có sự cơ cấu lại hay thay thế không mong
muốn trong bộ máy quản lý, có sự thay thế liên
tiếp trong ban quản trị hay có sự thay đổi
không cần thiết trong cơ cấu quản lý phức tạp.
Có Không
F. Áp lực thái quá đối với những nhà quản lý mới

khiến họ báo cáo kết quả tốt hơn trên thực tế họ
đã làm.
Có Không
G. Những mô hình ước lượng tài chính bị xác định
sai nghiêm trọng hay bị đánh giá một cách
đáng nghi ngờ bởi ban quản trị-những người
Có Không
3
3
4
kiểm soát việc lập báo cáo tài chính của ngân
hàng.
H. Đã từng hoàn thành những nghiệp vụ nổi bật và
bất thường nhanh chóng trước khi kết thúc mỗi
quý hay năm tài chính.
Có Không
I. Có kế hoạch bồi thường cho những kỳ vọng
thái quá trên báo cáo lợi nhuận.
Có Không
J. Ngân hàng là bên phải chi trả nhiều nhất trong
những thị trường của mình.
Có Không
III. Điều kiện tài chính
A. Báo cáo kiểm toán gần nhất hay một sự suy xét
nghiêm túc có đề cập đến một ý kiến từ chối
hay một đoạn thuyết minh miêu tả sự không
chắc chắn trong việc tiếp tục tồn tại của ngân
hàng.
Có Không
B. Báo cáo kiểm toán tiếp theo hay những xét

đoán nghiêm túc chắc chắn sẽ đề cập đến đến
một ý kiến từ chối hay một đoạn thuyết minh
miêu tả sự không chắc chắn trong việc tiếp tục
tồn tại của ngân hàng.
Có Không
C. Lượng vốn làm nền tảng cho phạm vi hoạt
động của ngân hàng không thỏa đáng.
Có Không
Giải thích: Bởi tỷ lệ vốn tương
ứng thấp hơn 8%.
D. Lượng vốn lưu động không đầy đủ hay giảm
bớt các khoản công nợ nhằm lấy lòng tin.
Có Không
E. Có tình hình nợ nhiều hoặc điều kiện đòn bầy
nặng.
Có Không
Giải thích: Vì là một ngân hàng
nên khách hàng XYZ có tỷ lệ nợ
rất cao.
F. Những thay đổi bất lợi trong việc đánh giá và
phân loại những vấn đề đáng chú ý về nợ của
các tổ chức tín dụng như Moody’s hay
Standard &Poors.
Có Không
G. Khó khăn tăng lên trong việc thỏa mãn hiệp
định giới hạn cho vay.
Có Không
H. Những hợp đồng nợ chứ đựng sự thay đổi
trọng yếu bất lợi hay những điều khoản thúc ép
mang tính chủ quan.

Có Không
I. Đã có lịch sử của việc hoạt động thua lỗ. Có Không
4
4
5
J. Có sự giảm giá trị đáng kể củalợi nhuận cả
trong lịch sử và trong dự án.
Có Không
K. Lợi nhuận thu được có chất lượng kém và
không ổn định.
Có Không
L. Tăng trưởng hay tích trữ đột biến
Có Không
IV. Các chức năng tài chính và kế toán
A. Xuất hiện sự tranh chấp có liên quan đến kế
toán hay thực tiến của việc lập báo cáo tài
chính.
Có Không
B. Có sự trình bày lại của các báo cáo tài chính
năm trước để chỉnh sửa lại những sai sót phát
hiện được trên thực tế vẫn còn tồn tại trên các
báo cáo tài chính đã được phát hành ban đầu.
Có Không
C. Có sự phê phán của công chúng liên quan đến
kế toán, đến việc lập báo cáo tài chính hay thực
tế hoạt động kinh doanh của ngân hàng hay của
các công ty trong một tập đoàn hoặc trong
những ngành nghề mà ngân hàng có hoạt động
đáng kể.
Có Không

D. Số lượng nhân viên kế toán không đủ, không
có kinh nghiệm, được đào tạo không bài bản
hay có sự thay đổi liên tiếp về mặt nhân sự.
Có Không
E. Thiếu sự hợp tác giữa ban Kế toán và ban Công
nghệ thông tin.
Có Không
F. Phụ thuộc vào một số ít cá nhân, do kết quả của
những cuộc khủng hoảng liên mien và mất
kiểm soát về kế toán.
Có Không
G. Sai lầm và chậm trễ trong việc lập báo cáo tài
chính gồm cả báo cáo tài chính giữa niên độ.
Có Không
H. Kiểm soát nội bộ yếu kém. Có Không
I. Không quan tâm hay không có khả năng chỉnh
sửa những thiếu sót hay những điều kiện được
thông báo bao gồm cả sự yếu kém trọng yếu
của kiểm soát nội bộ.
Có Không
J. Sử dụng những nguyên tắc kế toán không ổn Có Không
5
5
6
định.
K. Có những phán xét hoàn toàn chủ quan trong
suốt thời gian xác định lại nguồn gốc thu nhập,
chi phí, một hay một chuỗi những nghiệp vụ
nổi bật.
Có Không

L. Có một số lượng lớn những hoạt động ghi sổ
thủ công trong quá trình theo dõi tài chính.
Có Không
M. Những kiểm toán viên hàng năm thực hiện
kiểm toán cho ngân hàng gặp rắc rối.
Có Không
N. Có sự trục trặc của các kiểm toán viên nói
chung khi không thể đưa ra phán quyết hay
trong việc thực hiện phân chia trong kiểm toán
một cách thận trọng dựa vào những doanh thu
hay tài sản được kiểm toán.
Có Không
O. Trong báo cáo kiểm toán những năm trước có
xuất hiện những đoạn thuyết minh hay loại trừ.
Có Không
Giải thích: Vào năm 2004, báo
cáo kiểm toán đã có một số ý
kiến loại trừ. Năm 2005, ý kiến
kiểm toán được đưa ra về báo
cáo tài chính theo Chuẩn mực kế
toán Việt Nam là chấp nhận toàn
phần. Và chỉ có một ý kiến loại
trừ liên quan đến trái phiếu
chính phủ trên báo cáo tài chính
theo Chuẩn mực các tổ chức tín
dụng Quốc tế.
V. Những bên liên quan
A. Có những giao dịch với những bên liên quan
bao gồm cả những bên có liên kết với các thành
viên của Hội đồng Quản trị của ngân hàng,

những người có ảnh hưởng đáng kể đến hoạt
động cũng như vị trí tài chính của Ngân hàng.
Có Không
B. Có phụ thuộc vào các bên liên quan về tài
chính.
Có Không
C. Có những giao dịch với các bên liên quan vào
cuối năm hay cuối mỗi quý có thể góp phần
duy trì xu hướng hoạt động của ngân hàng.
Có Không
D. Các kiểm toán viên khác có quan hệ với các
bên liên quan hay một số bên liên quan chưa
được kiểm toán.
Có Không
6
6
7
VI. Ngành nghề và lĩnh vực hoạt động
A. Chủ thể kiểm toán không có một lĩnh vực kinh
doanh có triển vọng thuận lợi lâu dài.
Có Không
B. Những hoạt động nổi bật của ngân hàng tại
quốc gia ngân hàng thực hiện giao dịch là đáng
nghi ngờ.
Có Không
C. Có những điều kiện kinh tế không thuận lợi đối
với những ngành nghề hay những khu vực mà
ngân hàng và các khách hàng của mình hoạt
động.
Có Không

D. Những ngành nghề của ngân hàng có tỷ lệ phá
sản cao hay có sự phụ thuộc về mặt kinh tế vào
một hay nhiều công ty hoạt động trong ngành
nghề có tỷ lệ phá sản cao.
Có Không
E. Có những giao dịch phức tạp hay những sự
kiện đổi mới gồm cả việc phân chia thuế thu
nhập, khiến cho việc đưa ra những đánh giá về
tính hiệu quả của chúng gặp nhiều khó khăn
hay mang tính chủ quan cao.
Có Không
F. Một công ty mới yêu cầu một kết quả tài chính
đẹp nhằm thu hút được tài trợ cho những cô
gắng trong tương lai của công ty.
Có Không
G. Có những thay đổi trọng đại trong hoạt động
kinh doanh của chủ thể.
Có Không
H. Công ty không có sự quản lý rõ ràng về tính
liêm chính, cũnh như chưa có một cán bộ kế
toán tài chính, người có sự hiểu biết về kinh
doanh và những quyết định được ban quản lý
hoạt động đưa ra.
Có Không
I. Tình hình tài chính cho thấy đã có hoạt động
gian lận hay những hoạt động vi phạm luật
pháp và các nguyên tắc chung phát sinh
Có Không
J. Có sự tranh cãi giữa ban quản trị với các cổ
đông hay giữa đa số và thiểu số cổ đông về

những vấn đề có thể ảnh hưởng tới các Báo cáo
tài chính.
Có Không
K. Có sự tranh cãi để đề nghị về khả năng phù hợp
là ngân hàng có thể ngừng hoạt động.
Có Không
L. Có sự phụ thuộc kinh tế vào một hay một số
nhà cung cấp và khách hàng.
Có Không
7
7
8
Sau khi hoàn thành bảng trên và nhận thấy những thay đổi trong năm 2007 của ngân
hàng XYZ không làm phát sinh ra những rủi ro đáng kể có thể ảnh hưởng tới Công
ty, Tổng Giám đốc của Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam đã ra quyết định
chấp nhận kiểm toán Báo cáo Tài chính kết thúc vào 31 tháng 12 năm 2007 cho ngân
hàng XYZ.
Vì ngân hàng XYZ là khách hàng cũ của công ty, tức là công ty đã thực hiện kiểm
toán cho khách hàng này năm 2006, do đó dựa vào những đánh giá rủi ro của năm
2006 và quá trình thực hiện cuộc kiểm toán tại Ngân hàng XYZ thì Ernst & Young
Việt Nam đã lập ra một bảng đánh giá sơ bộ những rủi ro tồn tại khi thực hiện kiểm
toán cho khách hàng như được trình bày dưới đây:
Tên rủi ro Loại rủi ro Những cơ sở dẫn liệu có liên quan
Thu nhập từ lãi lũy kế từ các khoản
cho vay đặc biệt là những khoản nợ nhóm
1.
Rủi ro trọng yếu Tính đầy đủ của thu nhập từ lãi lũy kế.
Tác động đến tính thanh khoản của
ngân hàng.
Rủi ro kinh doanh

Chấp nhận khách hàng có quan hệ với
những khách hàng đã hợp tác, làm xuất
hiện rủi ro từ việc ngân hàng định hạn tín
dụng quá mức cho một khách hàng.
Rủi ro trọng yếu Tính đầy đủ của các khoản cho vay đối
với khách hàng.
Quản lý rủi ro ngân hàng: Ngân hàng
không thiết lập một hệ thống quản lý rủi ro
chính thức và tiên phong. Hệ thống quản lý
rủi ro hiện nay của Ngân hàng được sử
dụng nhắm thỏa mãn được yêu cầu của
nguyên tắc thận trọng được quy định bởi
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và những
tổ chức có liên quan khác hơn là một hệ
thống kiểm soát rủi ro tiên phong phù hợp
nhất với một ngân hàng.
Rủi ro kinh doanh
Rủi ro kinh doanh: Ngân hàng đang
chịu áp lực trong việc giảm thiểu tỷ lệ nợ
không thu hồi được xuống dưới 5% vào
năm 2007. Áp lực này sẽ dẫn ngân hàng
gặp một rủi ro trong việc ghi thiếu dự
phòng cho các khoản nợ không thu hồi
được và ghi khống thu nhập từ lãi thu
được.
Rủi ro trọng yếu
• Tính có thật của các khoản thu nhập
từ lãi và các khoản tương đương.
• Tính đầy đủ của các khoản dự
phòng cho các khoản nợ không thu

hồi được
• Tính có thật, tính đầy đủ và tính
đúng giá trị của dự phòng cho nợ
không thu hồi được.
• Tính đầy đủ của chi phí dự phòng.
• Tính đúng giá trị cho các khoản sự
phòng tín dụng.
8
8
9
Tên rủi ro Loại rủi ro Những cơ sở dẫn liệu có liên quan
• Có phương pháp phù hợp cho việc
tính thu nhập từ lãi và các khoản
tương đương.
Tiền dễ bị biển thủ bởi các nhân viên
ngân hàng.
Rủi ro gian lận Tính có thật của Tiền và các khoản
tương đương tiền.
Phân loại các khoản cho vay vào các
nhóm không phù hợp theo hệ thống chấm
điểm tín dụng. Kết quả là các khoản dự
phòng cho nợ không thu hồi được và các
khoản thu nhập từ lãi thu được sẽ bị ảnh
hưởng.
Rủi ro trọng yếu
• Tính có thật, tính đầy đủ và phương
pháp tính đúng đối với khoản chi
phí dự phòng.
• Phân loại và trình bày đúng đối với
những khoản cho vay khách hàng.

• Tính có thật và đầy đủ của thu nhập
từ lãi lũy kế.
Vàng và ngoại tệ được ghi nhận theo
giá gốc hay được đánh giá lại vào cuối
năm.
Rủi ro tiềm tàng
• Tính đúng giá trị của các khoản tiền
gửi không kỳ hạn tại các ngân hàng
khác.
• Tính đúng giá trị của tiền và các
khoản tương đương tiền.
• Có phương pháp tính đúng khoản
thu nhập từ ngoại tệ và vàng.
• Tính đúng giá trị của các khoản tiền
gửi có kỳ hạn và cho vay các ngân
hàng khác.
Số lượng lớn các giao dịch, các hoạt
động biển thủ, trộm cắp.
Rủi ro tiềm tàng Tính có thật và đầy đủ của Tiền và các
khoản tương đương tiền.
Mức độ các khoản nợ khó thu hồi lớn:
Ngân hàng đã phải gánh chịu một lượng
lớn những khoản nợ khó thu hồi trong
những năm 90. Điều này gây ảnh hưởng
bất lợi đến khả năng sinh lời của Ngân
hàng, ví dụ như hàng năm, Ngân hàng phải
chi ra một lượng lớn cho dự phòng và xóa
các khoản nợ không thu hồi được.
Rủi ro kinh doanh
Có sự phân loại và trình bày không

đúng theo Chuẩn mực Báo cáo Tài chính
Quốc tế đối với khoản mục Đầu tư và kinh
doanh chứng khoán.
Rủi ro trọng yếu Khoản mục Đầu tư và Kinh doanh
chứng khoán phải được phân loại và
trình bày đúng.
Chứng khoán đầu tư và kinh doanh
không được ghi nhận và đánh giá phù hợp.
Rủi ro trọng yếu Đánh giá đúng giá trị của Chứng
khoán đầu tư và kinh doanh.
Tài sản không được đánh giá lại và ghi
đúng giá trị tại thời điểm cuối năm.
Rủi ro trọng yếu Tài sản được đánh giá lại đúng giá trị
hợp lý.
Khấu hao tài sản cố định hữu hình và
tài sản cố định vô hình không được tính và
Rủi ro trọng yếu
• Đánh giá và ghi sổ đúng giá trị hợp
lý của tài sản.
• Khấu hao và hao mòn lũy kế được
9
9
10
Tên rủi ro Loại rủi ro Những cơ sở dẫn liệu có liên quan
ghi sổ đúng. tính bằng phương pháp đúng.
Tài khoản tiền không được ghi nhận
đầy đủ do những nghiệp vụ không được
ghi nhận đúng kỳ vào thời điểm cuối năm.
Rủi ro trọng yếu Các tài khoản của Ngân hàng tại Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam phải được

đánh giá đúng giá trị.
Tác động của những cổ đông chủ chốt
về chất lượng của hoạt động tài chính:
Ngân hàng XYZ là một ngân hàng Nhà
nước, bởi vậy họ không phải chịu áp lực
như những doanh nghiệp ngoài quốc doanh
và những doanh nghiệp đã niêm yết. Tuy
nhiên là một ngân hàng Nhà nước, hoạt
động của ngân hàng lại bị chi phối bởi
những tiêu chuẩn, mục tiêu được thiết lập
bởi Bộ Tài chính hay Ngân hàng Nhà
nước, ví dụ như: Ngân hàng đang cố gắng
giữ lợi nhuận thu được trong năm đạt được
mức hợp lý để thỏa mãn những mục tiêu
được đặt ra bởi những tổ chức có liên quan
và không thể hiện một cách chính xác
những kết quả kinh doanh thực tế đạt được
trong năm.
Rủi ro kinh doanh
Mức dự phòng cho các khoản nợ
không thu hồi được không đáp ứng được
theo yêu cầu của Chuẩn mực Báo cáo Tài
chính Quốc tế.
Rủi ro gian lận
• Đánh giá đúng mức dự phòng cho
nợ không thu hồi được.
• Áp dụng phương pháp hợp lý và
chính xác để tính chi phí dự phòng.
Dự phòng cho các khoản nợ không thu
hồi được không được tính và ghi nhận đầy

đủ.
Rủi ro trọng yếu Tính đúng giá trị của các khoản dự
phòng cho nợ không thu hồi được.
Các yếu tố thị trường gây áp lực làm
cho Ngân hàng hoạt động với mức lợi
nhuận thấp hơn và bởi vậy các ngân hàng
cần phải mở rộng phạm vi cung cấp dịch
vụ với việc ứng dụng công nghệ nhiều
hơn. Điều này đã làm nảy sinh nhiều rủi ro
hơn trong các hoạt động và quản lý cùng
với những thiệt hại tiềm tàng về vốn và
doanh thu.
Rủi ro kinh doanh
Việc một khách hàng có thể vay ở
nhiều chi nhánh của Ngân hàng đã làm cho
Ngân hàng phát sinh thêm rủi ro trong việc
vượt quá định hạn đã được Ngân hàng Nhà
nước quy định mà không có sự để ý của
Ban Tín dụng.
Rủi ro trọng yếu Quyền và nghĩa vụ của Ngân hàng với
các khoản cho vay khách hàng.
Không tuân thủ những nguyên tắc và
luật lệ về lao động.
Rủi ro trọng yếu Có phương pháp tính hợp lý và chính
xác tiền lương và các khoản chi phí
nhân viên khác.
10
10
11
Tên rủi ro Loại rủi ro Những cơ sở dẫn liệu có liên quan

Không tuân thủ theo những quy tắc của
Ngân hàng Nhà nước về việc dự trữ bắt
buộc và tỷ suất về khả năng thanh toán.
Rủi ro trọng yếu Quyền và nghĩa vụ của Ngân hàng đối
với những tài khoản tại Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam.
Không tuân thủ theo Quyết định 493
về việc lập dự phòng cho các khoản cho
vay khó thu hồi.
Rủi ro trọng yếu
• Tính đầy đủ của khoản dự phòng
cho nợ khó thu hồi.
• Quyền và nghĩa vụ của Ngân hàng
với khoản dự phòng tín dụng.
Không tuân thủ theo những nguyên tắc
của lĩnh vực Ngân hàng.
Rủi ro kinh doanh
Không ghi nhận tài sản cố định từ ngày
chúng bắt đầu được đem vào sử dụng.
Điều này sẽ ảnh hưởng đến tài khoản Tài
sản cố định và Chi phí khấu hao vào thời
điểm cuối năm.
Rủi ro trọng yếu Tính đầy đủ đối với Tài khoản Tài sản
cố định.
Ghi thiếu hoặc ghi khống các tài khoản
về chứng khoán.
Rủi ro trọng yếu
• Tính đầy đủ, tính có thật, có
phương pháp tính hợp lý và Ngân
hàng có quyền và nghĩa vụ đối với

các tài khoản Chứng khoán kinh
doanh và đầu tư.
• Tính đầy đủ và có thật của các
khoản lợi nhuận thu được từ chứng
khoán kinh doanh và chứng khoán
đầu tư.
Ghi khống hoặc ghi thiếu giá trị của tài
khoản về tài sản.
Rủi ro trọng yếu Tính có thật, tính đầy đủ và Ngân hàng
có đủ quyền và nghĩa vụ với những tài
sản khác.
Ghi thiếu hoặc ghi khống các khoản
công nợ.
Rủi ro trọng yếu Tính có thật và đầy đủ của các khoản
công nợ.
Ghi thiếu hoặc ghi khống đầu tư mua
cổ phần
Rủi ro trọng yếu Tính có thật, tính đầy đủ và Ngân hàng
có đủ quyền và nghĩa vụ với cổ phần
mà Ngân hàng đầu tư, mua vào.
Ghi thiếu hoặc ghi khống tài khoản
tiền
Rủi ro trọng yếu Tính đầy đủ của Tiền và tương đương
tiền.
Ghi thiếu hoặc ghi khống tài khoản
thu nhập
Rủi ro trọng yếu
• Tính có thật và đầy đủ của Thu
nhập khác.
• Tính có thật và đầy đủ của Thu

nhập ròng từ ngoại tệ và vàng.
• Tính có thật và đầy đủ của Thu
nhập từ Kinh doanh và Đầu tư
chứng khoán.
• Tính có thật và đầy đủ của Thu
nhập từ phí và tiền hoa hồng.
• Tính có thật, tính đầy đủ và có sự
phân loại và trình bày đúng đối
với Thu nhập từ lãi và các khoản
11
11
12
Tên rủi ro Loại rủi ro Những cơ sở dẫn liệu có liên quan
tương đương.
Ghi khống/ghi thiếu tiền gửi tại Ngân
hàng Nhà nước và các ngân hàng khác.
Rủi ro trọng yếu
• Tính đầy đủ và có thực của tài
khoản Tiền gửi không kỳ hạn tại
các ngân hàng khác.
• Tính đầy đủ và có thực của tài
khoản gửi tại Ngân hàng Nhà
nước.
• Tính đầy đủ và có thực của tài
khoản tiền gửi có kỳ hạn và cho
vay các ngân hàng khác.
Ghi khống/ ghi thiếu tài khoản cho vay.
Rủi ro trọng yếu
• Tính đầy đủ, tính có thật và Ngân
hàng có đủ quyền và nghĩa vụ đối

với các khoản cho vay và tạm ứng
cho khách hàng.
• Tính đầy đủ, tính hiện hữu và có
phương pháp tính hợp lý cho Chi
phí dự phòng.
Ghi nhận những tài sản không có thật
và không thực hiện kiểm kê vào thời điểm
cuối năm.
Rủi ro gian lận Tính hiện hữu của Tài sản cố định hữu
hình.
Nghiệp vụ được ghi nhận sai vào Sổ
Cái.
Rủi ro trọng yếu Tính đầy đủ của khoản mục Chứng
khoán đầu tư và chứng khoán kinh
doanh.
Ghi khống/ ghi thiếu vàoTài khoản
Tiền gửi của khách hàng.
Rủi ro trọng yếu
• Tính có thật, tính hiện hữu và có
phương pháp phù hợp để tính chi
phí lãi suất lũy kế.
• Tính hiện hữu và tính đầy đủ đối
với tài khoản Tiền gửi và tiền vay
từ các ngân hàng khác.
• Tính có thật và tính đầy đủ của Tài
khoản Tiền gửi và tiền vay từ khách
hàng.
• Tính có thật, tính đầy đủ,được phân
loại và trình bày chính xác và Ngân
hàng có quyền và nghĩa vụ đối với

Tài khoản Vay từ các quỹ khác.
• Tính có thật, tính đầy đủ của các
Tài khoản hiện có của Kho bạc Nhà
nước và các Ngân hàng khác.
• Tính có thật và đầy đủ của Tài
khoản tiền gửi có kỳ hạn và vay từ
Kho bạc Nhà nước, Bộ Tài chính và
Ngân hàng Nhà nước.
Ghi khống/ghi thiếu chi phí.
Rủi ro trọng yếu Tính đầy đủ, tính hiện hữu, có phương
pháp tính chính xác và Ngân hàng thực
hiện phân loại và trình bày đúng Tài
khoản Chi phí lãi vay và các khoản
tương đương.
12
12
13
Tên rủi ro Loại rủi ro Những cơ sở dẫn liệu có liên quan
Nghiệp vụ không có thật đã được ghi
nhận và làm khống số tài sản của ngân
hàng.
Rủi ro trọng yếu Tính có thật, tính đầy đủ và Ngân hàng
có quyền và nghĩa vụ với những khoản
mục về tài sản, văn phòng, trang thiết
bị.
Các khoản công nợ không được ghi
nhận.
Rủi ro trọng yếu Tính đầy đủ của các khoản mục như
Chi phí tiền lương và các khoản liên
quan đến người lao động khác, Các chi

phí hoạt động khác và Các khoản công
nợ khác.
Giá trị của những chứng khoán kinh
doanh, chứng khoán đầu tư hay giá trị của
những cổ phần Ngân hàng mua không
được đánh giá một cách đáng tin.
Rủi ro trọng yếu Tính đúng giá trị cho khoản mục Kinh
doanh và đầu tư vào chứng khoán và
khoản mục Đầu tư cổ phần.
Phân loại tiền gửi sai.
Rủi ro trọng yếu
• Phân loại và trình bày đúng cho
những tài khoản hiện tại của Kho
bạc Nhà nước, Bộ Tài chính và
các ngân hàng khác.
• Phân loại và trình bày đúng cho
những tài khoản tiền gửi và tiền
vay từ các ngân hàng.
• Đánh giá đúng giá trị của tiền gửi
có kỳ hạn và tiền vay từ Kho bạc
Nhà nước, Bộ Tài chính và Ngân
hàng Nhà nước.
• Có phương pháp phù hợp để tính
chi phí lãi lũy kế.
Phân loại và trình bày đúng tài khoản
tiền gửi và tiền vay từ khách hàng.
Xác định sai giá trị hợp lý của chứng
khoán đầu tư và chứng khoán kinh doanh
theo IFRS.
Rủi ro trọng yếu Đánh giá đúng giá trị của Chứng đầu

tư và kinh doanh.
Phân loại và trình bày sai các khoản
mục thu nhập và chi phí trên Báo cáo kết
quả kinh doanh.
Rủi ro trọng yếu
• Phân loại và trình bày đúng đối với
những khoản mục sau:
• Thu nhập từ phí và hoa hồng.
• Thu nhập ròng từ ngoại tệ và vàng.
• Các chi phí hoạt động khác.
• Chi phí dự phòng
• Chi phí về các khoản lệ phí và hoa
hồng.
• Thu nhập khác.
• Chi phí tiền lương và các khoản
cho nhân viên
Chi phí khấu hao và hao mòn lũy kế.
Phân loại sai 1 loại tài sản vào tài
khoản không tương ứng.
Rủi ro trọng yếu Tính hiện hữu của Những tài sản khác.
Phân loại sai một loại tiền gửi vào tài
khoản không tương ứng hay vào những
Rủi ro trọng yếu
• Phân loại và trình bày đúng với các
tài khoản Tiền gửi không kỳ hạn tại
các ngân hàng khác và Tiền gửi có
kỳ hạn và cho vay các ngân hàng
13
13
14

Tên rủi ro Loại rủi ro Những cơ sở dẫn liệu có liên quan
ngân hàng tương tự. khác.
• Ngân hàng có quyền và nghĩa vụ
với các tài khoản Tiền gửi không kỳ
hạn tại các ngân hàng khác và Tiền
gửi có kỳ hạn và cho vay các ngân
hàng khác.
2.1.2 Tìm hiểu về hoạt động kinh doanh của khách hàng
Sau khi đã có được những đánh giá sơ bộ ban đầu về những rủi ro kinh doanh,
rủi ro tiềm tàng và chấp nhận kiểm toán cho Ngân hàng XYZ, chủ nhiệm kiểm toán
đã giao cho một Senior 3 thực hiện công việc tìm hiểu về hoạt động kinh doanh của
khách hàng, dù là khách hàng cũ song công đoạn này không bị bỏ qua mà vẫn tiếp tục
được thực hiện.
Senior được giao phó công việc tìm hiểu khách hàng đã liên lạc với ban đóng vai
trò là đầu mối cung cấp các thông tin cần thiết cho kiểm toán viên là Ban tài chính
của Ngân hàng, đồng thời gửi cho họ một công văn yêu cầu tài liệu trong đó bao
gồm:
• Văn bản về mục tiêu, phương hướng hoạt động trong năm 2007 của Ngân
hàng XYZ
• Những quyết định thành lập hay nâng cấp các chi nhánh trong năm 2007 của
Ngân hàng
• Danh mục những dịch vụ, sản phẩm Ngân hàng cung cấp cho khách hàng
• Các báo cáo phân tích thị trường ngân hàng trong năm 2007
• Các nhân tố có ảnh hưởng tới hoạt động của ngân hàng trong năm qua
• Báo cáo về những thay đổi về nhân sự, chính sách trong năm của ngân hàng
• Báo cáo những thành tựu và kết quả Ngân hàng đã đạt được trong năm.
Không chỉ dựa vào những tài liệu mà Ngân hàng cung cấp, người kiểm toán viên
này còn xem xét lại những tài liệu mà các kiểm toán viên năm trước đã thu thập được
trong quá trình thực hiện kiểm toán tại Ngân hàng. Đồng thời, kiểm toán viên còn tìm
kiếm các tài liệu liên quan thông qua các phương tiện thông tin như báo chí,

Internet…và từ đó, dựa vào những thông tin có được và kinh nghiệm kiểm toán của
mình để đưa ra những rủi ro thuộc kinh doanh của Ngân hàng mà có ảnh hưởng tới
14
14
15
cuộc kiểm toán. Những thông tin mà kiểm toán viên có được cùng những ý kiến đánh
giá rủi ro kinh doanh của người này sẽ được ghi lại đầy đủ vào một mẫu đã có sẵn
của công ty sẽ được trình bày ngay dưới đây:
15
15
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
BẢNG TÌM HIỂU KHÁCH HÀNG
Ngân hàng XYZ
(Bảng này được sử dụng nhằm cập nhật hay tổng hợp những vấn đề thuộc về bản chất của khách hàng)
Cấu trúc hoạt động, Hình thức sở hữu, Tổ chức tài chính và phân công địa lý
(Phần này sẽ cung cấp những mô tả khái quát về tổ chức hoạt động, hình thức sở hữu, sự phân chia các chi nhánh, văn phòng của ngân hàng)
Ngân hàng XYZ (sau đây gọi là Ngân hàng) là ngân hàng lớn thứ 2 tại Việt Nam và là một trong 5 ngân hàng thương mại Nhà nước. Ngân hàng
được thành lập lần đầu vào ngày 15 tháng 8 năm 1965 theo Quyết định số 24/TTg của Thủ tướng Chính phủ với tên gọi là Ngân hàng X. Vào
ngày 28 tháng 09 năm 1992, Ngân hàng đã được đổi tên thành Ngân hàng XYZ theo Quyết định số 390-CT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng.
Sau đó, Ngân hàng đã được thành lập lại theo Quyết định số 456/QĐ-NH5 được ban hành bởi Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (“SBV”) và
có hiệu lực trong vòng 99 năm tính từ ngày 18 tháng 9 năm 1995, việc thành lập này nằm trong những chính sách của Chính phủ nhằm xây dựng mô
hình các Tổng công ty Nhà nước theo Quyết định số 90/TTg ngày 7 tháng 3 năm 1994 của Thủ tướng Chính phủ. Số vốn điều lệ ban đầu của Ngân
hàng được Chính phủ chỉ định là 1,100,000 triệu VNĐ. Nhưng đến thời điểm 31 tháng 12 năm 2006 thì số vốn thực tế của Ngân hàng đã là 4,577,789
triệu VNĐ (năm 2005 là 4,137,899 triệu VNĐ).
Tại thời điểm 31/12/2006, Ngân hàng có:
• 01 Hội sở chính tại Hà Nội
• 01 Văn phòng đại diện tại Thành phố Hồ Chí Minh.
• 02 Đơn vị hỗ trợ
• 03 Trung tâm giao dịch

• 100 chi nhánh chính được đặt tại các thành phố và các tỉnh khắp Việt Nam (đã có sự tăng lên đáng kể từ 75 chi nhánh vào ngày 31/12/2005
lên 100 chi nhánh như hiện nay do đã nâng một số chi nhánh cấp 2 lên chi nhánh cấp 1 theo Quyết định số 888 của Ngân hàng Nhà nước).
• 05 Công ty Liên doanh với 3 công ty mới được thành lập vào năm 2006
• 05 Công ty con.
SV: Nghiêm Diệu Oanh Lớp: Kiểm toán 46B
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Các sản phẩm và dịch vụ cung cấp
(Cung cấp sự miêu tả ngắn gọn về những sản phẩm, dịch vụ ngân hàng cung cấp cho khách hàng)
Ngân hàng XYZ cung cấp cho khách hàng một chuỗi những dịch vụ về ngân hàng bao gồm:
• Huy động và nhận những khoản tiền gửi ngắn hạn, trung hạn và dài hạn từ các tổ chức hay các cá nhân đa dạng
• Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với các tổ chức và cá nhân tùy theo khả năng của nguồn vốn của Ngân hàng
• Quản lý các nghiệp vụ có liên quan đến ngoại tệ
• Các dịch vụ giao dịch tài chính quốc tế, chiết khấu các giấy tờ thương mại, trái phiếu và các giấy tờ có giá.
• Cung cấp dịch vụ giao dịch trung gian giữa các khách hàng
• Và những dịch vụ ngân hàng khác được Ngân hàng Nhà nước chấp nhận.
Ngân hàng thông qua các công ty con cũng đã cung cấp những sản phẩm khác như: Bảo hiểm phi nhân thọ, môi giới chứng
khoán và cho thuê Tài chính.
SV: Nghiêm Diệu Oanh Lớp: Kiểm toán 46B
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Các chính sách kế toán
(Cung cấp sự miêu tả ngắn gọn về lựa chọn và ứng dụng của quản lý về những chính sách kế toán quan trọng cho những vấn đề nổi bật
hay những nghiệp vụ phức tạp.)
Ghi nhận các khoản cho vay và tạm ứng cho khách hàng
Các khoan cho vay và tạm ứng cho khách hàng được xác định là một khoản mục quan trọng trong báo cáo tài chính cuối năm. Lãi suất
được tính dự thu cho các khoản vay mà không phải lập dự phòng cho chúng (bao gồm những khoản vay thuộc nhóm 1 được phân loại theo
Quyết định 493 và một phần của nhóm 2 là những khoản nợ mà Ngân hàng đánh giá là có thể thu hồi được hoàn toàn. Lãi dự thu sẽ được
trình bày riêng biệt trên Bảng cân đối kế toán.
Phân loại các khoản cho vay và tạm ứng đối với khách hàng

Cho đến quý 3 của năm 2006, Ngân hàng vẫn phân loại danh mục cho vay của mình theo tình hình quá hạn của các khoản cho vay theo
điều 6 của Quyết định 493/2006/QĐ-NHNN. Từ quý 4 năm 2006, Ngân hàng đã nhận được sự phê chuẩn của Ngân hàng Nhà nước để áp
dụng Điều 7 của Quyết định 493 để phân loại danh mục cho vay dựa trên kết quả của hệ thống chấm điểm tín dụng mới nhất được thiết
lập. Hệ thống này đã kết hợp chặt chẽ tài chính và phi tài chính, giữa số lượng và chất lượng của thông tin có được về khách hàng, cho
phép Ngân hàng đánh giá khả năng của khách hàng trong việc hoàn thành kế hoạch trả nợ. Như vậy, từ quý 3 năm 2006 trở đi thì cách phân
loại các khoản cho vay và tạm ứng cho khách hàng sẽ giống nhau ở cả Chuẩn mực báo cáo tài chính Việt Nam và Quốc tế.
Dự phòng đối với nợ khó thu hồi
Đối với kế toán theo VAS: Ngân hàng vấn tạo một tỷ lệ dự phòng để áp dụng cho mỗi nhóm nợ sau khi trừ đi những khoản ký quỹ đã
được chiết khấu tại tỷ lệ phụ thuộc vào loại ký quỹ theo Quyết định 493. Đồng thời cũng theo đó, Ngân hàng đã đặt mức dự phòng chung
cho các nhóm nợ từ 1 đến 4 là 0.75%.
Đối với kế toán theo IFRS: Các kiểm toán viên sẽ giúp Ngân hàng ước lượng số khoản vay không thu hồi được bằng cách sử dụng phương
pháp chiết khấu dòng tiền theo Chuẩn mực kiểm toán Quốc tế số 39.
Chứng khoán đầu tư và kinh doanh
• Chứng khoán kinh doanh: bao gồm những chứng khoán được giữ nhằm mục đích ngắn hạn và được ghi nhận theo giá trị ước tính hợp
lý. Những thay đổi về giá trị và lãi suất hay thu nhập từ cổ tức từ chứng khoán này trong năm sẽ được đề cập trong báo cáo thu nhập
kèm theo.
• Chứng khoán giữ đến ngày đáo hạn: được chấp nhận là chi phí và lãi suất là lãi suất dự thu sử dụng phương pháp lãi suất hiệu quả.
Những sự suy yếu, thua lỗ cho những khoản đầu tư này sẽ được ghi nhận trong Báo cáo Thu nhập.
SV: Nghiêm Diệu Oanh Lớp: Kiểm toán 46B
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
• Chứng khoán sẵn sàng để bán: được đánh giá tại giá trị hợp lý, nếu giá trị hợp lý không được xác định một cách đáng tin cậy thì sẽ
được tính tại giá trị mà ít có thiệt hại hơn.
Đầu tư vào các hiệp hội và các công ty liên doanh
Cổ tức của Ngân hàng từ các hiệp hội và công ty liên doanh mà ngân hàng có ưu thế kiểm soát được ghi nhận theo phương pháp hợp lý của
kế toán có liên quan đến việc ghi nhận trên Báo cáo thu nhập và lợi nhuận để lại kết quả lãi hay lỗ hàng năm của lượng cổ phần của Ngân
hàng trong các công ty liên kết. Lãi của Ngân hàng từ các công ty liên kết và các hiệp hội được đưa lên Bảng Cân đối kế toán với giá trị
phản ánh số cổ phần theo giá trị tài sản ròng của công ty liên kết.
Ghi nhận doanh thu và chi phí
Thu nhập từ lãi suất và chi phí lãi vay được ghi nhận trong Báo cáo Thu nhập và Lợi nhuận giữ lại theo cơ sở dồn tích. Thu nhập từ lãi dự

thu quá hạn sẽ được đưa ra ngoại bảng cho đến ngày thực nhận được lãi.
Tài sản cố định
Tài sản cố định được cân nhắc về giá, khấu hao và hao mòn của tài sản cố định hữu hình và vô hình được tính theo phương pháp đường
thẳng với thời gian hữu dụng ước tính của tài sản theo Quyết định 206/2003/QĐ-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2003.
SV: Nghiêm Diệu Oanh Lớp: Kiểm toán 46B
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Theo dõi quản lý hoạt động kinh doanh
(Cung cấp sự miêu tả nhanh gọn về công tác quản lý của ngân hàng, đính kèm những tài liệu về nội bộ của ngân hàng vào biểu tổ chức hay biểu quy trình hoạt động.)
Cơ cấu quản lý rủi ro của ngân hàng XYZ
Ban Giám sát
Hội đồng quản trị
Ủy ban giải quyết rủi ro
Ban Giám đốc
Khối quản trị
Khố Tài chính
Khối dịch vụ
Khố Tín dụng
Khối quản lý rủi ro
Khối Kế toán
- Ủy ban tín dụng
- Ủy ban nghiên cứu
SV: Nghiêm Diệu Oanh Lớp: Kiểm toán 46B
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
SV: Nghiêm Diệu Oanh Lớp: Kiểm toán 46B
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Ngân hàng XYZ
Sức ép thị trường và những nhân tố khác của môi trường Ảnh hưởng của các cổ đông chủ chốt

Bao gồm những đặc điểm của thị trường quan trọng nhất đối với sự thành
công của một doanh nghiệp, bao gồm cả sự ảnh hưởng của các đối thủ
cạnh tranh, khách hàng và các nhà cung cấp cũng như những đặc điểm
của nền kinh tế, tài chính, luật pháp và những môi trường liên quan khác.
Trong số 5 ngân hàng Nhà nước của Việt Nam, ngân hàng XYZ
được xem là ngân hàng bền vững nhất.
Chương trình cơ cấu lại trong ngành ngân hàng đặc biệt là những
ngân hàng Nhà nước đang thúc đẩy Ngân hàng cải tiến cơ cấu tổ
chức, hoạt động và công nghệ, Ngân hàng XYZ đang trong quá trình
cơ cấu lại hoạt động.
Các doanh nghiệp nhà nước vẫn là nguồn khách hàng chủ yếu của
ngân hàng mặc dù hiện nay Ngân hàng đang tập trung vào các công
ty chứng khoán và các doanh nghiệp ngoài quốc doanh .
Ngân hàng đang cố gắng giải quyết các khoản nợ không thu hồi
được của các doanh nghiệp Nhà nước vào những năm trước bằng
cách sử dụng lợi nhuận của ngân hàng hoặc yêu cầu Chính phủ trợ
cấp.
Ngân hàng lập các Báo cáo tài chính theo Chuẩn mực kế toán ngân
hàng của Việt Nam. Khung kế toán này đang được phát triển để theo
kịp Chuẩn mực quốc tế nhưng cho đến nay vẫn còn có những sai
lệch giữa chúng về dự phòng cho các khoản nợ không thu hồi được,
phương pháp ghi nhận…
Ngân hàng sẽ nhận quỹ hỗ trợ của Chính phủ nhằm tăng vốn điều lệ
Là một cổ đông hay một nhóm cổ đông, những người luôn kỳ vọng
hoặc có phản ứng có ảnh hưởng đến việc quản lý, mục tiêu và
chiến lược hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Ngân hàng Nhà nước luôn quản lý hoạt động của Ngân hàng.
Đồng thời, ngân hàng cũng là một công cụ cho Ngân hàng
Nhà nước để thực hiện và điều chỉnh chính sách của Ngân
hàng Nhà nước và Chính phủ thông qua hệ thống ngân hàng

nhà nước như: cung cấp những khoản cho vay đặc biệt đối với
các nạn nhân của tiên tai, nhận và quản lý các khoản cho vay
từ Chính phủ khác và của các tổ chức đi vay quốc tế.
Ngân hàng Thế giới/Quỹ tiền tệ Quốc tế IMF: Ngân hàng Thế
giới và Quỹ tiền tệ Quốc tế sẽ giám sát chặt chẽ kết quả kiểm
toán hàng năm của Ngân hàng. Theo đề nghị của Ngân hàng
Thế giới và Quỹ Tiền tệ Quốc tế thì những vấn đề loại trừ của
năm trước nên được giải quyết ngay vào năm nay và năm tiếp
theo.Kiểm toán theo chuẩn mực Kế toán Quốc tế nên trở thành
một phần của chương trình cơ cấu lại của hệ thống ngân hàng
Việt Nam. Chương trình cơ cấu lại cũng bao gồm những
khoản nợ ưư đãi (có lãi suất thấp hơn lãi suất thị trường) của
Ngân hàng Thế giới và Quỹ Tiền tệ Quốc tế để tái cơ cấu vốn
cho các ngân hàng.
Bộ Tài chính và Bộ Lao động thương binh và xã hội: Là
những doanh nghiệp của Nhà nước, Ngân hàng phải báo cáo
cho Bộ Tài chính, đơn vị luôn giám sát chặt chẽ tình hình tài
SV: Nghiêm Diệu Oanh Lớp: Kiểm toán 46B
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
trong năm tới đây.
Ngân hàng XYZ là ngân hàng đầu tiên của Việt Nam đã đạt được
ISO 9001:2000.
Khung pháp chế hiện nay tiếp tục tạo sức ép cho các Ngân hàng của
Nhà nước phải cải tiến hoạt động và quy trình thực hiện nhằm giảm
nợ không thu hồi được, tăng lợi nhuận và mở rộng phạm vi cung cấp
dịch vụ ngân hàng với sự ứng dụng ngày càng nhiều của công nghệ.
Có một xu hướng đang tiếp tục đó là việc các khoản vay từ Chính
phủ của các Ngân hàng thương mại Nhà nước đang ngày càng giảm
đi.

Cùng việc Việt Nam đã là một thành viên của WTO, đã thực hiện những
giao dịch với nhiều quốc gia, gồm cả Mỹ, để thành công đối với ngân hàng
trong nước hay ngoài nước thì các ngân hàng trong nước phải chịu sức ép
lớn trong việc cơ cấu lại các hoạt động của mình nhắm củng cố khả năng
tài chính, thúc đẩy lợi nhuận, cung cấp thêm những dịch vụ mới. Để làm
được điều này ngân hàng cần phải tập trung vào phát triển nguồn nhân lực,
công nghệ và chất lượng quy trình thực hiện.
chính, nghĩa vụ thuế (Thuế Thu nhập doanh nghiệp và Thuế sử
dụng vốn), mức lương trong năm của nhân viên Ngân hàng
(Mức lương chuẩn áp dụng cho cán bộ nhân viên làm viẹc
trong các cơ quan Nhà nước), dự phòng cho các khoản nợ xấu
(sẽ có ảnh hưởng tới lợi nhuận trước thuế của Ngân hàng )
Ngân hàng cũng được quản lý bởi Bộ Lao động thương binh
và xã hội về việc thực hiện hệ số lương và các vấn đề khác
như trợ cấp cho nhân viên.
Kiểm toán Nhà nước: Là một doanh nghiệp Nhà nước, các
Báo cáo Tài chính của Ngân hàng luôn chịu sự kiểm soát của
Kiểm toán Nhà nước. Mục đích của của Kiểm toán Nhà nước
là để chắc chắn rằng Ngân hàng đã tuân thủ nghiêm túc những
nguyên tắc, quy định của Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà
nước và những vấn đề về tính hình tài chính của Ngân hàng
như tỷ lệ lãi suất được ghi nhận…
 Thanh tra của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: Hội sở chính
và các chi nhánh nằm trong hệ thống của Ngân hàng XYZ
luôn nằm dưới sự kiểm tra của Thanh tra Ngân hàng Nhà
nước. Phạm vi công việc của Thanh tra Ngân hàng Nhà nước
chủ yếu là để chắc chắn rằng Ngân hàng đã tuân thủ những
nguyên tắc của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đặc biệt là
những thủ tục phân loại nợ, bảo lãnh, trao đổi ngoại tệ, hoàn
thành đầy đủ các tài liệu về các khoản cho vay và các khoản

đầu tư vào cổ phần…
Thanh tra Chính phủ: Ngân hàng cũng là đối tượng giám sát
SV: Nghiêm Diệu Oanh Lớp: Kiểm toán 46B
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
của Thanh tra Chính phủ về những hoạt động khác như sự ghi
nhận tài sản dài hạn và những chi phí khác…
Mục tiêu và chiến lược
Mục tiêu kinh doanh là việc quản trị kết quả nhằm cố gắng hoàn thành và đạt được những mục tiêu khả thi trong ngắn hạn. Các chiến lược là
những hành động mà ban quản lý của doanh nghiệp thực hiện nhằm đạt được mục tiêu.
Các mục tiêu
Mục tiêu của ngân hàng XYZ trong năm 2007 là hoạt động một cách hiệu quả và an toàn; quản lý tốt các rủi ro trong phạm vi thuận lợi; có sự tăng
trưởng hợp lý và chấp nhận được trong mọi lĩnh vực; cung cấp cho khách hàng những sản phẩm có chất lượng tốt hơn; trở thành một tập đoàn tài
chính và ngân hàng vững mạnh; cải thiện tính cạnh tranh để trở thành một ngân hàng đi đầu về chất lượng dịch vụ và hiệu quả hoạt động; uy trì và
xúc tiến quảng bá thương hiệu, hình ảnh, vị thế và văn hóa kinh doanh của Ngân hàng; hợp tác toàn diện và phát triển mối quan hệ với các đối tác
và khách hàng trong và ngoài nước; hoàn thành xuất sắc kế hoạch kinh doanh năm 2007; triển khai Dự án Hiện đại hóa, Dự án Công nghệ hỗ trợ 2
và hoàn thành cơ bản Dự án Tài chính nông thôn 2.
Các chiến lược
• Cơ cấu lại danh mục cho vay thông qua việc phân chia lợi nhuận từ các khoản cho vay theo chính sách, từ những giải pháp toàn diện về các
khoản nợ xấu đã hoàn thành vào thời điểm 31 tháng 12 năm 2000; tăng cường vốn đủ điều kiện và trích lập đầy đủ những khoản dự phòng cho
những khoản nợ không thu hồi được.
• Tăng cường sức mạnh tài chính thông qua việc ban hành vốn 2 tầng. Vào thời điểm 31 tháng 12 năm 2000, Ngân hàng đã phát hành và niêm yết
thành công hơn 3,200 tỷ VNĐ trái phiếu có thời hạn là 20 năm. Điều này sẽ cung cấp cho ngân hàng một nguồn dài hạn và ổn định để hỗ trợ cho
các hoạt động của Ngân hàng.
• Cơ cấu lại các hoạt động bằng cách tăng các khoản thu từ lệ phí, cơ cấu lại Tài sản-Công nợ, mua bán nợ và cố phần hóa để tăng lượng vốn và
tỷ suất về vốn tương ứng.
• Cải tiến cơ cấu tổ chức và quản lý để thích nghi với những quy tắc và chuẩn mực quốc tế;
SV: Nghiêm Diệu Oanh Lớp: Kiểm toán 46B
25
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

• Nâng cấp cơ sở Công nghệ thông tin thông qua việc thực hiện Dự án Hiện đại hóa Ngân hàng, do đó có thể mở rộng giới thiệu về các dịch vụ
cạnh tranh của ngân hàng; hiện đại hóa công nghệ để đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ và tiện ích cho khách hàng.
• Đào tạo và đào tạo lại cho các nhân viên để thỏa mãn yêu cầu ngày càng cao của hoạt động kinh doanh.
Chuẩn bị mọi điều kiện để cổ phần hóa và niêm yết vào năm 2008.

SV: Nghiêm Diệu Oanh Lớp: Kiểm toán 46B

×