Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp xây lắp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (222.18 KB, 33 trang )

Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm ở doanh nghiệp xây lắp.
1.1. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CỦA SẢN PHẨM XÂY LẮP
Xây dựng là ngành sản xuất vật chất độc lập, quan trọng mang tính chất
công nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân. Công tác xây
dựng cơ bản thường do các đơn vị xây lắp nhận thầu tiến hành. Cũng như mọi
ngành sản xuất vật chất khác, hoạt động sản xuất kinh doanh trong ngành xây
dựng cơ bản thực chất là biến đổi đối tượng lao động thành sản phẩm. Song sản
phẩm và quá trình tạo ra sản phẩm ngành xây dựng có những đặc thù riêng chi
phối nhiều đến công tác hạch toán kế toán của mỗi doanh nghiệp trong ngành,
đặc biệt là trong hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Cụ thể
đó là :
- Sản phẩm xây lắp là công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu phức
tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian xây dựng thường dài nên việc tổ chức quản
lý và hạch toán nhất thiết phải có các dự toán thiết kế, thi công.
- Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, các điều kiện sản xuất: vật liệu,
lao động, máy thi công phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm công trình.
- Sản phẩm xây lắp được thực hiện theo đơn đặt hàng do đó thường được
tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá cả thoả thuận với chủ đầu tư từ trước. Vì vậy
tính chất hàng hoá của sản phẩm thể hiện không rõ.
- Quá trình từ khi khởi công xây dựng cho đến khi công trình hoàn thành bàn
giao đi vào sử dụng thường dài, phụ thuộc vào quy mô và tính chất phức tạp về
kỹ thuật của từng công trình. Quá trình thi công được chia thành nhiều giai
đoạn, mỗi giai đoạn gồm nhiều công việc khác nhau, mà việc thực hiện chủ yếu
tiến hành ngoài trời do vâỵ chịu ảnh hưởng của các điều kiện thiên nhiên, khách
quan. Từ đó ảnh hưởng đến việc quản lý tài sản; vật tư, máy móc dễ bị hư hỏng
và ảnh hưởng đến tiến độ thi công.
- Đối tượng hạch toán chi phí cụ thể là các công trình, hạng mục công trình,
các giai đoạn của hạng mục hay nhóm hạng mục, vì thế phải lập dự toán chi phí
và tính giá thành theo từng hạng mục công trình hay giai đoạn của hạng mục
công trình.


Những đặc điểm hoạt động kinh doanh, đặc điểm sản phẩm, đặc điểm tổ
chức sản xuất và quản lý ngành nói trên chi phối đến công tác kế toán trong các
doanh nghiệp xây lắp dẫn đến những khác biệt nhất định. Vì vậy hiện nay các
doanh nghiệp xây lắp ở nước ta thường tổ chức sản xuất theo phương thức
khoán gọn công trình, hạng mục công trình, khối lượng hoặc công việc cho các
đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp. Trong giá khoán gọn không chỉ có tiền lương
mà còn có đủ các chi phí về vật liệu, công cụ dụng cụ thi công, chi phí chung
của bộ phận nhận khoán.
1.2. HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.2.1. Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
Trong doanh nghiệp xây lắp, chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các hao phí cần thiết khác
để thực hiện sản xuất thi công trong một thời kỳ nhất định. Chi phí sản xuất đó
rất đa dạng gồm nhiều loại với nội dung kinh tế, công dụng và mục đích khác
nhau trong mỗi giai đoạn của quá trình thi công xây lắp.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh xây lắp những chi phí này thuộc ba
yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất là:
- Tư liệu lao động.
- Sức lao động.
- Đối tượng lao động.
Chi phí của hợp đồng xây dựng là chi phí trực tiếp liên quan đến từng hợp
đồng xây dựng; các chi phí chung liên quan đến hoạt động của các hợp đồng
được phân bổ cho từng hợp đồng cụ thể; gồm cả các chi phí khác có thể thu lại
được từ khách hàng theo các điều khoản của hợp đồng.
Chi phí trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ phần giá trị tài sản
hao mòn hoặc tiêu dùng hết cho quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ và số
chi tiêu dùng cho quá trình sản xuất được phân bổ vào chi phí trong kỳ, ngoài ra
còn các khoản phải trả( chi phí trích trước) tuy không phải là chi tiêu trong kỳ
nhưng cũng được tính vào chi phí sản xuất trong kỳ.
Như vậy, thực chất chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp là sự chuyển

dịch vốn của doanh nghiệp vào đối tượng tính giá nhất định, nó chính là vốn của
doanh nghiệp bỏ vào quá trình sản xuất kinh doanh.
1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp:
Chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại, có nội dung kinh tế và mục đích,
công dụng khác nhau trong hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Trong quá
trinh sản xuất, việc nâng cao hiệu quả sử dụng các yếu tố chi phí là hết sức quan
trọng. Do đó, công tác quản lý cũng như công tác kế toán đối với các loại chi
phí cũng khác nhau.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý, công tác kế toán phải tổ chức phù hợp với
từng loại chi phí, đồng thời tìm ra các biện pháp tiết kiệm chi phí và hạ giá
thành sản phẩm. Do đó, phải tién hành phân loại chi phí sản xuất theo những
tiêu thức thích hợp. Trong doanh nghiệp xây lắp, chi phí sản xuất được phân
thành những loại sau:
1.2.2.1. Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm:
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện
cho việc tính giá thành toàn bộ, chi phí được phân theo khoản mục. Cách phân
loại này dựa vào công dụng chung của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng
đối tượng. Theo quy định hiện hành, giá thành sản phẩm bao gồm các khoản
mục chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là giá trị thực tế của các loại nguyên
liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm các khoản tiền lương phải trả,phụ
cấp của công nhân trực tiếp xây lắp. Và các khoản phụ cấp lương, tiền ăn ca,
tiền công phải trả cho lao động thuê ngoài. Mặt khác, chi phí nhân công trực
tiếp không bao gồm: Tiền ăn giữa ca, các khoản trích theo tiền lương phải trả
của công nhân trực tiếp sản xuất.
- Chi phí sử dụng máy thi công: Là các chi phí trực tiếp liên quan đến việc
sử dụng máy để hoàn thành sản phẩm xây lắp, bao gồm: Tiền khấu hao máy
móc thiết bị, tiền thuê công nhân điều khiển máy thi công, chi phí về nguyên
liệu và động lực dùng cho máy thi công.

+ Chi phí thường xuyên sử dụng máy thi công: Là những chi phí hàng
ngày cần thiết cho sử dụng máy thi công, gồm tiền khấu hao máy, thuê máy,
lương chính của công nhân điều khiển máy, nhiên liệu…
+ Chi phí tạm thời sử dụng máy thi công: Là những chi phí liên quan đến
việc tháo lắp, chạy thử, vận chuyển…máy thi công. Chi phí này được phân bổ
dần theo thời gian máy ở công trường.
- Chi phí sản xuất chung: là các chi phí khác ngoài các khoản chi phí trên
phát sinh ở tổ đội, công trường xây dựng bao gồm: lương nhân viên quản lý đội;
các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và tiền ăn ca của
công nhân viên toàn đội xây dựng; vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng chung
cho đội xây dựng; khấu hao tài sản cố định dùng chung cho đội xây dựng; chi
phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền dùng chung cho đội xây
dựng.
1.2.2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí:
Để phục vụ cho việc tập hợp và quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban
đầu thống nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh,
chi phí được phân theo yếu tố. Cách phân loại này giúp cho việc xây dựng và
phân tích định mức vốn lưu động cũng như việc lập, kiểm tra và phân tích dự
toán chi phí. Theo quy định hiện hành ở Việt Nam, toàn bộ chi phí được chia
thành các yếu tố:
- Yếu tố nguyên vật liệu trực tiếp: gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu
chính, vật liệu, phục tùng thay thế, công cụ dụng cụ ...sử dụng trong sản xuất
kinh doanh
- Yếu tố nhiên liệu, động lực: sử dụng vào quá trình sản xuất
- Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương phải trả cho công
nhân viên chức
- Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ: trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền
lương và phụ cấp phải trả cho cán bộ công nhân viên
- Yếu tố khấu hao TSCĐ: tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ của
tất cả TSCĐ sử dụng trong sản xuất kinh doanh.

- Yếu tố dịch vụ mua ngoài: Toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho
sản xuất kinh doanh
- Yếu tố bằng tiền khác: toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh vào
các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Theo cách này, doanh nghiệp xác định được kết cấu tỷ trọng của từng loại
chi phí trong tổng chi phí sản xuất để lập thuyết minh báo cáo tài chính đồng
thời phục vụ cho nhu cầu của công tác quản trị trong doanh nghiệp, làm cơ sở
để lập mức dự toán cho kỳ sau.
1.2.2.3. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm lao vụ
hoàn thành:
Theo cách này chi phí được phân loại theo cách ứng xử của chi phí hay là
xem xét sự biến động của chi phí khi mức độ hoạt động thay đổi. Chi phí được
phân thành 3 loại:
- Biến phí: là những khoản chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận với khối lượng
công việc hoàn thành, thường bao gồm: chí phí nguyên vật liệu, chi phí nhân
công, chi phí bao bì, ….Biến phí trên một đơn vị sản phẩm luôn là một mức ổn
định.
- Định phí: là những khoản chi phí cố định khi khối lượng công việc hoàn
thành thay đổi. Tuy nhiên, nếu tính trên một đơn vị sản phẩm thì định phí lại
biến đổi. Định phí thường bao gồm: chí phí khấu hao TSCĐ sử dụng chung, tiền
lương nhân viên, cán bộ quản lý, ….
- Hỗn hợp phí: là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố biến phí
và định phí. Ở mức độ hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc điểm
của định phí, quá mức đó nó lại thể hiện đặc tính của biến phí.
Cách phân loại trên giúp doanh nghiệp có cơ sở để lập kế hoạch, kiểm tra
chi phí, xác định điểm hòa vốn, phân tích tình hình tiết kiệm chi phí, tìm ra
phương hướng nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm.
1.2.2.4. Phân loại chi phí theo cách thức kết chuyển chi phí:
Theo cách thức kết chuyển, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh được chia
thành chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.

- Chi phí sản phẩm : là những chi phí gắn liền với các sản phẩm được sản
xuất ra hoặc được mua.
- Chi phí thời kỳ: là những chi phí làm giảm lợi tức trong một kỳ hoặc
được mua nên được xem là các phí tổn, cần được khấu trừ ra từ loại nhuận của
thời kỳ mà chúng phát sinh.
1.2.3. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất phát sinh luôn gắn liền với nơi diễn ra hoạt động sản xuất
và với sản phẩm được sản xuất (công trình, hạng mục công trình) nên để tập
hợp được chi phí sản xuất kế toán cần xác định đúng đắn đối tượng tập hợp chi
phí sản xuất để từ đó thực hiện kiểm soát chi phí, tính giá thành sản phẩm, tổng
hợp chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản
xuất được xác định là phạm vi (giới hạn) để tập hợp các chi phí sản xuất phát
sinh.
Xác định đối tượng tập hợp chi phí là khâu đầu tiên, đặc biệt quan trọng
đối với kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Để xác định đúng đắn
đối tượng tập hợp chi phí sản xuất doanh nghiệp cần dựa theo 1 số tiêu thức sau:
- Tính chất sản xuất, loại hình sản xuất, đặc điểm của quy trình công nghệ
sản xuất sản phẩm: sản xuất giản đơn hay phức tạp, đơn chiếc hay hàng loạt, ...
- Đặc điểm tổ chức sản xuất: trong các doanh nghiệp xây dựng thường là
phương thức khoán.
- Yêu cầu tính giá thành, yêu cầu quản lý chi phí, khả năng và trình độ tổ
chức hạch toán của doanh nghiệp, ...
Các doanh nghiệp xây lắp do có tính đặc thù riêng về tính chất, đặc điểm
sản xuất kinh doanh, đặc điểm sản phẩm, có quy trình công nghệ phức tạp, loại
hình sản xuất đơn chiếc, sản xuất thi công theo đơn đặt hàng, ... nên đối tượng
tập hợp chi phí sản xuất thường được xác định là từng công trình, hạng mục
công trình theo từng đơn đặt hàng và từng đơn vị thi công.
1.2.4. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất:
Các doanh nghiệp xây lắp hiện nay sử dụng một số phương pháp khác
nhau để tập hợp chi phí sản xuất cho đối tượng đã xác định. Trong đó phổ biến

là các phương pháp sau:
1.2.4.1. Phương pháp tập hợp trực tiếp chi phí sản xuất:
Là phương pháp tập hợp chi phí phải căn cứ vào các chứng từ ban đầu như
phiếu xuất NVL, bảng chấm công, phiếu báo làm thêm giờ để tính trực tiếp vào
công trình, hạng mục công trình. Khi đó những chi phí phát sinh trực tiếp vào
công trình nào thì được tính trực tiếp cho công trình đó.
Yêu cầu khi áp dụng phương pháp này đối với công tác hạch toán ban đầu
phải thực hiện chặt chẽ, ghi chép cụ thể rõ ràng chi phí sản xuất theo từng đối
tương tập hợp chi phí.
1.2.4.2. Phương pháp gián tiếp phân bổ chi phí sản xuất:
Phương pháp này áp dụng khi một loại chi phí có liên quan đến nhiều đối
tượng kế toán tập hợp chi phí nên không thể tập hợp trực tiếp cho từng đối
tượng được. Trường hợp này người ta phải chọn ra 1 tiêu chuẩn hợp lý để phân
bổ chi phí cho các đối tượng liên quan theo công thức:
i
n
i
i
i
T
T
C
C
x
1


=
=



Trong đó:
C¡: là chi phí sản xuất phân bổ cho đối tượng thứ i.
∑C: là tổng chi phí sản xuất đã tập hợp cần phân bổ.
: là tổng đại lượng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ.
Ti : là đại lượng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ của đối tượng i.
Đại lượng tiêu chuẩn dùng để phân bổ được lựa chọn tuỳ từng trường hợp
cụ thể. Độ tin cậy của thông tin về chi phí phụ thuộc vào tính hợp lý của tiêu
chuẩn phân bổ được lựa chọn.
1.2.5. Nội dung và trình tự kế toán chi phí sản xuất :
1.2.5.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu thực tế
sử dụng trong quá trình sản xuất xây lắp như nguyên vật liệu chính, vật liệu
phụ, vật liệu khác, cho từng công trình, hạng mục công trình.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có liên quan đến công trình, hạng mục
công trình nào tổ chức tập hợp theo phương pháp trực tiếp cho công trình, hạng
mục công trình đó theo giá trị thực tế. Đối với các vật liệu liên quan đến nhiều
đối tượng tập hợp chi phí (nhiều công trình, hạng mục công trình) phải phân bổ
cho từng đối tượng theo tiêu chuẩn hợp lý như số lần sử dụng, định mức chi phí,
khối lượng xây lắp hoàn thành.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp( NVLTT) trong DN xây dựng cơ bản là
khoản chi phí lớn, chiếm tỷ trọng khoảng 70% - 80% giá thành sản phẩm. Chi
phí NVL phải tính theo giá thực tế khi xuất dùng.
* Chứng từ kế toán:
+ Phiếu xuất kho.
+ Hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng...
n
1
=
i


+ Phiếu chi, giấy báo của Ngân hàng, bảng kê..
* Tài khoản sử dụng:
Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản 621
“Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”. Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí
nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp của doanh nghiệp
xây lắp và được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí. Kết cấu TK
621 như sau:
Bên Nợ: - Trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động
xây lắp trong kỳ hạch toán.
Bên Có: - Trị giá nguyên vật liệu sử dụng không hết được nhập lại kho.
- Kết chuyển trị giá nguyên vật liệu xuất dùng thực tế vào TK 154
Số dư cuối kỳ: TK 621 không có số dư cuối kỳ.
* Phương pháp kế toán:
TK 154(1541)
TK 133
TK 411
KÕt chuyÓn CPNVL trùc tiÕp
TK 152
TK 621
XuÊt kho VL cho SX
TK 111, 112, 331,…
VL mua SD ngay cho SX
ThuÕ GTGT
Nhận cấp phát,liên doanh
TK 632
CP vượt định mức

Gi¸ trÞ NL, VL kh«ng SD hÕt cuèi kú nhËp l¹i
kho

( cuèi kú )
TK 632
1.2.5.2 K toỏn chi phớ nhõn cụng trc tip:
Chi phớ nhõn cụng trc tip trong doanh nghip xõy lp bao gm tin
lng chớnh, cỏc khon ph cp lng, lng ph cú tớnh cht n nh ca cụng
nhõn trc tip xõy lp thuc n v, s tin tr cho lao ng thuờ ngoi trc tip
xõy lp hon thnh sn phm xõy lp theo n giỏ xõy dng c bn.
* Chng t k toỏn:
+ Bng thanh toỏn lng, hp ng lao ng, chng t ni b(nu cú)
+ Bng chm cụng
+ Phiu chi...
* Ti khon s dng:
phn ỏnh chi phớ lao ng trc tip tham gia vo quỏ trỡnh hot ng xõy
lp k toỏn s dng ti khon 622. Ti khon 622 cú kt cu nh sau:
Bờn n: - Chi phớ nhõn cụng trc tip tham gia hot ng xõy lp trong k
hch toỏn bao gm tin lng, tin cụng lao ng.
Bờn cú: - Kt chuyn chi phớ nhõn cụng trc tip vo TK 154 (cui k)
S d cui k: TK 622 khụng cú s d cui k.
* Phng phỏp k toỏn:
TK 334(3341)
Tk 335
TK 622
Tiền lơng
nghỉ phép phải trả
Trích trớc tiền lơng nghỉ phép
của công nhân trực tiếp
sản xuất xây lắp (nếu có)
Tiền lơng phải trả cho công nhân xây lắp của doanh nghiệp
TK 111,112
TK 141(3)

Tạm ứng tiền công cho các đơn vị nhận khoán
khối lợng xây lắp
Thanh toán giá trị nhận
khoán theo bảng quyết toán
TK 154(1541)
Kết chuyển chi phí
NCTT (cuối kỳ)
TK 3348, 111, 112
Tiền lơng phải trả công nhân xây lắp bên ngoài

1.2.5.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công:
Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ các chi phí trực tiếp phát sinh
trong quá trình sử dụng máy thi công để thực hiện khối lượng công việc xây lắp
bằng máy. Chi phí máy thi công gồm các khoản:
- Chi phí nhân công: Lương chính, lương phụ, phụ cấp phải trả cho công
nhân trực tiếp điều khiển xe máy thi công.
- Chi phí vật liệu: Nhiên liệu, vật liệu dùng cho máy thi công.
- Chi phí dụng cụ sản xuất dùng cho máy thi công
- Chi phí khấu hao máy thi công
- Chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho máy thi công
- Chi phí bằng tiền khác cho máy thi công
* Chứng từ kế toán:
+ Hoá đơn GTGT, Hợp đồng thuê máy, Phiếu chi , giấy báo của ngân hàng
*Tài khoản sử dụng:
TK 623 “Chi phí sử dụng máy thi công”. Tài khoản này dùng để tập hợp và
phân bổ chi phí sử dụng máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp
công trình. Kết cấu TK 623 như sau:
Bên nợ: - Tập hợp chi phí liên quan đến máy thi công
Bên có: - Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào bên nợ TK 154 (cuối kỳ)
Số dư cuối kỳ: TK 623 không có số dư cuối kỳ

Tài khoản này được chi tiết thành các tài khoản cấp hai sau:
+ TK 6231: Chi phí nhân công
+ TK 6232: Chi phớ vt liu
+ TK 6233: Chi phớ dng c sn xut
+ TK 6234: Chi phớ khu hao mỏy thi cụng
+ TK 6237: Chi phớ dch v mua ngoi
+ TK 6238: Chi phớ bng tin khỏc.
* Phng phỏp k toỏn:
(1) Nu DN cú t chc i mỏy thi cụng riờng v phõn cp cho i mỏy cú t
chc hot ng k toỏn riờng.
- Nu doanh nghip thc hin cung cp lao v mỏy gia cỏc b phn:
TK 621, 622, 627
TK 154(CPSDMTC)
TK 623(6238-CT,HMCT)
Chi phí phát sinh
ở đội máy thi công
Kết chuyển chi phí
(cuối kỳ)
Phân bổ chi phí SDMTC
TK cú liờn quan
S : Hch toỏn chi phớ s dng mỏy thi cụng
(Trng hp cung cp lao v mỏy gia cỏc b phn).
- Nu doanh nghip thc hin bỏn lao v mỏy gia cỏc b phn:
TK 621, 622, 627
TK 154(CPSDMTC)
ở đội máy thi công
Kết chuyển chi phí
Giá vốn của lao vụ máy
TK 512
TK 3331

TK 623(6238-CT, HMCT)
TK 133(1331)
Giá bán
không thuế
Thuế GTGT
phải nộp
Chi phí sử dụng MTC
Thuế GTGT
cho các đối tợng XL

×