THỰC TRẠNG ĐÁNH GIÁ RỦI RO, TRỌNG YẾU TRONG
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH
KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN DCPA
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN DCPA
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty TNHH kiểm
toán và tư vấn DCPA
Công ty TNHH kiểm toán và tư vấn DCPA là một công ty quy mô nhỏ hoạt
động trong lĩnh vực kiểm toán và tư vấn, được thành lập ngày 26 tháng 10 năm
2005 theo giấy phép thành lập số 0102022913 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà
Nội cấp. Khi mới thành lập, công ty lấy tên là công ty TNHH tư vấn DCPA, đặt
trụ sở tại số nhà 243 đường Cầu Giấy, phường Dịch Vọng, quận Cầu Giấy, Hà
Nội. Những thành viên sáng lập công ty là những người có nhiều kinh nghiệm
trong lĩnh vực kiểm toán và tư vấn, từng làm việc lâu năm tại các công ty kiểm
toán hàng đầu thế giới. Mặc dù được thành lập chỉ với 4 thành viên ban đầu,
công ty đã tổ chức hoạt động khá thành công, liên tục tăng doanh thu qua các
năm.
Vượt qua những khó khăn ban đầu, trong năm 2006, công ty liên tục mở
rông cả về quy mô hoạt động và dịch vụ cung cấp. Cuối năm 2006, công ty mở
thêm chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh và Hưng Yên nhằm tìm kiếm khách
hàng, mở rộng thị trường. Tháng 2 năm 2007, nhằm thể hiện rõ hơn lĩnh vực
hoạt động và tính chất của công ty, ban giám đốc công ty đã quyết định đổi tên
công ty thành công ty TNHH kiểm toán và tư vấn DCPA, tên giao dịch tiếng
Anh là DCPA Auditing and Consulting Company Limited company, đặt trụ sở
chính tại số nhà 82 đường Bạch Mai, Hai Bà Trưng, Hà Nội.
Hiện nay, số lượng nhân viên của công ty đã tăng đến 20 người, phần lớn là
những nhân viên có trình độ chuyên môn cao. Thành phần khách hàng của công ty
rất đa dạng,bao gồm các công ty có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp nhà
nước, công ty cổ phần, công ty TNHH, dự án tài trợ bằng nguồn vốn ODA…
Không chỉ dừng lại ở đó, công ty TNHH kiểm toán và tư vấn DCPA vẫn
đang không ngừng phát triển, mở rộng thị trường, đa dạng hoá loại hình cung
cấp dịch vụ, nâng cao chất lượng hoạt động. Đặc biệt trong điều kiện Việt Nam
hoà nhập ngày càng sâu rộng với nền kinh tế các nước trong khu vực và trên
thế giới như hiện nay, DCPA có rất nhiều cơ hội để phát triển hơn nữa, xứng
tầm với các công ty kiểm toán lớn trên thế giới.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty TNHH kiểm toán và tư vấn DCPA
Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn DCPA (Gọi tắt là công ty DCPA)
chuyên cung cấp các dịch vụ kiểm toán, kế toán và tư vấn (bao gồm tư vấn quản
lý và tư vấn thuế). Công ty DCPA cung cấp dịch vụ cho các khách hàng với quy
mô đa dạng, thuộc mọi thành phần kinh tế. Tuy nhiên, công ty tập trung vào các
công ty vừa và nhỏ, các dự án được tài trợ, các tổ chức phi chính phủ,…các
khách hàng cần dịch vụ chất lượng cao với mức phí hợp lý.
Các dịch vụ công ty chủ yếu cung cấp bao gồm:
a) Dịch vụ kiểm toán
Thứ nhất, kiểm toán báo cáo tài chính theo luật định;
Thứ hai, kiểm toán báo cáo tài chính cho mục đích đặc biệt (Cho mục đích
thuế, theo yêu cầu của tập đoàn, nhà đầu tư hoặc ngân hàng );
Thứ ba, kiểm toán hoạt động;
Thứ tư, kiểm toán tuân thủ;
Thứ năm, kiểm toán nội bộ;
Thứ sáu, kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư, quyết toán vốn đầu tư
xây dựng cơ bản hoàn thành;
Thứ bảy, kiểm toán báo cáo quyết toán dự án;
Thứ tám, kiểm toán các thông tin tài chính trên cơ sở các thủ tục thoả thuận
trước;
Thứ chín, soát xét thông tin trên báo cáo tài chính.
) Dịch vụ kế toán
Thứ nhất, xây dựng hệ thống kế toán, tổ chức bộ máy kế toán;
Thứ hai, đào tạo, hướng dẫn áp dụng chế độ kế toán tài chính;
Thứ ba, trợ giúp công việc mở sổ, hạch toán kế toán và lập các báo cáo tài
chính theo luật định và theo các yêu cầu cụ thể, báo cáo cho mục đích thuế;
Thứ tư, trợ giúp thực hiện chuyển đổi báo cáo tài chính theo các chuẩn mực
và chế độ khác nhau;
Thứ năm, trợ giúp công việc tuyển dụng nhân viên và đào tạo nhân viên
trước khi tiếp nhận công việc;
Thứ sáu, trợ giúp cài đặt phần mềm kế toán và đào tạo nhân viên thực hiện
công việc trên các phần mềm đã cài đặt.
) Dịch vụ tư vấn thuế
Thứ nhất, hoạch định chiến lược thuế, lập kế hoạch thuế;
Thứ hai, phân tích và xây dựng cơ cấu kinh doanh, kế hoạch kinh doanh
có hiệu quả cho mục đích thuế;
Thứ ba, soát xét tính tuân thủ pháp luật thuế của các doanh nghiêp;
Thứ tư, tính toán chi phí thuế đối với các nghiệp vụ và giao dịch phức
tạp, tư vấn giải pháp tiết kiệm chi phí thuế cho doanh nghiệp;
Thứ năm, lập kế hoạch tính toán và kê khai thuế giá trị gia tăng, thuế thu
nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế nhà thầu nước ngoài cho các
doanh nghiệp;
Thứ sáu, tư vấn và trợ giúp doanh nghiệp khi doanh nghiệp gặp vướng
mắc trong quá trình quyết toán với cơ quan thuế
Thứ bảy, tổ chức hội thảo và đào tạo kiến thức về thuế;
Thứ tám, các dịch vụ tư vấn thuế khác.
) Dịch vụ tư vấn quản lý
Thứ nhất, hỗ trợ, huy đông vốn và các giao dịch tài chính;
Thứ hai, tư vấn hỗ trợ cơ cấu và tái cơ cấu doanh nghiệp;
Thứ ba, xác định giá trị doanh nghiệp;
Thứ tư, tư vấn lập phương án cổ phần hoá và phát hành cổ phiếu, trái phiếu
ra công chúng;
Thứ năm, trợ giúp phân tích đầu tư và lập kế hoạch kinh doanh;
Thứ sáu, soát xét và đánh giá việc xây dựng hệ thông kiểm soát nội bộ;
Thứ bảy, các dịch vụ đánh giá rủi ro và tư vấn kiểm soát liên quan đến môi
trường kinh doanh và hệ thống thông tin của doanh nghiệp.
2.1.3. Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty TNHH kiểm
toán và tư vấn DCPA qua các năm
Dựa vào bảng tổng hợp kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, có thể thấy
tình hình hoạt động của công ty khả quan. Lợi nhuân, tỷ lệ lợi nhuận, số lượng
khách hàng của công ty tăng qua các năm với tỷ lệ cao.
Trong năm đầu tiên hoạt động, năm 2005, do mới được thành lập từ tháng
10 cùng những khó khăn ban đầu do chưa tạo được niềm tin ở nhiều khách
hàng, lợi nhuận của công ty ở mức thấp (52 triệu đồng).
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua các năm
TT Chỉ tiêu ĐVT 2005 2006 2007
I Tổng doanh thu Triệu đồng 404,050 14.684,98 32.907,90
1 Doanh thu từ dịch
vụ kế toán
Triệu đồng - 245,98 1.070
2 Doanh thu từ dịch
vụ kiểm toán
Triệu đồng 404,050 10.070 28.750
3 Doanh thu từ dịch
vụ tư vấn
Triệu đồng - 4.396 3.087,9
II Các chỉ tiêu LĐ-TL
1 Lao động bình quân Người 5 15 22
3 Thu nhập bình quân Triệu đồng 2,5 5,7 9,8
III Lợi nhuân Triệu đồng 52 1.500 2.750
IV Tỷ lệ sinh lời trên
doanh thu
0,1287 0,1021 0,0835
V Số lượng KH Đơn vị 3 50 75
Trong các năm tiếp theo, năm 2006 và 2007, số lượng khách hàng của công
ty tăng lên nhanh chóng đồng thời công ty cũng dần đi vào nền nếp hoạt động,
lợi nhuận của công ty tăng vượt bậc.
Mặt khác, có thể thấy công ty đang dần đa dạng hoá các loại hình dịch vụ
cung cấp. Mặc dù doanh thu của công ty vẫn chủ yếu từ hoạt động cung cấp
dịch vụ kiểm toán, tuy nhiên có thể thấy dịch vụ kế toán và dịch vụ tư vấn cũng
đang dần mang lại nguồn lợi đáng kể cho doanh nghiệp.
2.1.4. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH
kiểm toán và tư vấn DCPA
Công ty TNHH kiểm toán và tư vấn DCPA là công ty hoạt động trong lĩnh
vực cung cấp dịch vụ bao gồm dịch vụ kế toán, dịch vụ kiểm toán và dịch vụ tư
vấn. Công ty tổ chức các bộ phận riêng biệt để thực hiện các dịch vụ này. Mỗi
bộ phận bao gồm một người phụ trách và các nhân viên thực hiện các công việc
theo yêu cầu.
2.1.5. Đặc điểm tổ chức quản lý tại công ty TNHH kiểm toán và tư vấn
DCPA
Công ty DCPA là công ty nhỏ với số lượng nhân viên không lớn. Tuy
nhiên, công ty có khả năng đáp ứng được yêu cầu của các khách hàng với số
lượng lớn, tính chất công việc phức tạp, đó là nhờ công ty xây dựng một hệ
thống quản lý, điều hành khoa học, được phân chia thành hai khối riêng biệt:
khối hành chính và khối chuyên môn
Giám đốc: chịu trách nhiệm chung về mọi mặt hoạt động của công ty.
Giám đốc công ty DCPA là người có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực kiểm
toán và tư vấn, từng làm việc lâu năm tại các công ty kiểm toán hàng đầu thế giới.
Giám đốc
Phó giám đốc phụ trách hành chính
Phó giám đốc phụ trách chuyên môn
Bộ phận hành chính
Bộ phận kế toán
Bộ phận CNTT
Bộ phận kiểm toán
Bộ phận tư vấn
Kiểm toán BCTC
Kiểm toán XDCB
Tư vấn thuế
Tư vấn quản lý
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ bộ máy quản lý hành chính tại công ty DCPA
Các phó giám đốc: công ty có hai phó giám đốc phụ trách hai khối công
việc khác nhau là khối hành chính và khối chuyên môn, cả hai đều là những
kiểm toán viên có kinh nghiệm, trình độ chuyên môn tương đương giám đốc
kiểm toán, chịu trách nhiệm trước giám đốc về công việc khối công việc mình
phụ trách.
Phó giám đốc phụ trách hành chính quản lý ba bộ phận bao gồm bộ phận
hành chính, bộ phận kế toán và bộ phận công nghệ thông tin.
Bộ phận hành chính: thực hiện công việc quản lý hành chính, xây dựng và
thực hiện các kế hoạch thu chi cho công ty, thiết lập các quy định và quản lý
việc thực hiện các quy định đó, quản lý về nhân sự của công ty.
Bộ phận kế toán: quản lý về mặt tài chính kế toán của công ty
Bộ phận công nghệ thông tin: công ty DCPA áp dụng công nghệ thông tin
và xử lý hầu hết các công việc trên máy tính nên bộ phận công nghệ thông tin
và hệ thống máy tính đóng vai trò rất quan trọng. Bộ phận công nghệ thông tin
chịu trách nhiệm thiết lập hệ thống phần mềm được sử dụng cho toàn công ty,
hướng dẫn nhân viên trong công ty sử dụng hệ thống đã được thiết lập, sửa chữa
hệ thống khi có sai sót. Bộ phận công nghệ thông tin còn chịu trách nhiệm hỗ
trợ các nhóm kiểm toán khi có yêu cầu từ chủ nhiệm kiểm toán.
Phó giám đốc phụ trách chuyên môn quản lý hai bộ phận chính là bộ phận
kiểm toán và bộ phận tư vấn.
Bộ phận kiểm toán bao gồm nhiều nhân viên nhất trong các bộ phận của
công ty, thực hiện dịch vụ kiểm toán mang lại hơn 80% doanh thu cho công ty.
Bộ phận kiểm toán gồm hai bộ phận nhỏ là bộ phận kiểm toán báo cáo tài chính
và kiểm toán xây dựng cơ bản.
Bộ phận kiểm toán báo cáo tài chính gồm 11 nhân viên, thực hiện các hợp
đồng kiểm toán báo cáo tài chính theo theo quy định của công ty. Khi cần thiết
bộ phận này có thể bổ sung nhân viên từ các bộ phận khác để hoàn thành tiến độ
công việc do các hợp đồng kiểm toán báo tài chính chiếm đa số trong các hợp
đông cung cấp dịch vụ của công ty.
Bộ phận kiểm toán xây dựng cơ bản gồm 3 nhân viên, thực hiện các hợp
đồng kiểm toán báo cáo đầu tư xây dựng hoàn thành theo quy định của công ty.
Bộ phận này bao gồm các kỹ sư xây dựng có kinh nghiệm và thường phải kết
hợp với các kiểm toán viên của bộ phận kiểm toán báo cáo tài chính để hình
thành nhóm kiểm toán.
Bộ phận tư vấn có số nhân viên không lớn, gồm hai bộ phận nhỏ là bộ phận
tư vấn thuế và tư vấn quản lý.
Bộ phận tư vấn thuế gồm hai nhân viên, thực hiện việc tư vấn về thuế và
luật cho các doanh nghiệp giúp doanh nghiệp áp dụng đúng luật thuế và có giải
pháp hữu hiệu về thuế.
Bộ phận tư vấn quản lý gồm hai nhân viên, thực hiện việc tư vấn cho
doanh nghiệp các giải pháp quản lý, kinh doanh có hiệu quả.
Nhân viên bộ phận tư vấn ngoài việc thực hiện chức năng tư vấn còn thực
hiện việc trợ giúp cho bộ phận kiểm toán theo yêu cầu của chủ nhiệm kiểm
toán.
2.1.6. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH kiểm toán
và tư vấn DCPA
2.1.6.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Công ty TNHH kiểm toán và tư vấn DCPA là một công ty nhỏ, bộ máy
quản lý đơn giản đồng thời đây là một công ty hoạt động trong lĩnh vực cung
cấp dịch vụ nên bộ máy kế toán của công ty được tổ chức đơn giản, gọn nhẹ chỉ
gồm kế toán trưởng, kế toán thanh toán và thủ quỹ.
Kế toán trưởng
Thủ quỹ
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty DCPA
Kế toán trưởng là người điều hành toàn bộ công tác kế toán tại công ty,
chịu trách nhiệm trước giám đốc và phó giám đốc phụ trách hành chính về các
vấn đề liên quan đến tài chính kế toán trong công ty. Do cơ cấu tổ chức gọn nhẹ,
kế toán trưởng thực hiện việc kết chuyển chi phí, doanh thu, tính lãi lỗ, lập các
sổ sách tổng hợp và báo cáo quyết toán.
Kế toán thanh toán thực hiện theo dõi tình hình thu chi, sử dụng tiền mặt,
tiền gửi ngân hàng, theo dõi tình hình thanh toán của công ty với các bên như:
ngân hàng, kho bạc, khách hàng…
Thủ quỹ có nhiệm vụ thu tiền vào quỹ và chi tiền theo các chứng từ đã
được phê duyệt, lập và ghi sổ tiền mặt
2.1.6.2. Đặc điểm vận dụng các chế độ kế toán
2.1.6.2.1. Đặc điểm vận dụng các chính sách kế toán
Công ty TNHH kiểm toán và tư vấn DCPA áp dụng các chính sách kế
toán cơ bản sau:
Nguyên tắc ghi nhận tiền và các khoản tương đương tiền: theo tỷ giá thực
tế của ngân hàng nhà nước Việt Nam.
Nguyên tắc tính khấu hao tài sản cố định: khấu hao theo số dư giảm dần.
2.1.6.2.2. Đặc điểm tổ chức hệ thống tài khoản kế toán
Công ty TNHH kiểm toán và tư vấn DCPA áp dụng hệ thống tài khoản cấp
I, cấp II và hệ thống tài khoản ngoài bảng theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC
của bộ tài chính ra ngày 14/9/2006 vê chế độ kế toán tại các doanh nghiệp vừa
và nhỏ. Tuy nhiên DCPA là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực cung
cấp dịch vụ nên công ty chỉ sử dụng một số tài khoản trong hệ thống tài khoản
theo quy định, đặc biệt không sử dụng các tài khoản hàng tồn kho.
2.1.6.2.3. Đặc điểm tổ chức hệ thống chứng từ kế toán
K toán thanh toánế
Công ty sử dụng hệ thống chứng từ theo quy định tại quyết định
48/2006/QĐ-BTC do bộ Tài chính ban hành ngày 14/9/2006 về chế độ kế toán
tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Lập, tiếp nhận, xử lý chứng từ kế toán
Kế toán kiểm tra, ký chứng từ kế toán
Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, định khoản và ghi sổ kế toán
Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán
Sơ đồ 2.3: Quy trình lập và luân chuyển chứng từ kế toán
2.1.6.2.4. Đặc điểm tổ chức hệ thống sổ kế toán
Công ty TNHH kiểm toán và tư vấn DCPA tổ chức hệ thống sổ kế toán
theo hình thức chứng từ ghi sổ. Theo hình thức này, hệ thống sổ kế toán của
công ty bao gồm các loại sổ sau:
- Chứng từ ghi sổ
- Sổ cái
- Sổ chi tiết
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Chứng từ ghi sổ
Sổ (thẻ) kế toán chi tiết
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính và báo cáo kế toán khác
Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ được thể hiện trong
sơ đồ 2.4
Sơ đồ 2.4: Quy trình ghi sổ kế toán tại công ty DCPA
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Quan hệ đối chiếu
2.1.6.2.5. Đặc điểm tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn DCPA lập hệ thống báo cáo kế toán
theo đúng quy định của chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ, bao gồm:
• Bảng cân đối kế toán Mẫu số B01 – DNN
• Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B02 – DNN
• Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B03 - DNN
• Thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B09 – DNN
• Bảng cân đối tài khoản Mẫu số F01 – DNN
Báo cáo kế toán được lập theo tháng và năm tài chính, mỗi năm tài chính
bắt đầu từ 1/1 đến 31/12 hàng năm.
2.1.7. Đặc điểm tổ chức kiểm toán tại công ty TNHH kiểm toán và tư vấn DCPA
2.1.7.1. Đặc điểm về quy trình kiểm toán tại công ty TNHH kiểm toán và tư
vấn DCPA
Trong số các dịch vụ công ty DCPA cung cấp cho khách hàng, kiểm toán
đặc biệt là kiểm toán báo cáo tài chính được xem là dịch vụ quan trọng nhất,
quyết định sự phát triển của công ty. Mặc dù là một công ty nhỏ, mới thành lập
chưa lâu nhưng DCPA đã thể hiện được phong cách làm việc chuyên nghiệp,
tạo được niềm tin cho khách hàng. Đó là nhờ sự đầu tư thích đáng của công ty
cho việc đảm bảo chất lượng cuộc kiểm toán.
Các nhân viên của công ty đều là những người được đào tạo bài bản, có
hiểu biết đầy đủ về lĩnh vực kiểm toán và có nhiều kinh nghiệm làm việc trong
lĩnh vực này. Mỗi cuộc kiểm toán cụ thể luôn được hướng dẫn bởi một kiểm
toán viên có hiểu biết sâu rộng về ngành nghề kinh doanh của khách hàng.
Trong tất cả các cuộc kiểm toán, các kiểm toán viên được yêu cầu phải tuân
thủ đầy đủ các chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp, đảm bảo tính độc lập, khách
quan và trung thực đồng thời tuân thủ các quy định về kỹ thuật nghiệp vụ trong
chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và quốc tế.
Thực hiện các công việc trước kiểm toán
Lập kế hoạch kiêm toán tổng thể
Lập kế hoạch kiểm toán chi tiết
Thực hiện kiểm toán
Kết luận và lập báo cáo kiểm toán
Thực hiện các công việc sau kiểm toán
Sơ đồ 2.5: Quy trình kiểm toán tại công ty DCPA
Hệ thống phương pháp kỹ thuật kiểm toán của công ty DCPA được xây
dựng một cách khoa học trên cơ sở vân dụng chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và
chuẩn mực kiểm toán quốc tế. Phương pháp kiểm toán của DCPA tập trung vào
các vấn đề có mức rủi ro cao giúp các kiểm toán viên vừa tuân thủ các chuẩn
mực kiểm toán vừa vận dụng linh hoạt vào từng cuộc kiểm toán cụ thể.
Quy trình chung của một cuộc kiểm toán do công ty DCPA thực hiện gồm
6 giai đoạn như sơ đồ 2.5
2.1.7.1.1. Thực hiện các công việc trước kiểm toán
Trước khi chấp nhận một cuộc kiểm toán, kiểm toán viên phải thu thập
những thông tin sơ bộ về lĩnh vực hoạt động, loại hình doanh nghiệp, hình thức
sở hữu, tình hình hoạt động, tổ chức bộ máy quản lý của đơn vị, qua đó đánh giá
khả năng thu thập thông tin về tình hình kinh doanh của khách hàng từ đó đánh
giá khả năng chấp nhận cuộc kiểm toán.
Việc thu thập thông tin cần thiết về tình hình kinh doanh của khách hàng là
một quá trình tích luỹ liên tục, các thông tin này có thể thu được từ các nguồn
cả bên trong và bên ngoài doanh nghiệp, bao gồm các nguồn sau:
• Kinh nghiệm thực tiễn về đơn vị và ngành nghề kinh doanh của đơn
vị trên báo cáo tổng kết, biên bản làm việc, báo chí;
• Hồ sơ kiểm toán năm trước;
• Trao đổi với giám đốc, kế toán trưởng hoặc cán bộ, nhân viên của
đơn vị được kiểm toán;
• Trao đổi với kiểm toán viên nội bộ và xem xét báo cáo kiểm toán nội
bộ của đơn vị được kiểm toán;
• Trao đổi với kiểm toán viên khác và với các nhà tư vấn đã cung cấp
dịch vụ cho đơn vị được kiểm toán hoặc hoạt động trong cùng lĩnh
vực với đơn vị được kiểm toán;
• Tham khảo các ấn phẩm liên quan đến lĩnh vực hoạt động của đơn vị
được kiểm toán;
• Các văn bản pháp lý và các quy định có ảnh hưởng đến đơn vị được
kiểm toán;
• Các tài liệu do đơn vị được kiểm toán cung cấp (Nghị quyết và biên
bản các cuộc họp, tài liệu gửi cho các cổ đông hay cho cơ quan cấp
trên, báo cáo quản lý nội bộ…)
Những hiểu biết về tình hình kinh doanh là cơ sở để kiểm toán viên đưa ra
các xét đoán chuyên môn. Mức độ hiểu biết về tình hình kinh doanh và việc sử
dụng các hiểu biết này một cách hợp lý sẽ trợ giúp kiểm toán viên trong các
công việc:
• Đánh giá rủi ro và xác định các vấn đề đáng chú ý;
• Lập kế hoạch và thực hiện công việc kiểm toán một cách hiệu quả;
• Đánh giá bằng chứng kiểm toán;
• Cung cấp dịch vụ tốt hơn cho đơn vị được kiểm toán.
2.1.7.1.2. Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể
Kế hoạch kiểm toán tổng thể mô tả phạm vị dự kiến và cách thức tiến hành
công việc kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán tổng thể phải đầy đủ, chi tiết làm cơ
sở để lập chương trình kiểm toán. Hình thức và nội dung của kế hoạch kiểm
toán tổng thể thay đổi tuỳ theo quy mô của khách hàng, tính chất phức tạp của
công việc kiểm toán.
Những vấn đề chủ yếu kiểm toán viên phải trình bày trong kế hoạch kiểm
toán tổng thể gồm:
Hiểu biết về hoạt động của đơn vị được kiểm toán
Hiểu biết về hệ thống kế toán và hệ thông kiểm soát nội bộ
Đánh giá rủi ro và mức độ trọng yếu
Nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán
Phối hợp, chỉ đạo, giám sát và kiểm tra
Các vấn đề khác
2.1.7.1.3. Lập kế hoạch kiểm toán cụ thể
Lập kế hoạch kiểm toán cụ thể là dự kiến chi tiết về các công việc kiểm
toán cần thực hiện, thời gian hoàn thành và sự phân công lao động giữa các
kiểm toán viên cũng như dự kiến về những tư liệu, thông tin liên quan cần sử
dụng và thu thập. Trọng tâm của kế hoạch kiểm toán cụ thể là các thủ tục kiểm
toán cần thực hiện đối với từng khoản mục hay bộ phận được kiểm toán.
Kế hoạch kiểm toán cụ thể được thiết kế phù hợp sẽ đem lại nhiều thuận lợi
cho kiểm toán viên và công ty kiểm toán như:
• Sắp xếp công việc và nhân lực hợp lý, đảm bảo sự phối hợp giữa các
kiểm toán viên;
• Giúp chủ nhiệm kiểm toán dễ dàng quản lý, giám sát cuộc kiểm
toán;
• Là bằng chứng chứng minh các thủ tục kiểm toán đã được thực hiện.
Kế hoạch kiểm toán cụ thể gồm 3 phần: trắc nghiệm phân tích, trắc nghiệm
công việc và trắc nghiệm trực tiếp số dư. Mỗi một trắc nghiệm được thiết kế
gồm 4 nội dung:
• Thủ tục kiểm toán cần được sử dụng: hướng dẫn chi tiết về quá trình
thu thập một loại bằng chứng kiểm toán ở một thời điểm nào đó
trong khi tiến hành kiểm toán.
• Quy mô mẫu chọn: kiểm toán viên cần tiến hành chọn mẫu theo
phương pháp khoa học để chọn được mẫu có tính đại diện, phản ánh
được đặc trưng cơ bản của tổng thể.
• Khoản mục được chọn: Khi quyết định được số lượng mẫu thì cần
phương pháp chọn mẫu.
• Thời gian thực hiện: Xác định thời điểm bắt đầu và kết thúc các thủ
tục kiểm toán đã đề ra.
2.1.7.2.4. Thực hiện kiểm toán
Trong giai đoạn này, kiểm toán viên sẽ triển khai một cách tích cực và chủ
động kế hoạch kiểm toán nhằm đưa ra ý kiến xác thực về mức độ hợp lý và
trung thực của bảng khai tài chính trên cơ sở các bằng chứng kiểm toán đầy đủ
và tin cậy.
Trước hết, cần đánh giá độ tin cậy của hệ thống kiểm soát nội bộ để quyết
định việc sử dụng các trắc nghiệm kiểm toán.
Nếu kiểm toán viên khẳng định không thể dựa vào hệ thống kiểm soát nội
bộ, công việc kiểm toán sẽ được triển khai với việc sử dụng một số lượng lớn
các trắc nghiệm độ vững chãi.
Nếu kiểm toán viên khẳng định có thể dựa vào hệ thống kiểm soát nội bộ,
có thể sử dụng kết hợp các trắc nghiệm đạt yêu cầu với trắc nghiệm độ vững
chãi trên một số lượng ít hơn các nghiệp vụ.
Nếu kiểm toán viên đánh giá độ tin cậy của hệ thống kiểm soát nội bộ ở
mức cao thì bằng chứng kiểm toán được thu thập và tích luỹ chủ yếu qua trắc
nghiệm đạt yêu cầu kết hợp với một số ít trắc nghiệm độ vững chãi.
Nếu kiểm toán viên đánh giá độ tin cậy của hệ thống kiểm soát nội bộ ở
mức thấp thì trắc nghiệm độ tin cậy được thực hiện với số lượng lớn hơn.
Có thể thấy trắc nghiệm đạt yêu cầu chỉ được triển khai với mục đích thu
thập bằng chứng đảm bảo về sự tin cậy của hệ thống kiểm soát nội bộ. Cùng với
trắc nghiệm đạt yêu cầu, trong mọi trường hợp phải sử dụng trắc nghiệm độ
vững chãi như trắc nghiệm phân tích, trắc nghiệm trực tiếp số dư, trắc nghiệm
độ tin cậy.
Có thể xem xét khái quát các thủ tục kiểm toán như sau:
Thủ tục kiểm soát
Thủ tục kiểm soát được thực hiện trong trường hợp hệ thống kiểm soát nội
bộ được đánh giá ban đầu là hoạt động có hiệu lực nhằm chứng minh được thiết
kế các hoạt động kiểm soát cụ thể của khách thể kiểm toán là thích hợp và hoạt
động kiểm soát được triển khai theo đúng thiết kế.
Các phương pháp kỹ thuật kiểm toán được áp dụng trong thủ tục kiểm soát
bao gồm:
• Điều tra;
• Phỏng vấn;
• Thực hiện lại;
• Kiểm tra từ đầu đến cuối;
• Kiểm tra ngược lại.
Thủ tục phân tích
Thủ tục phân tích thường được thực hiện kết hợp với thủ tục kiểm soát và
thủ tục kiểm tra chi tiết để thu thập bằng chứng và khi sắp kết thúc cuộc kiểm
toán để đánh giá tính hợp lý chung của bảng khai tài chính.
Thủ tục phân tích thường gồm các giai đoạn chủ yếu sau:
• Phát triển mô hình: xác định các biến tài chính và quan hệ giữa chúng;
• Xem xét tính độc lập và tin cậy của dữ liệu tài chính và nghiệp vụ:
• Ước tính giá trị và so sánh với giá trị ghi sổ;
• Phân tích nguyên nhân chênh lệch
• Xem xét những phát hiện qua kiểm toán.
Thủ tục kiểm tra chi tiết
Các phương pháp kỹ thuật được sử dụng trong thủ tục kiểm tra chi tiết bao
gồm: so sánh, tính toán, xác nhận, kiểm tra thực tế, quan sát, soát xét lại chứng
từ sổ sách.
Quá trình kiểm tra chi tiết bao gồm các bước cơ bản sau:
• Lập kế hoạch kiểm tra chi tiết: gồm các công việc: xác định mục tiêu của
các biện pháp kỹ thuật, lựa chọn các khoản mục trong tổng thể .
• Lựa chọn các khoản mục để kiểm tra chi tiết.
• Lựa chọn khoản mục chính: Thường là những khoản mục mà theo
đánh giá, kinh nghiệm và sự hiểu biết về tình hình kinh doanh của
khách hàng, kiểm toán viên thấy chúng là khoản mục không phát
sinh thông thường, không dự đoán trước được hay dễ có sai phạm.
• Thực hiện các biện pháp kỹ thuật kiểm tra chi tiết trên các khoản
mục đã lựa chọn.
• Đánh giá kết quả kiểm tra chi tiết.
• Xử lý chênh lệch kiểm toán: chênh lệch kiểm toán nếu có cần được
điều tra tính chất và nguyên nhân, thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ
sung, báo cáo cho ban giám đốc. Với chênh lệch kiểm toán không được
sửa đổi, cần lập tóm tắt tính trọng yếu của những chênh lệch này và xét
khả năng ảnh hưởng của chúng đến báo cáo tài chính.
2.1.7.2.5. Kết luận và lập báo cáo kiểm toán
Kết thúc giai đoạn thực hiện kiểm toán, kiểm toán viên phải tập hợp các sai
sót, đưa ra các bút toán điều chỉnh, đánh giá mức độ ảnh hưởng tới báo cáo tài
chính. Sau đó, kiểm toán viên sẽ tiến hành lập và phát hành báo cáo kiểm toán.
Trong báo cáo kiểm toán, kiểm toán viên sẽ đưa ra kết luận về báo cáo tài
chính được kiểm toán, trong đó trình bày ý kiến của kiểm toán viên về tính
trung thực và hợp lý của các thông tin định lượng và sự trình bày các thông tin
định lượng này trên báo cáo tài chính do khách hàng lập. Công ty DCPA yêu
cầu các kiểm toán viên trình bày báo cáo kiểm toán theo chuẩn mực kiểm toán
quy định cả về nội dung, kết cấu và hình thức. Kết cấu một báo cáo kiểm toán
bao gồm:
• Tên, địa chỉ công ty kiểm toán;
• Số hiệu báo cáo kiểm toán;
• Tiêu để báo cáo kiểm toán;
• Người nhận báo cáo kiểm toán;
• Mở đầu báo cáo kiểm toán;
• Phạm vi và căn cứ thực hiện cuộc kiểm toán;
• Ý kiến của kiểm toán viên và công ty kiểm toán về báo cáo tài chính;
• Địa điểm và thời gian lập báo cáo kiểm toán
• Chữ ký và đóng dấu.
Có 4 loại ý kiến kiểm toán mà kiểm toán viên có thể trình bày trên báo cáo
kiểm toán về báo cáo tài chính:
• Ý kiến chấp nhận toàn phần
• Ý kiến chấp nhận từng phần
• Ý kiến từ chối
• Ý kiến không chấp nhận
2.1.7.1.6. Thực hiện các công việc sau kiểm toán
Kết thúc mỗi cuộc kiểm toán, Công ty DCPA thường tiến hành họp tổng
kết các vấn đề phát sinh trong cuộc kiểm toán để rút kinh nghiệm. Các vấn đề
cần lưu ý cho các năm kiểm toán tiếp theo được đặc biệt lưu ý và được lưu giữ
trong hồ sơ kiểm toán. Hồ sơ kiểm toán là nơi lưu giữ tất cả các giấy tờ làm việc
của các kiểm toán viên trong mỗi cuộc kiểm toán. Hồ sơ kiểm toán là tài sản quan
trọng của công ty và vì vậy thường được lưu giữ một cách cẩn thận.
Sau khi thực hiện kiểm toán, các Kiểm toán viên của công ty, tùy theo cấp
bậc của mình sẽ phải thường xuyên có mối liên hệ với khách hàng để trợ giúp
khách hàng trong quá trình thực công việc theo đúng phương châm Công ty là
người bạn đồng hành của doanh nghiệp. Ngoài ra, tại Công ty DCPA, việc đánh
giá nhân viên sau mỗi cuộc kiểm toán là một thủ tục bắt buộc. Thông qua đó,
mỗi nhân viên sẽ thu được các bài học kinh nghiệm thực tế rất hữu ích cho các
cuộc kiểm toán tiếp theo.
2.1.7.2. Đặc điểm tổ chức hệ thống hồ sơ kiểm toán tại công ty TNHH kiểm
toán và tư vấn DCPA
Hồ sơ kiểm toán bao gồm tất cả các tài liệu do kiểm toán viên lập, thu thập,
lưu trữ trong một cuộc kiểm toán. Hồ sơ kiểm toán là tài sản của công ty kiểm
toán. Hồ sơ kiểm toán gồm 2 loại: hồ sơ kiểm toán chung và hồ sơ kiểm toán
năm. Hồ sơ kiểm toán chung chứa đựng các thông tin chung về khách hàng liên
quan tới hai hay nhiều cuộc kiểm toán trong nhiều năm tài chính của một khách
hàng. Hồ sơ kiểm toán năm là hồ sơ kiểm toán chứa đựng các thông tin về
khách hàng chỉ liên quan tới cuộc kiểm toán một năm tài chính. Hồ sơ kiểm
toán tại công ty DCPA được lập rất khoa học, được lưu trữ bằng văn bản và
trong mạng máy tính nội bộ của công ty.
Hồ sơ kiểm toán chung thường bao gồm: quyết định thành lập, giấy phép
hoạt động, giấy phép kinh doanh, điều lệ doanh nghiệp, các văn bản pháp lý liên
quan đến hoạt động của doanh nghiệp như chính sách thuế, các tài liệu liên quan
đến nhân sự, thoả ước lao động, hợp đồng liên doanh, liên kết.
Hồ sơ kiểm toán năm thường bao gồm:
• Thông tin về người lập, kiểm tra hồ sơ kiểm toán;
• Các văn bản về tài chính, kế toán, thuế, báo cáo kiểm toán, thư quản
lý, báo cáo tài chính và các báo cáo khác;
• Hợp đồng kiểm toán, thư hẹn kiểm toán, phụ lục hợp đồng, bản
thanh lý hợp đồng; những bằng chứng về thay đổi hệ thống kế toán
và hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng;
• Những bằng chứng và kết luận trong việc đánh giá rủi ro tiềm tàng,
rủi ro kiểm soát và những đánh giá khác;
• Những bằng chứng đánh giá của kiểm toán viên về những công việc
và kết luận của kiểm toán viên nội bộ, các sự kiện phát sinh sau
ngày kết thúc niên độ;
• Những ghi chép về nội dung, chương trình và phạm vi của những
thủ tục kiểm toán được thực hiện và kết quả thu được;
• Những phân tích của kiểm toán viên về các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh và số dư các tài khoản;
• Những phân tích về các tỷ lệ, xu hướng quan trọng đối với tình hình
hoạt động của khách hàng;
• Những bằng chứng về việc kiểm tra và soát xét của kiểm toán viên
và người có thẩm quyền đối với những công việc do kiểm toán viên,
trợ lý kiểm toán viên hoặc chuyên gia khác thực hiện;
• Các thư từ liên lạc với các kiểm toán viên khác, các chuyên gia khác
và các bên hữu quan;
• Các văn bản hoặc những chú giải về những vấn đề đã trao đổi với
khách hàng, kể cả các điều khoản của hợp đồng kiểm toán;
• Bản giải trình của Giám đốc đơn vị được kiểm toán;
• Bản xác nhận do khách hàng hoặc người thứ ba gửi tới;
• Các kết luận của kiểm toán viên về những vấn đề trọng yếu của
cuộc kiểm toán
• Các tài liệu khác có liên quan.
Hồ sơ kiểm toán của công ty DCPA được sắp xếp rất khoa học, được đánh
số cụ thể để tiện cho việc quản lý và sử dụng, cụ thể như sau:
• 100 : Tài liệu liên quan chung đến cuộc kiểm toán như hợp đồng
kiểm toán, kế hoạch kiểm toán…
• 200: Báo cáo của khách hàng báo gồm: báo cáo tài chính năm trước,
báo cáo tài chính năm nay, giải trình của ban giám đốc…
• 1000: Tài liệu liên quan đến kiểm toán tài sản ngắn hạn
• 3000: Tài liệu liên quan đến kiểm toán các khoản phải trả
• 4000: Tài liệu liên quan đến kiểm toán các khoản chi phí
• 5000: Tài liệu liên quan đến kiểm toán doanh thu
• 6000: Các tài liệu khác có liên quan.
Tuỳ theo từng công ty khách hàng, hồ sơ kiểm toán có thể thay đổi cho phù
hợp, đảm bảo tính khoa học, chặt chẽ.
2.1.7.3. Đặc điểm hệ thống kiểm soát chất lượng tại công ty TNHH kiểm toán
và tư vấn DCPA
2.1.7.3.1. Phân công trách nhiệm cho các nhân viên nghiệp vụ theo trình độ
chuyên môn
Mỗi cuộc kiểm toán do một số nhân viên chịu trách nhiệm thực hiện. Để
đảm bảo chất lượng cuộc kiểm toán, tuỳ thuộc vào quy mô, tính chất cuộc kiểm
toán mà một hay một số cấp bậc kể trên với trình độ chuyên môn phù hợp sẽ
tham gia. Trong mỗi nhóm kiểm toán có sự thống nhất cao về công việc và sự
tuân thủ hướng dẫn nghiệp vụ của cấp trên đối với cấp dưới.
Giám đốc kiểm toán là người có chuyên môn cao nhất, chịu trách nhiệm
cao nhất về chất lượng cuộc kiểm toán, là người soát xét cuối cùng nhằm đảm
bảo cuộc kiểm toán đã tuân thủ theo đúng yêu cầu chung của công ty DCPA.
Mọi cuộc kiểm toán của công ty DCPA đều có sự tham gia của ít nhất một giám
đốc kiểm toán tuỳ theo quy mô và tính chất phức tạp của công việc. Giám đốc
kiểm toán sẽ xem xét các vấn đề về tuân thủ đạo đức nghề nghiệp, về tính độc
lập của nhóm kiểm toán và các quy định khác.
Chủ nhiệm kiểm toán cũng là người có chuyên môn cao, chịu trách nhiệm
đảm bảo chất lượng cuộc kiểm toán bằng cách trực tiếp hướng dẫn cuộc kiểm toán,
soát xét và thảo luận các vấn đề phát sinh trong cuộc kiểm toán.
Kiểm toán viên chính là người thực hiện các công việc chính của một cuộc
kiểm toán từ lập kế hoạch kiểm toán đến lập báo cáo kiểm toán. Thông thường,
kiểm toán viên chính là trưởng nhóm kiểm toán, chịu trách nhiệm phân công
công việc cho các trợ lý kiểm toán. Tại công ty DCPA, kiểm toán viên chính
phụ trách mọi cuộc kiểm toán đều là những kiểm toán viên được cấp chứng chỉ
hành nghề của bộ tài chính. Trong suốt cuộc kiểm toán, kiểm toán viên chính
chịu trách nhiệm hướng dẫn và soát xét công việc của trợ lý kiểm toán.
Trợ lý kiểm toán là những nhân viên có từ 1 đến 3 năm kinh nghiệm. Trong
cuộc kiểm toán, trợ lý kiểm toán thực hiện công việc kiểm tra chi tiết theo sự
phân công của kiểm toán viên chính và báo cáo mọi vấn đề xảy ra với kiểm toán
viên chính.
Nhóm cấp bậc
Cấp bậc
Giám đốc kiểm toán
Chủ nhiệm kiểm toán
Kiểm toán viên chính
Một cấp
Chủ nhiệm kiểm toán cấp 3
Chủ nhiệm kiểm toán cấp 2
Chủ nhiệm kiểm toán cấp 1
Kiểm toán viên cấp 3
Kiểm toán viên cấp 2
Kiểm toán viên cấp 1
Trợ lý kiểm toán viên
Trợ lý kiểm toán cấp 3
Trợ lý kiểm toán cấp 1
Trợ lý kiểm toán cấp 2
Sơ đồ 2.6: Sơ đồ phân chia cấp bậc nhân viên tại công ty DCPA
2.1.7.3.2. Xây dựng và tuân thủ nghiêm ngặt các chính sách về kiểm soát chất
lượng
• Tuân thủ nguyên tắc về đạo đức nghề nghiệp;
• Thường xuyên duy trì, cập nhật, nâng cao kỹ năng và năng lực
chuyên môn cho các nhân viên;
• Giao công việc kiểm toán cho các cán bộ, nhân viên chuyên nghiệp,
được đào tạo đầy đủ kỹ năng và năng lực chuyên môn để đáp ứng
nhu cầu thực tế;
• Công việc kiểm toán cần được hướng dẫn và giám sát thực hiện ở tất
cả các cấp nhằm đảm bảo việc thực hiện phù hợp với chuẩn mực;
• Khi cần thiết, có thể tham khảo ý kiến tư vấn của chuyên gia trong
công ty và bên ngoài;
• Duy trì các khách hàng hiện có và cân nhắc kỹ lưỡng việc chấp
nhận các khách hàng mới;
• Thường xuyên theo dõi việc thực hiện các chính sách đảm bảo chất
lượng của công ty;
• Các chính sách và thủ tục kiểm soát chất lượng phải được phổ biến
tới tất cả các cán bộ, nhân viên của công ty giúp họ hiểu và thực
hiện các chính sách đó;
• Việc áp dụng các chính sách kiểm soát chất lượng cần linh hoạt, phù
hợp với đặc điểm riêng của từng công ty khách hàng.
2.2. THỰC TRẠNG ĐÁNH GIÁ RỦI RO, TRỌNG YẾU TẠI CÔNG TY
TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN DCPA
2.2.1. Đặc điểm chung về quy trình đánh giá trọng yếu, rủi ro của công ty
DCPA
Chất lượng cuộc kiểm toán là vấn đề ban lãnh đạo công ty DCPA rất quan
tâm, tạo nên uy tín cho công ty. Để có một cuộc kiểm toán đạt chất lượng cao,
tất cả các giai đoạn của cuộc kiểm toán đều được chú trọng, đặc biệt là những
giai đoạn đòi hỏi nhiều kinh nghiệm của kiểm toán viên như giai đoạn đánh giá
rủi ro, xác định mức trọng yếu của cuộc kiểm toán, đều do quản lý cấp cao, có
nhiều năm kinh nghiệm của công ty thực hiện.
Mặc dù được cụ thể hoá thành nhiều giai đoạn nhưng nhìn chung quy trình
thực hiện kiểm toán của công ty DCPA tuân theo quy trình kiểm toán chung,
gồm 3 bước: chuẩn bị kiểm toán, thực hiện kiểm toán và kết thúc kiểm toán.
Việc đánh giá rủi ro được thực hiện trong cả 2 giai đoạn: chuẩn bị kiểm toán và
thực hiện kiểm toán
2.2.1.1. Đánh giá rủi ro, trọng yếu trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán tại công
ty DCPA
Trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán, kiểm toán viên cần thực hiện các công
việc:
• Tìm hiểu về khách hàng, đánh giá khả năng chấp nhận hợp đồng
kiểm toán.
• Lập kế hoạch kiểm toán và thiết kế chương trình kiểm toán.
2.2.1.1.1. Đánh giá rủi ro trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán tại công ty DCPA
a) Đánh giá rủi ro chấp nhận hợp đồng kiểm toán
Trước khi chấp nhận một cuộc kiểm toán, kiểm toán viên cần đánh giá ban
đầu về rủi ro trong việc chấp nhận cuộc kiểm toán đó, đánh giá việc chấp nhận
một khách hàng mới hay tiếp tục với một khách hàng cũ có làm ảnh hưởng đến
uy tín, danh tiếng của công ty không, công ty có thể cung cấp dịch vụ kiểm toán
có chất lượng cao cho khách hàng hay không.
Đối với công ty DCPA, việc đánh giá rủi ro chấp nhận hợp đồng kiểm toán
do chủ nhiệm kiểm toán cấp 3 thực hiện, bao gồm đánh giá: tính liêm chính của
ban giám đốc công ty khách hàng, khả năng thực hiện cuộc kiểm toán, tính độc
lập của kiểm toán viên đối với công ty khách hàng. Các thông tin được dùng để
đánh giá được thu thập từ các nguồn sau:
• Kinh nghiệm của kiểm toán viên;
• Trao đổi với kiểm toán viên tiền nhiệm;
• Trao đổi với ban giám đốc;
• Thu thập thông tin từ báo chí, ấn phẩm;
• Thu thập các văn bản pháp lý có liên quan;
• …
Các bảng hỏi thường được công ty sử dụng để tìm hiểu đầy đủ các khía
cạnh cần thiêt.
Dựa trên các thông tin thu được, rủi ro được đánh giá trên 3 cấp độ: thấp,
trung bình, cao. Nếu rủi ro được đánh giá ở mức thấp, hợp đồng kiểm toán
đương nhiên được chấp nhận. Nếu rủi ro kiểm toán được đánh giá ở mức trung
bình, chủ nhiệm kiểm toán cần thảo luận với giám đốc kiểm toán trước khi đưa
ra quyết định chấp nhận hợp đồng. Nếu rủi ro kiểm toán được đánh giá ở mức
cao, chủ nhiệm kiểm toán thảo luận với giám đốc kiểm toán về vấn đề này
nhưng thông thường hợp đồng kiểm toán không được chấp nhận.
b) Đánh giá rủi ro trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
Khi quyết định chấp nhận hợp đồng kiểm toán, kiểm toán viên sẽ tiến hành
tìm hiểu kỹ hơn về khách hàng để đưa ra mức rủi ro cụ thể hơn nhằm lập kế
hoạch phù hợp để thu thập bằng chứng kiểm toán. Trong giai đoạn lập kế hoạch
kiểm toán, rủi ro kiểm toán được xác định bao gồm: xác định mức rủi ro mong
muốn cho toàn bộ báo cáo tài chính, đánh giá rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát,
rủi ro phát hiện cho toàn bộ báo cáo tài chính. Rủi ro được đánh giá tại 1 trong 3
mức độ: thấp , trung bình, cao.
Mối quan hệ giữa các loại rủi ro kiểm toán có thể được minh họa qua công
thức sau:
DAR = IR x CR x DR
Trong đó
DAR : mức rủi ro kiểm toán mong muốn
IR: rủi ro tiềm tàng
CR: rủi ro kiểm soát
DR: rủi ro phát hiện
Do đó, rủi ro phát hiện được xác định sau khi xác định rủi ro mong muốn,
rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát bằng cách: