Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

Thực tế công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty Cổ phần bảo linh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (660.76 KB, 37 trang )

Thực tế công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty
Cổ phần bảo linh
2.1. Đặc điểm chung của công ty
2.1.1. Quá trình phát triển của công ty
Công ty Cổ Phần Bảo Linh là một công ty hoạt động theo Luật Doanh
nghiệp. Công ty đợc thành lập ngày 22/3/2001 theo giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh số 0130007143 với ngành nghề kinh doanh là:
- T vấn xây dựng
- T vấn, thiết kế, gia công mua bán và lắp đặt đồ nội thất
- Thiết kế, t vấn, đầu t xây dựng, dân dụng công nghiệp giao thông hạ
tầng công nghiệp và đô thị.
- Môi giới kinh doanh bất động sản
- Cho thuê kho bãi văn phòng nhà xởng
- Kinh doanh rợu, bia, thuốc lá
- Và nhiều ngành nghề kinh doanh khác.
Công ty đợc thành lập từ các cổ đông thành công làm từ các công ty khác
nhau đến để cùng nhau kết hợp, chi sẻ kinh nghiệm để cùng phát triển. Họ là
những doanh nhân đến từ các doanh nghiệp khác nhau nh: Canon, Hoàn Mỹ, Hà
Đô... mang theo nguồn chi thức và đội ngũ công nhân chuyên nghiệp máy móc
phù hợp và chia sẻ kinh nghiệm nhằm đa Bảo Linh thành công ty đa ngành nghề.
Quá trình phát triển của công ty luôn lấy 4 yếu tố cơ bản làm phơng châm
hoạt động của mình.
Đó là: - yếu tố con ngời
- Thị trờng
- Vốn
- Chất lợng sản phẩm
Trong đó yếu tố con ngời là trung tâm, thị trờng là quan trọng, chất lợng là
hàng đầu và vốn là động lực quyết định.
Công ty đã luôn quan tâm đến lĩnh vực đào tạo nghiệp vụ cán bộ, bồi dỡng
đội ngũ công nhân kỹ thuật có tay nghề cao, trẻ hoá bộ máy quản lý, chuẩn bị đội
ngũ kế cận, cải tiến kỹ thuật, tiếp thu đổi mới công nghệ, không ngừng nâng cao


năng suất chất lợng, hạ giá thành sản phẩm để nâng cao sức cạnh tranh trên thị tr-
ờng.
Chiến lợc kinh doanh của công ty là Hợp tác cùng phát triển lấy mục
đích phục vụ khách hàng với chất lợng sản phẩm cao nhất làm phơng châm hoạt
động. Khơi nguồn và khai thác mọi tiềm năng sẵn có. Quan hệ chặt chẽ với bạn
hàng và các đối tác đầu t. Mở rộng thị trờng, đa dạng hoá sản phẩm. Ngành nghề
kinh doanh từng bớc nâng cao và khẳng định vai trò vị trí của công ty trong nền
kinh tế thị trờng khu vực và cả nớc.
Công ty đã tham gia xây dựng nhiều hạng mục công trình trên địa bàn khu
công nghiệp Vĩnh Tuy và một số công trình thuộc dự án giao thông thuỷ lợi các
công trình dân dụng, công nghiệp trên địa bàn cả nớc có uy tín chất lợng cao. Đơn
vị đã xây dựng đợc đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề với thiết bị xe, máy thi
công đồng bộ, đảm bảo đủ năng lực thi công các công trình theo yêu cầu kỹ thuật
tiến độ đề ra.
Với ý thức vơn lên Công ty Cổ Phần Bảo Linh luôn nâng cao chất lợng sản
phẩm đảm bảo uy tín với khách hàng gắn liền với tiêu thụ nên số lợng sản phẩm
bán ra ngày càng tăng. Điều đó làm cho doanh thu của công ty càng ngày càng
tăng góp phần thúc đẩy công ty ngày càng phát triển mạnh mẽ hơn. Với số vốn
điều lệ của Công ty là 5 tỷ đồng. Chỉ sau một thời gian ngắn số vốn đã tăng lên
đáng kể.

Theo bảng cân đối kế toán đến ngày 31/12/2007(đvt:đồng).
Chỉ tiêu Số đầu năm Số cuối năm
- TSLĐ và ĐTNH 7,312,829,154 14,584,432,964
- TSCĐvà ĐTDH 6,237,170,846 9,110,363,511
* Tổng tài sản 13,550,000,000 23,694,796,475
- Nợ phải trả 6,550,000,000 14,912,759,000
- Nguồn vốn chủ sở hữu 7,000,000,000 8,782,037,475
*Tổng cộng nguồn vốn 13,550,000,000 23,694,796,475
Căn cứ vào nhiệm vụ của công ty và yêu cầu của thị trờng, trong 2 năm

2006 2007 Công ty đã có những đóng góp không nhỏ cho nền kinh tế nớc nhà
và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của các tổ chức, cá nhân trong nớc.
Những thành tựu đạt đợc của Công ty Cổ Phần Bảo Linh trong những năm
qua đợc biểu hiện ở một số chỉ tiêu kinh tế nh sau:
STT Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007
1 Vốn cố định 6,237,170,846 9,110,363,511
2 Vốn lu động 7,312,829,154 14,584,432,964
3 Tổng doanh thu 17,492,978,574 558,836,716,958
4 Tổng lợi nhuận 720,690,071 2,475,052,048
5 Thu nhập bình quân 1,500,000 1,800,000
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm tổ chức bộ máy, tổ chức sản xuất
kinh doanh tại công ty.
2.1.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Công ty đã tổ chức bộ máy quản lý điều hành hoạt động kinh doanh trên cơ sở
hợp lý gọn nhẹ song phải đạt đợc mục đích tối u trong kinh doanh. Vì vậy doanh
nghiệp đã tiến hành tổ chức bộ máy quản lý lao động điều hành doanh nghiệp
theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 6
Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty


2.1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của tổ chức bộ máy, tổ chức sản xuất kinh
doanh tại công ty
Giám đốc công ty: Là ngời chịu trách nhiệm cao nhất về mọi hoạt động
sản xuât kinh doanh và chịu trách nhiệm trớc hội đồng quản trị của công ty.
Phó giám đốc kỹ thuật: Là ngời giúp việc cho giám đốc công ty về các
vấn đề kỹ thuật, mỹ thuật, chất lợng sản phẩm, tiến độ thi công các công trình.
Phó giám đốc kinh tế: là ngời giúp giám đốc công ty trong việc điều hành
các hoạt động kinh tế của đơn vị.
Phòng thiết kế: Giúp việc cho giám đốc công ty về quy mô, giới hạn, về

địa hình và hoàn thành các bản vẽ.
Hội đồng quản trị
Giám đốc
Phó giám đốc
kỹ thuật
Phó giám đốc
kinh tế
Đội thi
công
số 2
Đội thi
công
số 1
Phòng
kế
hoạch
Phòng
kế
toán
Phòng
thiết
kế
Phòng
khảo
sát
Phòng khảo sát: Giúp việc cho giám đốc công ty về khối lợng công việc
và chất lợng công việc. Giám sát các đội thi công và hoàn thành tốt công việc
khảo sát.
Phòng kế toán: Giúp giám đốc công ty về công tác tổ chức lao động và
tiền lơng. Công tác hành chính, văn phòng, đối ngoại, đời sống y tế của cán bộ

công nhân viên chức trong công ty...
Phòng kế hoạch: Giúp giám đốc công ty xây dựng chiến lợc định hớng
phát triển của công ty, lập và chỉ đạo kế hoạch sản xuất tháng, quý, năm. công tác
quản lý kỹ thuật theo dõi lập biện pháp khối lợng và tiến độ thi công các công
trình. Quản lý các công tác đầu t xây dựng cơ bản, phân tích hoạt động về quản lý
kỹ thuật, quản lý chi phí sản xuất, xây dựng công trình sản phẩm an toàn và bảo
hộ lao động trong toàn công ty.
Các đội thi công: Thi công các công trình theo sự chỉ đạo của cấp trên.
2.1.3. Công tác tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy kế toán
của đơn vị
Trong điều kiện hiện nay, khi mà nền sản xuất kinh doanh phát triển mang
tính toàn cầu hoá đa phơng hoá quá trình sản xuất kinh doanh của các yếu tố xã
hội kỹ thuật của một quốc gia mà đã mang tính toàn cầu. Do đó đòi hỏi một bộ
phận kế toán mang tính thờng xuyên liên tục và thống nhất cao. Do vậy sự ra đời
một hệ thống các nhà nghiên cứu một cách toàn diện các phơng pháp kế toán đảm
bảo tính chuẩn mực nhất định. Trong quá trình tồn tại và phát triển của mỗi doanh
nghiệp không thể thiếu bộ phận kế toán. Dù là một đơn vị nhỏ hay những doanh
nghiệp lớn có tầm cỡ đều cần đến công tác kế toán, thực hiện tốt công tác kế toán
là đảm bảo tốt cho công tác nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ khác đối với Nhà
Nớc. Không những thế nó còn giúp cho hoạt động kinh doanh của công ty không
bị gián đoạn, xáo trộn. Công tác kế toán làm sáng tỏ các khoản thu, chi, các
khoản tài chính của công ty cho ban giám đốc để có sự điều hành hoạt động của
đơn vị có hiệu quả cao. Công tác kế toán cũng phản ánh đầy đủ chi phí và kết quả
kinh doanh của từng hoạt động trong doanh nghiệp hỗ trợ cho chiến lợc phát triển
của mỗi đơn vị.
Chính vì vậy bộ phận kế toán trong mỗi doanh nghiệp luôn đợc ban lãnh
đạo quan tâm và bồi dỡng các cán bộ nhân viên kế toán để có đợc một đội ngũ kế
toán mạnh, đủ về số lợng nhng cao về chất lợng. Và nh vậy công tác kế toán đã
trở thành bộ phân nòng cốt trên con đờng dẫn đến thành công của mỗi doanh
nghiệp.

Bên cạnh những lý thuyết chung về kế toán khi áp dụng chế độ kế toán vào
đơn vị mình thì tuỳ thuộc vào đặc thù riêng của mỗi doanh nghiệp mà mỗi doanh
nghiệp có sự linh động trong việc vận dụng lý thuyết chung vào công ty mình.
2.1.3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
Kinh nghiệm cho thấy rằng khi chú trọng đến việc kiểm tra, xử lý phân
tích và cung cấp thông tin kinh tế tài chính dới hình thức giá trị hiện vật, thời gian
lao động của hệ thống kế toán một cách hợp lý thì sẽ giúp thực thi có hiệu quả các
phơng án kinh doanh và có thể làm xoay chuyển tình thế của công ty trớc những
khắc nghiệt của thị trờng. Phòng kế toán tài chính là một bộ phận không thể thiếu
trong cơ cấu tổ chức của một công ty. Chính thế mà công ty có cơ cấu tổ chức bộ
máy kế toán nh sau:
Sơ đồ 7
Kế toán trởng
Kế toán tổng hợp kiêm kế toán thuế
Kế toán tiền mặt, tiên gửi, công nợ kiêm thủ quỹ
Kế toán
chi phí
và giá
thành
Kế toán bán hàng
Kế toán lơng, vật t, CCDC, Tscđ
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty

Trong đó:
Kế toán tr ởng: Là ngời điều hành công việc chung, chỉ đạo, hớng dẫn và
kiểm tra công tác tổ chức kế toán theo đúng chế độ quy định của Nhà Nớc.
Kế toán tổng hợp kiêm kế toán thuê: Là ngời có trách nhiệm giúp việc
cho kế toán trởng và có nhiệm vụ kiểm tra, đối chiếu làm các báo cáo tổng hợp
theo định kỳ theo yêu cầu quản lý và bộ tài chính quy định đồng thời theo dõi các
khoản thuế.

Kế toán l ơng, vật t, công cụ dụng cụ, tài sản cố định:
+ Về tiền lơng: Có nhiệm vụ chấm công, ghi rõ ngày công làm việc, nghỉ việc
của từng cán bộ công nhân viên, đảm bảo chấp hành chế độ đối với lao động,
cung cấp thông tin về sử dụng lao động, về chi phí tiền lơng và các khoản trích
nộp bảo hiểm. Cuối kỳ tổng hợp thời gian lao động và tính lơng, thực hiện các
khoản nộp bảo hiểm cho từng bộ phận trong công ty.
+ Về vật t, công cụ dụng cụ: Phản ánh tình hình hiện có, biến động từng loại
vật liệu và toàn bộ vật liệu công cụ dụng cụ. Chấp hành đầy đủ thủ tục về nhập,
xuất, bảo quản vật liệu, nắm vững phơng pháp tính giá vật liệu và phân bổ vật liệu
công cụ dụng cụ cho các đối tợng sử dụng. Hàng tháng lập bảng kê tổng hợp
nhập, xuất, tồn vật liệu đảm bảo đúng khớp với chi tiết và tổng hợp với thẻ kho và
cuối kỳ lập báo cáo kiểm kê
+ Về tài sản cố định: Theo dõi, quản lý và vào sổ sách tình hình khấu hao và
tăng, giảm tài sản cố định của công ty.
Kế toán tiền mặt, tiền gửi, công nợ kiêm thủ quỹ: Có nhiệm vụ thu chi
tiền mặt vào sổ quỹ, hàng ngày vào cuối ngày phải báo cáo số tiền tồn két cho
giám đốc. Đồng thời theo dõi tiền gửi, tiền vay của công ty, chịu trách nhiệm rút
tiền khách hàng trả từ ngân hàng về công ty cho thủ quỹ. Đồng thời theo dõi các
khoản công nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh.
Kế toán chi phí và giá thành: Chịu trách nhiệm tập hợp chi phí phát
sinh trong quá trình thi công nh chi phí máy thi công, chi phí vật liệu, chi phí
nhân công, chi phí sản xuất chung và tính giá thành.
Kế toán bán hàng: phản ánh, kiểm tra và giám sát tình hình thực hiện kế
toán bán theo từng mặt hàng về số lợng, giá cả, từng địa điểm kinh doanh. Đồng
thời xác định và phản ánh chính xác trị giá vốn hàng bán và các khoản ghi giảm
doanh thu, doanh thu thuần, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp cho
các đối tợng có liên quan từ đó xác định chính xác kết quả tiêu thụ.
* Nhiệm vụ chung của Phòng Tài chính kế toán:
Tham mu cho giám đốc về công tác đảm bảo quản lý tài chính của Công ty.
Thực hiện tốt các chế độ tiền lơng, tiền thởng, tiền phạt, các chỉ tiêu về phúc

lợi cũng nh các chi phí khác cho mọi thành viên trong Công ty.
Mở đầy đủ các sổ sách về hệ thống kế toán và ghi chép hạch toán đầy đủ các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo chế độ hiện hành.
Quản lý chặt chẽ tiền mặt, TGNH, đôn đốc trong khâu thanh toán.
Thực hiện chế độ báo cáo kế toán tháng, quý, năm và tổng quyết toán tài
chính trong công ty, thực hiện nghĩa vụ với Nhà nớc.
Nh vậy, Công ty Cổ Phần Bảo Linh đã áp dụng hình thức kế toán tập trung.
Hình thức này phù hợp với đặc điểm hoạt động của công ty. áp dụng hình thức kế
toán này đảm bảo công tác kế toán đầy đủ, kịp thời phục vụ cho hoạt động kinh
doanh có hiêụ quả.
2.1.3.2. Tổ chức vận dụng chế độ kế toán
Chế độ kế toán áp dụng tại đơn vị
Mỗi một doanh nghiệp cần phải lựa chọn cho đơn vị mình một chế độ kế
toán phù hợp vì ảnh hởng quyết định tới toàn bộ hệ thống kế toán của công ty.
Căn cứ vào hệ thống chứng từ Nhà Nớc đã ban hành và yêu cầu, đặc điểm sản
xuất kinh doanh của đơn vị, căn cứ vào số lợng bộ phận kế toán, chức năng,
nhiệm vụ của mỗi bộ phận, số lợng nhân viên, bản chất của mỗi chế độ kế toán,
đặc điểm của đơn vị mình... mà ban lãnh đạo có sự lựa chọn chế độ kế toán áp
dụng tại đơn vị đúng đắn và phù hợp nhất. Từ nhận thức đó ban giám đốc công ty
đã lựa chọn chế độ kế toán vừa và nhỏ. Sự lựa chọn này hoàn toàn phù hợp với
loại hình kinh doanh nh loại hình kinh doanh của công ty Cổ Phần Bảo Linh.
Niên độ kế toán áp dụng: Bắt đầu từ 01/01 và kết thúc ngày 31/12 hàng
năm.
Đơn vị tiền tệ sử dụng: Việt Nam đồng
Ph ơng pháp chuyển đổi tiền tệ: Theo tỷ giá của Ngân Hàng Ngoại Th-
ơng công bố.
Công ty áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên để hạch toán hàng tồn
kho và nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
Hệ thống tài khoản: Công ty đang áp dụng là hệ thống tài khoản theo
chế độ do bộ tài chính ban hành. Chế độ kế toán mà công ty đang áp dụng theo

quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của bộ tài chính. Các tài khoản
tổng hợp đợc mở chi tiết thành các tài khoản cấp 2 phù hợp với yêu cầu quản lý
của doanh nghiệp.
Hệ thống sổ sách: Công ty sử dụng một số loại sổ sách nh
+) Sổ nhật ký chung
+) Sổ cái các tài khoản
+) Sổ theo dõi nhập, xuất
+) Các sổ thẻ kế toán chi tiết...
Hệ thống chứng từ:
Chứng từ liên quan đến tiền tệ: Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có,
giấy đề nghị tạm ứng, phiếu thanh toán tạm ứng
Chứng từ liên quan đến hàng tồn kho: Phiếu nhập kho, phiếu xuât kho, biên bản
kiểm kê sản phẩm hàng hoá, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển hàng hoá
Chứng từ liên quan đến tiền lơng: Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lơng,
bảng thanh toán tiền bảo hiểm xã hội, phiếu báo làm thêm giờ.
Chứng từ liên quan đến tài sản cố định: Biên bản giao nhận tài sản cố định, biên
bản đánh giá lại tài sản cố định, biên bản thanh lý tài sản cố định.
Chứng từ liên quan đến bán hàng: Hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng
Hệ thống báo cáo: Công ty sử dụng 4 loại báo cáo tài chính
+ Bảng cân đối kế toán
+ Bảng cân đối tài khoản
+ Báo cáo kết quả kinh doanh
+ Thuyết minh báo cáo tài chính
Hình thức kế toán: Công ty sử dụng hình thức nhật ký chung để hạch
toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Và sau đây là sơ đồ hình thức kế toán mà
công ty sử dụng.
Sơ đồ 8
Sơ đồ hình thức kế toán nhật ký chung
Chứng từ gốc
Sổ quỹ

Sổ NKC
Sổ thẻ kế toán
chi tiết
Sổ cái
Bảng đối chiếu số
FS các TK
Báo cáo kế toán
Bảng tổng hợp
chi tiêt
(2) (3)
(1)
(4)

(5)
(6) (5) (6)
(6)

(7)
(7)

Ghi hàng ngày
Ghi cuối ngày
Đối chiếu kiểm tra
Với hình thức kế toán này kế toán tiến hành ghi sổ theo trình tự sau:
(1) Hằng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc (phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập,
phiếu xuất) kế toán lập định khoản và ghi trực tiếp vào sổ nhật ký chung theo trình
tự thời gian và quan hệ đối ứng tài khoản.
(2) Các chứng từ có liên quan đến tiền mặt thì thủ quỹ ghi vào sổ quỹ, cuối ngày
chuyển sổ quỹ kèm theo chứng từ thu chi, tiền trong ngày cho kế toán. kế toán
trởng tổng hợp số liệu từ sổ quỹ lập định khoản kế toán và ghi vào sổ nhật ký thu

tiền, nhật ký chi tiền.
(3) Hằng ngày ngoài việc ghi vào sổ kế toán tổng hợp, chứng từ gốc phản ánh hoạt
động kinh tế tài chính cần quản lý chi tiết thì kế toán ghi vào sổ, thẻ kế toán chi
tiết có liên quan.
(4) Từ số liệu ở nhật ký chung hằng ngày kế toán ghi vào sổ cái các tài khoản kế
toán có liên quan.
(5) Cuối tháng kế toán khoá sổ, thẻ kế toán chi tiết, lấy số liệu tổng cộng ghi vào
bảng chi tiết số phát sinh mở theo từng tài khoản kế toán. Căn cứ vào số liệu cần
thiết trên các sổ cái để lập bảng đối chiếu số phát sinh các tài khoản.
(6) Sau đó đối chiếu số liệu giữa các bảng chi tiết số phát sinh và các dòng số liệu
của từng tài khoản trên bảng đối chiếu số phát sinh và các dòng số liệu của từng
tài khoản trên bảng đối chiếu số phát sinh. Kiểm tra đối chiếu số liệu trên sổ nhật
ký thu tiền chi tiền, số liệu tài khoản tiền mặt trên bảng đối chiếu số phát sinh
với sổ quỹ.
(7) Sau khi đối chiếu đảm bảo số liệu phù hợp căn cứ số liệu trên bảng đối chiếu
số phát sinh các tài khoản và các bảng chi tiết số phát sinh rồi lập báo cáo kế toán.
2.2. Thực tế công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty Cổ Phần Bảo Linh
2.2.1. Đặc điểm của công tác quản lý vật liệu
Do chi phí vật liệu chiếm tỉ trọng rất lớn trong giá trị xây lắp, chủng loại
vật liệu phong phú, đa dạng, kho vật liệu lại di động đi theo công trình vì vậy yêu
cầu đặt ra cho công tác quản lý vật liệu không phải là nhỏ. Làm thế nào để có thể
quản lý tốt vật liệu, đảm bảo không để xảy ra tình trạng ứ đọng, thiếu hụt, sử dụng
lãng phí, không đúng mục đích hay tình trạng bớt xén, đa các loại vật liệu sai quy
cách, phẩm chất vào trong thi công từ đó làm ảnh hởng đến tiến độ và chất lợng
thi công các công trình. Đây vẫn còn là một bài toán khó đặt ra cho ban giám đốc
và cho phòng tài chính kế toán của công ty.
Thực tế cho thấy trong quá trình hoạt động công ty đã không ngừng bổ
sung, hoàn thiện các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý vật
liệu. Trớc khi tiến hành thi công, phòng kế hoạch đầu t sẽ dựa vào hồ sơ thiết kế
kỹ thuật thi công để bóc tách khối lợng vật liệu tiêu hao cho từng công trình và

hạng mục công trình, lập thành bảng tổng hợp vật liệu gửi cho phòng tài chính kế
toán và các đội, các xí nghiệp có liên quan. Sau đó căn cứ vào tiến độ thi công của
công trình ngời phụ trách vật t sẽ lập các hợp đồng mua vật liệu với nhà cung cấp
theo đúng số lợng, qui cách, phẩm chất và chủng loại đã đợc xác định, đảm bảo
không để xảy ra tình trạng ứ đọng hay thiếu hụt vật liệu. Phòng tài chính kế toán
cũng dựa vào bảng tổng hợp trên để dự trù về tài chính và quản lý việc sử dụng vật
liệu ở các đơn vị trực thuộc.
2.2.2. Công tác phân loại nguyên vật liệu tại Công ty Cổ Phần Bảo Linh
Để tiến hành thi công xây dựng nhiều công trình khác nhau đáp ứng nhu
cầu thị trờng công ty phải sử dụng một khố lợng nguyên vật liệu rất lớn bao gồm
nhiều thứ, nhiều loại khác nhau, mỗi loại vật liệu công cụ, dụng cụ có vai trò, tính
năng lý hoá riêng. Muốn quản lý tốt và hạch toán chính xác vật liệu thì phải tiến
hành phân loại vật liệu một cách khoa học,hợp lý. Song việc phân loại vật liệu chỉ
để thuận tiện và đơn giản cho việc theo dõi, bảo quản nguyên vật liệu ở kho. Nhng
trong công tác hạch toán do sử dụng mã vật t nên công ty không sử dụng tài khoản
cấp 2 để phản ánh từng loại vật liệu mà đợc chi tiết theo nguyên vật liệu sử dụng.
Vì vậy tất cả các loại vật liệu sử dụng đều hạch toán tài khoản 152 "nguyên liệu
vật liệu". Cụ thể ở Công ty Cổ Phần Bảo Linh sử dụng mã vật t nh sau:
+ Nguyên vật liệu: Nguyên vật liệu không phân loại thành NVL chính, vật
liệu phụ mà đợc coi chúng là vật liệu chính hay chính là đối tợng lao động chủ
yếu của công ty, là cơ sở vật chất hình thành nên sản phẩm xây dựng cơ bản. Nó
bao gồm hầu hết các loại vật liệu mà công ty sử dụng nh: xi măng, sắt, thép, gạch,
ngói, vôi ve, đá, gỗ
+ Nhiên liệu: Là loại vật liệu khi sử dụng có tác dụng cung cấp nhiệt lợng cho
các loại máy móc, xe cô nh xăng, dầu.
+ Phụ tùng thay thế: Là các chi tiết phụ tùng của các loại máy móc thiết bị
mà công ty sử dụng bao gồm phụ tùng thay thế các loại máy móc, máy cẩu, máy
trộn bê tông và phụ tùng thay thế của xe ô tô nh: các mũi khoan, săm lốp ô tô.
+ Phế liệu thu hồi: bao gồm các đoạn thừa của thép, tre, gỗ không dùng đợc
nữa, vỏ bao xi măng Nh ng hiện nay công ty không thực hiện đợc việc thu hồi

phế liệu nên không có phế liệu thu hồi.
Công ty bảo quản vật liệu tại kho tập trung của công ty. Ngoài ra tại mỗi
công trình cũng có một kho riêng nhằm giữ cho vật kiệu không bị hao hụt thuận
lợi cho việc tiến hành thi công xây dựng. Vì vậy, các kho bảo quản phải khô ráo,
tránh oxy hoá vật liệu và các kho có thể chứa các chủng loại vật t giống hoặc khác
nhau. Riêng các loại cát, sỏi, đá vôi đợc đa thẳng tới công trình. Công ty xác định
mức dự trữ cho sản xuất, định mức hao hụt, hợp lý trong quá trình vận chuyển bảo
quản dựa trên kế hoạch sản xuất do phòng kế hoạch đa ra. Để phục vụ cho yêu
cầu của công tác hạch toán và quản lý nguyên vật liệu công ty đã phân loại
nguyên vật liệu một cách khoa học nhng công ty cha lập sổ danh điểm và mỗi loại
vật liệu công ty sử dụng bởi chữ cái đầu là tên của vật liệu. Yêu cầu đối với thủ
kho ngoài những kiến thức ghi chép ban đầu, còn phải có những hiểu biết nhất
định các loại nguyên vật liệu của ngành xây dựng cơ bản để kết hợp với kế toán
vật liệu ghi chép chính xác việc nhập, xuất bảo quản nguyên vật liệu trong kho.
2.2.3. Tổ chức công tác kế toán vật liệu ở Công ty Cổ Phần Bảo Linh
2.2.3.1. Thủ tục nhập xuất vật liệu
Thủ tục nhập kho
Theo chế độ kế toán quy định tất cả các loại vật liệu về đến công ty đều
phải tiến hành kiểm nhận và làm thủ tục nhập kho. Do đó trớc khi nhập kho vật
liệu phải trải qua một số thủ tục bắt buộc nh sau: Căn cứ vào hoá đơn bán hàng
của ngời bán vật liệu sẽ đợc ban kiểm nghiệm của công ty (KCS) kiểm tra về mặt
số lợng, chất lợng, quy cách, phẩm chất nếu vật liệu đủ tiêu chuẩn thì sẽ đợc viết

×