Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

trung chuyển truyền thông. chương 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (118.52 KB, 5 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Công cuộc đổi mới, công nghiệp hóa hiện đại hóa đang diễn
ra mạnh mẽ ở Việt Nam để có thể bắt nhịp cùng các nước phát
triển trên thế giới.Cùng với đó là sự phát triển của các ngành kinh
t
ế khoa học kỹ thuật trong đó có ngành kỹ thuật lạnh.Kỹ thuật lạnh
ngày càng đóng vai tr
ò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân cũng
như trong khoa học kỹ thuật.Hiện nay kỹ thuật lạnh đ
ã thâm nhập
vào hơn 70 ngành kinh tế quan trọng v
à hỗ trợ tích cực cho các
ngành đó, đặc biệt l
à ngành công nghiệp thực phẩm, chế biến thịt
cá, rau quả, rượu bia, nước giải khát,đánh bắt và xuất khẩu thủy hải
sản, sinh học hóa chất, cơ khí chính xác, y tế văn hóa, thể thao và
du l
ịch….
Bên cạnh sự phát triển của ngành kỹ thuật lạnh kho lạnh
cũng đóng vai trò quan trọng trong khâu bảo quản sản phẩm. Kho
lạnh tạo ra môi trường giúp cho sản phẩm bảo quản giữ được giá
trị dinh dưỡng, hình dạng sản phẩm giúp các doanh nghiệp yên tâm
v
ề sản phẩm sau khi đã chế biến xong, tạo cho sản phẩm sức cạnh
tranh trên thị trường.
Được sự phân công, hướng dẫn của thầy giáo Nguyễn Xuân
Bình em đã nhận đề tài”Tính toán thiết kế kho lạnh trung chuyển
bảo quản sản phẩm các loại với dung tích 45 tấn”.Địa điểm xây
dựng tại thị xã Lai Châu tỉnh Lai Châu.
Nội dung đề tài gồm:
1.Những số liệu ban đầu


2.Thiết kế thể tích và mặt bằng kho lạnh
3.Kiến trúc xây dựng và cách nhiệt kho lạnh
4.Tính nhiệt kho lạnh
5.Chọn phương pháp làm lạnh
6.Tính toán chu trình lạnh và tính chọn máy nén
7. Tính chọn thiết bị
8.Tính chọn máy lạnh một cấp
9.Tính chọn đường ống, bơm, quạt.
Sau một thời gian làm việc cùng với sự chỉ bảo tận tình của
thầy Nguyễn Xuân Bình em đã cơ bản hoàn thành xong đề tài, mặc
dù đ
ã rất cố gắng nhưng vì kinh nghiệm thực tế chưa có nên không
tránh khỏi những thiếu sót kính mong nhận được sự chỉ bảo của
các thầy cô để bài làm được hoàn thiện hơn.em xin chân thành cảm
ơn.
Sv thực hiện:Vũ Thị Thủy
Chương 1 NHỮNG SỐ LIỆU BAN ĐẦU
1.1.Các số liệu về không khí bên ngoài tại Lai Châu
Những thông số về khí tượng như nhiệt độ, không khí, độ ẩm
tương đối của không
khí, bức xạ mặt trời, gió và hướng gió, lượng
mưa là những thông số quan trọng để tính toán, thiết kế xây dựng
kho lạnh và hệ thống lạnh. Chúng là các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp
đến tổn thất nhiệt của kho lạnh qua vách bao che. Dòng nhiệt tổn
thất này là giá trị cơ bản để tính toán thiết kế năng suất lạnh của hệ
thống lạnh.
Độ ẩm không khí l
à thông số để tính toán chiều dày lớp cách
ẩm cho vách cách nhiệt, tránh cho vách cách nhiệt không bị đọng
ẩm khuếch tán từ không khí b

ên ngoài vào, ngoài ra còn dùng để
kiểm tra đọng sương vách ngoài.
Gió và tốc đọ gió có ảnh hưởng đến dòng nhiệt tổn thất do sự
tăng cường trao đổi nhiệt đối lưu bên ngoài giữa không khí v
à
vách.
Gió và mưa là cơ sở để thiết kế bao che, tránh cho cơ cấu
cách nhiệt không bị thấm ẩm, ngập nước, làm mất khả năng cách
nhiệt, làm giảm tuổi thọ cũng như hiệu quả cách nhiệt của vách.
Bảng 1-1: Thông số khí hậu ở Lai Châu
Nhiệt độ (
0
C) Độ ẩm tương đối( %)
TB cả năm Mùa hè Mùa đông Mùa hè Mùa đông
23,1 37,7 9,0 80 80
1.2. Chọn nhiệt độ bảo quản sản phẩm
Chọn nhiệt độ bảo quản sản phẩm càng phù hợp thì sản phẩm càng
để được lâu và giữ được nguyên chất dinh dưỡng cũng như hình
d
ạng.
Kho đang thiết kế bảo quản các loại mặt hàng cho nên việc chọn
nhiệt độ bảo quản cho từng sản phẩm là rất khó. Nhiệt độ được
chọn chỉ mang tính tương đối và gần với nhiệt độ yêu cầu.
1.3.Những số liệu về chế độ bảo quản sản phẩm
Chế độ bảo quản sản phẩm là vấn đề khá phức tạp và đã được
nghiên cứu rất nhiều, nó luôn thay đổi theo điều kiện, tính chất sản
phẩm, phương pháp làm lạnh và bảo quản. Việc chọn đúng đắn chế
độ bảo quản như nhiệt độ, độ ẩm, thông gió hoặc không,tốc độ gió
buồng…
Bảng 1-2: chế độ bảo quản một số sản phẩm

Sản phẩm Nhiệt độ
0
C
Độ ẩm
không khí
,%
Ch
ế độ
thông gió
Th
ời gian
bảo quản
Bưởi
Cam
Chanh
Chu
ối chín
Hành
Xoài
Hoa h
ồng
Thịt bò,hươu,
nai, cừu
Thịt đóng hộp
0÷5
0,5÷2
1÷2
14÷16
0÷4
13

4,5
-0,5÷0,5
0÷2
85
85
85
85
75
85÷90
80
82÷85
75÷80
M

Mở





Đóng

1÷2
tháng
1÷2 tháng
1÷2 tháng
5÷10 ngày
1÷2 tu
ần
2÷3 tuần

1 tuần
10÷15 ngày
kín
Cá thu mu
ối,
sấy
Tôm sống
Bơ muối lâu
ngày
S
ữa đặc có
đường
Sữa bột đóng
hộp
Sữa tươi
Pho mát cứng
Pho mát nhão
2÷4
2÷3
-18÷-20
0÷10
5
0-2
1,5÷4
7÷15
75÷80
85÷100
75÷80
75÷80
75÷80

75÷80
70
80÷85
M


M

Đóng
Đóng

M


12÷18
tháng
12 tháng
Vài ngày
36 tu
ần
6 tháng
3÷6
tháng
2 ngày
4÷12 tháng
Ít ngày
1.4. Phương pháp xếp dỡ nâng hạ
Trong các kho lạnh lớn thường sử dụng các máy nâng hạ, cơ
giới hóa hoàn toàn khâu xếp dỡ hàng. Việc sử dụng máy nâng hạ
đ

òi hỏi hàng được đóng trong bao bì dạng kiện tiêu chuẩn phù hợp
cho quá trình xếp dỡ bằng máy.Còn trong các kho lạnh nhỏ thường
sử dụng phương pháp xếp dỡ thủ công.
Kho đang xây dựng với dung tích nhỏ n
ên sử dụng phương
pháp xếp dỡ thủ công .

×