Tải bản đầy đủ (.docx) (7 trang)

Bài học kinh nghiệm và hướng hoàn thiện việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Dược phẩm TW 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (59.85 KB, 7 trang )

Bài học kinh nghiệm và hớng hoàn thiện việc tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí
nghiệp Dợc phẩm TW 2
1- Sự cần thiết phải hoàn thiện
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI năm 1986 đã đánh dấu một bớc
chuyển mình to lớn của nền kinh tế Việt Nam từ kế hoạch hoá tập trung
quan liêu bao cấp sang nền kinh tế định hớng XHCN có sự điều tiết của nhà
nớc. Hơn 15 năm của quá trình đổi mới bộ mặt kinh tế của nớc ta đã có
những biến đổi rõ rệt. Sản lợng tăng lên nhanh chóng, thu nhập bình quân
đầu ngời cũng thay đổi tích cực. Nhiều doanh nghiệp quốc doanh đã dần
dần khẳng định vị thế của mình trên thơng trờng. Những đờng lối chính
sách đúng đắn, khoa học của Đảng và Nhà nớc đã tạo ra một môi trờng đầy
thuận lợi cho phát triển kinh tế. Hơn nữa, xu thế toàn cầu hoá và hội nhập
hiện nay đang tạo ra những điều kiện cho việc giao lu, trao dổi về thông tin,
công nghệ, từ đó phục vụ một cách hiệu quả cho việc phát triển sản xuất,
nâng cao khả năng cạnh tranh. Đặc biệt, Luật Doanh nghiệp ra đời đã đem
lại những biến chuyển to lớn. Doanh nghiệp Việt Nam ngày nay có nhiều
điều kiện để phát huy khả năng sáng tạo của mình nhằm thu đợc lợi nhuận
cao nhất có thể.
Nhng trong nền kinh tế thị trờng hiện nay các quy luật vốn có của nó
đang phát huy mạnh mẽ. áp lực cạnh tranh luôn đè nặng lên vai các doanh
nghiệp. Khi chúng ta mở cửa nền kinh tế, các doanh nghiệp nớc ngoài với
khả năng tài chính hùng mạnh, trình độ quản lý, kinh nghiệm, tiến bộ khoa
học công nghệ đã đẩy các doanh nghiệp trong nớc vào vị thế phải gồng
mình để dứng vững trên thị trờng.
Nh ta biết, kế toán là hệ thống thông tin và kiểm tra các hoạt động kinh
tế. Phần hành hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là mối
quan tâm của cả doanh nghiệp và cơ quan Nhà nớc. Bởi chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm liên quan đến quá trình xác định kết quả kinh doanh. Từ
đó đa ra đợc khoản lợi nhuận của doanh nghiệp và khoản thuế phải nộp cho
Nhà nớc. Do vậy, Quyết định 832TC/QĐ/CĐKT ngày 28 tháng 10 năm


1997của Bộ trởng Bộ Tài chính yêu cầu doanh nghiệp Nhà nớc phải thờng
xuyên tổ chức kiểm toán nội bộ nhằm đánh giá về chất lợng và độ tin cậy
1
1
của thông tin kinh tế, tài chính; về bảo vệ an toàn tài sản của doanh nghiệp;
về chấp hành luật pháp, chính sách, chế độ của Nhà nớc, cũng nh các nghị
quyết, quyết định của Hội đồng quản trị, của Ban Giám đốc doanh nghiệp đối
với hoạt động của doanh nghiệp (kể cả đối với công ty cổ phần, liên doanh
mà số vốn góp của doanh nghiệp Nhà nớc chiếm trên 50%). Kinh nghiệm
của những cuộc khủng hoảng kinh tế, đặc biệt từ sự phá sản của Erron, tập
đoàn năng lợng lớn nhất của Mỹ, đã cho thấy rằng chính sự không minh
bạch trong báo cáo tài chính là nguyên nhân dẫn đến thất bại của công ty này.
Chính vì vậy, các tập đoàn nớc ngoài khi muốn làm ăn với doanh nghiệp Việt
Nam đều yêu cầu báo cáo tài chính phải đợc kiểm toán bởi một công ty kiểm
toán độc lập. Đồng thời, theo quy định của Nhà nớc các công ty muốn niêm
yết trên thị trờng chứng khoán cũng phải đợc kiểm toán Nói tóm lại, những
yêu cầu trên đòi hỏi doanh nghiệp Việt Nam phải tự đổi mới mình nếu không
muốn đánh mất cơ hội kiếm lời. Nhà nớc cũng phải ban hành những quy định
chặt chẽ để một mặt khuyến khích, mặt khác giảm thiểu những khuyết tật của
nền kinh tế thị trờng hiện nay. Hệ thống thông tin kế toán trong đó có phần
hành chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm vì thế cũng phải hoàn thiện
về chính sách, chế độ để tạo điều kiện cho công tác ghi chép, kiểm tra đợc
linh hoạt và thuận tiện.
Trong bối cảnh nh vậy, nghành Dợc Việt Nam đã có nhiều điều chỉnh
phù hợp. Nhiều xí nghiệp Dợc đợc tổ chức lại và làm ăn có lãi.Tuy nhiên hiện
nay số lợng nhà sản xuất dợc phẩm nớc ngoài đang tăng lên gây một sức ép
lớn đối với xí nghiệp dợc trong nớc. Theo thống kê gần đây của Bộ Y tế, hiện
nay có khoảng 220 nhà sản xuất thuốc nớc ngoài đa số từ ấn Độ, Pháp,
Trung Quốc, Đức và Hàn Quốc đang hoạt động tại Việt Nam cạnh tranh với
464 doanh nghiệp trong nớc. Nhng trong khi đó số sản phẩm nớc ngoài đợc

tiêu thụ chiếm 64% thị trờng mặc dù sản phẩm trong nớc chất lợng cũng
bằng hoặc có khi tốt hơn sản phẩm nớc ngoài. Nh vậy, để chiếm lĩnh thị trờng
nghành Dợc Việt Nam phải đổi mới không ngừng về chất lợng, mẫu mã sản
phẩm, về quản lý, tổ chức trong đó hệ thống thông tin kế toán cần phải đợc
cải thiện nhằm phát huy tốt nhất chức năng và vai trò của mình đồng thời
tăng cờng kiểm tra giám sát việc thực thi chế độ, tiến hành hoạt động kiểm
toán nội bộ một cách phù hợp với đặc điểm quy mô của từng thành viên.
2
2
Là một đơn vị thành viên của Tổng công ty Dợc Việt Nam, Xí nghiệp Dợc
phẩm TW 2 đã dần vơn lên và khẳng định vị thế của mình trên thị trờng.
Đóng góp một phần không nhỏ vào thành công đó là sự hoạt động đầy hiệu
quả của Phòng Kế toán trong Xí nghiệp. Cùng với sự sắp xếp lại và đổi mới
cơ cấu Phòng đẫ thể hiện đợc một số những u điểm nhất định. Hệ thống kế
toán tơng đối gọn nhẹ, hoàn chỉnh, đội ngũ cán bộ nắm vững chính sách và
trình độ chuyên môn. Hệ thống tài khoản, sổ sách, chứng từ tơng đối đầy
đủ,phù hợp với điều kiện của đơn vị. Giữa kế toán tổng hợp và kế toán phần
hành luôn có sự sự kiểm tra đối chiếu để sớm phát hiện và khắc phục kịp thời
những sai sót. Đồng thời, Phòng kế toán của Xí nghiệp còn thực hiện chức
năng thống kê cung cấp thông tin cho quản lý một cách hiệu quả. Tuy nhiên,
bên cạnh những những điểm đạt đợc, hệ thống kế toán tại Xí nghiệp Dợc
phẩm TW 2 vẫn còn những tồn tại cần giải quyết. Một điểm dễ nhận thấy đó
là một số các nghiệp vụ kinh tế phát không đợc cập nhật một cách thờng
xuyên mà công việc ghi chép chỉ đợc thực hiện vào cuối kỳ nh tập hợp chi
phí sản xuất, các nghiệp vụ tiêu thụ sản phẩm. đối với phần hành kế toán chi
phí, chứng từ chi phí phát sinh không đợc ghi chép ngay mà đợc tập hợp đến
cuối tháng ghi chép. Việc này làm cho tính kịp thời bị vi phạm. Hơn nữa, ghi
toàn bộ vào cuối tháng do khối lợng lớn sẽ dễ xảy ra sai xót hơn. Hệ thống
chứng từ sổ sách của Xí nghiệp bên cạnh những loại mới còn những mẫu loại
cũ đề mục không còn phù hợp với nội dung cần phản ánh. Vấn đề nổi cộm

cuối cùng đó là quá trình điện tử hoá kế toán cha oàn thiện. Mặc dù đã
trang bị kế toán máy nhng Xí nghiệp vẫn thực hiện hai công tác ghi sổ thủ
công và nhập dữ liệu vào máy một cách song song. Điều này gây lãng phí
thời gian công sức nhiều khi xảy ra sai sót không đáng có.
Trên đây là những mặt còn tồn tại của hệ thống kế toán Xí nghiệp nói
chung và phần hành kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành nói
riêng. Đáp ứng đòi hỏi của thị trờng, của tiến trình hội nhậpvà chấp hàn
những quy định của Nhà nớc, Xí nghiệp cần phải hoàn thiện bộ máy kế toán
đặc biệt là phần hành kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành. Bởi Xí
nghiệp Dợc phẩm TW 2 là một đơn vị sản xuất, nên việc liên tục hoàn thiện
phần hành này là một điều cần thiết và tất yếu.
2 - Nguyên tắc và phơng hớng hoàn thiện:
3
3
Những yếu điểm phải giải quyết là một điều quan trọng nh đã khẳng
định ở trên. Nhng để có một kết quả tốt thì công việc hoàn thiện phải tuân
theo những nguyên tắc cơ bản nhất về mặt lý luận cũng nh chế độ.
Về mặt lý luận, chi phí sản xuất thể hiện mặt hao phí bỏ ra cho việc hình
thành nên sản phẩm , còn giá thành là chỉ tiêu biểu hiện giá trị của các yếu
tố đợc tính vào thành phẩm. Do đó, việc hoàn thiện không đợc làm sai lệch
bản chất ý nghĩa và bản chất của chúng.
Về mặt thực tiễn và chế độ, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai
thong số kinh tế quan trọng. Việc tập hợp chi phí và tính giá thành đợc quy
định chặt chẽ trong chế độ kế toán. Những quy định này nhằm đảm bảo một
sự thống nhất chung trong các doanh nghiệp toàn quốc. Mỗi doanh nghiệp
căn cứ vào chế độ và tình hình đặc điểm của mình để thiết kế một hệ thống
chứng từ sổ sách phù hợp. Với lý do đó, những điều chỉnh trong hoạt động
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp cần phải
dựa trên chế độ kế toán hiện hành và thực trạng của đơn vị mình.
Ngyên tắc là những yêu cầu đúng đắn cần tuân theo khi thực hiện một

điều gì đó. Mọi sự vi phạm nguyên tắc đều dẫn đến những hậu quả không
thể lờng trớc. Nếu bỏ qua về mặt lý luận thì công việc hoàn thiện trở nên vô
nghĩa. Nếu bỏ qua nguyên tắc về mặt thực tiễn thì những thay đổi là không
hiệu quả và vi phạm pháp luật. Cho nên hai nguyên tắc chung về mặt thực
tiễn cũng nh lý luận phải đợc tuân thủ một cách triệt để nhất.
Chia sẻ với vấn đề đó của Xí nghiệp, em xin đa ra một số đề xuất mang
tính tổng quát về các vấn đề chung nhất liên quan đến cơ cấu tổ chức, cơ sở
vật chất kỹ thuật của đơn vị.
Trớc hết, Xí nghiệp cần có kế hoạch đào tạo bổ sung để nâng cao chuyên
môn. Bởi vì lĩnh vực nào cũng vậy, yếu tố con ngời là quan trọng nhất. Một
hệ thống đợc điều khiển bởi những cá nhân có năng lực thì nó sẽ phát huy
đợc tính trội của bản thân nó.nếu không kết quả sẽ ngợc lại. Nhân thức đợc
vấn đề này hàng năm Xí nghiệp nên mở một lớp đào tạo ngắn hạn nhằm cập
nhật những quy định mới về chế độ cũng nh về tình hình kinh tế chính trị
đang diễn ra và xu thế của thời đại. Từ khoá học này, nhanviên sẽ nâng cao
đợc chuyên môn đồng thời cũng thôi thúc họ có tinh thần trách nhiệm hơn
nữa với công việc của mình. Kế toán viên không phải là ngời th ký của xã
hội gi chép những số liệu một cách máy móc mà họ còn phải giữ vai trò
phân tích t vấn cho nhà quản lýmột cách kịp thời và hiệu quả.
4
4
Về tổ chức, phải tạo ra đợc sự gắn kết chặt chẽ giữa các phần hành kế
toán hơn nữa. Kế toán trởng thờng xuyên giám sát đôn đốc kịp thời nhân
viên phòng mình quản lý. Giữa các kế toán viên thờng xuyên phải có sự đói
chiếu kiểm tra để nhanh chóng sửa chữa những sai sót.
Cơ sở vật chất kỹ thuật cũg là một đối tợng của hoàn thiện. Trong thời
gian tới, Xí nghiệp nên tiếp tục đầu t và nhanh chóng hoàn thiện hệ thống
máy tính, kể cả phần cứng lẫn phần mềm, phục vụ cho công tác kế toán.
Trang bị và đổi mới cơ sở làm việc cho phòng kế toán. Đối hệ thông sổ sách
chứng từ cần phải thay đổi cho phù hợp với quy định thuận tiện cho việc

kiểm tr giám sát.
Một số phơng hớng hoàn thiện chung về bộ máy kế toán của Xí nghiệp
vừa trình bày ở trên là một tiền đề cho những giải pháp cụ thể chi tiết. Nhng
điều kiện tiên quyết là mọi sự bổ sung thay đổi đều phải quán triệt các
nguyên tắc về lý luận và thực tiễn.
3 - Những giải pháp cụ thể:
Chi phí sản xuất là toàn bộ những hao phí vật chất bỏ ra trong một kỳ để
hình thành nên sản phẩm hàng hoá. Tại một kỳ sản xuất kinh doanh có những
chi phí biến đổi theo số lợng sản phẩm sản xuất ra đợc gọi là biến phí, và có
những chi phí không thay đổi trong cả trong một kỳ dù sản phẩm ít hay nhiều
đó là đinh phí. Định phí trong một sản phẩm tăng lên khi số lợng sản phẩm
tăng lên nhng biến phí trong một sản phẩm không đổi. Ngợc lại tổng biến phí
tăng lên khi sản phẩm tăng lên nhng tổng định phí lại không thay đổi. Chính từ
nhận thức nh vậy mỗi doanh nghiệp phải phân chi phí sản xuất ra định phí và
biến phí để thuận tiện trong việc lựa chọn những giải pháp quyết định phù hợp.
Hiện nay tại xí nghiệp dợc phẩm TW2, kế toán tập hợp chi phí sản xuất
cha phân định rõ giữa định phí và biến phí ngay từ khi phát sinh. Điều này
nhiều khó khăn cho việc đa ra những quyết định liên quan đến sản lợng hoà
vốn, giảm giá hàng bán trong môi trờng cạnh tranh khốc liệt. Do đó, Xí
nghiệp nên thực hiện phân định biến phí và định phí ngay từ khi phát sinh.
Công việc này đơn giản tốn ít công sức vừa cung cấp đủ thông tin một cách
kịp thời. Xí nghiệp hiện nay có những khoản định phí và biến phí cần phân
biệt. Định phí bao gồm các chi phí về khấu hao tài sản, máy móc. Biến phí
bao gồm các khoản chi phí về nguyên vật liệu, nhân công trực tiếp sản xuất,
mua ngoài cho sản xuất... Việc phân biệt chi phí này thành biến phí và định
phí cũng không khó. Do đó, khi khách hàng có nhu cầu mua hàng xí nghiệp
có thể căn cứ vào biến phí xác đinh phí để đa ra mức giá thoả thuận hợp lý.
Giả sử áp dụng phơng pháp này ta đa ra một cách tính toán cụ thể nh sau.
5
5

×