Tải bản đầy đủ (.docx) (41 trang)

Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Dược phẩm TW 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (251.58 KB, 41 trang )

Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Xí nghiệp Dợc phẩm TW 2
I Những đặc điểm chung về Xí nghiệp Dợc phẩm TW 2
I.1- Lịch sử hình thành và phát triển của Xí nghiệp Dợc phẩm TW 2

XN Dợc phẩm TW 2 tiền thân là Xởng Dợc Quân đội 6-1. Nhiệm vụ
chính của Xởng là sản xuất thuốc phục vụ quân đội. Nhằm đáp ứng yêu cầu
ngày càng lớn của đất nớc, đồng thời chấp hành chủ chơng của Đảng, Bộ
Quốc phòng đã ban hành Quyết định ngày 07/01/1960 bàn giao Xởng Dợc
Quân đội 6-1 sang Bộ Y tế và đổi tên thành Xí nghiệp Dợc phẩm 6-1. Ngày
30/12/1960, Xí nghiệp đổi tên thành Xí nghiệp Dợc phẩm số 2 thuộc Tổng
công ty Dợc Việt Nam.
Với những thành tích trong sản xuất cũng nh trong chiến đấu, ngày 29
tháng 9 năm 1985, Xí nghiệp Dợc phẩm số 2 đã vinh dự đợc Nhà nớc trao tặng
danh hiệu Đơn vị Anh hùng Lao động. Cũng trong thời gian này, Xí nghiệp đ-
ợc đổi tên thành Xí nghiệp Dợc phẩm TW 2 với tên giao dịch là
DOPHAMAR
.
Theo Quyết định số 388/HĐBT của Hội đồng Bộ trởng ngày 7/5/1992 Xí
nghiệp đợc công nhận là doanh nghiệp Nhà nớc, thực hiện hạch toán độc
lập, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tự bù
đắp thu chi và tuân theo những nguyên tắc của chế độ hạch toán kế toán.
Với đặc thù sản xuất trong lĩnh vực sản phẩm thuốc, quy trình chế biến
đòi hỏi phải đáp ứng những yêu cầu cụ thể về chất lợng, thành phần, tỷ lệ,
1
1
bảo quản Xí nghiệp không ngừng trang bị về máy móc thiết bị, nâng cao
trình độ tay nghề của cán bộ công nhân viên. Chính vì những nỗ lực đó sản
phẩm của Xí nghiệp liên tục đợc đánh giá là hàng Việt Nam chất lợng cao,
thị trờng của Xí nghiệp ngày càng đợc mở rộng. Hiện nay sản phẩm chủ yếu
của doanh nghiệp là các loại thuốc tiêm, thuốc viên, dịch chuyền, cao xoa,


hoá chất và một số thuốc gây nghiện, có độc tính cao đợc quản lý sản xuất
theo chơng trình của Nhà nớc.
Sản lợng tiêu thụ hàng năm của Xí nghiệp Dợc phẩm TW 2 chiếm 20%
tổng sản lợng của 20 thành viên trực thuộc Tổng Công ty Dợc, xứng đáng là
một trong những đơn vị đầu ngành của ngành Dợc Việt Nam. Xí nghiệp luôn
phấn đấu kết hợp hài hoà ba lợi ích: Lợi ích xã hội, lợi ích Xí nghiệp và lợi ích
của cán bộ công nhân viên, đồng thời đảm bảo hoàn thành nghĩa vụ với Nhà n-
ớc, nộp ngân sách đầy đủ, sản xuất kinh doanh có lãi, có tích luỹ nội bộ, từng
bớc cải thiện và nâng cao đời sống của anh chị em công nhân viên.
Kết quả tổng hợp thực tế của Xí nghiệp đợc thể hiện dới biểu sau:
Biểu số 1: Kết quả sản xuất kinh doanh trong ba năm 1999,2000,2001
Đơn vị: 1000 đồng
Chỉ tiêu 1999 2000 2001
Doanh thu
77.500.000 70.500.000 80.200.000
Chi phí
76.808.000 69.588.000 79.185.000
Lãi thuần
692.000 912.000 1.015.000
Nộp ngân sách
2.100.000 1.300.000 1.185000
Số lao động
550 510 510
Thu nhập bình quân
750 850 950
Tổng vốn kinh doanh
18.125.000 18.125.000 18.125.000
2
2
Qua bảng tổng hợp trên, ta nhận thấy doanh thu năm 2000 giảm so với năm

1999. Nguyên nhân là vì từ năm 98-99 Nhà nớc có chủ chơng lấy lại 1258m
2
đất
trong khu vực Xí nghiệp đang sản xuất. Vì vậy, trong năm 2000 Xí nghiệp phải
có phơng án hoàn thiện nh : xây dựng lại kho tàng, nhà xởng ..., đồng thời phải
ngừng sản xuất một thời gian. Do đó, đã làm ảnh hởng tới tình hình sản xuất kinh
doanh của xí nghiệp. Tuy nhiên, giá cả trên thị trờng biến đổi theo hớng có lợi
cho Xí nghiệp chính vì thế lợi nhuận năm 2000 cao hơn năm trớc.
Chính vì kết quả kinh doanh đó, thu nhập bình quân đầu ngời của cán bộ
công nhân viên trong toàn Xí nghiệp đã có những bớc tăng đáng kể theo từng
năm.
Nguyên nhân của tình hình giảm số phải nộp Ngân sách là ở chỗ, từ năm
2000 Xí nghiệp đợc Nhà nớc tính toán lại số tiền thuê đất bằng cách giảm tỷ lệ
thuế suất. Nhờ thế Xí nghiệp đã giảm mỗi năm trên dới 200 triệu đồng tiền thuế.
Với truyền thống của một đơn vị Anh hùng, Xí nghiệp Dợc phẩm TW 2
đảng sức phấn đấu thi đua để nâng cao chất lợng sản phẩm, tăng cờng khả năng
cạnh tranh, mở rộng thị trờng, từ đó góp phần nâng cao đời sống của cán bộ công
nhân viên, tăng nguồn thu cho Ngân sách.
I.2- Đặc điểm quy trình công nghệ và tổ chức kinh doanh:
Xí nghiệp Dợc phẩm TW 2 có 4 phân xởng, trong đó có ba phân xởng
sản xuất chính và một phân xởng sản xuất phụ.
Phân xởng thuốc tiêm: Bao gồm hai quy trình sản xuất chính:
ống rỗng
Cắt ống
ủ ống
Kiểm tra đóng gói
Pha chế
Rửa ống
Nguyên vật liệu
Đóng gói

Hàn soi in ống
Giao nhận
Đóng gói, hộp
Sơ đồ số 1
: Quy trình sản xuất thuốc tiêm ống 1ml
3
3
Sơ đồ số 2:
Quy trình sản xuất thuốc tiêm ống 2ml, 250ml, 500ml
Đóng gói
ống rỗng
Rửa ống
Pha chế
Đóng gói hộp
Giao nhận
Kiểm tra đóng gói
Hàn soi in ống
Qua hai sơ đồ trên ta có thể khái quát trình tự sản xuất ở phân xởng thuốc tiêm
nh sau:
Ban đầu từ các loại ống rỗng đợc Xí nghiệp đặt hàng từ Nhà máy thuỷ tinh Phả
Lại Tổ cắt sẽ định dạng ống tiêm cho phù hợp với yêu cầu hàm lợng thuốc tơng
ứng. Tiếp theo Tổ rửa ống thực hiện việc rửa, hấp, làm sạch ống trớc khi đóng
thuốc. Để kiểm tra độ bền của lọ đựng thuốc Tổ ủ ống tiêm tiến hành khử ứng lực
ống tiêm nhằm loại bỏ những vỏ không đạt yêu cầu. Sau khi pha chế thuốc theo
đúng hàm lợng, tỷ lệ yêu cầu Tổ pha chế đa vào các ống, lọ theo từng đợt sản
xuất, lô sản xuất. Sản phẩm sau đó đợc chuyển qua Tổ soi in để tiến hành soi các
ống thuốc tiêm nhằm loại bỏ các ống không đảm bảo tiêu chuẩn chất lợng trớc khi
in nhãn mác. Quá trình đợc tiếp tục khi Tổ kiểm tra đóng gói thực hiện việc đóng
gói thuốc vào từng lô, hộp riêng. Tổ giao nhận sẽ tiến hành kiểm nhận các lô hành
từ khâu trớc chuyển đến, cho vào kho hoặc chuyển sang khâu tiếp theo. Cuối cùng,

Tổ đóng gói thành phẩm sẽ đóng bao bì bên ngoài các kiện lớn. Với hai quy trình
sản xuất trên Phân xởng thuốc tiêm đã sản xuất các loại thuốc tiêm, dịch truyền.
Nh: Vitamin, thuốc kháng sinh, thuốc bổ, giảm đau, Glucoza 30%,
4
4
Phân xởng thuốc viên: Giống nh phân xởng thuốc tiêm, phân xởng này
cũng bao gồm hai quy trình sản xuất chính sau:

Sơ đồ số 3: Quy trình sản xuất thuốc viên nén
Nguyên vật liệu
Xay rây
Pha chế
Dập
Đóng gói
Kiểm tra
Giao nhận
Đóng gói sản phẩm

Sơ đồ số 4: Quy trình sản xuất thuốc viên dây
Nguyên vật liệu
Xay rây
Pha chế
Bao
Đóng gói
Kiểm tra
Giao nhận
Đóng gói sản phẩm
Quá trình sản xuất diễn ra nh sau:
Từ những nguyên vật liệu ban đầu đợc chuyển đến Tổ pha chế sẽ tiến
hành xay rây, pha chế theo tỷ lệ quy định. Sau đó Tổ dập viên, bao viên sẽ

theo dõi dập viên bao viên đủ liều lợng và thời gian đòi hỏi phải tuyệt đối
chính xác. Cuối cùng sản phẩm đợc chuyển đến Tổ gói viên với chức năng
đóng gói sản phẩm, kiểm tra bao bì, dán nhãn sản phẩm cho phù hợp với yêu
cầu của khách hàng. Và sản phẩm chủ yếu của Phân xởng thuốc viên là các
loại thuốc viên dới dạng nén hoặc viên con nhộng. Ví dụ các loại thuốc
Vitamin B1, B6,C kháng sinh, các loại viên d ợc liệu Becberin.
5
Đóng gói sản
phẩm
5
Phân xởng hoá:
Phân xởng có một quy trình sản xuất nh sau:
Sơ đồ số 5: Quy trình sản xuất ở phân xởng hoá
Nguyên vật liệu
Đóng gói hộp
Kiểm tra đóng gói
Giao nhận
Sấy khô
Xử lý
Chiết xuất
Tinh chế
Quy trình sản xuất có thể đợc hiểu nh sau:
Từ Nguyên vật liệu là các loại thảo dợc Tổ hoá dợc tiến hành rửa sạch, xay, rây, cắt
sau đó chiết xuất để lấy tinh dầu, rồi chuyển sang cho tổ mỡ xử lý tiếp. Tổ mỡ thực hiện
tinh chế tinh dầu chiết xuất đợc, rồi tiếp theo đóng gói chuyển cho bộ phận khác. Nh
vậy sản phẩm chính của phân xởng là các loại thuốc mỡ nh tinh dầu, cao xoa, thuốc
mỡ, thuốc nớc.
Phân xởng cơ khí:
Có chức năng sửa chữa thờng xuyên, định kỳ, sửa chữa lớn, nhỏ các h
hỏng máy móc thiết bị cho các phân xởng và phòng ban. Phân xởng cơ khí

bao gồm: tổ điện, nồi hơi, gò hàn, điện sửa chữa, chân không khí nén, văn
phòng
Để tạo ra đợc những sản phẩm đạt yêu cầu bốn phân xởng trong toàn Xí
nghiệp phải đợc tổ chức một cách có quy củ, chặt chẽ. Phụ trách Phân xởng
là Quản đốc có nhiệm vụ giám sát chung các hoạt động sản xuất, chế biến,
theo dõi tình hình nhân công, thực hiện việc chấm công tại phân xởng. Giúp
Quản đốc có Phó quản đốc phân xởng, chủ yếu phụ trách về mặt kỹ thuật.
Phân xởng đợc chia làm nhiều tổ, đứng đầu mỗi tổ là các tổ trởng. Tổ trởng
phụ trách chỉ đạo công việc trong tổ của mình. Nhìn chung, với một quy
trình công nghệ sản xuất tơng đối phức tạp, yêu cầu cao về mặt kỹ thuật,
6
6
cách thức chế biến thì việc tổ chức quản lý sản xuất tại Xí nghiệp D ợc
phẩm TW2 theo từng phân xởng, tổ sản xuất nh vậy là hoàn toàn chặt chẽ,
đảm bảo đợc những đòi hỏi đề ra đối với loại sản phẩm đặc thù này.
Nh vậy, với bốn phân xởng sản xuất- ba phân xởng sản xuất chính và một phân
xởng sản xuất phụ-hàng năm đã đóng góp chung vào kết quả của toàn Xí nghiệp. Ba
phân xởng sản xuất chính với các sản phẩm nh: thuốc viên, thuốc tiêm, thuốc bôi ,
hàng năm tạo ra hàng nghìn tấn thuốc ra thị trờng. Bên cạnh đó, để tạo đợc tình hình
sản xuất ổn định cho toàn Xí nghiệp phải kể đến một phần không nhỏ của phân x-
ởng cơ khí.
I.3 - Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
Hiện nay Xí nghiệp Dợc phẩm TW 2 có hơn 500 cán bộ công nhân
viên, trong đó có nhiều cán bộ có trình độ. Với một khối lợng lao động nh
vầy đơn vị đã chọn cho mình một giải pháp quản lý theo phơng pháp trực
tuyến và theo từng cấp. Trong đó chức năng của mỗi bộ phận đợc chỉ rõ
trong quy chế hoạt động của Xí nghiệp ( xem sơ đồ trang sau)

Sơ đồ số 6:
Bộ máy tổ chức quản lý

Phòng nghiên cứu triển khai
Phòng đảm bảo chất lợng
Phân xởng tiêm
Phân xởng viên
Phân xởng hoá
Phân xởng cơ khí
Phó Giám đốc kỹ thuật
Phó Giám đốc điều động sản xuất
Phòng tổ chức
Phòng Thị trờng
Phòng Tài chính kế toán
Phòng kế hoạch cung ứng
Phòng đầu t và xây dựng cơ bản
Phòng Y tế
Phòng bảo vệ
Giám đốc
Phòng KCS
Phòng hành chính
7
7
Giám đốc: là ngời phụ trách chung, quản lý Xí nghiệp về mọi mặt hoạt
động, là ngời chịu trách nhiệm trớc cấp trên về các hoạt động của Xí nghiệp.
Giám đốc quản lý và kiểm tra mọi phần hành thông qua sự trợ giúp của hai
phó giám đốc và các trởng phòng. Giám đốc thực hiện việc xem xét và phê
duyệt hầu hết tất cả các loại chứng từ. Ví dụ nh: các phiếu yêu cầu đặt mua
của từng phân xởng và các bộ phận có nhu cầu, các hợp đồng mua bán hàng
hoá, tài sản cố định
Phó Giám đốc: là ngời giúp đỡ Giám đốc quản lý các mặt hoạt động và ra
các quyết định trong phạm vi đợc uỷ quyền. Quản lý công việc khi Giám đốc đi
vắng.

Tại Xí nghiệp có hai Phó Giám đốc với chức năng và quyền hạn cụ thể:
Phó Giám đốc kỹ thuật, quản lý trực tiếp các phòng ban:
Phòng nghiên cứu triển khai
Phòng công nghệ
Phòng KCS ( kiểm tra chất lợng sản phẩm)
Phó giám đốc điều động sản xuất quản lý các phân xởng:
Phân xởng thuốc tiêm
Phân xởng thuốc viên
Phân xởng chế phẩm
8
8
Phân xởng phụ cơ khí
Hiện nay Xí nghiệp có 14 phòng ban và phân xởng sản xuất, trong đó chức
năng của chúng đợc quy định cụ thể nh sau:
1. Phòng Nghiên cứu: có nhiệm vụ nghiên cứu các sản phẩm mới và triển khai
ứng dụng vào sản xuất. Chứng từ chủ yếu phản ánh chi phí phát sinh trong
hoạt động.
2. Phòng đảm bảo chất lợng: có nhiệm vụ xây dựng các định mức kinh tế kỹ
thuật, các tiêu chuẩn kỹ thuật sản xuất, đóng gói thực hiện triển khai các thí
nghiệm thành công vào sản xuất, theo dõi hoạt động sản xuất trên cơ sở từng
đợt, từng lô nhằm đảm bảo các tiêu chuẩn đặt ra. Ngoài ra Phòng còn thực
hiện chức năng huấn luyện đào tạo nâng cao tay nghề cho công nhân. Chứng
từ mà Phòng Công nghệ cung cấp chủ yếu là các hoá đơn liên quan đến các
hoạt động mua các dịch vụ từ bên ngoài.
3. Phòng Tổ chức: với nhiệm vụ tổ chức lao động tiền lơng theo các chế độ tiền
lơng, bảo hiểm y tế, nâng bậc lơng, tuyển dụng lao động, sắp xếp, đào tạo lao
động, xây dựng định mức sản xuất, tính toán các kế hoạch về tiền lơng.
Với chức năng đó, phòng cung cấp các thông tin về tình hình nhân sự để
phục vụ cho việc tính toán lơng. Theo quy định của Xí nghiệp, hàng tháng
bảng chấm công của quản đốc phân xởng sẽ phải chuyển qua Phòng Tổ chức

để tiến hành đối chiếu kiểm tra, sau đó sẽ đợc chuyển tới kế toán lơng phục vụ
cho việc tính lơng, BHXH
4. Phòng KCS: có chức năng kiểm nghiệm chất lợng của nguyên liệu, vật liệu
đầu vào, kiểm nghiệm chất lợng qua từng khâu sản xuất và ở khâu hoàn thành.
Với chức năng nh vậy sẽ đảm bảo rằng những nguyên liệu đầu vào, sản phẩm
đầu ra luôn đạt đúng yêu cầu đề ra. Do đó, Biên bản kiểm nhận của phòng với
chữ ký của ngời có chức năng sẽ là một loại chứng từ cho hoạt động kiểm soát
và là cơ sở cho việc ghi sổ kế toán.
5. Phòng thị trờng: nắm bắt các thị hiếu, thực thi các chính sách marketing
nhằm mở mang thị trờng,thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm.
6. Phòng kế hoạch cung ứng: phụ trách cung cấp các nguyên liệu, bao bì, tá
dợc đảm bảo yêu cầu các tiêu chuẩn phục vụ đầu vào cho sản suất.
Khi nhận đợc các phiếu cầu nguyên vật liệu, vật t đã có sự phê duyệt
của ngời có chức năng trong đơn vị từ các phân xởng, phòng kế hoạch
cung ứng tiến hành đối chiếu với số lợng tồn trong kho. Sau đó sẽ viết giấy
9
9
xuất kho. Hoặc khi tiến hành việc mua hàng hoá vật liệu, Phòng cũng thực
hiện việc kiểm tra và lập phiếu nhập kho. Những giấy tờ này sẽ làm chứng
từ gốc cho việc ghi chép của các phần hành kế toán liên quan.
7. Phòng đầu t xây dựng cơ bản: thức hiện quản lý, xây dựng, sửa chữa, cải
tạo nơi làm việc. Với chức năng nh vậy, Phòng thực hiện các công tác
thẩm định lại công trình đầu t xây dựng cơ bản về chất lợng sau đó ký
duyệt và chuyển cho kế toán thanh toán làm cơ sở cho việc kiểm tra và lập
kế hoạch thanh toán.
8. Phòng Ytế: khám chữa bệnh cho cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp
hàng ngày và định kỳ.
9. Phòng bảo vệ: phụ trách bảo vệ mọi tài sản hàng hoá thuộc quyền sở hữu
của xí nghiệp.
10. Phòng hành chính: soạn thảo, nhận và gửi các công văn, giấy tờ

của Xí nghiệp và các phòng ban.
11. Phòng tài chính kế toán: Theo dõi các nghiệp vụ liên quan đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp, cung cấp thông tin chính xác kịp
thời cho cấp trên phục vụ cho việc ra quyết định quản lý. Tại phòng Tài
chính kế toán thờng lập các chứng từ liên quan tới hoạt động ở các bộ
phận khác trong Xí nghiệp ví dụ nh lập phiếu chi, phiếu thu, giấy tạm
ứng
12. Phân xởng sản xuất: hiện nay Xí nghiệp có ba phân xởng sản xuất
chính là phân xởng thuốc, phân xởng tiêm, phân xởng hoá, và một phân x-
ởng phụ là phân xởng cơ khí. Tại các phân xởng quản đốc tiến hành theo
dõi sản xuất và chấm công cho các nhân viên.
Với những chức năng khác nhau, nhng giữa các phòng ban luôn
có phối kết hợp chặt chẽ nhằm đạt đợc mục tiêu chung của cả Xí
nghiệp.

I.4- Tổ chức công tác kế toán tại Xí nghiệp
Phòng Tài chính Kế toán của Xí nghiệp có nhiệm vụ theo dõi toàn bộ
các mặt liên quan đến tình hình tài chính, kế toán trong và ngoài xí nghiệp.
Ngoài ra phòng còn kiêm thêm chức năng thống kê nhằm cung cấp thông
tin một cách kịp thời cho việc ra quyết định trong quản lý.
Sơ đồ số 7: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình NKCT
10
10

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Do Xí nghiệp Dợc phẩm TW2 là một đơn vị sản xuất có quy mô lớn, số
lợng nghiệp vụ phát sinh trong một ngày nhiều, thêm vào đó quy trình sản
xuất phức tạp. Do đó nên việc hạch toán theo hình thức Nhật ký chung,

Chứng từ ghi sổ, Nhật ký sổ cái không thể giúp đơn vị phát hiện sai sót để
sửa chữa kịp thời.
Xí nghiệp Dợc phẩm TW2 sử dụng hệ thống tài khoản áp dụng cho các doanh
nghiệp ban hành theo Quyết định số 1141TC/CĐKT ngày 1/11/1999 của Bộ tr-
ởng Bộ Tài chính. Ngoài ra phục vụ nhu cầu quản lý Xí nghiệp đã thiết kế các
tài khoản cấp hai cấp ba phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của mình.
Phòng tài chính kế toán gồm 13 ngời, dới sự quản lý trực tiếp của một
Kế toán trởng và phó kế toán trởng để đảm bảo tính chính xác, tính đầy đủ và
chặt chẽ của thông tin kế toán.( xem sơ đồ sau)
Sơ đồ số 8
: Mô hình bộ máy tổ chức của Phòng tài chính- kế toán
Kế toán trởng
Kế toán thanh toán
Kế toán ngân hàng
Kế toán lơng
Thủ quỹ
Máy tính
Thu ngân
Phó kế toán trởng
11
Chứng từ gốc và các
bảng phân bổ
Nhật ký chứng từ
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Thẻ và sổ kế
toán chi tiết
Bảng kê
Bảng tổng hợp
chi tiết

11
Kế toán vật liệu
Kế toán phụ liệu
Kế toán tài sản cố định
Kế toán giá thành
Kế toán tiêu thụ
Nhân viên kinh tế phân xởng
Quan hệ chỉ đạo Quan hệ cung cấp
Chức năng cụ thể nh sau:
Kế toán trởng: Có chức năng quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí
nghiệp, tham mu phân tích tình hình tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh
cho Giám đốc. Là ngời chịu trách nhiệm trực tiếp về các báo cáo tài chính tr-
ớc Giám đốc và các đối tợng liên quan(kiểm toán, ngân hàng, chủ đầu t...)
12
12
Phó phòng kế toán: Nhiệm vụ nh một kế toán tổng hợp, thực hiện việc tổng
hợp các thông tin từ các kế toán viên khác để lập lên các báo cáo tài chính.
Phụ trách công tác phòng Tài chính kế toán khi Kế toán trởng vắng
Kế toán ngân hàng:
Phụ trách nghiệp vụ liên quan đến tiền mặt và tiền gửi ngân hàng( Ngân
hàng Công thơng, Ngân hàng Ngoại thơng, Ngân hàng Đầu t và Phát triển).
Để phục vụ cho việc ghi sổ kế toán ngân hàng sử dụng những chứng từ
sau: Giấy thanh toán tạm ứng; Giấy đề nghị tạm ứng; Bảng kiểm kê quỹ;
Biên lai thu tiền; Phiếu thu; Phiếu chi. Và sổ sách sử dụng bao gồm: Bảng
kê số 1,2;Nhật ký chứng từ số 1,2,5
Liên quan đến chức năng của mình Kế toán ngân hàng phải lập các uỷ
nhiệm chi, viết séc, lập các bảng sao kê các khoản thanh toán qua ngân hàng,
lập báo cáo thuế Gía trị gia tăng của các khoản mua, bán qua ngân hàng
Đồng thời Kế toán ngân hàng còn theo dõi các khoản thanh toán phát sinh
hàng ngày trong đơn vị.

Thủ quỹ: Có nhiệm vụ quản lý tiền mặt tại két, nhận tiền vào ra. Hàng ngày
vào sổ quỹ các nghiệp vụ liên quan đến tiền mặt. Cuối ngày, đối chiếu ổ quỹ
với báo cáo quỹ do kế toán ngân hàng lập để kiểm tra, phát hiện ra sai sót kịp
thời xử lý.
Kế toán lơng: Phụ trách việc tính toán lơng cho tất cả các cán bộ công nhân viên trong
xí nghiệp dựa trên các chế độ chính sách và cách thức tính lơng cho từng đối tợng. Kế
toán lơng có sự liên hệ chặt chẽ với phòng Tổ chức ở các vấn dề Bảo hiểm Xã hội, Bảo
hiểm Y tế, Kinh phí công đoàn.
Phục vụ cho việc hạch toán ghi sổ lập bảng biểu kế toán lơng sử dụng những chứng
từ liên quan sau: Bảng chấm công;Phiếu xác nhận SP, công viêc hoàn thành; Biên
bản điều tra tai nạn lao động
Từ những chứng từ này kế toán lơng tiến hành tính toán và lập các bảng biểu: Bảng
thanh toán tiền thởng; Bảng thanh toán tiền lơng;
Bảng thanh toán BHXH; Bảng phân bổ tiền lơng.

Kế toán kho:
Do đặc diểm xí nghiệp có 3 kho nên phòng kế toán đã bố trí ba nhân viên theo
dõi các kho này. Hàng ngay, vào sổ các hoá đơn chứng từ liên quan đến việc nhập
13
13
xuất NVL, CCDC, bao bì. Cuối tháng, lên sổ tổng hợp xuất- nhập-tồn, đối chiếu
kiểm tra với sổ sách của thủ kho, kế toán thanh toán.
Kế toán kho phụ trách bao bì, phụ liệu còn kiêm việc hạch toán Xây dựng cơ bản
và sửa chữa nhỏ.
Kế toán kho cơ khí theo dõi một phần bao bì, đồng thời theo dõi TSCĐ
Kế toán nguyên liệu chính: theo dõi nguyên liệu thờng và nguyên liệu độc, và một số
bao bì.
Việc hạnh toán nguyên vật liệu chủ yếu sử dụng các chứng từ sau: Phiếu nhập
vật t thuê ngoài chế biến, Phiếu xuất vật t thuê ngoài chế biến, Biên bản kiểm kê
VT, SP,HH,Phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ, Phiếu lĩnh vật t theo hạn mức, Biên bản

kiểm nghiệm, Phiếu lĩnh vật t, Phiếu nhập kho
Từ đó, kế toán thực hiện ghi sổ : Sổ chi tiết vật t, Bảng kê xuất, Bảng kê nhập, Sổ
số d.
Kế toán giá thành :

Chức năng của kế toán giá thành là tập hợp toàn bộ chi phí để tính giá thành của
các loại sản phẩm đợc sản xuất theo từng phân xởng trong từng thời kỳ. Định kỳ
thành lập báo cáo giá thành theo khoản mục.
Để thực hiện việc tính giá thành sản phẩm kế toán giá thành sử dụng các bảng phân
bổ:Bảng phân bổ tiền lơng và bảo hiểm xã hội, Bảng phân bổ khấu hao, Bảng kê xuất
vật t, và các chứng từ liên quan.
Từ những bảng biểu, chứng từ ban đầu này kế toán chuyển số liệu vào các: Bảng kê
số 4,5,6; Nhật ký chứng từ số 7.
Ngoài ra kế toán giá thành hằng năm còn phải tính giá thành kế hoạch và giá thành
cho mặt hàng nghiên cứu.
Kế toán tiêu thụ: Thực hiện việc hạch toán thành phẩm và tiêu thụ. Để đa ra đợc các chỉ
tiêu toán giá vốn, doanh thu và kết quả sản xuất kinh doanh, kế toán phải sử dụng:
Phiếu xuất kho kiêm điều chuyển nội bộ; Phiếu nhập kho;Hoá đơn giá trị gia tăng.
Từ đó kế toán tiêu thụ ghi một số loại sổ sau: Sổ chi tiết thành phẩm, Sổ chi tiết
131, Bảng kê số 8,10,11, Nhật ký chứng từ số 8
Để thực hiện chức năng của kế toán tiêu thụ, đồng thời do đặc điểm kinh doanh
nhiều loại mặt hàng và khách hàng, nên Xí nghiệp phân cho hai kế toán viên theo dõi
phần hành này.
14
14
Kế toán thành phẩm: Có nhiệm vụ theo dõi, tập hợp các chứng từ liên quan đến
việc nhập, xuất kho thành phẩm theo các mục đích khác nhau. Theo dõi giá vốn
hàng bán.
Kế toán tiêu thụ: tập hợp các hoá đơn liên quan đến khâu tiêu thụ sản phẩm sản
phẩm của xí nghiệp, tiến hành ghi sổ. Hàng tháng, trớc ngày 10, kế toán tiêu thụ lập

báo cáo thuế GGTGT đầu ra, kết hợp số liệu trên báo cáo thuế GTGT của kế toán
ngân hàng và báo cáo thuế GTGT đầu vào của kế toán thanh toán với ngời bán để lên
báo cáo tổng hợp thuế GTGT phải nộp của Xí nghiệp.
Theo dõi doanh thu hàng bán, giảm giá hàng bán hàng bán trả lại
Kế toán thanh toán:
Kiểm tra các hoá đơn , chứng từ mà phòng cung ứng, kho nộp lên để phản ánh
ghi sổ các nghiệp vụ. Định kỳ, kế toán thanh toán lập báo cáo tổng hợp thuế GTGT
đầu vào để cùng với báo cáo thuế của kế toán tiêu thụ lập thành báo cáo GTGT phải
nộp.
Ngoài ra, kế toán thanh toán còn theo dõi tình hình thanh toán các khoản
tạm ứng cho khách hàng, công nhân viên, thanh toán lơng, thu bảo hiểm...
Kế toán TSCĐ: Theo dõi biến động tăng giảm của TSCĐ ở
từng đơn vị, phân xởng và toàn xí nghiệp. Tính và phân bổ khấu hao cho từng TSCĐ.
Nhân viên kinh tế phân xởng: Đợc quản lý bởi quản đốc từng phân xởng. Hàng ngày,
phối hợp với kế toán kho, kế toán giá thành lên tổng hợp xuất nguyên vật liệu phục vụ
cho sản xuất.
Trớc những yêu cầu của cơ chế thị trờng, cùng với sự xắp xếp lại các phòng ban
cho phù hợp với quy mô hoạt động mới, hệ thống kế toán tại
Xí nghiệp Dợc phẩm TW2 đã không ngừng đợc nâng cao về cơ cấu cũng nh chất l-
ợng. Với việc phân bổ lực lợng một cách hợp lý giữa các phần hành, hệ thống kế
toán tại Xí nghiệp đã phát huy đợc sức mạnh tổng hợp của mình.
II- Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Xí nghiệp
II.1 Tình hình tổ chức hạch toán chi phí sản xuất :
Với quy trình công nghệ giản đơn sản xuất theo kiểu liên tục, chu
kỳ sản xuất ngắn, Xí nghiệp Dợc phẩm TW 2 chọn phân xởng là đối t-
ợng hạch toán chi phí sản xuất và sản phẩm là đối tợng tính giá thành.
15
15
Đồng thời, Xí nghiệp cũng phân chia toàn bộ chi phí sản xuất kinh

doanh theo những chỉ tiêu phù hợp với đặc điểm tổ chức, quản lý của
mình. Trong đó bao gồm ba loại chính nh sau:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CFNVLTT): bao gồm chi phí về
nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, niên liệu, bao bì xuất dùng Chủ
yếu là: nguyên liệu gồm: Ampiciline, Tetracilin, Vitamin B1,B6,B12,
Vitamin C ; tá d ợc gồm bột sắn, bột tan, lactaza ; vật liệu phụ gồm:
nhãn, băng bảo đảm hồ dán ; nhiên liệu : xăng dầu than ;
Chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT): là khoản phải trả cho
công nhân trực tiếp sản xuất nh tiền lơng theo sản phẩm, lơng cơ bản,
thởng, các khoản chi trả Bảo hiểm Xã hội (BHXH)
Chi phí sản xuất chung (CPSXC): là toàn bộ chi phí phát sinh ở
phân xởng không phải là chi phí trực tiếp kể trên.
Hiện nay, Xí nghiệp thực hiện việc tập hợp chi phí sản xuất cho ba
phân xởng chính (Phân xởng tiêm; Phân xởng viên; Phân xởng hóa)
một phân xởng sản xuất phụ là Phân xởng cơ điện. Ngoài ra do Phòng
Nghiên cứu bên cạnh chức năng nghiên cứu còn thực hiện việc sản
xuất phục vụ cho phân xởng khác. Do đó Xí nghiệp cũng tổ chức tập
hợp chi phí riêng cho Phòng để cuối kỳ kết chuyển sang các phân x-
ởng liên quan.
Xí nghiệp Dợc phẩm TW 2 sử dụng hệ thống tài khoản áp dụng
chop các doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 1141TC/QĐKT
ngày 1/11/1995 của Bộ trởng Bộ Tài chính. Tuy nhiên để phục vụ cho
việc cung cấp thông tin về quá trình tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm Xí nghiệp đã đăng ký một hệ thống tài khoản cấp
hai, cấp ba phù hợp dựa trên đặc điểm của đơn vị mình. Cụ thể nh
sau:
Nhóm tài khoản về nguyên vật liệu:
TK 152: Nguyên liệu vật liệu
TK1521: Vật liệu chính, tá dợc, hoá chất
TK 1522: Vật liệu phụ, bao bì (nhãn, nhôm, sắt giấy,bút )

TK 15221: Vật liệu phụ tiêu dùng trong Xí nghiệp
TK 15222: Vật liệu phụ phục vụ sản xuất
TK 1523: Nhiên liệu(xăng, than, dầu)
16
16

×