MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG
TẠI CÔNG TY TNHH HÀ DUNG
3.1- Đánh giá chung thực trạng kế toán nghiệp vụ bán hàng tại công ty
Qua thời gian thực tập, được theo dõi, tìm hiểu về công tác kế toán bán hàng tại công ty TNHH Hà
Dung tôi rút ra một số nhận xét như sau:
3.1.1- Ưu điểm
Là một công ty TNHH hoạt động trong lĩnh vưc ngành nước, và có cạnh tranh
gay gắt nhưng công ty đã vươn lên vượt qua những trở ngại khó khăn để đứng
vững trên thị trường. Để có một kết quả tốt như vậy là do hệ thống quản lý nói
chung và bộ phận kế toán nói riêng của công ty đã không ngừng tìm tòi hoàn thiện
và nâng cao để đáp ứng nhu cầu kinh doanh ngày càng đa dạng của công tài chính.
Hiện nay, hệ thống kế toán của công ty được tổ chức tương đối hoàn chỉnh, nắm
chắc chức năng của từng bộ phận mình quản lý.
Thực tế cho thấy,công tác kế toán nói chung và kế toán tiêu thụ nói riêng đã
đảm bảo được đúng yêu cầu thống nhất phạm vi tính toán chỉ tiêu kinh tế giữa kế
toán và các bộ phận có liên quan và cả nội dung của công tác kế toán,đồng thời số
liệu kế tán được phản ánh một cách chính xác, trung thực, hợp lý, rõ ràng, dễ hiểu,
tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý kinh doanh. Trong quá trình hạch toán
đã hạn chế được ghi trùng, lặp mà vẫn luôn đảm bảo nguồn số liệu ban
đầu.Phòng kế toán công ty luon đảm bảo giải quyết được khối lựng công việc phát
sinh trong công ty dẫn đến việc quyết toán kịp thời, đảm bảo cung cấp kịp thời
thông tin phục vụ cho công tác quản của lãnh đạo doanh nghiệp. Do đó việc tổ
chức công tác ké toán tại công ty là phù hợp với điều kiện thực tế tại công ty.
3.1.2- Nhược điểm
* Thứ nhất: Về chứng từ sử dụng
Để quản lý số lượng hàng nhập, xuất, tồn kho, công ty sử dụng mẫu thẻ kho
có trị giá đã được ban hành từ lâu. Về nguyên tắc quản lý thẻ kho chỉ dùng để
theo dõi sự biến động về mặt số lượng( Còn mặt giá trị được theo dõi trên sổ sách
kế toán và chứng từ khác ) do đóviệc theo dõi cả số lượng trên thẻ kho là không
cần thiết.
*Thứ hai: Về tài khoản sử dụng
Tài khoản 511 " Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ " không được phân
chi tiết cho từng nhóm doanh thu theo tài khoản cấp hai của tài khoản 511mà
phản ánh chung trong tài koản 511, không phản ánh chi tiết theo từng nhóm
doanh thu.
* Thứ ba: Về hạch toán chi phí mua hàng
Tài khoản 156 " Hàng hoá " sử dụng trong văn phòng công ty được sử dụng
để phản ánh trị giá mua là không đúng chế độ. Theo quy định, giá thành thực tế
của hàng hoá mua nhập kho bao gồm: Trị giá mua hàng hoá + chi phí mua hàng +
thuế nhập khẩu (nếu có)
Chi phí mua hàng được tập hợp vào chi phí bán hàng nên tài khoản 156 chỉ
phản ánh trị giá mua hàng hoá .
* Thứ tư: Về hoạch toán doanh thu hàng bán bị trả lại
- Các tài khoản điều chỉnh giảm doanh thu như: TK531. TK532 công ty
không sử dụng
- Đối với nghiệp vụ ghi lại nghiệp vụ hàng bán bị trả lại của công ty trong
điều kiện áp dụng máy vi tinh sẽ không cho thấy được việc phát sinh hàng bị trả
lại, không biết thực tế hàng bị trả lại ở công ty trong kỳ là bao nhiêu. Khi nhìn vào
báo cáo kết quả kinh doanh dễ có sự lầm tưởng rằngthwcj tế ở công ty không phát
sinh nghiệp vụ đó. Như vậy cách phản ánh trị giá hàng bị trả lại chưa đáp ứng
được yêu cầu hạch toán là phản ánh trung thực tình hình tiêu thụ.
3.2- Những ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng tại công ty
Qua tình hình thực tế ở công ty, ta thấy được những vấn đề còn tồn tại ở
công ty đối chiếu với chế độ kế toán hiện hành và kiến thức đã học tôi có một vài ý
kiến nhỏ để hoàn thiện công tác nghiệp vụ bán hàng ở công ty như sau:
* ý kiến thứ nhất: Về chứng từ sử dụng
Như đã nêu trong tồn tại của công ty, việc sử dụng thẻ kho có trị giá. Mục
đích của việc lập thẻ kho là theo dõi số lượng nhập, xuất, tồn kho từng thứ, sản
phẩm, hàng hoá ở từng kho. Làm căn cứ xác định tồn kho dữ trữ vật tư, sản phẩm,
hàng hoá và xác định trách nhiệm vật chất của thủ kho. Do đó, công ty nên sử dụng
thẻ kho theo mẫu 60-VT chỉ dùng để ghi số lượng, và giảm bớt công việc ghi trùng
lắp về mặt giá trị vì mặt giá trị đã được theo dõi ở sổ kế toán vàcác chứng từ khác.
Mẫu như sau:
Mẫu thẻ kho:
Đơn vị :Cty TNHH TM Hà Dung Mẫu số 06-VT
Tên kho : Kho Nam Thăng Long
Thẻ kho
Ngày lập thẻ:09/04/2008
Tờ số:03
Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư : Đơn vị tính: mét
Mã số:
Số
thứ
tự
Chứng từ Diễn giải Ngày
nhập,
xuất
Số lượng Ký
xác
nhận
của
kế
toán
Số
hiệu
Ngày
tháng
Nhập Xuất Tồn
Cách ghi trên thẻ kho này cũng giống như cách ghi trên thẻ kho có trị giá
của công ty, Chỉ khác là thẻ kho chỉ theo dõi số lượng mà không theo dõi giá trị.
* ý kiến thứ hai: Về tài khoản sử dụng
Hoàn thiện việc sử dụng tài khoản 511 "Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ "
ở công ty, việc theo dõi theo từng mặt hàng trên tài khoản 511 là rất tốt.
Tuy nhiên tài khoản 511 lại bao gồm nhiều nhóm không có sự phân tách cụ thể
vào tài khoản chi tiết cấp hai của tài khoản 511 để dễ xác định.
Tài khoản 511 của công ty nên mở chi tiết như sau:
TK 5111 "Doanh thu bán hàng"
TK 5113 "Doanh thu cung cấp dịch vụ" trong đó
TK 51131 "Phí nhập khẩu uỷ thác"
TK 51132 "Doanh thu vận chuyển tiếp nhận"
Từ mỗi tài khoản cấp hai trên công ty sẽ theo dõi theo từng mã hàng:
* ý kiến thứ ba: Về hạch toán chi phí mua hàng
Thực tế công ty không hạch toán các khoản chi phí thu mua, chi phí liên
quan đến hàng mua vào tài khoản 156 mà đưa vào tài khoản 641 " Chi phí bán
hàng " như vậy là sai với chế độ kế toán hiện hành. Bản chất của chi phí mua hàng
là gắn liền với trị giá hàng hoá mua vào, chi phí này được phân bổ tỷ lệ với lượng
hàng bán ra, việc đưa chi phí mua hàng vào tài khoản 641đã không phản ánh đúng
chi phí bán hàng trong kỳ. Hàng hoá mua vào trong kỳ không chỉ liên quan tới một
kỳ hạch toán mà nó có thể tồn lại trong kỳ tiếp theo. Do đó, toàn bộ chi phí mua
hàng trong kỳ không thể đưa hết vào chi phí của kỳ đó mà còn được phân bổ sang
kỳ tiếp theo nếu hàng còn tồn. Mặt khác, hạch toán như vậy không phản ánh đúng
giá vốn hàng bán, làm tăng chi phí bán hàng lên rất cao vì thực tế chi phí mua
hàng phát sinh không phải là ít. Việc hạch toán khoản chi phí này tại công ty sẽ
làm cho việc xác định kết quả kinh doanh trong kỳ thiếu chính xác, gây khó khăn
trong việc phân tích, đánh giá công tác tiêu thụ hàng hoá giũa các kỳ hạch toán.