Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN VỐN CHỦ SỞ HỮU TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ DỊCH VỤ THƯ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (181.4 KB, 38 trang )

Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN VỐN CHỦ SỞ HỮU TẠI CÔNG TY TNHH SẢN
XUẤT VÀ DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI HOÀI NAM
2.1. Thực trạng công tác kế toán tại công ty TNHH sản xuất và dịch vụ
thương mại Hoài Nam trong năm 2007 được thể hiện một phần qua bảng cân
đối kế toán sau:
Đặc điểm vốn chủ sở hữu của công ty TNHH sản xuất và dịch vụ thương mại
Hoài Nam:
Nguồn vốn chủ sở hữu của công ty TNHH Sản xuất & Dịch vụ Thương mại
Hoài Nam được hình thanh do các thnàh viên sáng lập góp vốn và một phần từ kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trích lập trong những năm qua.
Trong đó:
- Năm 2005:
+ Số vốn góp là:
+ Số tăng trong cuối năm:
- Năm 2006:
+ Số vốn góp là:
+ Số tăng trong cuối năm:
- Năm 2007:
+ Số vốn góp là:
+ Số tăng trong cuối năm:
Phạm Thanh Hà 1/37Lớp: Kế toán K37 -Định Kỳ
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân
- Nguyên tác hạch toán nguồn vốn chủ sở hữu của công ty TNHH Sản xuất & Dịch
vụ Thương mại Hoài Nam:
Cũng như các doanh nghiệp khấc Hoài Nam cũng có chủ động sử dụng các
loại nguồn vốn và các quỹ hiện có theo chế độ hiện hành cần phải hạch toán rõ
ràng, rành mạch từng loại nguồn vốn, quỹ, phải theo dõi chi tiết từng nguồn hình
thành và theo dõi từng đối tượng góp vốn.
2.2. Kế toán chi tiết nguồn vốn kinh doanh.
Sử dụng tài khoản 411 ( nguồn vốn kinh doanh ) để phản ánh tình hình tăng


giảm nguồn vốn kinh doanh. Trình tự các nghiệp vụ chủ yếu liên quan đến nguồn
vốn kinh doanh được thể hiện như sau.
- Bổ sung nguồn vốn kinh doanh từ kết quả hoạt động sản xuât kinh doanh ghi :
Nợ TK 421 - lợi nhuận chưa phân phối
Có TK 411 - nguồn vốn kinh doanh
Chẳng hạn như ngày14/01/2006. Sau khi quyết toán năm 2005 được duyệt,
nguồn vốn được bổ sung như sau.
Nợ TK 421: 40 000 000
Có TK 411 : 40 000 000
- Bổ sung nguồn vốn kinh doanh từ quỹ dự phòng tài chính khi được cơ quan
thuế chấp nhận :
Nợ TK 415 - quỹ dự phòng tài chính
Có TK 411 - nguồn vốn kinh doanh
- Công tác xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản đã hoàn
thành họăc công việc mua sắm TSCD đã xong đưa vào sử dụng ghi
Phạm Thanh Hà 2/37Lớp: Kế toán K37 -Định Kỳ
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân
Nợ TK 441 - nguồn đầu tư XDCB
Có TK 411 - nguồn vốn kinh doanh
Chẳng hạn như ngày 24/12/2005. Xây dựng nhà văn phòng bằng nguồn vốn
đầu tư XDCB
Nợ TK 441 :
Có TK 411 :
- Doanh nghiệp trả vốn góp cổ phần cho các cổ đông, cho các bên tham gia liên
doanh, hoặc trả vốn cho ngân sách ghi :
Nợ TK 411 - nguồn vốn kin doanh
Có Tk 111 - tiền mặt
Có TK 112 - tiền gửi ngân hàng
2.2.2 Kế toán chênh lệch đánh giá lại tài sản.
Trong quá trình hoàt động sản xuất kinh doanh, do lĩnh vực hoạt động sản

xuất kinh doanh, sự biến động của thị trường và sự thay đổi chính sách giá cả của
Nhà nước, doang nghiệp phải tiến hành đánh giá lại tài sản theo mặt bằng giá hiện
tại. Tài sản được đánh giá lại là tài sản cố định, vật liệu, công cụ, dụng cụ và sản
phẩm hàng hóa, trong trường hợp khi có quyết định của Nhà nước về đánh giá lại
tài sản hay khi góp vốn liên doanh, góp vốn cổ phần bằng vật tư tài sản.
Giá trị của tài sản được xác định trên cơ sở bảng giá nhà nước ban hành,
hoặc giá được các thành viên tham gia liên doanh, được đại hội cổ đông hoặc hội
đồng quản trị thống nhất xác định.
Phạm Thanh Hà 3/37Lớp: Kế toán K37 -Định Kỳ
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân
Sau khi dánh giá lại tài sản, sẽ có số chênh lệch do đánh giá lại tài sản. Số
chênh lêch này được xử lý theo đúng các quy định hiện hành trong chế độ tài
chính.
Để hạch toán chênh lệch đánh giá lại tài sản kế toán sử dụng Tài khoản 412-
Chênh lệch đánh giá lại tài sản.
Nội dung tài khoản này phản ánh số chênh lệch do đánh giá lai tài sản hiện
có và tình hình xử lý số chênh lệch đó ở doanh nghiệp.
Kết cấu cơ bản của tài khoản 412 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản như sau:
Bên Nợ: Số chênh lệch giảm do đánh giá lại tài sản.
Bên Có: Số chênh lệch tăng do đánh giá lại tài sản.
Tài khoản 412 có thể dư Nợ hoặc Có.
Số dư bên Nợ: Số chênh lệch giảm do đánh giá lại tài sản chưa được xử lý.
Hoặc số dư bên Có: Số chênh lệch tăng do đánh giá lại tài sản chưa được xử
lý ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác như: TK 152,
TK153, TK155, TK 211, TK411
Trình tự kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu liên quan đến đánh giá lại tài
sản đã được đề cập ở các chương 3, 4. Trong trường hợp này, chỉ đề cập thêm
nghiệp vụ xử lý chênh lệch đánh giá lại tài sản vào cuối niên độ kế toán.
- Cuối niên độ, kế toán xử lý chênh lệch đánh giá lại tài sản nếu bổ sung nguồn
vốn kinh doanh, ghi:

Nợ TK 412 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản
Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh.
- Nếu giảm nguồn vốn kinh doanh ghi:
Phạm Thanh Hà 4/37Lớp: Kế toán K37 -Định Kỳ
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân
Nợ TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh.
Có TK 412 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản
- Nếu số chênh lệch do đánh giá giảm xử lý bù đắp từ quỹ dự phòng tài chính
Nợ TK 415 - Quỹ dự phòng tài chính
Có TK 412 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản
2.2.3. Kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái.
Trong các doanh nghiệp, quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh có những
nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ hoặc có các khoản nợ phải thu, phải ghi
sổ kế toán theo đơn vị tiền tệ thống nhất la “đồng” Việt Nam . Việc quy đổi từ
ngoại tệ ra đồng Việt Nam phải căn ra tỷ giá hối đoái bình quân liên ngân hàng nhà
nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh ra nghiệp vụ kinh tế đó. Đồng thời,
doanh nghiệp phải phản ánh theo dõi nguyên tệ trên sổ kế toán chi tiết của các TK
111, 112, 113 và các khoản phải thu va các khoản nợ phải trả. Chênh lệch tỷ giá
hối đoái là chênh lệch từ việc trao đổi thực tế hoặc quy đổi cùng một số lượng tiền
tệ khác sang đơn vị tiền tệ kế toán theo tỷ giá hối đoái khác nhau.
Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh chủ yếu trong hai trường hợp chủ yếu
sau đây.
- Cái thứ nhất là từ thực tế mua bán, trao đổi hoặc các nghiệp vụ thanh toán
bằng ngoại tệ trong kỳ (chênh lệch tỷ giá hối đoái đã được thực hiện). Đây là
khoản chênh lệch từ việc trao đổi thực tế hoặc quy đổi cùng một số lượng
đơn vị tiền tệ khác sang đơn vị tiền tệ kế toán theo tỷ giá hối đoáI khác nhau.
Chênh lệch tỷ giá hối đoái này thường phát sinh trong các giao dịch mua, bán
hàng hóa, dịch vụ; hoặc thanh toán nợ phải trả, hay ứng trước để mua hàng
hoặc vay, hay cho vay bằng đơn vị tiền tệ khác với đơn vị tiền tệ kế toán.
Phạm Thanh Hà 5/37Lớp: Kế toán K37 -Định Kỳ

Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân
Trong các trường hơp nêu trên, tỷ giá hối đoái giữa đơn vị tiền tệ khác với
đơn vị tiền tệ kế toán sẽ được ghi theo tỷ giá hối đoái ngày giao dịch. Chênh
lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ o doanh nghiệp thường là chênh lệch tỷ
giá hối đoái thực tế phát sinh trong kì của hoạt động đầu tư xây dựng để hình
thành tài sản cố định hoặc chênh lệch tỷ giá hối đoái thực tế phát sinh trong
kỳ của hoạt động kinh doanh, kể cả hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản của
doanh nghiệp vừa kinh doanh vừa có hoạt động đầu tư xây dựng.
- Cái thứ hai đó là đánh giá lại các khoản mục tiền tệ tại ngày lập bảng cân đối
kế toán ở thời điểm cuối năm tài chính. Lúc đó các khoản mục tiền tệ phải
được báo cáo bằng tỷ giá cuối năm tài chính. Vì vậy ở thời điểm này doanh
nghiệp phải đánh giá lại các khoản mục tiền tệ liên ngân hàng do ngân hàng
Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm cuối năm tài chính. Chênh lệch tỷ
giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại ngày lập
bảng CĐKT ở thời điểm cuối năm tài chính thường là chênh lệch tỷ giá hối
đoái tại ngày lập bảng CĐKT ở thời điểm cuối năm tài chính do đánh giá lại
các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ liên quan đến giai đoạn đầu tư xây
dựng và chênh lệch tỷ giá hối đoái tại ngày lập bảng CĐKT ở thời điểm cuối
năm tài chính do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ liên quan
đến hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.2.3.1.Nguyên tắc xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái.
- Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ và chênh lệch đánh giá lại
cuối kỳ liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Toàn bộ chênh lệch tỷ
giá hối đoái phát sinh trong kỳ và chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá các
khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính hoặc ngày kết thúc năm
tài chính của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được ghi nhận ngay vào
chi phí tài chính, hoặc doanh thu hoạt động tài chính trên báo cáo kết quả kinh
Phạm Thanh Hà 6/37Lớp: Kế toán K37 -Định Kỳ
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân
doanh cuối năm tài chính. Đối với doanh nghiệp vừa hoạt động kinh doanh,

vừa có hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản, nếu phát sinh chênh lệch tỷ giá hối
đoái trong kỳ và chênh lệch đánh giá lại cuối kỳ liên quan đến hoạt động hoạt
động đầu tư xây dựng cơ bản thì cũng được xử lý các chênh lệch tỷ giá hối
đoái này vào chi phí tài chính, hoặc doanh thu hoạt động tài chính trên báo
cáo kết quả kinh doanh của năm tài chính. Doanh nghiệp không được chia lợi
nhuận hoặc trả cổ tức trên lãi chênh lệch tỷ giá hối đoáI do đánh giá cuối năm
tài chính của các khoản mục tiền tệ ở năm tài chính hiện tại.
- Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ và chênh lệch do đánh giá
lại cuối kỳ liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng. Trong giai đoạn đầu tư
xây dựng, khoản chênh lệch đã thực hiện và chênh lệch tỷ giá đánh giá lại
cuối năm tài chính của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ phản ánh lũy kế
trên bảng CĐKT. Khi kết thúc quá trình đầu tư xây dựng, chênh lệch tỷ giá
hối đoái thực tế phát sinh trong giai đoạn đầu tư xây dựng không tính vào giá
tài sản cố định mà kết chuyển toàn bộ vào chi phí tài chính, hoăc doanh thu
hoạt động tài chính của năm tài chính số TSCĐ và các tài sản đầu tư hoàn
thành đưa vào hoạt động hoặc phân bổ tối đa là 5 năm.
- Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh từ chuyển đổi báo cáo tài chính
chủa hoạt động ở nước ngoài. Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh từ chuyển
đổi báo cáo tài chính của hoạt động ở nước ngoài không thể tách rời với hoạt
động của doanh nghiệp, báo cáo được tính vào chi phí tài chính hoặc doanh
thu hoạt động tài chính trong kỳ. Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh từ
chuyển đổi báo cáo tài chính của các cơ sở ở nước ngoài hoạt động độc lập
đựơc phản ánh lũy kế trên TK 413 và chỉ được tính vào chi phí tài chính hoặc
doanh thu hoạt động tài chính khi doanh nghiệp thanh lý khoản đầu tư thuần
đó ở cơ sở nước ngoài.
Phạm Thanh Hà 7/37Lớp: Kế toán K37 -Định Kỳ
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân
2.2.3.2 Kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái.
- Để phản ánh khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái sử dung TK 413 - chênh lệch
tỷ giá hối đoái. Tài khoản này dùng để phản ánh số chênh lệch tỷ giá hối đoái

phát sinh trong hoạt động đầu tư XDCB, chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh
giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính, khoản chênh
lệch tỷ giả hối đoái khi chuyển đổi báo cáo tài chính của cơ sở ở nước ngoài
và tình hình xử lý số chênh lệch tỷ giá hối đoái đó.
Kết cấu cơ bản của TK 431 - chênh lệch tỷ giá hối đoái.
Bên nợ: Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có
gốc ngoại tê cuối năm tài chính của hoạt động king doanh, kể cả hoạt động đầu tư
XDCB . Chênh lệch tỷ giá hối đoái phat sinh và đánh giá lại các khoản mục tiền tệ
có gốc ngoại tệ của hoạt động đầu tư XDCB. Chênh lệch tỷ giá hối đoái khi
chuyển đổi báo cáo tài chínhcủa cơ sở ở nước ngoài. Kết chuyển chênh lệch tỷ giá
hối đoái do đánh giá lại khỏan mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chínhcủa
hoạt động kinh doanh vào doanh thu hoạt động tài chính. Kết chuyển chênh lệch tỷ
giá hối đoái phát sinh và đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ của
hoạt động đầu tư XDCB vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc phân bổ dần. Kết
chuyển chênh lệch tỷ giá hối đoái khi chuyển đổi báo cáo tài chính của cơ sở ở
nước ngoài vào doanh thu hoạt động tài chính khi thanh lý khoản đầu tư thuần đó ở
cơ sở nước ngoài.
Bên có: Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản muc tiền tệ có
gốc ngoại tệ cuối năm tài chính của các hoạt động kinh doanh, kể cả hoạt động đầu
tư xây dựng cơ bản. Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh, hoặc đánh giá lại các
khỏan mục tiền tệ có gốc ngoại tệ của hoạt động XDCB. Chênh lệch tỷ giá hối
đoái khi chuyển đổi báo cáo tài chính của cơ sở ở nước ngoài. Chênh lệch tỷ giá
Phạm Thanh Hà 8/37Lớp: Kế toán K37 -Định Kỳ
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân
hối đoái do đánh giá lại các khoản mụa tiền tệ có gốc ngoại tệ của hoạt động đầu
tư XDCB vào chi phí hoạt động tài chính hoặc phân bổ dần. Chênh lệch tỷ giá hối
đoái khi chuyển đổi báo cáo tài chính của cơ sở ở nược ngoài vào chi phí tài chính
khi thanh lý khoản đầu tư thuần đó ở cơ sở nước ngoài.
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái TK 413 có thể có số dư.
Số dư bên Nợ: Số chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh, hoặc đánh giá lại các

khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ của hoạt động đầu tư XDCB ở thời điểm lập
bảng CĐKT ở thời điểm cuối năm tài chính. Số chênh lệch tỷ giá hối đoái từ
chuyển đổi báo cáo tài chính của cơ sở nước ngoài chưa xử lý ở thời điểm lập bảng
CĐKT cuối năm tài chính.
Số dư bên Có : Số chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh và đánh giá lại cá
khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ của hạot động đầu tư XDCB ở thời điểm lập
bảng CĐKT cuối năm tài chính. Số chênh lệch tỷ giá hối đoái từ chuyển đổi báo
cáo tài chính của cơ sở nước ngoài chưa xử lý ở thời điểm lập bảng CĐKT cuối
năm tài chính.
- Tài khoản 413 có ba tài khoản cấp hai.
TK 4131: Chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính phản
ánh khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc
ngoại tệ cuối năm tài chính của hạot động kinh doanh, kể cả hoạt động đầu tư
XDCB.
TK 4132: Chênh lệch tỷ giá hối đoái trong giai đoạn đầu tư XDCB, phản
ánh khoản chênh lệch tỷ giá hối phát sinh và chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá
lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ của hoạt động đầu tư XDCB.
Phạm Thanh Hà 9/37Lớp: Kế toán K37 -Định Kỳ
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân
TK 4133: Chênh lệch tỷ giá hối đoái từ chuyển đổi báo cáo tài chính, phản
ánh khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái khi chuyển đổi báo cáo tài chính của cơ sở
nước ngoài hoạt động độc lập.
- Kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ.
 Kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ của hoạt động kinh
doanh, kể cả hoạt động đầu tư XDCB của doanh nghiệp đang sản xuất kinh doanh.
Khi mua hàng hóa, dịch vụ thanh toán bằng ngoại tệ. Nếu phát sinh lỗ tỷ giá
hối đoái trong giao dịch mua ngoài vật tư, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ, ghi: nợ các
TK 151, 152, 153, 156, 157, 211, 213, 241, 627, 641, 642, 133
Nợ TK 635 chi phí tài chính có các TK 111, 112.
Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái trong giao dịch mua ngoài vật tư, hàng hóa,

ghi: Nợ các TK 151, 152, 153, 156, 157, 211, 213, 241, 627, 641, 642, 133
Có các TK 111, 112.
Có TK 515 doanh thu hoạt động tài chính
 Khi nhận hàng hóa, dịch vụ của các nhà cung cấp, khi vay ngắn hạn, vay dài
hạn, nợ dài hạn, hoặc nhận nợ nội bộ bằng ngoại tệ, căn cứ tỷ giá hối đoái thực tế
ngày giao dịch ghi:
Nợ TK có liên quan
Có TK 331, 341, 342, 336
 Khi thanh toán nợ phải trả nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái trong giao dịch
thanh toán nợ phải trả ghi:
Nợ các TK 311, 315, 331, 336, 341, 342
Nợ TK 635 chi phí tài chính
Phạm Thanh Hà 10/37Lớp: Kế toán K37 -Định Kỳ
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân
Có các TK 111, 112.
Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái trong giao dịch thanh toán nợ phải trả ghi:
Nợ các TK 311, 315, 331, 336, 341, 342
Có TK 515 doanh thu hoạt động tài chính.
Có các TK 111, 112.
Chẳng hạn như ngày 05 - 12 - N . Ngân hàng chuyển tiền mua CCDC.
Nợ TK 331 :
Có TK 515 :
Có TK 112 :
 Khi phát sinh doanh thu hoặc thu nhập khác bằng các đơn vị tiền tệ khác với
đơn vị tiền tệ sử dụng để ghi sổ kế toán, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131
Có các TK 515, 711.
Có TK 3331.
Chẳng hạn như ngày 16 - 12 - N doanh nhiệp bán 1 thiết bị sản xuất, khách
hàng trả bằng TGNH

Nợ TK 112 :
Có TK 711 :
 Khi phát sinh các khoản nợ phải thu bằng ngoại tệ, ghi:
Nợ các TK 136, 138.
Có các TK 111, 112.
Có TK 515.
Phạm Thanh Hà 11/37Lớp: Kế toán K37 -Định Kỳ
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân
Nếu chênh lệch tỷ giá giảm ghi Nợ TK 635.
Chẳng hạn ngày 19 - 12 - N ứng cho đơn vị số 1 tiền mặt và tiền gửi ngân
hàng.
Nợ TK 136
Có TK 111
Có Tk 112 :
 Khi thu tiền nợ phải thu bằng ngoại tệ nếu phát sinh lỗ chênh lệch tỷ giá trong
giao dịch thanh toán nợ phải thu, ghi:
Nợ các TK 111, 112.
Nợ TK 635 chi phí tài chính.
Nếu phát sinh lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái khi thanh toán nợ phải thu bằng
ngoại tệ, ghi:
Nợ các TK 111, 112.
Có TK 515 doanh thu hoạt động tài chính.
Có các TK 136, 138.
- Kế toán chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ của hoạt động đầu tư XDCB
 Khi mua hành hóa, dịch vụ, TSCĐ, thiết bị, khối lượng xây dựng, lắp đặt cho
người bán hoặc bên nhận thầu bàn giao. Nếu phát sinh lỗ chênh lệch tỷ giá trong
giao dịch bằng ngoại tệ thanh toán mua hàng hóa, dịch vụ, TSCĐ, thiết bị, khối
lượng xây dựng, lắp đặt cho bên nhận thầu bàn giao, ghi:
Nợ các TK 151, 152, 211, 213, 241
Nợ TK 431 chênh lệch tỷ giá.

Phạm Thanh Hà 12/37Lớp: Kế toán K37 -Định Kỳ
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân
Có các TK 111, 112.
Chẳng hạn như ngày 29 - 12 - N doanh nhiệp chi tiền mặt xây dưng nhà tình
nghĩa,
Nợ TK 431 :
Có TK 111 :
 Nếu phát sinh lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái trong giao dịch bằng ngoại tệ
thanh toán mua hàng hóa, dịch vụ, TSCĐ, thiết bị, khối lượng xây dựng, lắp đặt
cho bên nhận thầu bàn giao, ghi:
Nợ các TK 151, 152, 211, 213, 241
Có các TK 111, 112.
Có TK 413
Chẳng hạn như ngày 30 - 12 - N doanh nghiệp mua TSCĐ hữu hình
Nợ TK 211 :
Có TK 112 :
 Khi thanh toán nợ phải trả bằng ngoại tệ nếu phát sinh lỗ chênh lệch tỷ giá hối
đoái trong giao dịch thanh toán nợ phải, ghi:
Nợ TK 311, 315, 331, 336, 341, 342
Nợ TK 431 chênh lệch tỷ giá.
Có các TK 111, 112.
Nếu phát sinh lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái trong giao dịch thanh toán nợ
phải trả, ghi:
Nợ TK 311, 315, 331, 336, 341, 342
Phạm Thanh Hà 13/37Lớp: Kế toán K37 -Định Kỳ
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân
Có các TK 111, 112.
Có TK 413 chênh lệch tỷ giá.
 Hàng năm, chênh lệch tỷ giá đã phát sinh trong giai đoạn đầu tư xây dựng
được phản ánh lũy kế trên TK 413 cho đến khi hoàn thành đầu tư xây dựng cơ bản

 Kết thúc giai đoạn đầu tư xây dựng, kết chuyển chênh lệch tỷ giá hối đoái đã
thực hiện của hoạt động đầu tư trên TK 413 tính ngay vào chi phí tài chính, hoặc
doanh thu hoạt động tài chính, hoặc kết chuyển sang TK 242 hoặc Tk 3387 để
phân bổ trong thời gian tối đa là 5 năm, ghi:
Nợ TK 413
Có TK 3387 doanh thu chưa thực hiện
Hoặc. Nợ TK 242 chi phí trả trước dài hạn
Có TK 413 chênh lệch tỷ giá
 Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái đã thực hiện trong giai đoạn đầu tư được
lũy kế trong giai đoạn đầu tư đến thời điểm quyết toán bàn giao đưa công trình vào
hoạt động sẽ kết chuyển ngay toàn bộ, hoặc phân bổ trong thời gian tối đa 5 năm.
Kêt chuyển chênh lệch tỷ giá hối đoái đã phát sinh trong giai đoạn đầu tư
xây dựng vào chi phí tài chính của năm tài chính khi dự án đầu tư bắt đầu đưa vào
hoạt động kinh doanh ghi:
Nợ TK 635 chi phí tài chính
Có TK 242 chi phí trả trước dài hạn
Kết chuyển chênh lệch lãi tỷ giá ngoại tệ hối đoái đã thực hiện phát sinh
trong giai đoạn đầu tư xây dựng vào doanh thu hoạt động tài chính của năm tài
chính khi dự án bắt đầu đưa vào hoạt động king doanh, ghi :
Phạm Thanh Hà 14/37Lớp: Kế toán K37 -Định Kỳ

×