Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

Đề tài " Bàn về dự phòng phải thu khó đòi và dự phòng giảm giá hàng tồn kho trong các doanh nghiệp hiện nay "

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (490.71 KB, 32 trang )

----------









BÀI TIỂU LUẬN
Đề tài : Bàn về dự phòng phải thu khó
đòi và dự phòng giảm giá hàng tồn kho
trong các doanh nghiệp hiện nay



















Lêi më ®Çu
Trong quả trình hoạt đống sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp thường có
mối quan hệ kinh tế với nhiều đối tượng. Các đối tượng này quan tâm đến tình
hình tài chính, khả năng sinh lời và khả năng phát triển của doanh nghiệp . Trên
cơ sở đó họ co thể quyết định được có nên đầu tư vào doanh nghiệp hay không,
có nên bán hàng cho doanh nghiệp không hoặc có nên cho doanh nghiệp vay
hay không . Tất cả những câu hỏi đặt ra chỉ có thể lời được khi họ biết được
thực trạng về tình hình tài chính của doanh nghiệp như thế nào . Mặt khác,trên
góc độ quản lý vĩ mô của nhà nước, các cơ quan nhà nước cơ quan thuế, tái
chính, kiểm toán cũng cần phải có những tài liệu đáng tin cậy về tình hình tài
chính của doanh nghiệp .
Thế nhưng, nền kinh tế hiện nay hoạt động theo cơ chế thị trường có sự quản lý
của nhà nước . Một đặc điểm nổi bật đó là hoạt đông sản xuất kinh doanh chịu
sự tác động, chi phối mạnh của quy luật giá cả, sự cạnh tranh gây gắt với nhiều
cơ hội thách thức và cả những khó khăn mới đặt ra cho doanh nghiệp . Chính vì
vậy giá trị tài sản luôn luôn thay đổi tại mỗi thời điểm khác nhau và có thể sẽ có
nhiều những tổn thất, rủi ro sẽ xảy ra . Làm thế nào để phản ánh được chính xác
giá trị thực tế của tài sản trên các báo cáo kế toán đồng thời khắc phục, bù đắp
được những tổn thất sẽ xảy ra .
Xuất phát từ nguyên tắc kế toán : Nguyên tắc thận trọng, nguyên tắc giá phí và
yêu cầu trên đòi hỏi doanh nghiệp phải thực hiện lập dự phòng .
Theo qui định của chế độ hiện nay, doanh nghiệp phải tiến hàng lập dự phòng
giảm giá tài sản trên 3 loại : Dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng giảm giá hàng
tồn kho, dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư trong hoạt động tài chính .
Vì dự phòng là một nội dung tương đối mới trong chế độ ké toán tài chính so với
các chế độ kế toán trước đây . Nên nó tồn tại những vướng mắc, bất cập đòi hỏi
phải có sự thay đổi, điều chỉnh cho phù hợp . Điều này đặc biệp thể hiện hai loại
dư phòng phải thu khó đòi và dự phòng giảm giá hàng tồn kho .
Với lý do trên em chọn nghiên cứu đề tài : Bàn về dự phòng phải thu khó đòi và

dự phòng giảm giá hàng tồn kho trong các doanh nghiệp hiện nay .
Đề tài này gồm hai phần :
Phần 1 : Chế độ hiện nay về trích lập, xử lý vµ hạch toán các khoản dự phong
giảm giá hàng tồn kho, dự phòng phải thu kho đòi
Phần 2 : Phân tích, nhận xét và kiến nghị về việc trích lập, xử lý và hạch toán
các khoản dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng giảm giá hàng tồn kho .
Đề tài này được hoàn thành dưới sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy Trương
Thanh Dũng .

Em xin chân thành cảm ơn
Sinh viên
Jamiyanjav Ulziijargal



Phần 1
Chế độ hiện nay về trích lập, xử lý và hạch toán
các khoản dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng
giảm giá hàng tồn kho

1 . Lý luận chung về dự phòng và nguyên tắc lập, hoàn nhập dự phòng
1.1 Khái niệm
Chuẩn mực kế toán quốc tế ( IAS 37 ) định nghĩa một khoản dự phòng là
một khoản nợ phải trả có giá trị và thời gian không chắc chắn trong đó một
khoản nợ phảI trả là một nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp phát sinh từ
những sự kiện trong quá khứ , viêc thanh toán các nghĩa vụ này được dự
tính là sẽ làm giảm các nguồn lợi kinh tế cử doanh nghiệp gắn liền với các
lợi ích kinh tế .
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam, hiểu một cách đơn giản và cụ thể thì
dự phòng thực chất là việc ghi nhận trước một khoản chi phí thực tế chưa

thực chi ra vào chi phí của niên độ báo cáo để có nguồn tài chính cần thiết
bù đắp những thiệt hại có thể xảy ra trong niên độ liền sau .
Như vậy dự phòng mang tính tương đối vì nó được lập dựa trên các ước
tính kế toán .
Dự phòng phải thu khó đòi : Là dự phòng phần giả trị tổn thất của các
khoản nợ phải thu, có thể không đòi được do đơn vị hoặc người nợ không co
khả năng thanh toán trong năm kế hoạch . Mục đích của việc lập dự phòng
phải thu khó đòi là để đề phòng nợ phải thu thất thu khi khách hàng không
co khả năng trả nợ và xác định giả trị thực của khoản tiền phải thu tồn
trong thanh toán khi lập các báo cáo tài chính .
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho : Là dự phòng phần gía trị bị tổn thất do
giảm giá vật tư, thành phẩm, hàng hoá tồn kho có thể xây ra trong năm kế
hoạch . Mục đích của nó là để đề phòng hang tồn kho giảm giá so với giá
gốc trên sổ đặc biệt khi chuyển nhượng, cho vay, xử ly, thanh lý đồng thời
để xác định giá trị thực tế của hàng tồn kho trên hệ thống báo cáo kế toán .
1.2 Thời điểm lập và hoàn nhập
Trường hợp doanh nghiệp áp dụng năm tài chính trùng với năm
dương lịch ( bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc 31/12 hang năm ) thì việc lập và
hoàn nhập các khoản dự phòng đều được thực hiện ở thời điểm khoá sổ kế
toán để lập báo cáo tài chính năm .
Trường hợp doanh nghiệp được Bộ Tài chính chấp thuận áp dụng năm
tàI chính khác với năm dương lịch thì thời điểm lập và hoàn nhập dự phòng
là ngày cuối cùng của năm tài chính .
1.3 Đối tượng và điều kiện lập dự phòng phảI thu khó đòi, dự phóng giảm
giá hàng tồn kho
1.3.1 Dự phòng phải thu khó đòi
Các khoản nợ phải thu khó đòi được lập dự phòng phải có các điều kiện
sau :
Thứ nhất: phải có bảng kê về tên, địa chỉ, nội dung tong khoản nợ, số tiền
phải thu của tong đợn vị nợ hoắc người nợ trong đó ghi rõ số nợ phải thu

khó đòi .
Thứ hai : phải có các chứng từ gốc hoặc xác nhận của đợn vị nợ hoặc
người nợ về số tiền còn nợ chưa trả, bao gồm : hợp đồng kinh tế ,khế ước
vay nợ, bản thanh lý hợp đồng, cam kết nợ, đối chiếu công nợ
Thứ ba : các căn cứ để được ghi nhận là khoản nợ phải thu khó đòi :
Nợ phải thu đã quá hạn thanh toán từ hai năm trở lên, kể từ ngày đến
hạn thu nợ được ghi trên chứng từ vay nợ ( Hợp đông kinh tế, khế ước vay
nợ hoặc các cam kết nợ ), doanh nghiệp đã đòi nhiều lần nhưng vẫn chưa
thu được nợ .
Trường hợp đặc biệt, tuỳ thời gian quá hạn chưa tới 2 năm nhưng con nợ
đang trong thời gian xem xét giải thể,phá sản hoặc người nợ có các dấu hiệu
khác như bỏ trốn, đang bị các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử
thì cũng được ghi nhận là khoản nợ nghi ngờ khó đòi .
Thứ tư, doanh nghiệp lập hội đồng để xác định các khoản nợ phảI thu khó
đò và thẩm định mức độ. Hội đòng do giảm đốc thành lập với các thành
phần bắt buộc là: giảm đốc , kế toán trưởng và trưởng phòng kinh doanh.
1.3.2 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho

Theo quy định hiện nay đối tượng lập dự phòng là những hàng tồn kho co
giá trị thuần có thể thực hiện nhỏ hơn giá gốc . Số dự phòng giảm gía hàng
tồn kho là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giả trị thuần
co thể thực hiện được của chúng trong đó :
Hàng tồn kho bao gồm :
Thứ nhất, hàng hoá mua về để bán : hàng hoá tồn kho , hàng mua đang đi
trên đường, hàng gửi đi bán, hàng hoá gửi đI gai công chế biến .
Thứ hai, thành phẩm tồn kho và thành phâmr gửi đi bán .
Thứ ba, sản phẩm dở dang : sản phẩm chưa hoàn thành và sản phẩm hoàn
thành chưa làm thủ tục nhập kho thành phẩm .
Thứ tư, nguyên liệu,vật liệu,công cụ,dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công chế
biến và đã mua đang đi trên đường,chi phí dụng cụ dở dang .

Giá trị thuần có thể thực hiện được: là giá bán ước tinh của hàng tồn kho
trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường, trừ chi phí ước tính để hoàn
thánh sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng .
Hàng tồn kho được lập dự phòng giảm giá thì phải tuân theo các điề kiện
sau :
Một là, phải có biên bản kiểm kê hàng tồn kho tại thời điểm tính .
Hai l, cú hoỏ n, chng t hp lý phỏp theo quy nh ca B Ti chớnh hoc
cỏc bng chng khỏc chng minh giỏ vn vt t hng hoỏ tn kho .
Ba l, hng tn kho phi thuc quyn s hu ca doanh nghip .
Bốn là, doanh nghiệp phải lập hội động thẩm định mức giảm giá hàng tồn kho .
Hội đồng thẩm định gồm các thành phần bắt buộc sau : Giám đốc, kế toán
trưởng, trưởng phòng vật tư .
Ngoài ra, trường hợp nguyên vật liệu và cộng cụ dụng cụ dùng cho mục đích sản
xuất sản phẩm có giá trị bị giảm nhưng giá bán sản phẩm dịch vụ được sản xuất
từ nó không bị giảm giá thì không được trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn
kho .
1.4 Quy trình và phương pháp xác định, tính toán mức dự phòng cần lập
1.4.1 Đối với dự phòng phả thu khó đòi
Khi có bằng chứng chắc chắn về khoản nợ phải thu là khó đòi phù hợp với quy
đinh trong chế độ tài chính hiện hành, doanh nghiệp tính toán số dự phòng cần
phải lập theo từng khoản nợ theo một trong các cách sau :
Cách 1 : Có thể ước tính một tỷ lệ nhất định ( theo kinh nghiệm ) trên tổng
doanh số thực hiện bán chịu .
Số dự phòng cần lập = Doanh số phải thu nhân với Tỷ lệ ước tính
Cách 2 : Dựa trên tài liệu hạch toán chi tiết các khoản nợ pjải thu của từng
khách hàng, phân loại theo thời hạn thu nợ, các khoản hàng quá hạn được xếp
loại khách hàng nghi ngờ theo quy định . Doanh nghiệp cần thông báo cho
khách hàng và trên cơ sở thông tin phản hồi từ khách hàng, kể cả bằng phương
pháp xác minh để xác định số dự phòng cần lập theo số % khó thu đã được thẩm
định .

Dự phòng cần lập = % mất nợ có thể * Nợ phải thu khách hàng nghi ngờ
Cách tính thứ hai cho ta biết mức dự phòng cần lập khá sát với thực tế thất thu
có thể xẩy ra, tuy nhiên cần phải mất nhiều công sức để tổ chức hạch toán chi
tiết, phân loại nợ, đối chiếu xác định nợ với từng khách hàng .
Mức dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi được lập không được vượt quá
20% tổng dư nợ phải thu của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo tài chính
năm .
Sau khi lp d phũng cho tng khon n phi thu khú ũi, doanh nghip tng
hp ton b khon d phũng cỏc khon n vỏo bng kờ chi tit lm cn c
hch toỏn vo chi phớ qun lý ca doanh nghip .
1.4.2 i vi d phũng gim giỏ hng tn kho
Trc tiờn doanh nghip phi c tớnh gi tr thun cú th thc hin c ca
tng loi hng tn kho . Vic c tớnh ny da trờn nhng bng chng tin cy
thu thp c ti thi im c tớnh v phi tớnh n s bin ng ca giỏ c
hoc chi phớ trc tip liờn quan n cỏc s kin din ra sau ngy kt thỳc nm ti
chớnh, m cỏc s kin ny c xỏc nhn vi cỏc iu kin hin cú thi im
c tớnh ng thi phi tớnh n mc ớch ca vic d tr hng tn kho .
Trờn c s ó bit doanh nghip xỏc nh s d phũng cn lp cho nm tip theo
bng cỏc bc cụng vic sau :
Bc 1 : Kim kờ s hng tn kho hin cú tng loi
Bc 2 : Lp bng kờ hng tn kho v s lng v giỏ tr mua vo, i chiu vi
giỏ tr thun cú th thc hin c vỏo ngy kim kờ ngy cui niờn bỏo
cỏo .
Bc 3 : Tớnh mc d phũng phi lp cho niờn sau theo tng loi hng tn
kho no m giỏ tr thun cú th thc hin c ca nú nh giỏ gc ( giỏ hch
toỏn trờn s k toỏn )
Mức dự phòng;cần lập cho từng loại;niên độ tiếp theo
=
Số lượng; hàng tồn kho;mỗi loại
x

Giá gốc;trên sổ;kế toán
-
Giá trị thuần có thể;thực hiện được tại ngày;kết thúc niên độ báo cáo

Bc 4 : Tng hp ton b khon d phũng gim giỏ hng tn kho vo bng kờ
chi tit Bng kờ ny l cn c hch toỏn vo giỏ vn hng bỏn .

1.5 X lý cỏc khon d phũng phi thu khú ũi, d phũng gim giỏ hng
tn kho
1.5.1 Vi d phũng phi thu khú ũi
Cuối kỳ kế toán năm, sau khi kế toán tính xác định số dự phòng phải thu khó
đòi cần trích lập năm nay bằng với số dư của khoản dự phòng phải thu khó đòi
đã trích lập ở cuối niên độ trước chưa sử dụng hết thì doanh nghiệp không phải
trích lập thêm .
Nếu số dự phòng phải thu khó đòi cần trích lập năm nay lớn hơn số dư của các
khoản dự phòng phải thu khó đòi đã trích lập ở cuối niên độ trước chưa sử dụng
hết, thì số chênh lệch lớn hơn được hạch toán váo chi phí quản lý doanh nghiệp .
Nếu số dự phòng khó đòi cần trích lập năm nay nhỏ hơn số dư của khoản dự
phòng phải thu khó đòi đã trích lập ở cuối niên đọ trước chưa sử dụng hết, thì số
chênh lệch được hoàn nhập ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp .
1.5.2 Với dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Cuối kỳ kế toán năm, sau khi tính toán số dụ phòng giảm giá hàng tồn kho cần
trích lập, nếu số dự phòng tồn kho cần trích lập năm nay bằng với khoản dự
phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trước thì doanh
nghiệp không phải trích lập thêm .
Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế
toấnnmw nay lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối ky
kế toán năm trước thì số chênh lệch lớn hơn được lập thêm ghi tăng giá vốn
hàng bán .
Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán

năm nay nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế
toán năm trước thì số chênh lệch nhỏ hơn được hoàn nhập ghi giảm giá vốn
hàng bán .
2 . Xử lý xoá sổ các khoản nợ không thu hồi được
2.1 Các trường hợp nợ được coi là không có khả năng thu hồi
Theo quy dinh hiện nay các khoản nợ phải thu quá hạn hoặc chưa quá hạn thuộc
một trong các trường hợp sau đây được coi là khoản nợ không có khả năng thu
hồi :
Thứ nhất, khách nợ là doanh nghiệp, đã hoàn thành việc giải thể, phá sản theo
quy định của pháp luật .
Thứ hai, khách nợ đã ngừng hoạt động và không có khả năng chi trả .
Thứ ba, khách nợ là cá nhân đã chết, mất tích đang thi hành án phạt tù, hoặc
người thừa kế theo luật, nhưng không co khả năng chi trả theo phán quyết của
toà án .
Thứ tư, khách nợ đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định cho xoá nợ theo
quy định của pháp luật .
Thứ năm, khoản chênh lệch còn lại của khoản nợ không thu hồi được sau khi đã
xử lý trách nhiệm cá nhân, tập thể phải bồi thường vật chất .
Thứ sáu, khoản chênh lệch thiệt hại được cơ quan có thẩm quyền chấp nhận do
bán nợ phải thu .
Thứ bẩy, các khoản nợ phải thu mà dự toán chi phí đòi nợ lớn hơn giá trị phải
thu .
Thứ tám, các khoản nợ phải thu đã quá thời hạn từ 3 năm trở lên, tuy khách nợ
còn tồn tại, còn hoạt động nhưng kinh doanh thua lỗ liên tục và quá khó khăn,
hoàn toàn không có khả năng thanh toán, doanh nghiệp đã tích cực áp dụng các
biện pháp nhưng vẫn không thu được nợ .
2.2 Chứng từ cần có khi xử lý xoá sổ nợ
Thứ nhất, biên bản của hội đồng xử lý nợ của doanh nghiệp . Trong đó ghi rõ giá
trị của từng khoản nợ phải thu, giá rị nợ đã thu hồi được, giá trị thiệt hại thực tế (
sau khi đã trừ đi các khoản thu hồi được )

Thứ hai, bảng kê chi tiết các khoản nợ phải thu đã xoá để làm căn cứ hạch toán .
Thứ ba, quyết định của toà án cho xử lý phá sản doanh nghiệp theo luật phá sản
quyết định của người có thẩm quyền về giải thể đối với đơn vị nợ .
Thứ tư, giấy xác nhận của chính quyền địa phương đối với người nợ đã chết
nhưng không có tài sản thừa kế để trả nợ .
Thứ năm, giấy xác nhận của chính quyền địa phương đối với người còn sống
nhưng không có khả năng trả nợ .
Thứ sáu, lệnh truy nã hoặc xác nhận của cơ quan pháp luật đối với người nợ đã
bỏ trốn hoặc đang bị truy tố, đang thi hành án nhưng quá thời hạn 2 năm kể từ
ngày nợ .
Thứ bẩy, quyết định của cấp có thẩm quyền về xử lý xoá nợ không thu hồi được
của doanh nghiệp .
2.3 Thẩm quyền xử lý nợ
Việc xử lý xóa sổ những khoản nợ không thu hồi được thuộc thẩm quyền của
Hội đồn quản trị (đối với doanh nghiệp có Hội đồng quản trị ) hoặc hội đồng
thành viên (đối với doanh nghiệp có hội đồng thành viên ); tổng giám đốc, giám
đốc (đối với doanh nghiệp không có hội đồng quản trị ) hoặc chủ doanh nghiệp
căn cứ doanh nghiệp căn cứ vào các bằng chứng liên quan đến các khoản nợ để
quyết định xoá sổ và tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình trước nhà nước
và pháp luật, đồng thời thực hiện các biện pháp xử lý trách nhiệm theo chế độ
hiện hành .
2.4 Mức độ tổn thất thực tế và cách xử lý hạch toán
Mức độ tổn thất thực tế của từng khoản nợ không thu hồi được là phần còn lại
sau khi lấy số dự nợ phải thu ghi trên sổ kế toán trừ đi số nợ đã thu hồi được ( do
người gây ra thiệt hại đền bù, do phát mại tài sản của đơn vị nợ hoặc người nợ,
do được chia tài sản theo quyết định của toà án hoặc các cơ quan có thẩm quyền
khac ) .
Giá trị tổn thất thực tế của khoản nợ không thu hồi được cho phép xoá nợ thì bù
đắp bằng nguồn dự phòng phải thu khó đòi, nếu thiếu hoặc chưa lập dự phòng
thi hạch toán phần này vào chi phí quản lý doanh nghiệp .

Các khoản nợ phải thu sau khi đã có quyết định xoá nợ, doanh nghiệp vẫn phải
theo dõi riêng trên sổ sách trong thời hạn tối thiểu là 5 năm và tiếp tục có các
biện pháp để thu hồi nợ . Nếu lại thu hồi được nợ thì số tiền thu hồi sau khi trừ
đi các chi phí có liên quan đến việc thu hồi nợ, doanh nghiệp hạch toán vào thu
nhập khác .
3. Kế toán các nghiệp vụ liên quan tới dự phòng phải thu khó đòi, giảm giá
hàng tồn kho
Theo thông từ số 89/2002/TT- BTC ngày 9/10/2002 thì việc hạch toán các
nghiệp vụ dự phòng phải thu khó đòi, giảm giá hàng tồn kho như sau :
3.1 Dụ phòng phải thu khó đòi
3.1.1 Tài khoản sử dụng
TK 139 - Dự phòng nợ phải thu khó đòi
Kết cấu nội dung :
Bên Nợ: Hoàn nhập dự phòng đã lập thừa ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp
Bù đắp tổn thất thực tế xảy ra với phần đã lập dự phòng
Bên Có: Trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi ghi chi phí quản lý doanh
nghiệp cho năm báo cáo .

×