PHỊNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TAM ĐƯỜNG
TRƯỜNG MẦM NON SÙNG PHÀI
THUYẾT MINH SÁNG KIẾN
Một số biện pháp ứng dụng cơng nghệ thơng tin vào giảng dạy
để nâng cao chất lượng giáo dục tại điểm trường Trung tâm
Trường mầm non Sùng Phài
Đồng tác giả: Mai Thị Lan Phương, Vũ Thị Lý Chung
Trình độ chun mơn: Cao đẳng
Chức vụ: Giáo viên
Nơi cơng tác: Trường mầm non Sùng Phài
.
1
Sùng Phài, Ngày 10 tháng 04 năm 2015
I. THƠNG TIN CHUNG
1. Tên sáng kiến: "Một số biện pháp ứng dụng cơng nghệ thơng tin
vào giảng dạy để nâng cao chất lượng giáo dục tại điểm trường Trung
tâm trường mầm non Sùng Phài"
2. Đồng tác giả
Họ và tên: Mai Thị Lan Phương
Năm sinh: 1983
Nơi thường trú: Tổ 8 Phường Tân Phong Thành Phố Lai Châu
Trình độ chun mơn: Cao đẳng
Chức vụ cơng tác: Giảng dạy
Nơi làm việc: Trường mầm non Sùng Phài
Điện thoại: 0912589018
Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến: 50 %
Họ và tên: Vũ Thị Lý Chung
Năm sinh: 1984
Nơi thường trú: Tổ 2 PhườngTân Phong Thành Phố Lai Châu
Trình độ chun mơn: Cao đẳng
Chức vụ cơng tác: Giảng dạy
Nơi làm việc: Trường mầm non Sùng Phài
Điện thoại: 01646860880
Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến: 50 %
3. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Chun mơn mầm non
2
4. Thời gian áp dụng sáng kiến: Từ ngày 6 tháng 09 năm 2014 đến
ngày 30 tháng 3 năm 2015.
5. Đơn vị áp dụng sáng kiến
Tên đơn vị: Trường mầm non Sùng Phài
Địa chỉ: Trường mầm non Sùng Phài –Xã Sùng Phài Huyện Tam
Đường Tỉnh Lai Châu.
Điện thoại: 02313751768
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN
1. Sự cần thiết, mục đích của việc thực hiện sáng kiến
Đất nước ta đang trên con đường cơng nghiệp hố, hiện đại hố, nền
kinh tế ngày càng phát triển. Chúng ta đang chứng kiến những đổi thay lớn
trong mọi hoạt động phát triển kinh tế xã hội nhờ những thành tựu của khoa
học kỹ thuật, đặc biệt là lĩnh vực cơng nghệ thơng tin. Cơng nghệ thơng tin đã
và đang được đưa vào ứng dụng trong từng ngành, nghề trong đó có ngành
giáo dục & đào tạo, các ngành học, bậc học trong hệ thống giáo dục quốc dân
đã đưa cơng nghệ thơng tin vào giảng dạy đạt hiệu quả cao, trong đó có giáo
dục mầm non. Để nâng cao chất lượng giáo dục thì việc áp dụng cơng nghệ
thơng tin vào giảng dạy trong trường mầm non nói chung, trẻ em các trường
mầm non vùng dân tộc thiểu số có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn
như trường mầm non Sùng Phài nói riêng là vấn đề cần thiết giúp trẻ hứng
thú học tập, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, qua đó trẻ được phát
triển tồn diện, nhằm góp phần đưa đất nước phát triển một cách tồn diện
và bền vững. Xong để làm được điều đó khơng phải dễ. Năm học 2014 –
2015 chúng tơi được nhà trường phân cơng dạy lớp mẫu giáo lớn, mẫu giáo
bé Trung tâm với tổng số 47 cháu.( Trong đó lớp mẫu giáo lớn 15 cháu, lớp
mẫu giáo bé 32 cháu) Qua tiếp xúc với các cháu chúng tơi nhận thấy phần lớn
3
các cháu rất hiếu động, thích tham gia vào các hoạt động chung của lớp, thích
tìm hiểu khám phá thế giới xung quanh. Xong sự hiếu động tích cực ấy thực
sự chưa phát huy được tính sáng tạo vốn tiềm ẩn trong mỗi đứa trẻ, sự hạn
chế ấy của trẻ bắt nguồn từ mơi trường sống, mơi trường giáo dục chưa
được tồn diện, mặt khác do điều kiện kinh tế gia đình khó khăn, do tập qn
sinh hoạt nơi trẻ sinh sống cũng tác động khơng nhỏ đến nhận thức của trẻ.
Dựa trên điều kiện thực tế như vậy chúng tôi đã suy nghĩ trăn trở rất nhiều
"Làm thế nào để các bé lớn lên mạnh dạn tự tin, năng động sáng tạo trong
mọi hoạt động từ đó nâng cao chất lượng giáo dục trẻ”. Bằng kinh nghiệm
của mình qua 10 năm cơng tác chúng tơi nhận ra rằng muốn giúp trẻ tiếp thu
được kiến thức mới, thể hiện được sự năng động, sáng tạo trong mỗi hoạt
động từ đó tạo hứng thú cho trẻ đến trường mạnh dạn, tự tin và tích cực hoạt
động từ đó nâng cao chất lượng giáo dục, chuẩn bị tốt mọi điều kiện đặc
biệt là vốn tiếng Việt để trẻ có thể mạnh dạn, tự tin bước vào lớp 1. Vì vậy
ngay từ đầu năm học tơi quyết định chọn sáng kiến “Một số biện pháp ứng
dụng cơng nghệ thơng tin vào giảng dạy để nâng cao chất lượng giáo dục
tại điểm trường Trung tâm trường mầm non Sùng Phài”
2. Phạm vi triển khai thực hiện
* Phạm vi: 15 học sinh lớp mẫu giáo lớn, 32 học sinh lớp mẫu giáo bé
bản Cư Nhà La – Trường Mầm non Sùng Phài.
3. Mơ tả sáng kiến
a. Mơ tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến
Thực tế trong các năm học nhà trường đã triển khai các văn bản liên
quan đến việc ứng dụng cơng nghệ thơng tin vào giảng dạy để nâng cao chất
lượng giáo dục. Chúng tơi là những giáo viên có khả năng tiếp cận, học hỏi
và có khả năng ứng dụng cơng nghệ thơng tin, đã đưa được các hình ảnh rõ
nét vào bài giảng và đạt được kết quả là hàng năm được nhà trường xếp loại
chuyên môn tốt, nhiều năm đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp Huyện. Bản
4
thân chúng tơi đã và đang áp dụng cơng nghệ thơng tin vào giảng dạy tại
trường mầm non Sùng Phài xong chưa thường xun, cách thức soạn giảng,
thực hành trên máy tính để phát huy hết tính tích cực, chủ động ở trẻ của giáo
viên cịn nhiều hạn chế. Trong q trình ứng dụng cơng nghệ thơng tin vào bài
dạy giáo viên cịn mắc nhiều lỗi và chưa biết cách sử lý như.
Về nội dung: Chúng tơi chưa biết chắt lọc và tinh giản kiến thức cần
trình bày trên các slide, một phần do tâm lý sợ dạy thiếu chương trình, sợ học
sinh khơng nắm đủ kiến thức. Vì vậy chúng tơi thường đưa tất cả những gì
có thể đưa vào để tổ chức hoạt động cho học sinh vào bài giảng.
Về hình thức trình bày: Việc nghiên cứu phối hợp màu sắc khơng
chuẩn và thiếu các ngun tắc cơ bản về độ sáng/tối, độ đậm nhạt, độ tương
phản khiến cho các slide khơng đạt tới sự hài hịa cần thiết. Chúng tơi chủ
yếu xây dựng bài giảng dựa vào thẩm mĩ cảm tính của bản thân, điều đó có
thể gây ức chế tâm lý cho học sinh khi tham gia hoạt động, tiếp thu kiến thức.
Về cách sử dụng: Đơi khi chúng tơi q lạm dụng các hiệu ứng chuyển
động trong bài giảng. Âm thanh là một yếu tố kích thích tốt cho giác quan,
nhưng đồng thời cũng là một yếu tố gây nhiễu bài giảng của giáo viên nếu bị
lạm dụng, sử dụng khơng đúng lúc, đúng chỗ.
Q phụ thuộc vào thiết bị và cơng nghệ, đến mức mất khả năng linh
hoạt, coi việc chuẩn bị nội dung của mình là cố định. Do chưa làm chủ được
cơng nghệ, ngại dừng lại việc trình chiếu để bổ sung, sửa chữa bài giảng
ngay tại lớp, khơng kết hợp được các phương pháp giảng dạy khác. Học sinh
chưa được tiếp xúc nhiều, chưa phát huy được sự nhanh nhạy, khả năng
khám phá thế giới qua cơng nghệ thơng tin.
Kết quả giáo viên ứng dụng CNTT vào giảng dạy, học sinh tiếp xúc với
CNTT, chất lượng học sinh thời điểm trước khi thực hiện sáng kiến kinh
nghiệm.
Biểu 1: Giáo viên ứng dụng CNTT
5
Tổng số
giáo viên
2
Mức độ ứng dụng CNTT trong giảng dạy
Tốt
Tỉ lệ Khá Tỉ lệ Trung Tỉ lệ Yếu
phần
phần
bình
phần
trăm
trăm
trăm
Tỉ lệ
phần
trăm
0
0
0
0
0
2
100
0
Biểu 2: Số lượng học sinh tiếp xúc CNTT, chất lượng giáo dục học sinh
Tổn
g số
học
sinh
47
Số học sinh tiếp xúc với
công nghệ thông tin
Số
học
sinh
được
tiếp
xúc
15
Tỉ lệ Số học
phần sinh
trăm chưa
được
tiếp
xúc
32
32
Tỉ lệ
phần
trăm
68
Chất lượng giáo dục
Tốt (%)
5/47=10,6
Khá (%)
Trung Bình Yếu (%)
(%)
5/47=10,6
5/47=10,6
32/47=68
Với kết quả của giáo viên đã ứng dụng CNTT trong giảng dạy hiệu
quả chưa cao, chất lượng giáo dục trẻ tỉ lệ thấp như vậy chúng tơi mạnh dạn
đưa các giải pháp mới cần có trong việc ứng dụng CNTT trong giảng dạy:
Giáo viên có kế hoạch bồi dưỡng tin học cho bản thân, nâng cao khả năng sử
dụng ứng dụng cơng nghệ thơng tin vào giảng dạy đặc biệt khai thác triệt để
tính tích cực chủ động của học sinh để nâng cao chất lượng giáo dục trẻ.
b. Mơ tả giải pháp sau khi có sáng kiến
Sáng kiến kinh nghiệm "Một số biện pháp ứng dụng cơng nghệ
thơng tin vào giảng dạy để nâng cao chất lượng giáo dục tại điểm trường
Trung tâm trường mầm non Sùng Phài" đã giúp giáo viên phát triển khả
năng ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong cơng tác soạn giảng năng động, sáng
tạo. Học sinh được tiếp cận với cơng nghệ thơng tin thơng qua các hoạt động
dạy, học, vui chơi tại trường. Giúp trẻ phát triển ngơn ngữ, trí tuệ, thẩm
mỹ…Với những hình ảnh trực quan sinh động được thiết kế tỉ mỉ trẻ được
6
quan sát trải nghiệm từ nhận thức bài học một cách tốt nhất.
Với các biện pháp cũ đã áp dụng trong giảng dạy thì giáo viên mới chỉ
biết đưa các hình ảnh cố định cho trẻ quan sát, chưa biết sử dụng các hình ảnh
động, di chuyển hình ảnh phù hợp với nội dung bài dạy, học sinh tiếp thu kiến
thức một cách thụ động. Ngược lại với các biện pháp mới được áp dụng giáo
viên soạn giảng sáng tạo sử dụng các hiệu ứng phù hợp với bài dạy, có kỹ năng
xử lý khắc phục những tình huống xảy ra khi giảng dạy, học sinh phát huy tính
tích cực, chủ động sáng tạo.
1.1. Bi ện pháp 1: Bồi d ưỡ ng nâng cao trình độ ứ ng dụ ng cơng
nghệ thơng tin
Ứng dụng cơng nghệ thơng tin vào giảng dạy cịn khá xa lạ với giáo
viên đặc biệt là giáo viên mầm non vì vậy để có thể tự thiết kế được bài
giảng, ứng dụng bài giảng ấy vào thực tế giảng dạy hàng ngày giáo viên cần
phải:
Tích cực tự học hỏi nâng cao khả năng sử dụng cơng nghệ thơng tin
vào việc soạn giảng bằng nhiều hình thức như thơng qua mạng internet, tự
học hỏi qua tài liệu sách báo, học hỏi từ những người có kinh nghiệm trong
việc thiết kế bài giảng, ứng dụng thực tế trên lớp.
Giáo viên cần có năng lực đề xuất phương án dạy học, biết thực hiện
hồ sơ bài dạy theo những quy trình khoa học và các kỹ năng liên quan đến
việc phát triển năng lực thực nghiệm về sử dụng máy tính trong dạy học. Kỹ
năng ứng dụng những thành tựu của cơng nghệ phần mềm, sử dụng các phần
mềm phù hợp nhằm hỗ trợ việc hiện thực hóa các ý tưởng sư phạm...có
niềm đam mê thật sự với việc thiết kế vốn địi hỏi sự sáng tạo, nhạy bén,
tính thẩm mỹ, có hiểu biết nhất định về kỹ thuật vi tính. Tuy nhiên tình hình
thực tế của giáo viên hiện nay vẫn hay mắc những lỗi khi sử dụng cơng nghệ
thơng tin vào bài dạy vì vậy chưa phát huy hết tính tích cực của bài giảng
điện tử. Muốn có giờ dạy đạt hiệu quả cao bản thân mỗi giáo viên cần nhận
7
thức được việc bồi dưỡng tin học cho bản thân bằng cách tìm tịi tham khảo
các tài liệu có liên quan và cùng nhau trao đổi với những đồng nghiệp có kinh
nghiệm qua những buổi sinh hoạt chun mơn để được giúp đỡ. Cần có kế
hoạch bồi dưỡng tin học cho bản thân để khắc phục tình huống sự cố của máy
móc khi dạy.
Ví dụ: Khi chẳng may bấm nhầm q hình ảnh thì khơi phục bằng cách nào.
Hay giáo án đã hồn thiện muốn thêm chữ để minh hoạ thì làm như thế nào?
2.2 Biện pháp 2: Xây dựng kế hoạch trình chiếu các tiết học ở lớp.
Trường học với một đầu máy chiếu thực hiện việc trình chiếu ở hai lớp
cùng một lúc là điều khơng thể. Để việc trình chiếu các tiết học ở cả hai lớp chúng
tơi xây dựng thành kế hoạch trình chiếu với lớp mẫu giáo lớn 2 tiết trên 1 tuần,
mẫu giáo bé 2 tiết trên 1 tuần.
2.3 Biện pháp 3: Thiết kế bài dạy bài dạy phù hợp với đối tượng trẻ
Trong khi xây dựng ý tưởng, thiết kế bài dạy chúng tơi thường tập trung tổ
nhóm để cùng trao đổi và thiết kế bài dạy dựa vào đó tính đến khả năng của học
sinh, kiến thức trọng tâm để sử dụng các thiết bị hỗ trợ tiết dạy cũng như các nội
dung ứng dụng cơng nghệ sao cho tiết dạy hẫp dẫn được trẻ và đạt được hiệu
quả cao.
Sưu tầm tranh ảnh, hình ảnh sinh động để đưa vào bài dạy. Giảng dạy
với những hình ảnh mờ nhạt, hình ảnh thiếu sinh động, khơng có nhiều tác
dụng tình huống thì sự hứng thú của trẻ và sự tiếp thu kiến thức ở trẻ sẽ
khơng cao vì vậy chúng tơi đã cùng nhau tìm tịi và sưu tầm tranh ảnh, những
hình ảnh động gần gũi thực tế với trẻ gây cho trẻ sự hứng thú hơn. Nhờ đó
mà trẻ sẽ nắm bài học lâu hơn, tiếp thu bài một cách nhẹ nhàng trẻ học mà
chơi chơi mà học.
Trong q trình xây dựng bài chúng tơi kết hợp nhiều phần mềm khác
nhau để dạy có âm thanh tự nhiên, quen thuộc, những hình ảnh động gần gũi
với trẻ hàng ngày. Vì vậy dù chỉ là tiết dạy bình thường chúng tơi cũng phải
8
cùng nhau bàn bạc để đưa ra những hình ảnh động và âm thanh cùng cách thể
hiện phù hợp với nội dung kiến thức của bài giúp cho việc truyền tải kiến
thức cho trẻ được dễ dàng, trẻ hứng thú tham gia lĩnh hội kiến thức mà cơ
truyền đạt.
Ví dụ với câu truyện : “ Gấu con chia q” Từ những hình ảnh trực
quan sinh động thơng qua câu chuyện “Gấu con chia q” chúng tơi thấy các
cháu rất thích thú được hoạt động và phát triển ngơn ngữ, phát triển tình cảm
xã hội, phát triển thẩm mĩ.
2.3. Biện pháp 3: Tạo cơ hội cho trẻ được thường xun tiếp xúc với
bài giảng trình chiếu và đánh giá trẻ sau giờ học.
Đối với học sinh mầm non thuộc khu vực miền núi, khó khăn như ở
Huyện Tam Đường việc tiếp xúc với cơng nghệ thơng tin cịn rất nhiều hạn
chế, các em khơng có các điều kiện vật chất để tiếp xúc thường xun như
máy tính, mạng internet…Vì vậy bước đầu cơ có thể cho trẻ làm quen với bài
giảng điện tử bằng những hình ảnh đơn giản gần gũi khơng q phức tạp
trong bài dạy:
VD: Qua tiết học phát triển nhận thức: Trị chuyện về một số con vật
ni trong gia đình
Khi trẻ đã được làm quen với các bài giảng điện tử của cơ, cơ giáo có
thể ứng dụng các bài giảng có cấu trúc phức tạp hơn u cầu trẻ phải suy
nghĩ tìm tịi và kiểm tra được kết quả.
Với những hình ảnh rõ nét như thật trẻ hứng thú tập trung chú ý, việc
truyền thụ kiến thức cho trẻ đạt hiệu quả cao.
VD: Qua hoạt động phát triển ngơn ngữ: Làm quen với chữ cái cho trẻ
5 tuổi. Cơ cho trẻ nhận dạng, cấu tạo của chữ cái, đặc điểm giống và khác
nhau của các chữ cái sau đó cho trẻ kiểm tra lại kết quả xem đúng hay sai
9
Trẻ phải được tiếp xúc thường xun với các bài giảng điện tử của cơ
để phát huy được tính tích cực chủ động sáng tạo hơn trong việc tiếp thu nội
dung bài học.
Ngồi việc ứng dụng các bài giảng điện tử vào các hoạt động chính cơ
có thể cho trẻ tiếp xúc mọi lúc mọi nơi ở tất cả các hoạt động trong ngày
VD: Trong giờ đón trẻ cơ có thể cho trẻ chơi tự do mở những bản nhạc, bài
múa có nội dung phù hợp với chủ đề cho trẻ quan sát và tự do thể hiện tình
cảm của mình với các bài hát múa đó.
Trong giờ sinh hoạt chiều với những bài học ơn lại kiến thức cơ mở
những hình ảnh của bài đã học cho trẻ xem lại tự quan sát, trị chuyện và
nhận xét, nêu ý kiến của trẻ.
Trong các hoạt động hàng ngày của trẻ việc phát triển ngơn ngữ, phát
triển nhận thức… Qua việc ứng dụng cơng nghệ thơng tin, trẻ rất hứng thú
học bài và trả lời được các câu hỏi của cơ, trẻ biết tư duy… do đó chất lượng
của mơn học đã dần được nâng lên.
4. Hiệu quả do sáng kiến đem lại
Sau khi có các bi ệ n pháp đã đ ượ c áp dụ ng hi ệu qu ả sáng ki ế n thì
vi ệ c ứ ng d ụ ng CNTT trong gi ảng d ạy và ch ấ t l ượ ng họ c sinh đượ c
nâng lên rõ r ệ t: Tr ẻ m ạ nh d ạn h ơn trong giao ti ếp, tích cự c ch ủ độ ng
hơ n, tr ẻ thích tìm tịi khám phá v ớ i nh ữ ng hình ả nh sinh độ ng cô đư a
vào bài h ọ c. Qua th ực t ế gi ảng d ạy giáo viên cũng ti ế p thu đượ c nhi ề u
ki ế n th ứ c, k ỹ năng, cách xử lý kh ắ c ph ụ c nh ữ ng tình hu ố ng x ả y ra khi
gi ả ng d ạ y. T ừ đó phát huy tính tích cự c, ch ủ độ ng sáng t ạ o c ủ a cơ.
Kết quả giáo viên ứng dụng CNTT vào giảng dạy học sinh tiếp cận với
CNTT đến thời điểm ngày30/3/2015.
Biểu 1: Kết quả giáo viên ứng dụng CNTT đến 30/3/2015
Tổng
số
Mức độ ứng dụng CNTT trong giảng dạy ( 30/3/2015)
10
giáo
viên
Tốt
Tỉ lệ %
Khá
Tỉ lệ %
Ttrung Tỉ lệ %
Y ếu
bình
1
50 tăng 50 1
50 Tăng 50 0
Tỉ lệ
%
0 Giảm 100
0
0
Khả năng ứng dụng CNTT của giáo viên nâng lên rõ rệt từ mức độ trung
bình đã đạt tới mức độ tốt, khá.
Biểu 2: Số lượng học sinh tiếp xúc CNTT, chất lượng giáo dục học sinh
đến thời điểm 30/3/2015
Số học sinh tiếp xúc với
Chất lượng giáo dục đến 30/3
cơng nghệ thông tin đến
Tổn 30/3
g số
Tỉ lệ Tốt (%) Khá (%)
Yếu
Trung
học Số Tỉ lệ Số
phần
(%)
sinh học phần học
Bình (%)
sinh trăm sinh trăm
chưa
đượ
c
tiếp
xúc
đượ
c
tiếp
xúc
47
47
100
0
0
10/47
15/47
10/47
12/47
=21,2
=26,3
=21,2
=25,5
Với kết quả chất lượng giáo dục xếp loại tốt, khá, trung bình là 67,7 %
tăng 35,9% so với đầu năm, giảm tỉ lệ chất lượng giáo dục yếu từ 68% cịn
25,5%.
5. Đánh giá về phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến
Sáng kiến kinh nghiệm "Một số biện pháp ứng dụng công nghệ
thông tin vào giảng dạy để nâng cao chất lượng giáo dục tại điểm trường
Trung tâm trường mầm non Sùng Phài" đã đưa chất lượng giáo dục trẻ
11
ngày càng cao, việc ứng dụng CNTT khơng những được đối áp dụng với lớp
mẫu giáo lớn, mẫu giáo bé trung tâm của trường mầm non Sùng Phài mà cịn
áp dụng được với tất cảc các lớp khác trong trường Mầm non Sùng Phài cũng
như các lớp mầm non khác trong tồn huyện.
7. Kiến nghị, đề xuất
a) Về danh sách cá nhân được cơng nhận đồng tác giả sáng kiến
Kiến nghị với Hội đồng sáng kiến cấp huyện cơng nhận Sáng kiến cho
đồng tác giả: Mai Thị Lan Phương – Vũ Thị Lý Chung
b) Kiến nghị khác
* Đối với Phịng Giáo dục và Đào tạo
Mở lớp tập huấn cho giáo viên được học hỏi nâng cao trình độ khả
năng cơng nghệ thơng tin, tổ chức các buổi tham quan thực tế các đơn vị
trường trong và ngồi tỉnh để giáo viên tham khảo, học hỏi. Cung cấp tài liệu
cho giáo viên nghiên cứu. Trang bị đầy đủ cơ sở vật chất trang thiêt bị điện tử
như máy tính, máy chiếu…cho các lớp.
* Đối với ban giám hiệu
Tham m ưu v ới c ấp trên đầ u tư trang thi ết b ị, m ở các lớ p tậ p huấ n
về sử dụng công nghệ thông tin, v ề cách soạn giáo án điệ n tử . T ạo điề u
kiện cho giáo viên đượ c tham quan, h ọc h ỏi để nâng cao trình độ .
8. Tài liệu kèm
Hình ảnh Minh họa
Ví dụ với câu truyện : “ Gấu con chia q”
12
Nhà Gấu con có một cây táo rất sai quả, sáng nào Gấu con cũng địi ăn Táo
nhưng mẹ hái bao nhiêu Gấu con cũng chê ít.
Một hơm Gấu mẹ hỏi “Thế con muốn mẹ hái cho con bao nhiêu quả táo nào?
Dạ. Con muốn mẹ hái cho con thật nhiều ạ
Thật nhiều là bao nhiêu chứ
Nhiều là...là
13
Mẹ Gấu cười nói “Con của mẹ chưa biết đếm. Từ nay con phải học đếm.
Con đếm được đến bao nhiêu mẹ sẽ hái cho con bấy nhiêu quả táo.
Gấu con tìm đến nhà thầy Hươu học đếm. Hơm đầu, Gấu biết đếm đến
“Một” mẹ chon Gấu một quả táo
Hơm sau, gấu biết đếm đến “hai” nên được mẹ cho hai quả táo. Những ngày
tiếp theo gấu biết đếm đến “năm, đến mười” nên được mẹ cho rất nhiều táo
gấu con rất khối trí và chăm học hơn.
Năm mới đã đến mẹ gấu muốn làm một bữa liên hoan. Gấu con lanh
tranh địi đi chợ mua q mẹ gấu đưa tiền cho con rồi dặn: Con ra chợ mua
14
hoa quả, nhứ đếm cho đủ người trong nhà kẻo mua thiếu đấy. Gấu con vâng
dạ rồi đếm đi đếm lại từng người trong gia đình, xong mới xách giỏ đi chợ
Gấu bố bảo bây giờ con chia q cho mọi ng ười đi, Gấu con chỉ chờ có
thế vội bưng đĩa hoa quả bằng hai tay mời bố, mẹ và hai em nhỏ. Ơ kìa thế
phần của gấu con đâu? Nhìn gấu con lúng túng Gấu mẹ phì cười hỏi: Con
đếm như thế nào mà lại thiếu? Con đã đếm đi đếm lại nhiều lần rồi mà –
Gấu con nói. Gấu con đếm lại mẹ là một, bố là hai, em trai là ba em gái là
bốn đấy đủ cả mà.
VD Trị chuyện về một số con vật ni trong gia đình
Con Mèo Con Gà
Con Chó Con Lợn
15
VD: Qua hoạt động phát triển ngơn ngữ: Làm quen với chữ cái
Giống nhau: đều có một nét gạch ngang và một nét cong hở phải.
Khác nhau: Chữ e khơng có dấu mũ, chữ ê có dấu mũ phía trên.
Trên đây là nội dung, hiệu quả của nhóm tác giả do chính chúng tơi
thực hiện khơng sao chép hoặc vi phạm bàn quyền./.
XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN ĐƠN VỊ
ÁP DỤNG SÁNG KIẾN
TÁC GIẢ SÁNG KIẾN
……………Mai Thị Lan Phương
…………….Vũ Thị Lý Chung
HIỆU TRƯỜNG
Vũ Thị Thanh
XÁC NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN CẤP HUYỆN
16
17