Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Một số biện pháp ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy để nâng cao chất lượng giáo dục tại điểm trường Trung tâm Trường mầm non Sùng Phài

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 17 trang )

PHỊNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TAM ĐƯỜNG
TRƯỜNG MẦM NON SÙNG PHÀI

THUYẾT MINH SÁNG KIẾN
Một số biện pháp ứng dụng cơng nghệ thơng tin vào giảng dạy
để nâng cao chất lượng giáo dục tại điểm trường Trung tâm
Trường mầm non Sùng Phài

Đồng tác giả: Mai Thị Lan Phương, Vũ Thị Lý Chung
Trình độ chun mơn: Cao đẳng
Chức vụ: Giáo viên
Nơi cơng tác: Trường mầm non Sùng Phài
.

1


                         
                                    Sùng Phài, Ngày 10 tháng 04 năm 2015

I. THƠNG TIN CHUNG
1. Tên sáng kiến: "Một số biện pháp ứng dụng cơng nghệ thơng tin  
vào giảng dạy để  nâng cao chất lượng giáo dục tại điểm trường Trung  
tâm trường mầm non Sùng Phài"
2. Đồng tác giả 
Họ và tên: Mai Thị Lan Phương
Năm sinh: 1983 
Nơi thường trú: Tổ 8­ Phường Tân Phong­ Thành Phố Lai Châu
Trình độ chun mơn: Cao đẳng
Chức vụ cơng tác: Giảng dạy
Nơi làm việc: Trường mầm non Sùng Phài


Điện thoại: 0912589018
Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến: 50 %
Họ và tên: Vũ Thị Lý Chung
Năm sinh: 1984
Nơi thường trú: Tổ 2­ PhườngTân Phong­ Thành Phố Lai Châu
Trình độ chun mơn: Cao đẳng
Chức vụ cơng tác: Giảng dạy
Nơi làm việc: Trường mầm non Sùng Phài
Điện thoại: 01646860880
Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến: 50 %
3. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Chun mơn mầm non
2


4. Thời gian áp dụng sáng kiến: Từ ngày 6 tháng 09 năm 2014 đến 
ngày  30 tháng 3 năm 2015.
5. Đơn vị áp dụng sáng kiến
Tên đơn vị: Trường mầm non Sùng Phài
Địa chỉ: Trường mầm non Sùng Phài –Xã Sùng Phài ­ Huyện Tam 
Đường ­ Tỉnh Lai Châu.
Điện thoại: 02313751768
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN
1. Sự cần thiết, mục đích của việc thực hiện sáng kiến
Đất nước ta đang trên con đường cơng nghiệp hố, hiện đại hố, nền  
kinh tế  ngày càng phát triển. Chúng ta đang chứng kiến những đổi thay lớn 
trong mọi hoạt động phát triển kinh tế ­ xã hội nhờ những thành tựu của khoa  
học kỹ thuật, đặc biệt là lĩnh vực cơng nghệ thơng tin. Cơng nghệ thơng tin đã  
và đang được đưa vào  ứng dụng trong từng ngành, nghề  trong đó có ngành 
giáo dục & đào tạo, các ngành học, bậc học trong hệ thống giáo dục quốc dân 
đã  đưa cơng nghệ thơng tin vào giảng dạy đạt hiệu quả cao, trong đó có giáo  

dục mầm non. Để  nâng cao chất lượng giáo dục thì việc áp dụng cơng nghệ 
thơng tin vào giảng dạy trong trường mầm non nói chung, trẻ em các trường 
mầm non vùng dân tộc thiểu số có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn 
như  trường mầm non Sùng Phài nói riêng là vấn đề  cần thiết giúp trẻ  hứng 
thú học tập, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, qua đó trẻ được phát 
triển tồn diện, nhằm góp phần đưa đất nước phát triển một cách tồn diện 
và bền vững. Xong để  làm được điều đó khơng phải dễ.   Năm học 2014 – 
2015 chúng tơi được nhà trường phân cơng dạy lớp mẫu giáo lớn, mẫu giáo 
bé Trung tâm với tổng số  47 cháu.( Trong đó lớp mẫu giáo lớn 15 cháu, lớp 
mẫu giáo bé 32 cháu) Qua tiếp xúc với các cháu chúng tơi nhận thấy phần lớn  
3


các cháu rất hiếu động, thích tham gia vào các hoạt động chung của lớp, thích 
tìm hiểu khám phá thế giới xung quanh. Xong sự hiếu động tích cực ấy thực 
sự  chưa phát huy được tính sáng tạo vốn tiềm  ẩn trong mỗi đứa trẻ,  sự  hạn 
chế   ấy của trẻ  bắt nguồn từ  mơi trường sống, mơi trường giáo dục chưa 
được tồn diện, mặt khác do điều kiện kinh tế gia đình khó khăn, do tập qn 
sinh hoạt nơi trẻ sinh sống cũng tác động khơng nhỏ  đến nhận thức của trẻ.  
Dựa trên điều kiện thực tế  như  vậy  chúng tôi đã suy nghĩ trăn trở  rất nhiều  
"Làm thế  nào để  các bé lớn lên mạnh dạn tự  tin, năng động sáng tạo trong  
mọi hoạt động từ  đó nâng cao chất lượng giáo dục trẻ”. Bằng kinh nghiệm  
của mình qua 10 năm cơng tác chúng tơi nhận ra rằng muốn giúp trẻ tiếp thu 
được kiến thức mới, thể  hiện được sự  năng động, sáng tạo trong mỗi hoạt  
động từ đó tạo hứng thú cho trẻ đến trường mạnh dạn, tự tin và tích cực hoạt  
động từ  đó nâng cao chất lượng giáo dục, chuẩn bị  tốt mọi điều kiện đặc  
biệt là vốn tiếng Việt để trẻ có thể mạnh dạn, tự tin bước vào lớp 1. Vì vậy 
ngay từ đầu năm học tơi quyết định chọn sáng kiến  “Một số biện pháp ứng  
dụng cơng nghệ thơng tin vào giảng dạy để nâng cao chất lượng giáo dục  
tại điểm trường Trung tâm trường mầm non Sùng Phài”

2. Phạm vi triển khai thực hiện
* Phạm vi: 15 học sinh lớp mẫu giáo lớn, 32 học sinh lớp  mẫu giáo bé 
bản Cư Nhà La –  Trường Mầm non Sùng Phài. 
3. Mơ tả sáng kiến
a. Mơ tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến 
Thực tế  trong các năm học nhà trường đã triển khai các văn bản liên 
quan đến việc ứng dụng cơng nghệ thơng tin vào giảng dạy để nâng cao chất  
lượng giáo dục. Chúng tơi là những giáo viên có khả  năng tiếp cận, học hỏi 
và có khả  năng  ứng dụng cơng nghệ  thơng tin, đã đưa được các hình  ảnh rõ 
nét vào bài giảng và đạt được kết quả là hàng năm được nhà trường xếp loại  
chuyên môn tốt, nhiều năm đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp Huyện. Bản  
4


thân chúng tơi  đã và đang áp dụng cơng nghệ  thơng tin vào giảng dạy tại  
trường mầm non Sùng Phài xong chưa thường xun, cách thức soạn giảng, 
thực hành trên máy tính để phát huy hết tính tích cực, chủ động ở trẻ của giáo 
viên cịn nhiều hạn chế. Trong q trình ứng dụng cơng nghệ thơng tin vào bài 
dạy giáo viên cịn mắc nhiều lỗi và chưa biết cách sử lý như. 
Về  nội dung: Chúng tơi chưa biết chắt lọc và tinh giản kiến thức cần  
trình bày trên các slide, một phần do tâm lý sợ dạy thiếu chương trình, sợ học 
sinh khơng nắm đủ  kiến thức. Vì vậy chúng tơi thường đưa tất cả  những gì  
có thể đưa vào để tổ chức hoạt động cho học sinh vào bài giảng.
Về   hình   thức   trình   bày:   Việc   nghiên   cứu   phối   hợp   màu   sắc   khơng 
chuẩn và thiếu các ngun tắc cơ bản về độ sáng/tối, độ đậm nhạt, độ tương 
phản khiến cho các slide khơng đạt tới sự  hài hịa cần thiết. Chúng tơi chủ 
yếu xây dựng bài giảng dựa vào thẩm mĩ cảm tính của bản thân, điều đó có  
thể gây ức chế tâm lý cho học sinh khi tham gia hoạt động, tiếp thu kiến thức. 
Về cách sử dụng: Đơi khi chúng tơi q lạm dụng các hiệu ứng chuyển  
động trong bài giảng. Âm thanh là một yếu tố  kích thích tốt cho giác quan,  

nhưng đồng thời cũng là một yếu tố gây nhiễu bài giảng của giáo viên nếu bị 
lạm dụng, sử dụng khơng đúng lúc, đúng chỗ.
Q phụ  thuộc vào thiết bị  và cơng nghệ, đến mức mất khả  năng linh 
hoạt, coi việc chuẩn bị nội dung của mình là cố định. Do chưa làm chủ  được 
cơng nghệ, ngại dừng lại việc trình chiếu để  bổ  sung, sửa chữa bài giảng 
ngay tại lớp, khơng kết hợp được các phương pháp giảng dạy khác.  Học sinh 
chưa được tiếp xúc nhiều, chưa phát huy được sự  nhanh nhạy, khả  năng  
khám phá thế giới qua cơng nghệ thơng tin. 
Kết quả  giáo viên ứng dụng CNTT vào giảng dạy, học sinh tiếp xúc với 
CNTT, chất  lượng học sinh  thời  điểm  trước khi thực hiện sáng  kiến kinh 
nghiệm.
Biểu 1: Giáo viên ứng dụng CNTT
5


Tổng   số 
giáo viên

2

Mức độ ứng dụng CNTT trong giảng dạy
Tốt

Tỉ   lệ  Khá Tỉ   lệ  Trung  Tỉ   lệ  Yếu
phần 
phần 
bình
phần 
trăm
trăm

trăm

Tỉ   lệ 
phần 
trăm

0

0

0

0

0

2

100

0

Biểu 2: Số lượng học sinh tiếp xúc CNTT, chất lượng giáo dục học sinh
Tổn
g   số 
học 
sinh

47


Số   học   sinh   tiếp   xúc   với 
công nghệ thông tin
Số 
học 
sinh 
được 
tiếp 
xúc
15

Tỉ   lệ  Số học 
phần  sinh 
trăm chưa 
được 
tiếp 
xúc
 32
32

Tỉ   lệ 
phần 
trăm

68

Chất lượng giáo dục
Tốt (%)

5/47=10,6


Khá (%)

Trung Bình  Yếu (%)
(%)

5/47=10,6

5/47=10,6

32/47=68

Với kết quả  của giáo viên đã  ứng dụng CNTT trong giảng dạy hiệu  
quả chưa cao, chất lượng giáo dục trẻ tỉ lệ thấp như vậy chúng tơi mạnh dạn  
đưa các giải pháp mới cần có trong việc  ứng dụng CNTT trong giảng dạy:  
Giáo viên có kế hoạch bồi dưỡng tin học cho bản thân, nâng cao khả năng sử 
dụng ứng dụng cơng nghệ thơng tin vào giảng dạy đặc biệt khai thác triệt để 
tính tích cực chủ động của học sinh để nâng cao chất lượng giáo dục trẻ.
b. Mơ tả giải pháp sau khi có sáng kiến 
Sáng kiến  kinh nghiệm  "Một  số  biện pháp  ứng  dụng  cơng nghệ  
thơng tin vào giảng dạy để nâng cao chất lượng giáo dục tại điểm trường  
Trung tâm trường mầm non Sùng Phài"  đã giúp giáo viên phát triển khả 
năng ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong cơng tác soạn giảng năng động, sáng  
tạo. Học sinh được tiếp cận với cơng nghệ thơng tin thơng qua các hoạt động 
dạy, học, vui chơi tại trường. Giúp trẻ  phát triển ngơn ngữ, trí tuệ, thẩm 
mỹ…Với những hình  ảnh trực quan sinh động được thiết kế  tỉ  mỉ  trẻ  được 
6


quan sát trải nghiệm từ nhận thức bài học một cách tốt nhất.
Với các biện pháp cũ đã áp dụng trong giảng dạy thì giáo viên mới chỉ 

biết đưa các hình ảnh cố định cho trẻ quan sát, chưa biết sử dụng các hình ảnh  
động, di chuyển hình ảnh phù hợp với nội dung bài dạy, học sinh tiếp thu kiến  
thức một cách thụ động. Ngược lại với các biện pháp mới được áp dụng giáo 
viên soạn giảng sáng tạo sử dụng các hiệu ứng phù hợp với bài dạy, có kỹ năng 
xử lý khắc phục những tình huống xảy ra khi giảng dạy, học sinh phát huy tính 
tích cực, chủ động sáng tạo.
1.1.   Bi ện   pháp   1:   Bồi   d ưỡ ng   nâng   cao   trình   độ   ứ ng   dụ ng   cơng 
nghệ thơng tin
Ứng dụng cơng nghệ  thơng tin vào giảng dạy cịn khá xa lạ  với giáo 
viên đặc biệt là giáo viên mầm non vì vậy để  có thể  tự  thiết kế  được bài 
giảng, ứng dụng bài giảng ấy vào thực tế giảng dạy hàng ngày giáo viên cần 
phải:
Tích cực tự  học hỏi nâng cao khả  năng sử  dụng cơng nghệ  thơng tin  
vào việc soạn giảng bằng nhiều hình thức như  thơng qua mạng internet, tự 
học hỏi qua tài liệu sách báo, học hỏi từ  những người có kinh nghiệm trong 
việc thiết kế bài giảng, ứng dụng thực tế trên lớp.
Giáo viên cần có năng lực đề xuất phương án dạy học, biết thực hiện  
hồ  sơ  bài dạy theo những quy trình khoa học và các kỹ  năng liên quan đến 
việc phát triển năng lực thực nghiệm về sử dụng máy tính trong dạy học. Kỹ 
năng ứng dụng những thành tựu của cơng nghệ phần mềm, sử dụng các phần 
mềm phù hợp nhằm hỗ  trợ  việc hiện thực hóa các ý tưởng sư  phạm...có  
niềm đam mê thật sự  với việc thiết kế  vốn địi hỏi sự  sáng tạo, nhạy bén, 
tính thẩm mỹ, có hiểu biết nhất định về kỹ thuật vi tính. Tuy  nhiên tình hình 
thực tế của giáo viên hiện nay vẫn hay mắc những lỗi khi sử dụng cơng nghệ 
thơng tin vào bài dạy vì vậy chưa phát huy hết tính tích cực của bài giảng 
điện tử. Muốn có giờ dạy đạt hiệu quả cao bản thân mỗi giáo viên cần nhận  
7


thức được việc bồi dưỡng tin học cho bản thân bằng cách tìm tịi tham khảo  

các tài liệu có liên quan và cùng nhau trao đổi với những đồng nghiệp có kinh 
nghiệm  qua những buổi sinh hoạt chun mơn để    được giúp đỡ. Cần có kế 
hoạch bồi dưỡng tin học cho bản thân để khắc phục tình huống sự cố của máy  
móc khi dạy. 
Ví dụ: Khi chẳng may bấm nhầm q hình ảnh thì khơi phục bằng cách nào. 
Hay giáo án đã hồn thiện muốn thêm chữ để minh hoạ thì làm như thế nào? 
2.2 Biện pháp 2: Xây dựng kế hoạch trình chiếu các tiết học ở lớp.
Trường học với một đầu máy chiếu thực hiện việc trình chiếu ở  hai lớp 
cùng một lúc là điều khơng thể. Để việc trình chiếu các tiết học ở cả hai lớp chúng  
tơi xây dựng thành kế hoạch trình chiếu với lớp mẫu giáo lớn 2 tiết trên 1 tuần, 
mẫu giáo bé 2 tiết trên 1 tuần.
2.3 Biện pháp 3: Thiết kế bài dạy bài dạy phù hợp với đối tượng trẻ
Trong khi xây dựng ý tưởng, thiết kế bài dạy chúng tơi thường tập trung tổ 
nhóm để cùng trao đổi và thiết kế bài dạy dựa vào đó tính đến khả năng của học 
sinh, kiến thức trọng tâm để sử dụng các thiết bị hỗ trợ tiết dạy cũng như các nội 
dung ứng dụng cơng nghệ sao cho tiết dạy hẫp dẫn được trẻ và đạt được hiệu  
quả cao.
Sưu tầm tranh ảnh, hình ảnh sinh động để đưa vào bài dạy. Giảng dạy  
với những hình  ảnh mờ  nhạt, hình  ảnh thiếu sinh động, khơng có nhiều tác 
dụng tình huống thì sự  hứng thú của trẻ  và sự  tiếp thu kiến thức  ở  trẻ  sẽ 
khơng cao vì vậy chúng tơi đã cùng nhau tìm tịi và sưu tầm tranh  ảnh, những  
hình  ảnh động gần gũi thực tế với trẻ gây cho trẻ  sự  hứng thú hơn. Nhờ  đó  
mà trẻ  sẽ  nắm bài học lâu hơn, tiếp thu bài một cách nhẹ  nhàng trẻ  học mà  
chơi chơi mà học.
Trong q trình xây dựng bài chúng tơi kết hợp nhiều phần mềm khác 
nhau để dạy có âm thanh tự nhiên, quen thuộc, những hình ảnh động gần gũi 
với trẻ hàng ngày. Vì vậy dù chỉ là tiết dạy bình thường chúng tơi cũng phải  
8



cùng nhau bàn bạc để đưa ra những hình ảnh động và âm thanh cùng cách thể 
hiện phù hợp với nội dung kiến thức của bài giúp cho việc truyền tải kiến  
thức cho trẻ  được dễ  dàng, trẻ  hứng thú tham gia lĩnh hội kiến thức mà cơ  
truyền đạt.
Ví dụ với  câu truyện : “ Gấu con chia q”  Từ những hình ảnh trực 
quan sinh động thơng qua câu chuyện “Gấu con chia q” chúng tơi thấy các 
cháu rất thích thú được hoạt động và phát triển ngơn ngữ, phát triển tình cảm 
xã hội, phát triển thẩm mĩ.
2.3. Biện pháp 3: Tạo cơ hội cho trẻ được thường xun tiếp xúc với 
bài giảng trình chiếu và đánh giá trẻ sau giờ học.
Đối với học sinh mầm non thuộc khu vực miền núi, khó khăn như   ở 
Huyện Tam Đường việc tiếp xúc với cơng nghệ  thơng tin cịn rất nhiều hạn 
chế, các em khơng có các điều kiện vật chất để  tiếp xúc thường xun như 
máy tính, mạng internet…Vì vậy bước đầu cơ có thể cho trẻ làm quen với bài  
giảng điện tử  bằng những hình  ảnh đơn giản gần gũi khơng q phức tạp 
trong bài dạy: 
VD: Qua tiết học phát triển nhận thức: Trị chuyện về một số  con vật  
ni trong gia đình
Khi trẻ  đã được làm quen với các bài giảng điện tử  của cơ, cơ giáo có 
thể   ứng dụng các bài giảng có cấu trúc phức tạp hơn u cầu trẻ  phải suy  
nghĩ tìm tịi và kiểm tra được kết quả.
Với những hình  ảnh rõ nét như  thật trẻ hứng thú tập trung chú ý, việc 
truyền thụ kiến thức cho trẻ đạt hiệu quả cao.
VD: Qua hoạt động phát triển ngơn ngữ: Làm quen với chữ cái cho trẻ 
5 tuổi. Cơ cho trẻ  nhận dạng, cấu tạo của chữ cái, đặc điểm giống và khác  
nhau của các chữ cái sau đó cho trẻ kiểm tra lại kết quả xem đúng hay sai

9



Trẻ  phải được tiếp xúc thường xun với các bài giảng điện tử của cơ 
để phát huy được tính tích cực chủ động sáng tạo hơn trong việc tiếp thu nội  
dung bài học.
Ngồi việc ứng dụng các bài giảng điện tử vào các hoạt động chính cơ 
có thể  cho trẻ  tiếp xúc mọi lúc mọi nơi  ở  tất cả  các hoạt động trong ngày 
VD: Trong giờ đón trẻ cơ có thể  cho trẻ chơi tự do mở những bản nhạc, bài 
múa có nội dung phù hợp với chủ  đề  cho trẻ quan sát và tự  do thể  hiện tình 
cảm của mình với các bài hát múa đó.
Trong giờ  sinh hoạt chiều với những bài học ơn lại kiến thức cơ mở 
những hình  ảnh của bài đã học cho trẻ  xem lại tự  quan sát, trị chuyện và 
nhận xét, nêu ý kiến của trẻ.
Trong các hoạt động hàng ngày của trẻ  việc phát triển ngơn ngữ, phát 
triển nhận thức… Qua việc  ứng dụng cơng nghệ  thơng tin, trẻ  rất hứng thú 
học bài và trả lời được các câu hỏi của cơ, trẻ biết tư duy… do đó chất lượng  
của mơn học đã dần được nâng lên.
4. Hiệu quả do sáng kiến đem lại
Sau khi có các bi ệ n pháp đã đ ượ c áp dụ ng hi ệu qu ả  sáng ki ế n thì 
vi ệ c   ứ ng   d ụ ng   CNTT   trong   gi ảng   d ạy   và   ch ấ t   l ượ ng   họ c   sinh   đượ c  
nâng lên rõ r ệ t: Tr ẻ  m ạ nh d ạn h ơn trong giao ti ếp, tích cự c ch ủ  độ ng 
hơ n, tr ẻ  thích tìm tịi khám phá v ớ i nh ữ ng hình  ả nh sinh  độ ng cô đư a 
vào bài h ọ c. Qua th ực t ế  gi ảng d ạy giáo viên cũng ti ế p thu đượ c nhi ề u 
ki ế n th ứ c, k ỹ  năng, cách xử  lý kh ắ c ph ụ c nh ữ ng tình hu ố ng x ả y ra khi  
gi ả ng d ạ y. T ừ  đó phát huy tính tích cự c, ch ủ  độ ng sáng t ạ o c ủ a cơ.
Kết quả giáo viên ứng dụng CNTT vào giảng dạy học sinh tiếp cận với 
CNTT đến thời điểm ngày30/3/2015. 
Biểu 1: Kết quả  giáo viên ứng dụng CNTT đến 30/3/2015 
Tổng 
số 

Mức độ ứng dụng CNTT trong giảng dạy ( 30/3/2015)

10


giáo 
viên
Tốt

Tỉ lệ %

Khá

Tỉ lệ %

Ttrung  Tỉ lệ %

Y ếu

bình

1

50 tăng 50 1

 50 Tăng 50 0

Tỉ  lệ 
%

0 Giảm 100


0

0

Khả năng ứng dụng CNTT của giáo viên nâng lên rõ rệt từ mức độ trung 
bình đã đạt tới mức độ tốt, khá.
Biểu 2: Số lượng học sinh tiếp xúc CNTT, chất lượng giáo dục học sinh  
đến thời điểm 30/3/2015
Số  học sinh tiếp xúc với 
Chất lượng giáo dục đến 30/3
cơng   nghệ   thông   tin   đến 
Tổn 30/3
g   số 
Tỉ  lệ  Tốt (%) Khá (%)
Yếu 
Trung 
học  Số  Tỉ  lệ  Số 
phần 
(%)
sinh học  phần  học 
Bình (%)
sinh  trăm sinh  trăm
chưa 
đượ

tiếp 
xúc

đượ


tiếp 
xúc
 
47

47

100

0

0

10/47

15/47

10/47

12/47

=21,2

=26,3

=21,2

=25,5

Với kết quả chất lượng giáo dục xếp loại tốt, khá, trung bình là 67,7 %  

tăng 35,9% so với đầu năm, giảm tỉ  lệ  chất lượng giáo dục yếu từ  68% cịn  
25,5%.
5. Đánh giá về phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến 
Sáng kiến  kinh nghiệm  "Một  số  biện pháp  ứng  dụng  công nghệ  
thông tin vào giảng dạy để nâng cao chất lượng giáo dục tại điểm trường  
Trung tâm trường mầm non Sùng Phài"  đã đưa chất lượng giáo dục trẻ 
11


ngày càng cao, việc ứng dụng CNTT khơng những được đối áp dụng với lớp  
mẫu giáo lớn, mẫu giáo bé trung tâm của trường mầm non Sùng Phài mà cịn  
áp dụng được với tất cảc các lớp khác trong trường Mầm non Sùng Phài cũng 
như các lớp mầm non khác trong tồn huyện.
7. Kiến nghị, đề xuất
a) Về danh sách cá nhân được cơng nhận đồng tác giả sáng kiến
Kiến nghị với Hội đồng sáng kiến cấp huyện cơng nhận Sáng kiến cho 
đồng tác giả:  Mai Thị Lan Phương – Vũ Thị Lý Chung
b) Kiến nghị khác
* Đối với Phịng Giáo dục và Đào tạo
Mở  lớp tập huấn cho giáo viên được học hỏi nâng cao trình độ  khả 
năng cơng nghệ  thơng tin, tổ  chức các buổi tham quan thực tế  các đơn vị 
trường trong và ngồi tỉnh để giáo viên tham khảo, học hỏi. Cung cấp tài liệu 
cho giáo viên nghiên cứu. Trang bị đầy đủ cơ sở vật chất trang thiêt bị điện tử 
như máy tính, máy chiếu…cho các lớp.
* Đối với ban giám hiệu
Tham m ưu v ới c ấp trên đầ u tư  trang thi ết b ị, m ở  các lớ p tậ p huấ n 
về  sử  dụng công nghệ  thông tin, v ề  cách soạn giáo án điệ n tử . T ạo điề u  
kiện cho giáo viên đượ c tham quan, h ọc h ỏi để  nâng cao trình độ .
8. Tài liệu kèm
Hình ảnh Minh họa

Ví dụ với  câu truyện : “ Gấu con chia q”

12


  Nhà Gấu con có một cây táo rất sai quả, sáng nào Gấu con cũng địi ăn Táo 
nhưng mẹ hái bao nhiêu Gấu con cũng  chê ít.

Một hơm Gấu mẹ hỏi “Thế con muốn mẹ hái cho con bao nhiêu quả táo nào?
Dạ. Con muốn mẹ hái cho con thật nhiều ạ
Thật nhiều là bao nhiêu chứ
Nhiều là...là
13


Mẹ  Gấu cười nói “Con của mẹ  chưa biết đếm. Từ  nay con phải học đếm. 
Con đếm được đến bao nhiêu mẹ sẽ hái cho con bấy nhiêu quả táo.

Gấu con tìm đến nhà thầy Hươu học đếm. Hơm đầu, Gấu biết đếm đến 
“Một” mẹ chon Gấu một quả táo

Hơm sau, gấu biết đếm đến “hai” nên được mẹ cho hai quả táo. Những ngày  
tiếp theo gấu biết đếm đến “năm, đến mười” nên được mẹ cho rất nhiều táo 
gấu con rất khối trí và chăm học hơn.

Năm mới đã đến mẹ  gấu muốn làm một bữa liên hoan. Gấu con lanh 
tranh địi đi chợ  mua q mẹ  gấu đưa tiền cho con rồi dặn: Con ra chợ  mua 
14



hoa quả, nhứ đếm cho đủ người trong nhà kẻo mua thiếu đấy. Gấu con vâng 
dạ rồi đếm đi đếm lại từng người trong gia đình, xong mới  xách giỏ đi chợ

 
Gấu bố bảo bây giờ con chia q cho mọi ng ười đi, Gấu con chỉ chờ có 
thế vội bưng đĩa hoa quả bằng hai tay mời bố, mẹ và hai em nhỏ. Ơ  kìa thế 
phần của gấu con đâu? Nhìn gấu con lúng túng Gấu mẹ  phì cười hỏi: Con  
đếm như  thế  nào mà lại thiếu? Con đã đếm đi đếm lại nhiều lần rồi mà – 
Gấu con nói. Gấu con đếm lại mẹ  là một, bố  là hai, em trai là ba em gái là 
bốn đấy đủ cả mà.
VD Trị chuyện về một số con vật ni trong gia đình 

                      Con Mèo                                            Con Gà

              Con Chó                                                         Con Lợn

15


VD: Qua hoạt động phát triển ngơn ngữ: Làm quen với chữ cái 
Giống nhau: đều có một nét gạch ngang và một nét cong hở phải.

     
Khác nhau: Chữ e khơng có dấu mũ, chữ ê có dấu mũ phía trên.

    
Trên đây là nội dung, hiệu quả  của nhóm tác giả  do chính chúng tơi 
thực hiện khơng sao chép hoặc vi phạm bàn quyền./.
XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN ĐƠN VỊ 
ÁP DỤNG SÁNG KIẾN


              TÁC GIẢ SÁNG KIẾN
    
……………Mai Thị Lan Phương

…………….Vũ Thị Lý Chung
HIỆU TRƯỜNG
Vũ Thị Thanh
                                                                              

XÁC NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN CẤP HUYỆN
16


17



×