Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức của Sở nội vụ tỉnh Bắc Kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 110 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––––––––

HÀ QUỐC HƯNG

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC,
VIÊN CHỨC CỦA SỞ NỘI VỤ TỈNH BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––––––––

HÀ QUỐC HƯNG

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC,
VIÊN CHỨC CỦA SỞ NỘI VỤ TỈNH BẮC KẠN
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS Đỗ Đình Long

THÁI NGUYÊN - 2020




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn này là nghiên cứu của riêng tơi, tồn bộ
nội dung nghiên cứu do chính tơi thực hiện. Số liệu trong luận văn được thực
hiện khảo sát, điều tra trung thực. Tôi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về
nghiên cứu của mình.
Thái Ngun, tháng 7 năm 2020
Học viên

Hà Quốc Hưng


ii
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả các Quý thầy cô
đã giảng dạy trong chương trình Cao học Quản lý kinh tế - Trường Đại học Kinh
tế & QTKD - Đại học Thái Nguyên đã truyền đạt cho tôi những kiến thức hữu
ích trong giáo dục làm cơ sở cho tơi hồn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Đỗ Đình Long đã tận tình, tâm huyết
hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong thời gian thực hiện luận văn.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới Ban lãnh đạo, các
đồng chí đang cơng tác tại Sở Nội vụ tỉnh Bắc Kạn đã tận tình giúp đỡ tôi trong
việc thu thập số liệu, khảo sát, thu thập thơng tin để tơi hồn thành luận văn.
Do thời gian có hạn cũng như kinh nghiệm nghiên cứu khoa học cịn hạn
chế nên luận văn của tơi khơng tránh khỏi tồn tại thiếu sót, kính mong nhận được
sự nhận xét, đóng góp ý kiến của Q thầy, cơ và các anh, chị học viên.
Tôi xin chân thành cảm ơn!



iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ................................................ 3
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu ....................................................... 3
5. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC ........................................ 5
1.1. Cơ sở lý luận về chất lượng đội ngũ công chức, viên chức ............................ 5
1.1.1. Công chức, viên chức .............................................................................. 5
1.1.2. Đặc điểm và phân loại của đội ngũ công chức, viên phức ..................... 7
1.1.3. Chất lượng đội ngũ công chức, viên chức ............................................ 12
1.1.4. Nội dung nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức cấp sở... 18
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công chức, viên chức cấp sở .... 22
1.2. Cơ sở thực tiễn về nâng cao chất lượng cán bộ công chức, viên chức
ở Việt Nam ...................................................................................................... 25
1.2.1. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng cán bộ công chức, viên chức ở
Việt Nam ......................................................................................................... 25
1.2.2. Bài học kinh nghiệm về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, viên
chức đối với Sở Nội vụ tỉnh Bắc Kạn ............................................................. 27
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................. 29
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 29

2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 29
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 29


iv
2.2.2. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu .................................................... 31
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu .............................................................. 32
2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................ 32
2.3.1. Các chỉ tiêu về trí tuệ (trình độ chun mơn, trình độ chính trị, tin
học, ngoại ngữ…) ............................................................................................ 32
2.3.2. Các chỉ tiêu về nhân cách (văn hóa cơng sở, đạo đức nghề nghiệp,
giao tiếp công dân) .......................................................................................... 34
Chương 3: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC,
VIÊN CHỨC VÀ CÔNG TÁC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TẠI SỞ NỘI VỤ TỈNH BẮC KẠN .............. 35
3.1. Khái quát chung về sở Nội vụ tỉnh Bắc Kạn............................................ 35
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ............................................................ 35
3.1.2. Chức năng và nhiệm vụ......................................................................... 37
3.2. Thực trạng chất lượng đội ngũ công chức, viên chức của sở Nội vụ
tỉnh Bắc Kạn .................................................................................................... 38
3.2.1. Thực trạng số lượng đội ngũ công chức, viên chức của sở Nội
vụ tỉnh Bắc Kạn ............................................................................................. 38
3.2.2. Thực trạng chất lượng đội ngũ công chức, viên chức của sở Nội vụ
tỉnh Bắc Kạn .................................................................................................... 41
3.3. Công tác nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức
tại sở Nội vụ tỉnh Bắc Kạn .............................................................................. 45
3.3.1. Nâng cao thể lực của công chức, viên chức .......................................... 45
3.3.2. Nâng cao trí lực của CBCC, VC ........................................................... 47
3.3.3. Hoạt động nâng cao tâm lực.................................................................. 50
3.4. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ và công tác

nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức tại Sở Nội vụ
tỉnh Bắc Kạn .................................................................................................... 55
3.4.1. Các yếu tố khách quan .......................................................................... 55
3.4.2. Các yếu tố khách quan .......................................................................... 57
3.5. Đánh giá chung chất lượng đội ngũ công chức, viên chức của sở Nội
vụ tỉnh Bắc Kạn ............................................................................................... 66


v
3.5.1. Kết quả đạt được ................................................................................... 66
3.5.2. Một số hạn chế ...................................................................................... 68
3.5.3. Nguyên nhân của hạn chế ..................................................................... 69
Chương 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC CỦA SỞ NỘI VỤ TỈNH BẮC KẠN ........ 71
4.1. Quan điểm, phương hướng, nâng cao chất lượng đội ngũ công chức,
viên chức của sở Nội vụ tỉnh Bắc Kạn ............................................................ 71
4.1.1. Quan điểm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức của
sở Nội vụ tỉnh Bắc Kạn ................................................................................... 71
4.1.2. Phương hướng về tiêu chuẩn đội ngũ công chức, viên chức của sở
Nội vụ tỉnh Bắc Kạn ........................................................................................ 72
4.2. Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức của sở
Nội vụ tỉnh Bắc Kạn ........................................................................................ 73
4.2.1. Hồn thiện cơng tác quy hoạch, tuyển dụng công chức, viên chức ...... 73
4.2.2. Nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ ........................................................................................................ 75
4.2.3. Đẩy mạnh cơng tác bồi dưỡng chính trị - tư tưởng, nâng cao phẩm
chất đạo đức..................................................................................................... 78
4.2.4. Tăng cường công tác quản lý trong phân công công việc, nhiệm vụ ... 81
4.2.5. Hồn thiện cơng tác đánh giá đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
Sở Nội vụ tỉnh Bắc Kạn .................................................................................. 87

4.2.6. Hồn thiện các chế độ chính sách đãi ngộ đảm bảo lợi ích vật chất
và tinh thần cho CCVC ................................................................................... 89
4.4. Kiến nghị .................................................................................................. 90
4.4.1.Kiến nghị với Chính phủ ........................................................................ 90
4.4.2. Kiến nghị với tỉnh Bắc Kạn .................................................................. 90
KẾT LUẬN ................................................................................................... 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 94
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 97


vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BQ

: Bình quân

CBCC

: Cán bộ công chức

CBCC, VC

: Cán bộ công chức, viên chức

CCVC

: Cơ sở vật chất

CCHC


: Cải cách hành chính

CNH, HĐH

: Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

ĐVT

: Đơn vị tính

KT - XH

: Kinh tế - xã hội



: Lao động

LLCT

: Lý luận chính trị

NNL

: Nguồn nhân lực

QLNN

: Quản lý nhà nước


TCCB

: Tổ chức cán bộ

UBND

: Ủy ban nhân dân


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Thực trạng cơ cấu lao động theo giới tính ...................................... 39
Bảng 3.2. Thực trạng cơ cấu lao động theo độ tuổi ........................................ 39
Bảng 3.3. Thực trạng cơ cấu công chức quản lý và công chức chun mơn .. 40
Bảng 3.4. Trình độ chun mơn nghiệp vụ của công chức, viên chức Sở
Nội vụ Bắc Kạn giai đoạn 2017-2019 ........................................... 41
Bảng 3.5. Trình độ lý luận chính trị của của cơng chức, viên chức Sở Nội
vụ Bắc Kạn giai đoạn 2017-2019 .................................................. 42
Bảng 3.6. Trình độ Tiếng Anh của công chức, viên chức Sở Nội vụ Bắc
Kạn giai đoạn 2017-2019 .............................................................. 43
Bảng 3.7. Trình độ Tin học của công chức, viên chức Sở Nội vụ Bắc Kạn
giai đoạn 2017-2019 ...................................................................... 44
Bảng 3.8. Trình độ Quản lý nhà nước của công chức, viên chức Sở Nội vụ
Bắc Kạn giai đoạn 2017-2019 ....................................................... 45
Bảng 3.9. Tình trạng sức khỏe của công chức, viên chức Sở Nội vụ Bắc
Kạn giai đoạn 2017-2019 .............................................................. 46
Bảng 3.10. Thống kê các thành viên tham gia các câu lạc bộ thể thao tại
Sở Nội vụ tỉnh Bắc Kạn năm 2019 ............................................... 47
Bảng 3.11. Hoạt động nâng cao trình độ chun mơn của cơng chức, viên

chức Sở Nội vụ Bắc Kạn giai đoạn 2017-2019............................. 48
Bảng 3.12. Hoạt động nâng cao trình độ LLCT và quản lý nhà nước của
công chức, viên chức Sở Nội vụ Bắc Kạn giai đoạn 2017-2019 .. 49
Bảng 3.13. Kết quả thi đua - khen thưởng tại Sở Nội vụ tỉnh Bắc Kạn giai
đoạn 2017-2019 ............................................................................. 52
Bảng 3.14. Kết quả đánh giá công chức, viên chức tại Sở Nội vụ tỉnh Bắc
Kạn giai đoạn 2017-2019 .............................................................. 54
Bảng 3.15. Đánh giá công tác quy hoạch và tuyển dụng công chức, viên
chức của Sở Nội vụ tỉnh Bắc Kạn ................................................. 58


viii
Bảng 3.16. Đánh giá về công tác đào tạo đội ngũ công chức, viên chức
của Sở Nội vụ tỉnh Bắc Kạn .......................................................... 60
Bảng 3.17. Đánh giá việc sử dụng, phân công công việc đội ngũ công
chức, viên chức của Sở Nội vụ tỉnh Bắc Kạn ............................... 62
Bảng 3.18. Đánh giá công tác kiểm tra, đánh giá đội ngũ công chức, viên
chức của Sở Nội vụ tỉnh Bắc Kạn ................................................. 63
Bảng 3.19. Đánh giá thực hiện chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ công
chức, viên chức của Sở Nội vụ tỉnh Bắc Kạn ............................... 65


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cơng chức, viên chức là một trong những nhân tố quan trọng, có tính
chất quyết định đối với sự thành cơng hay thất bại đối với việc thực hiện
nhiệm vụ chính trị của một cơ quan, đơn vị. Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh
đã từng khẳng định: “Cơng chức là gốc của mọi công việc…; Công việc thành
công hoặc thất bại đều do công chức tốt hay kém”. Qua thời gian, Đảng và

nhà nước ta cũng luôn chú trọng đến công tác đào tạo và nâng cao năng lực
của đội ngũ công chức. Một trong 5 mục tiêu quan trọng trong Nghị quyết số
30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ ban hành “Chương
trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020” đề ra mục
tiêu : “Xây dựng đội ngũ cơng chức, có đủ phẩm chất, năng lực và trình độ,
đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và sự phát triển của đất nước”.
Theo báo cáo kết quả giám sát “Việc thực hiện chính sách, pháp luật
trong công tác tuyển dụng, đào tạo, bổ nhiệm đối với đội ngũ công chức, viên
chức” của Ủy ban thường vụ Quốc hội, tính đến ngày 31/12/2019, số lượng
CBCC trong cả nước khoảng 600.000 người. Trong đó, số lượng tiến sĩ là
2.407 người (chiếm 0,4%), thạc sĩ là 23.014 người (chiếm 4,2%), cử nhân (đại
học) là 278.198 người (chiếm 51,9%); số công chức đã được đào tạo về lý
luận chính trị là 271.110 người (46,9%). Chất lượng CBCC cấp xã có sự
chuyển biến rõ rệt với 53.974 người có trình độ đại học trở lên (chiếm
24,8%); được đào tạo về quản lý nhà nước là 103.902 người (47,8%). Hiện
nay, có 282.561 CBCC chưa qua đào tạo về lý luận chính trị, chiếm 52,8%.
Đối với CBCC cấp xã có trình độ dưới đại học là 163.293 người (chiếm
75,2%); chưa qua đào tạo về quản lý nhà nước là 113.365 người (chiếm
52,2%). Từ số liệu thống kê và thực tế cho thấy, chất lượng đội ngũ công
chức, viên chức đối với hoạt động vận hành của Nhà nước còn nhiều hạn chế
chưa hoàn toàn đáp ứng được yêu cầu của người dân và doanh nghiệp. Người


2
dân và doanh nghiệp còn nhiều ý kiến phàn nàn về sự sách nhiễu, hách dịch,
cửa quyền, tham ô, tham nhũng, lãng phí của đội ngũ CCVC. Những vụ án
tham ô, tham nhũng, hối lộ trong thời gian qua đã ảnh hưởng tới niềm tin của
người dân vào bộ máy công quyền.
Sở Nội vụ tỉnh Bắc Kạn trên chặng đường 20 tái lập đã có những đổi
thay đáng kể, từng bước có những chuyển biến nhằm góp phần quan trọng

trong sự phát triển kinh tế, xã hội, nâng cao đời sống mọi mặt của nhân dân
trên địa bàn cũng như cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh thu hút đầu tư
nhằm thúc đẩy kinh tế địa phương đi lên. Trong cơng tác cải cách hành chính,
thời gian qua Sở Nội vụ tỉnh Bắc Kạn thực hiện tốt tinh thần chỉ đạo của
UBND tỉnh Bắc Kạn về thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính giai đoạn
2011 - 2020, định hướng đến năm 2030; Trong đó, cơng tác cải cách hành
chính như: Cải cách thể chế, cải cách thủ tục hành chính, cải cách tổ chức bộ
máy, nâng cao chất lượng đôi ngũ công chức, viên chức... đã đạt được những
kết quả nhất định. Tuy nhiên, ngoài những thành tựu và ưu điểm đã đạt được,
đội ngũ công chức, viên chức Sở Nội vụ còn bộc lộ một số hạn chế cần phải
khắc phục, thay đổi. Đội ngũ công chức, viên chức Sở Nội vụ tỉnh Bắc Kạn
nên có thay đổi ngay từ trong nhận thức, tư duy, nâng cao trình độ chun
mơn nghiệp vụ, năng lực làm việc đạt chuẩn, nâng cao tinh thần và thái độ
phục vụ để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội.
Xuất phát từ yều cầu thực tế trên, tôi lựa chọn chủ đề:"Nâng cao chất
lượng đội ngũ công chức, viên chức của Sở Nội vụ tỉnh Bắc Kạn" làm đề
tài Luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Phân tích, đánh giá thực trạng và tìm ra giải pháp phù hợp để nâng cao
chất lượng đội ngũ công chức, viên chức tại Sở Nội vụ tỉnh Bắc Kạn.


3
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng và nâng cao
chất lượng đội ngũ công chức, viên chức cấp sở.
- Phân tích thực trạng chất lượng cán bộ cơng chức, viên chức và công
tác nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức tại Sở Nội vụ
tỉnh Bắc Kạn trong giai đoạn 2017-2019.

- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ cán bộ công
chức, viên chức tại Sở Nội vụ tỉnh Bắc Kạn
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công
chức, viên chức của Sở Nội vụ tỉnh Bắc Kạn trong giai đoạn tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng đội ngũ công chức, viên chức tại
Sở Nội vụ tỉnh Bắc Kạn.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu được thực hiện tại Sở Nội
vụ tỉnh Bắc Kạn.
3.2.2. Phạm vi thời gian: Từ năm 2017 đến 2019.
3.2.3. Phạm vi nội dung: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu, đánh giá chất lượng
đội ngũ cán bộ công chức, viên chức Sở Nội vụ tỉnh Bắc Kạn, cơ sở số liệu
dựa vào kết quả điều tra, khảo sát chất lượng đội ngũ công chức, viên chức
năm 2020 của Sở Nội vụ tỉnh Bắc Kạn.
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu
- Ý nghĩa khoa học: Luận văn góp phần hệ thống cơ sở lý luận và thực
tiễn về công chức, viên chức, công tác cán bộ và xây dựng đội ngũ công chức,
viên chức; có thể cung cấp thêm các luận cứ khoa học giúp các cấp lãnh đạo
của Sở Nội vụ tỉnh Bắc Kạn trong công tác xây dựng và nâng cao chất lượng
đội ngũ công chức, viên chức của Sở.


4
Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho việc đào tạo, bồi
dưỡng và nghiên cứu ở Sở Nội vụ tỉnh Bắc Kạn.
- Ý nghĩa thực tiễn: Các vấn đề nghiên cứu của luận văn nhằm chỉ ra
những mặt cịn hạn chế trong cơng tác nâng cao chất lượng đội ngũ công
chức, viên chức tại Sở Nội vụ tỉnh Bắc Kạn, trên cơ sở đó đưa ra các giải
pháp quản lý mang tính cải cách phù hợp.

5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, nội dung, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo.
Luận văn có kết cấu gồm 4 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng đội ngũ cán bộ công
chức, viên chức.
Chương 2. Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3. Thực trạng chất lượng đội ngũ công chức, viên chức và
công tác nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức của Sở Nội vụ
tỉnh Bắc Kạn.
Chương 4. Giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ công chức, viên chức
của Sở Nội vụ tỉnh Bắc Kạn.


5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
1.1. Cơ sở lý luận về chất lượng đội ngũ công chức, viên chức
1.1.1. Công chức, viên chức
1.1.1.1. Khái niệm công chức, viên chức
Công chức là thuật ngữ sử dụng phổ biến ở nhiều quốc gia trên thế giới.
Đây là khái niệm mang tính lịch sử, đồng thời phản ánh đặc sắc riêng của nền
công vụ và tổ chức bộ máy nhà nước ở mỗi quốc gia.
Ở nước ta khái niệm công chức được hình thành và ngày càng phát
triển sâu rộng cùng với sự phát triển của nền hành chính nhà nước. Cụ thể:
- Mở đầu q trình, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ban hành Sắc lệnh số
76/SL, ngày 20-5-1950 về Quy chế công chức. Theo quy chế này, phạm vi
công chức rất hẹp, chỉ gồm những người được tuyển dụng giữ một chức vụ
thường xuyên trong các hệ thống cơ quan Chính phủ - nay là đội ngũ cơng
chức hành chính nhà nước.

- Năm 1998, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã ban hành Pháp lệnh
số: 2-L/CTN - Pháp lệnh Cơng chức, viên chức và Chính phủ đã ban hành
Nghị định số 95/1998/NĐ-CP ngày 17- 11- 1998 về tuyển dụng, sử dụng và
quản lý công chức. Theo Pháp lệnh Công chức, viên chức 1998, công chức,
viên chức được quy định như sau: Công chức là công dân Việt Nam, trong
biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước bao gồm:
- Những người do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ trong
các cơ quan nhà nước; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội;
- Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc giao giữ một cơng vụ
thường xun, được phân loại theo trình độ đào tạo, ngành chuyên môn, được
xếp vào một ngạch hành chính, sự nghiệp trong các cơ quan nhà nước, mỗi


6
ngạch thể hiện chức và cấp về chuyên môn nghiệp vụ, có chức danh tiêu
chuẩn riêng;
- Thẩm phán Tịa án nhân dân, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân;
- Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc được giao nhiệm vụ
thường xuyên làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc quân đội nhân dân mà
không phải là sĩ quan, qn nhân chun nghiệp, cơng nhân quốc phịng;
làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân mà không phải
là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp.
- Năm 2003, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Pháp lệnh số:
11/2003/PL-UBTVQH11 - Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp
lệnh Công chức, viên chức 1998 đã làm rõ hơn nội hàm khái niệm công chức.
Trên cơ sở Pháp lệnh, Chính phủ đã ban hành Nghị định 117/2003/NĐ-CP
ngày 10-10-2003 về tuyển dụng, sử dụng quản lý CBCC trong các cơ quan
nhà nước.
- Năm 2008, Quốc hội đã ban hành Luật số: 22/2008/QH12 - Luật
Công chức, viên chức.

- Năm 2010, Chính phủ ban hành Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày
25 tháng 01 năm 2010 Quy định những người là cơng chức, theo đó: Cơng
chức là cơng dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ,
chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị
thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, qn nhân chun
nghiệp, cơng nhân quốc phịng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân
dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy
lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự
nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối
với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập


7
thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy
định của pháp luật.
Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm,
làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng
lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật
theo Theo Luật Viên chức số 58/2010/QH12 ngày 15 tháng 11 năm 2010 của
Quốc hội.
Viên chức được tuyển dụng theo hợp đồng làm việc, được bổ nhiệm
vào một chức danh nghề nghiệp, chức vụ quản lý (trừ các chức vụ quy định là
công chức). Viên chức là người thực hiện các công việc hoặc nhiệm vụ có u
cầu về năng lực, kỹ năng chun mơn, nghiệp vụ trong các đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc các lĩnh vực: giáo dục, đào tạo, y tế, khoa học, cơng nghệ, văn
hóa, thể dục thể thao, du lịch, lao động - thương binh và xã hội, thông tin truyền thông, tài nguyên môi trường, dịch vụ...
1.1.2. Đặc điểm và phân loại của đội ngũ công chức, viên phức
1.1.2.1. Đặc điểm của công chức, viên chức

* Đặc điểm của đội ngũ công chức
Theo định nghĩa trên, đặc điểm của một công chức bao gồm:
Thứ nhất, phải là công dân Việt Nam.
Thứ hai, về chế độ tuyển dụng, bổ nhiệm:
- Công chức phải là người được tuyển dụng hoặc bổ nhiệm vào ngạch,
chức danh, chức vụ trong các Cơ quan, Tổ chức, Đơn vị thuộc cấp Trung
ương, cấp Tỉnh, cấp Huyện.
- Cơng chức phải có đủ trình độ chun mơn phù hợp với ngạch, chức
danh, chức vụ. Các vấn đề liên quan tới bổ nhiệm, tuyển dụng công chức vào
các chức danh, chức vụ và bổ nhiệm vào các ngạch công chức quy định cụ thể
ở chương IV -Luật Công chức, viên chức năm 2008. Những vấn đề này còn
phụ thuộc vào quy định riêng đối với các chức danh, chức vụ khác nhau; cùng


8
một chức danh, chức vụ nhưng thuộc các tổ chức, cơ quan, đơn vị khác nhau;
cùng một chức danh, chức vụ thuộc cùng một loại tổ chức, cơ quan, đơn vị
nhưng ở các cấp khác nhau.
Thứ ba, về nơi làm việc: Nơi làm việc của Công chức rất đa dạng. Nếu
như cán bộ là những người hoạt động trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước,
Tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, ở Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung
ương, ở Huyện, Quận, Thị xã, Thành phố trực thuộc Tỉnh thì Cơng chức cịn
làm việc ở cả Cơ quan, Đơn vị thuộc Quân đội Nhân dân, Công an Nhân dân,
trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập.
Thứ tư, về thời gian công tác: Công chức đảm nhiệm công tác từ khi
được bổ nhiệm, tuyển dụng cho tới khi nghỉ hưu theo quy định của Bộ luật
Lao động mà không hoạt động theo nhiệm kì như cán bộ (Điều 60 - Luật cơng
chức, viên chức năm 2008). Chấm dứt đảm nhiệm chức vụ khi đến tuổi nghỉ
hưu: Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi (Quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 73 Luật Bảo hiểm Xã hội năm 2014).
Thứ năm, về chế độ lao động: Công chức được biên chế và hưởng

lương từ ngân sách nhà nước (Điều 12 - Luật công chức, viên chức năm
2008); đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự
nghiệp cơng lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp
công lập theo quy định của pháp luật.
* Đặc điểm đội ngũ viên chức
Từ định nghĩa trên, viên chức bao gồm những đặc điểm sau đây:
Thứ nhất, phải là công dân Việt Nam.
Thứ hai, về chế độ tuyển dụng: Viên chức phải là người được được
tuyển dụng theo vị trí việc làm. Theo đó, căn cứ đầu tiên để tuyển dụng viên
chức là vị trí việc làm. Ngoài ra, Điều 20 Luật Viên chức năm 2010 quy định
cụ thể hơn về chế độ tuyển dụng như sau:“Việc tuyển dụng viên chức phải
căn cứ vào nhu cầu cơng việc, vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp và quỹ tiền lương của đơn vị sự nghiệp công lập”.


9
Vị trí việc làm được hiểu là “cơng việc hoặc nhiệm vụ gắn với chức
danh nghề nghiệp hoặc chức vụ quản lý tương ứng, là căn cứ xác định số
lượng người làm việc, cơ cấu viên chức để thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng
và quản lý viên chức trong đơn vị sự nghiệp cơng lập”. Vị trí việc làm có thể
có một hoặc nhiều cơng việc, có tính thường xuyên, liên tục chứ không bao
gồm những công việc thời vụ, tạm thời. Để được tuyển dụng vào vị trí việc
làm thì phải thơng qua một trong hai phương thức tuyển dụng Viên chức: thi
tuyển hoặc xét tuyển (Điều 23 Luật Viên chức năm 2010).
Thứ ba, về nơi làm việc: Viên chức làm việc tại Đơn vị sự nghiệp công
lập. Đơn vị sự nghiệp công lập theo khoản 1 Điều 9 Luật Viên chức năm
2010 được hiểu là “…tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp
luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà
nước”. Đơn vị sự nghiệp công lập bao gồm:

- Đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ hồn tồn về thực
hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (sau đây gọi là đơn vị sự
nghiệp công lập được giao quyền tự chủ);
- Đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ hồn tồn về
thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (sau đây gọi là đơn vị
sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ).
Thứ tư, về thời gian làm việc: Thời gian làm việc của viên chức được
tính kể từ khi được tuyển dụng, Hợp đồng làm việc có hiệu lực cho đến khi
chấm dứt hợp đồng làm việc hoặc đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định của Bộ luật
Lao động.
Thứ năm, về chế độ lao động: viên chức làm việc theo chế độ Hợp
đồng làm việc và hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập
theo quy định của pháp luật. Điều đó có nghĩa giữa viên chức và bên tuyển
dụng có sự thỏa thuận về vị trí việc làm, tiền lương, chế độ đãi ngộ, quyền và
nghĩa vụ của mỗi bên… Hợp đồng làm việc là cơ sở pháp lý để sau này xử lí


10
các việc liên quan đến việc vi phạm quyền hay các vấn đề khác phát sinh giữa
hai bên. Lương của Viên chức được nhận từ quỹ của Đơn vị sự nghiệp công
lập nơi họ làm việc chứ không phải từ Nhà nước. Do vậy, tiền lương mà viên
chức nhận được phụ thuộc vào sự thỏa thuận của viên chức và bên tuyển
dụng, Nhà nước hầu như không can thiệp vào vấn đề này.
1.1.2.2. Phân loại đội ngũ công chức, viên chức
* Phân loại công chức
Công chức là người do bầu cử, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một
ngạch công chức hoặc giao giữ một công vụ thường xuyên trong các cơ quan
nhà nước ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã.
Công chức là công dân Việt Nam, trong biên chế, được hưởng lương từ
ngân sách nhà nước.

Theo trình độ đào tạo, công chức được phân thành:
1) Công chức loại A - có trình độ đào tạo chun mơn từ bậc đại học
trở lên;
2) Công chức loại B - có trình độ đào tạo chun mơn ở bậc trung học
chun nghiệp, cao đẳng;
3) Cơng chức loại C - có trình độ đào tạo chun mơn ở bậc sơ cấp;
4) Cơng chức loại D - có trình độ đào tạo chuyên môn ở bậc dưới sơ cấp.
Theo ngạch chuyên môn, cơng chức được phân thành:
1) Cơng chức ngành hành chính - sự nghiệp; 2) Công chức ngành lưu
trữ, 3) Công chức ngành thanh tra; 4) Cơng chức ngành tài chính; 5) Công
chức ngành tư pháp; 6) Công chức ngành ngân hàng; 7) Công chức ngành hải
quan; 8) Công chức ngành nông nghiệp; 9) Công chức ngành kiểm lâm; 10)
Công chức ngành thủy lợi, 11) Công chức ngành xây dựng; 12) Cơng chức
ngành khoa học kĩ thuật; Cơng chức ngành khí tượng thủy văn; 14) Công
chức ngành giáo dục, đào tạo; 15) Công chức ngành y tế; 16) Công chức
ngành văn hóa - thơng tin; 17) Cơng chức ngành thể dục, thể thao; 18) Công
chức ngành dự trữ quốc gia.


11
- Theo vị trí cơng tác, cơng chức được phân thành công chức lãnh đạo
và công chức chuyên môn nghiệp vụ.
Chính phủ đã ban hành quy chế cơng chức quy định rõ chức vụ, quyền
lợi, việc tuyển dụng, đào tạo, điều động, khen thưởng, kỉ luật và quy định
những việc khơng được làm. Mỗi cán bộ ở từng vị trí cơng sở đều có tên gọi,
chức vụ, chức danh rõ ràng. Chức danh phải thể hiện rõ cấp chức vụ, phù hợp
với yêu cầu của công việc và tiêu chuẩn nghĩa vụ của cấp chức vụ đó. Cơng
chức chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thừa hành công vụ của mình và
có trách nhiệm liên quan đến việc thi hành công vụ của cấp dưới quyền.
* Phân loại viên chức

Viên chức được phân loại theo trình độ đào tạo, theo ngạch viên chức
hoặc vị trí cơng tác (Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10.10.2003 của
Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ công chức trong các
đơn vị sự nghiệp của nhà nước).
Theo trình độ đào tạo, viên chức được phân loại thành viên chức loại A,
viên chức loại B và viên chức loại C.
1) Viên chức loại A là những người được bổ nhiệm vào ngạch có u
cầu chuẩn là trình độ giáo dục đại học trở lên;
2) Viên chức loại B là những người được bổ nhiệm vào ngạch có u
cầu chuẩn là trình độ giáo dục nghề nghiệp;
3) Viên chức loại C là những người được bổ nhiệm vào ngạch có yêu
cầu chuẩn là trình độ dưới giáo dục nghề nghiệp.
Theo ngạch, viên chức có các loại:
1) Viên chức ngạch tương đương ngạch chuyên viên cao cấp trở lên;
2) Viên chức ngạch tương đương ngạch chuyên viên;
3) Viên chức ngạch tương đương ngạch cán sự.
Theo vị trí cơng tác, viên chức được phân loại thành viên chức lãnh đạo
và viên chức chuyên môn nghiệp vụ.


12
1.1.3. Chất lượng đội ngũ công chức, viên chức
1.1.3.1. Khái niệm
Trong mỗi lĩnh vực khác nhau, với mục đích khác nhau lại có những
quan điểm về chất lượng khác nhau. Theo Từ điển tiếng Việt của Viện Ngôn
ngữ học do nhà xuất bản Đà Nẵng xuất bản năm 2000: “Chất lượng là cái tạo
nên phẩm chất, giá trị của một con người, một sự vật, sự việc”. Tuy nhiên,
chất lượng đội ngũ cơng chức khơng hồn tồn giống với chất lượng của các
loại hàng hóa, dịch vụ, bởi con người là một thực thể phức tạp. Hơn nữa, mỗi
cá nhân công chức, viên chức không thể tồn tại biệt lập mà phải được đặt

trong mối quan hệ với cả tập thể.
Đội ngũ công chức, viên chức bao gồm những người đang làm việc
trong cơ quan hành chính Nhà nước, xét trong mối quan hệ với nguồn nhân
lực, là một bộ phận cấu thành của nguồn nhân lực (NNL) của tổ chức công và
là một tập con của hệ thống nguồn nhân lực xã hội. Với những đặc điểm này,
những tiêu chí phản ánh chất lượng NNL cũng cơ bản phản ánh chất lượng
công chức, viên chức.
Chất lượng công chức, viên chức là tập hợp tất cả những đặc điểm,
thuộc tính của từng công chức, viên chức phù hợp với cơ cấu, đáp ứng được
yêu cầu theo nhiệm vụ và chức năng của cơ quan, đơn vị, đồng thời là tổng
hợp những mối quan hệ giữa các cá nhân công chức viên chức với nhau; sự
phối kết hợp hoạt động trong thực thi nhiệm vụ chung nhằm đáp ứng yêu cầu,
mục tiêu chung một thời điểm nhất định của đơn vị.
Nói đến chất lượng từng công chức, viên chức được biểu hiện cụ thể
thơng qua tình trạng sức khỏe để làm việc; tiếp đến là chất lượng lao động,
khả năng triển khai, hoàn thành nhiệm vụ được giao; thái độ, tinh thần phục
vụ nhân dân trong thực thi cơng việc; trình độ, năng lực chun mơn, phẩm
chất đạo đức, chính trị; khả năng thích ứng với điều kiện cải cách hành chính
đang diễn ra ngày càng sâu rộng như hiện nay khơng chỉ ở Việt Nam mà cịn
hội nhập quốc tế... Ngồi ra, chất lượng đội ngũ cơng chức, viên chức còn


13
được thể hiện ở mối quan hệ giữa công chức, viên chức với nhau: sự phối kết
hợp trong công tác, triển khai nhằm hoàn thành nhiệm vụ; giúp đỡ, ủng hộ
nhau trong cả q trình lao động.
Khi đó, nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức là tập hợp
những giải pháp có tác động tích cực đến chất lượng của từng CCVC trong
các cơ quan hành chính nhà nước cũng như mối quan hệ giữa các cá nhân
trong tập thể, tinh thần phối hợp trong thực thi công vụ nhằm hồn thành cơng

việc chun mơn và hướng tới mục tiêu Kinh tế- xã hội, An ninh quốc phòng
mà đơn vị đặt ra. Việc nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức
được thực hiện thông qua các hoạt động: tuyển dụng, quy hoạch, bố trí, sử
dụng, đào tạo, bồi dưỡng, đãi ngộ, tạo động lực, đánh giá, xếp loại và kiểm tra
giám sát đội ngũ công chức, viên chức. Đội ngũ công chức, viên chức là lực
lượng mang tính chất đặc thù, khơng giống với những lực lượng nguồn nhân
lực khác do vị trí và vai trị đặc biệt gần gũi trực tiếp với nhân dân, chính vì
vậy Đảng và nhà nước đã hết sức quan tâm làm sao để chất lượng công chức,
viên chức ngày càng được nâng cao.
1.1.3.2. Sự cần thiết của việc nâng cao chất lượng đội ngũ công chức,
viên chức cấp Sở
Trong xu hướng hội nhập quốc tế chung của cả đất nước, việc nâng cao
chất lượng đội ngũ công chức, viên chức cấp Sở là hết sức cần thiết với lý do sau:
- Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức cấp Sở góp phần quan
trọng để chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đi vào cuộc sống.
+ Để đảm bảo nâng cao hơn nữa hiệu quả quản lý Nhà nước, công tác
đào tạo, bồi dưỡng đã giúp cho đội ngũ công chức, viên chức cấp Sở phải
ngày càng được nâng cao trình độ để nắm vững chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước. Đây cũng là một yêu cầu rất cần thiết trong việc nâng cao
chất lượng đội ngũ công chức, viên chức cấp Sở hiện nay.
+ Đánh giá tổng hợp chất lượng đội ngũ công chức, viên chức cấp Sở.
Chất lượng đội ngũ công chức, viên chức cấp Sở được phản ánh trong quá


14
trình vận dụng, tổ chức, quản lý điều hành các mặt, vận động quần chúng thực
hiện chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước vào phát triển kinh tế-xã
hội ở địa phương qua các chỉ tiêu là: tốc độ tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, thu ngân sách, thu nhập bình quân đầu người, giáo dục, y tế, văn hóa
xã hội, thể dục, thể thao, giải quyết các chế độ chính sách đối với người có

cơng với cách mạng, gia đình cảnh hồn cảnh khó khăn, thực hiện mục tiêu
xóa đói, giảm nghèo, việc giữ gìn an ninh trật tự, an toàn xã hội ....
- Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức cấp Sở là một
nội dung quan trọng của chiến lược phát triển nguồn nhân lực trong quá
trình CNH, HĐH của các địa phương.
+ Đội ngũ công chức, viên chức cấp Sở là nền tảng đối với toàn bộ
chiến lược phát triển nguồn nhân lực, chiếm vị trí trọng yếu trong phát triển
KT - XH. Chính đội ngũ nhân lực này sẽ nghiên cứu, vận dụng đưa các tiến
bộ khoa học- công nghệ vào sản xuất, tạo ra năng suất lao động xã hội cao.
Đội ngũ cơng chức, viên chức cấp Sở phải có trí tuệ, trình độ về nghiệp vụ và
phải có thể lực tốt.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức cấp Sở góp phần
thực hiện quy chế dân chủ cơ sở.
Dân chủ luôn là đề tài được quan tâm bởi dân chủ liên quan mật thiết
tới cuộc sống của con người và sự phát triển của xã hội. Trong những năm
qua, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều văn bản quy định và hướng dẫn
việc xây dựng và thực hiện pháp luật dân chủ ở cơ sở. Pháp lệnh số 34 về dân
chủ và Quy chế dân chủ ở cơ sở ở các loại hình: cơ quan hành chính, đơn vị
sự nghiệp; các doanh nghiệp ra đời, tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân thực
sự phát huy quyền làm chủ của mình, tham gia quản lý các cơng việc ở địa
phương, kiểm sốt và đấu tranh chống tệ quan liêu, tham nhũng, mất dân chủ
ở các cơ quan công quyền hay các biểu hiện lợi dung dân chủ để vi phạm
pháp luật. Dân chủ phải bắt đầu từ cơ sở. Đội ngũ công chức, viên chức cấp


15
Sở là những người giác ngộ và trực tiếp tuyên truyền đầy đủ, sâu sắc mục
đích, nghĩa, nội dung thực hiện pháp luật dân chủ ở cơ sở cho nhân dân. Nhận
thức đúng sẽ có hành động đúng. Vì vậy, nếu chất lượng đội ngũ công chức,
viên chức cấp Sở yếu kém sẽ gặp nhiều khó khăn và ảnh hưởng trực tiếp tới

chất lượng, hiệu quả của việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở.
Một chính quyền vững mạnh, có hiệu lực phải là một chính quyền làm
cho mọi người biết sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật, chính
quyền đó “phải dựa vào dân, liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe và chịu
sự kiểm sốt của nhân dân”.
Đội ngũ cơng chức, viên chức cấp Sở có vai trị hết sức quan trọng
trong xây dựng và hồn thiện bộ máy cấp ủy, chính quyền Tỉnh, trong hoạt
động và thực hiện nhiệm vụ. Hiệu lực của bộ máy chính quyền Tỉnh nói riêng
và hệ thống chính trị nói chung, được quyết định bởi phẩm chất, năng lực và
hiệu quả công tác của đội ngũ cơng chức, viên chức cấp Sở. Vì lẽ đó mà họ
được xem là nhân tố chủ yếu, của bộ máy cấp ủy, chính quyền cấp Tỉnh, là
người tổ chức và điều hành hoạt động của bộ máy chính quyền Tỉnh.
Đội ngũ cơng chức, viên chức cấp Sở có vai trị là cầu nối giữa Đảng,
Nhà nước với quần chúng nhân dân đồng thời trực tiếp đảm bảo kỷ cương
phép nước tại cơ sở, bảo vệ các quyền tự do dân chủ, quyền con người, quyền
và lợi ích hợp pháp của cơng dân.
1.1.3.3.Các tiêu chí đánh giá chất lượng cơng chức, viên cưhcs
Tiêu chí về tuổi của đội ngũ CCVC
Để đánh giá chất lượng đội ngũ CCVC thì tiêu chí về tuổi cũng cần
được quan tâm lưu ý. Theo quy định của pháp luật hiện hành, một người là
cán bộ, công chức phải nằm trong độ tuổi từ 18 đến 55 đối với nữ và từ 18
đến 60 đối với Nam. Trừ trường hợp những người sau đây khi đến độ tuổi
nghỉ hưu được xem xét kéo dài thời gian công tác:


×