Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

BÀI HỌC KINH NGHIỆM VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ DO CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN SÀI GÒN THỰC HIỆN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (195.59 KB, 17 trang )

BÀI HỌC KINH NGHIỆM VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HỒN THIỆN
ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KIỂM SỐT NỘI BỘ DO CƠNG TY KIỂM TỐN
VÀ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TỐN SÀI GÒN THỰC HIỆN
3.1. Bài học kinh nghiệm về đánh giá hệ thống kiểm sốt nội bộ do Cơng ty
Kiểm tốn và Tư vấn Tài chính Kế tốn Sài Gịn thực hiện
Trong thực tiễn kiểm tốn tại AFC Sài Gịn, trước khi tiến hành một cuộc
kiểm toán, KTV phải tiếp cận với khách hàng. Thơng thường khách hàng là người
có nhu cầu kiểm toán nên họ sẽ liên hệ trực tiếp với cơng ty kiểm tốn. Tuy nhiên
trong nền kinh tế thị trường tự do cạnh tranh và hội nhập khu vực, các cơng ty
kiểm tốn phải chịu sức ép từ nhiều phía như tăng chất lượng và giảm giá phí dịch
vụ cung cấp để có thể cạnh tranh được với các cơng ty kiểm tốn trong nước và
nước ngồi. Do đó các cơng ty kiểm tốn nói chung và AFC Sài Gịn nói riêng
khơng thể ngồi chờ khách hàng đến mà chủ động tìm kiếm khách hàng nhằm mở
rộng hoạt động của mình trên khắp cả nước. Đầu tiên AFC Sài Gòn gửi thư chào
hàng đến khách hàng như một thư hẹn kiểm tốn, Cơng ty kiểm tốn sẽ tiến hành
khảo sát tại khách hàng sau đó hai bên gặp gỡ, trao đổi để đi đến thống nhất là ký
hợp đồng kiểm tốn. Cơng việc phê duyệt thư hẹn kiểm toán và đưa ra ký kết hợp
đồng kiểm toán do Giám đốc AFC Sài Gòn trực tiếp đảm nhận.
Các phòng nghiệp vụ nhận lệnh từ Giám đốc, mỗi phòng cử các KTV có
nhiều kinh nghiệm tiến hành khảo sát tại khách hàng. Tiếp đó các KTV tiến hành
tìm hiểu và đánh giá hệ thống kiểm soát của khách hàng. Các KTV của AFC Sài
Gịn thường có sự phân biệt hai loại khách hàng chủ yếu, đó là khách hàng mới và
khách hàng thường xuyên. Đối với khách hàng mới, tùy thuộc vào quy mô của
doanh nghiệp mà mức độ tìm hiểu hệ thống kiểm sốt nội bộ cũng khác nhau.
Những khách hàng có quy mơ nhỏ, cuộc kiểm tốn chỉ cần có sự quan sát ban đầu
của Ban Giám đốc và KTV chính, các bước đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ sẽ
được rút ngắn đi khá nhiều, tiết kiệm được thời gian và chi phí kiểm tốn. Những


khách hàng có quy mơ lớn, HTKSNB hoạt động phức tạp, việc đánh giá HTKSNB
được tiến hành tương đối kỹ lưỡng với độ tin cậy vào HTKSNB được đánh giá


thấp hơn khách hàng mới có quy mơ nhỏ và khách hàng thường xuyên. Với khách
hàng thường xuyên, KTV đã có được sự hiểu biết nhất định về hệ thống kiểm sốt
nội bộ nhờ những thơng tin được lưu trong hồ sơ kiểm tốn năm trước. Do vậy
KTV chỉ tìm hiểu những thay đổi lớn về chính sách, về nhân sự, những vấn đề còn
tồn tại của năm trước và xem xét đánh giá lại những mặt mạnh, mặt yếu của hệ
thống kiểm soát nội bộ. Với những mặt mạnh KTV dựa vào KSNB của đơn vị để
giảm bớt thử nghiệm cơ bản trên số dư và nghiệp vụ nhằm giảm nhẹ khối lượng
công việc phải thực hiện, tiết kiệm chi phí kiểm tốn. Với những mặt yếu, KTV bố
trí giảm thiểu các thử nghiệm kiểm soát, tăng cường các thử nghiệm cơ bản và đưa
ra lời tư vấn cho khách hàng để khắc phục những mặt yếu này nhằm hoàn thiện
hơn hệ thống kiểm soát nội bộ tại khách hàng. Việc tư vấn cho khách hàng có thể
thực hiện bằng lời nói nếu những điểm yếu đó khơng ảnh hưởng trọng yếu đến báo
cáo tài chính hoặc có thể bằng văn bản dưới hình thức thư quản lý. Để chứng tỏ
Cơng ty kiểm tốn đã tư vấn cho khách hàng các KTV phát hành thư quản lý. Mặt
khác, thư quản lý còn là tài liệu quan trọng cho các KTV trong cuộc kiểm tốn năm
sau, giúp cho KTV có thể nhìn tổng quan về hệ thống kiểm sốt nội bộ khách hàng.
Ví dụ: trích thư quản lý của AFC Sài Gịn gửi cho Cơng ty A
Biểu số 14: Thư quản lý (1)
THƯ QUẢN LÝ
Kính gửi: HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ, BAN GIÁM ĐỐC CƠNG TY CỔ PHẦN A

Trong q trình kiểm toán, Hệ thống kế toán và Hệ thống kiểm soát nội bộ của Quý
Công ty cũng đã được chúng tôi nghiên cứu và đánh giá ở mức độ cần thiết. Với mục
đích chủ yếu nhằm giúp Ban Giám đốc Cơng ty nâng cao hơn nữa mơi trường kiểm
sốt, hồn thiện cơng tác quản lý và kiện tồn Hệ thống kế tốn và Hệ thống kiểm
sốt nội bộ, chúng tơi xin gửi kèm theo thư này một số nhận xét và kiến nghị mà
chúng tơi có được từ cuộc kiểm tốn, gồm các nội dung chính sau:
-

Lưu trữ chứng từ kế toán.



Chúng tôi xin lưu ý những nhận xét, kiến nghị mà chúng tơi có được thơng qua việc
thực hiện các bước kiểm tốn cơ bản thơng thường nhằm đưa ra ý kiến về BCTC,
không phải là tất cả những đề xuất nhằm hồn thiện Hệ thống kế tốn và Hệ thống
kế tốn và Hệ thống KSNB của Cơng ty Cổ phần A mà một cuộc kiểm tốn đặc biệt
có thể nêu ra.

1. Lưu giữ chứng từ kế toán

Phát hiện: Qua kiểm tra chọn mẫu chứng từ thu, chi và tạm ứng của năm tài chính
2002, chúng tơi thấy Cơng ty chưa lưu đủ phiếu thu, phiếu chi và bảng tổng hợp
quyết toán của các tour du lịch.
Việc lưu giữ chứng từ hồn ứng cịn chưa nhất qn: chứng từ hồn ứng của các
tour du lịch lưu theo quyết toán tour, chứng từ hoàn ứng khác lưu cùng phiếu chi.
Ảnh hưởng: việc lưu trữ chứng từ không đầy đủ và nhất quán như trên sẽ gây trở
ngại cho việc kiểm tra, sốt xét và đối chiếu trong cơng tác quản lý tài chính của
Cơng ty.
Kiến nghị của KTV: Phịng Tài chính kế tốn của Cơng ty cần lưu trữ chứng từ đầy
đủ và khoa học. Chứng từ nên được lữu trữ theo từng phần hành công việc, đánh
số thứ tự liên tục để tiện cho việc kiểm soát và tránh mất mát chứng từ.
Ý kiến của Công ty: Đồng ý với ý kiến của KTV

2. Quản lý tiền mặt
Phát hiện: Qua kiểm tra kiểm chọn mẫu chứng từ chi tiết, chúng tơi thấy khoản chi

(1): Hồ sơ kiểm tốn năm của Khách hàng A
Trên thực tế khi KTV có sự hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ khách
hàng sẽ mô tả trên giấy tờ làm việc theo ba cách: mơ tả bằng bảng câu hỏi về hệ
thống kiểm sốt nội bộ, bảng tường thuật và lưu đồ. Các KTV sử dụng chủ yếu là

bảng câu hỏi và bảng tường thuật. Lưu đồ sẽ được sử dụng kết hợp với bảng câu


hỏi và bảng tường thuật đối với những khách hàng kiểm tốn năm đầu tiên, khách
hàng có quy mơ lớn, thủ tục kiểm soát phức tạp.
Bảng câu hỏi được thiết kế chung cho mọi cuộc kiểm tốn nên trong q
trình kiểm tốn, các KTV có thể căn cứ vào loại hình doanh nghiệp, quy mơ doanh
nghiệp, lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp để sửa đổi và tự hoàn thiện bảng câu
hỏi này. Do đó các bảng câu hỏi khá sát với các doanh nghiệp.
Bảng tường thuật cũng được sử dụng để đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ,
nhưng phương pháp này chỉ áp dụng với những doanh nghiệp có quy mơ nhỏ, thủ
tục kiểm sốt đơn giản đồng thời nó cũng dễ thực hiện, dễ kiểm tra, dễ sốt xét.
Trong các cuộc kiểm tốn, các KTV thường có xu hướng đánh giá rủi ro
kiểm soát cao hơn để tăng cường các thử nghiệm cơ bản, giảm các thử nghiệm
kiểm sốt nhằm mục đích hạn chế rủi ro kiểm toán. Bởi lẽ, nước ta trong giai đoạn
chuyển sang nền kinh tế thị trường còn nhiều vấn đề chưa được giải quyết đồng bộ
như các yếu tố về luật pháp, luật định, quy chế… do đó việc quản lý và điều hành
của các doanh nghiệp cịn gặp nhiều khó khăn. Thực tế, nhiều doanh nghiệp có
những biểu hiện khơng thống nhất, đồng bộ, các việc vi phạm quy chế, nghiệp vụ
vẫn lặp đi lặp lại, chưa được giải quyết triệt để.
Các KTV tập trung đánh giá rủi ro kiểm soát ở giai đoạn đánh giá sơ bộ hơn
là chú trọng nhiều vào đánh giá lại rủi ro kiểm soát bằng cách tiến hành các thử
nghiệm kiểm soát nhằm thu thập thêm bằng chứng kiểm tốn về tính hữu hiệu của
hệ thống kiểm soát nội bộ để giảm rủi ro kiểm tốn xuống mức thấp nhất có thể.
Do đó các thử nghiệm cơ bản sẽ được sử dụng nhiều hơn trong giai đoạn thực hành
kiểm toán.


3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm sốt nội bộ
3.2.1. Đối với Cơng ty Kiểm tốn và Tư vấn Tài chính Kế tốn Sài Gịn

3.2.1.1. Xây dựng bảng câu hỏi về mơi trường kiểm sốt trong hệ thống kiểm soát
nội bộ, bảng đánh giá ưu nhược điểm của hệ thống kiểm soát nội bộ và bảng mơ
hình kiểm sốt
Khi tìm hiểu hệ thống kiểm sốt nội bộ của khách hàng, việc xây dựng các
bảng câu hỏi là phương pháp rất quan trọng để thu thập được thơng tin về hệ thống
kiểm sốt nội bộ. Trong q trình kiểm tốn, bên cạnh việc xây dựng bảng câu hỏi
về hệ thống kiểm soát nội bộ cho từng khoản mục trong bảng cân đối kế toán hoặc
cho từng chu trình nghiệp vụ, Cơng ty nên xây dựng thêm bảng câu hỏi chung về
mơi trường kiểm sốt như: bảng câu hỏi về triết lý, phong cách điều hành, trình độ
của Ban Giám đốc, của nhân viên kế tốn, các chính sách đãi ngộ của công ty với
nhân viên…
Biểu số 15: Bảng câu hỏi về Ban Giám đốc
Câu hỏi
1/ Ban Giám đốc có quan tâm đến đời sống nhân viên trong cơng



Khơng

ty khơng?
2/ Ban Giám đốc có bị chi phối bởi một hoặc một nhóm người
nào khơng?
3/ Liệu Ban Giám đốc có thiếu kinh nghiệm trong việc lãnh đạo
cơng ty khơng?
4/ Ban Giám đốc có đặt ra kế hoạch phát triển cho từng phịng
ban khơng?
5/ Ban Giám đốc có chấp nhận rủi ro hay họ chống đối rủi ro?
6/ Các kế hoạch lợi nhuận và số liệu dự toán được lập là các kế
hoạch “khả thi nhất” hay là những chỉ tiêu “có khả năng nhất”?


Biểu số 16: Bảng câu hỏi về nhân viên kế toán
Câu hỏi
1/ Số lượng nhân viên có phù hợp với quy mơ của doanh nghiệp
khơng?



Khơng


2/ Các nhân viên kế tốn có qua trường lớp đào tạo chính quy
khơng?
3/ Các nhân viên kế tốn có mối quan hệ mật thiết nào với các
KTV độc lập khơng?
4/ Các nhân viên kế tốn có mối quan hệ nào với các thành viên
trong Ban Giám đốc không?
5/ Các nhân viên kế tốn có đảm nhận làm những phần hành kế
tốn khơng?

Biểu số 17: Bảng câu hỏi về chính sách nhân sự
Câu hỏi



Khơng

1/ Có các chính sách nhân sự và thủ tục liên quan để có
thể tuyển dụng và phát triển đội ngũ nhân viên có năng
lực và trung thực để phục vụ hữu hiệu cho đơn vị?
2/ Nhân viên có hiểu trách nhiệm và các thủ tục áp dụng

cho cơng việc của họ?

Sau khi tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ KTV nên lập một bảng đánh
giá những mặt mạnh, mặt yếu về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng để lưu
vào file làm tài liệu cho cuộc kiểm toán vào năm sau. (Biểu số 19)
Thêm vào đó, KTV nên xây dựng bảng mơ hình kiểm sốt để giúp cho q
trình đánh giá rủi ro kiểm soát. Phần lớn các thể thức liên quan với kiểm soát ảnh
hưởng đến nhiều mục tiêu kiểm soát hơn và thường một vài thủ tục kiểm soát khác
nhau ảnh hưởng đến cùng một mục tiêu kiểm soát nhất định. Tính chất phức tạp
này khiến cho bảng mơ hình kiểm sốt là một cách làm hữu ích giúp cho việc đánh
giá rủi ro kiểm sốt. Bảng mơ hình kiểm sốt được dùng cho việc nhận diện cả q
trình kiểm soát lẫn những nhược điểm, và khi đánh giá rủi ro kiểm sốt.
Hình sau minh họa việc sử dụng Bảng mơ hình kiểm sốt đối với các nghiệp
vụ bán hàng. Khi xây dựng Bảng mơ hình, các mục tiêu của kiểm soát nội bộ của
việc bán hàng được liệt kê theo cột, và các q trình kiểm sốt thích hợp được liệt


kê theo hàng. Ngoài ra, khi nhận diện được những nhược điểm đáng kể thì chúng
cũng được liệt kê theo hàng ở phía dưới danh sách các q trình kiểm sốt chủ yếu.
Phần thân của Bảng mơ hình khi đó được dùng để phản ánh những q trình kiểm
sốt đóng góp như thế nào để hồn thành các mục tiêu kiểm sốt.

Biểu số 18: Mơ hình kiểm sốt doanh số
Doanh
số ghi
sổ là
của
hàng
gửi cho
những

khách
hàng có
thật (có
căn cứ
hợp lý)

Minh
hoạ các
q
trình
kiểm
sốt
chủ
yếu

Tín dụng được phê chuẩn trước
khi được giao hàng
Doanh số được chứng minh bằng
các chứng từ vận chuyển đã được
phê chuẩn và các đơn đặt hàng
của khách cũng đã được tán
thành, chúng được dính kèm với
bản sao của hóa đơn hàng
Cách ly trách nhiệm giữa việc tính
tiền, ghi sổ tiêu thụ, với quản lý
các khoản thu tiền mặt
Bản danh mục giá đã tán thành
được dùng để xác định đơn giá
bán
Các chứng từ vận chuyển được gửi

tiếp cho bộ phận tính tiền hàng
ngày và được tính vào ngày tiếp
theo
Các chứng từ vận chuyển và các
con số trên bản sao hóa đơn bán
hàng được ghi chép theo dõi hàng
tuần và đối chiếu với sổ bán hàng

Mục tiêu kiểm soát nội bộ- doanh số
Doanh
Các
Doanh
Doanh
Doa
số đã
nghiệp
số ghi
số ghi
nh
được
vụ tiêu sổ là
sổ
số
phê
thụ
của
được
ghi
chuẩn
hiện có lượng

phân
sổ
đúng
đều
hàng
loại
trên
đắn (sự được
hóa gửi đúng
căn
phê
ghi vào đi được đắn (sự cứ
chuẩn) sổ (tính tính
phân
hợp
đầy đủ) tiền và
loại)
thời
vào sổ
(thờ
đúng
i
đắn
hạn)
(đánh
giá)

Nghiệp
vụ tiêu
thụ được

ghi đúng
đắn vào
sổ phụ
và tổng
hợp
chính
xác
(chuyển
sổ và
tổng
hợp)


Nhược
điểm

Các báo cáo được gửi cho tất cả
khách hàng mỗi tháng
Có một cơ cấu tài khoản đầy đủ
Sổ nhật ký bán hàng được công lại
hàng tháng và được đối chiếu với
sổ cái tổng hợp bởi một người độc
lập thực hiện
Thiếu quá trình kiểm tra nội bộ về
đơn giá, quá trình phân loại tài
khoản, các phép nhân, các phép
cộng tổng số, việc chuyển số của
hóa đơn bán hàng và thư ghi nhớ
tín dụng
Qúa trình đánh giá rủi ro kiểm

sốt phép tổng cộng


Biểu số 19: Bảng đánh giá ưu nhược điểm của hệ thống kiểm sốt nội bộ
STT
Nội

Ưu điểm
STT
Q trình Ảnh hưởng
Nội

Q

Nhược điểm
Sai sót
Trọng

dung

kiểm sốt

trình

tiềm ẩn

đến bằng

dung


yếu

Ảnh hưởng
đến bằng

chứng

kiểm

chứng

kiểm tốn

sốt

kiểm tốn

3.2.1.2. Đánh giá lại rủi ro kiểm soát
Rủi ro kiểm soát là khả năng xảy ra các sai phạm trọng yếu do HTKSNB của
khách hàng không hoạt động hoặc hoạt động không hiệu quả do đó khơng phát
hiện và ngăn chặn các sai phạm này.
Khi những q trình kiểm sốt và những nhược điểm đã được nhận diện và
liên hệ với các mục tiêu kiểm sốt thì khi đó có thể đánh giá rủi ro kiểm soát đối
với từng khoản mục trên BCTC. Lại một lần nữa, bảng mơ hình kiểm sốt là một
cơng cụ hữu ích đối với mục đích này.
Rủi ro kiểm sốt ln có và khó tránh khỏi do những hạn chế cố hữu của bất
kỳ HTKSNB nào.
Sau khi tìm hiểu HTKSNB KTV nên đánh giá lại rủi ro kiểm soát để khẳng
định một lần nữa rủi ro kiểm sốt ở bước đầu có chính xác khơng, vì đánh giá ban
đầu về rủi ro chỉ là ước tính và theo chủ quan ban đầu của kiểm tốn chính. Do đó

đánh giá này có thể là khơng chính xác.
Đánh giá lại rủi ro kiểm soát ảnh hưởng đến các bước cơng việc trong giai
đoạn kiểm tốn sau. Cụ thể: nếu đánh giá lại rủi ro kiểm soát cao hơn hoặc thấp
hơn mức rủi ro kiểm soát ban đầu, KTV thiết kế lại các thử nghiệm cơ bản trên số
dư và nghiệp vụ. Cơng việc này địi hỏi tốn nhiều thời gian và chi phí kiểm tốn
nhưng đảm bảo tính hiệu quả và hiệu lực cho cuộc kiểm toán. Do vậy với những


khách hàng kiểm tốn năm đầu và có quy mơ lớn, HTKSNB phức tạp các KTV
nên bổ sung thêm công việc đánh giá lại HTKSNB.
3.2.1.3. Bổ sung vào chương trình kiểm tốn các thử nghiệm kiểm sốt
Chương trình kiểm tốn là những dự kiến chi tiết về công việc kiểm tốn cần
thực hiện, thời gian hồn thành và sự phân công lao động giữa các KTV cũng như
dự kiến về những tư liệu, thông tin liên quan cần sử dụng và thu thập. Trọng tâm
của chương trình kiểm tốn là các thủ tục kiểm toán cần thiết thực hiện đối với
từng khoản mục hay bộ phận được kiểm toán. Bên cạnh đó chương trình kiểm tốn
cịn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với trợ lý KTV, do họ chưa có kinh nghiệm
nghề nghiệp cũng như chưa định hình được các bước công việc phải làm. Như vậy
việc thiết kế một chương trình kiểm tốn hợp lý là cơ sở cho việc thực hiện kiểm
toán và giảm thiểu rủi ro kiểm tốn.
Hiện nay tại AFC Sài Gịn chương trình kiểm tốn gồm các thử nghiệm cơ
bản, chưa có các thử nghiệm kiểm soát cho từng khoản mục hoặc chu trình nghiệp
vụ cụ thể. Do vậy, khi tiến hành kiểm tốn, các trợ lý kiểm tốn chưa có nhiều kinh
nghiệm sẽ lúng túng gây ảnh hưởng đến cuộc kiểm toán. Cơng ty nên thiết lập
chương trình kiểm tốn trong đó bao gồm các thử nghiệm cơ bản và thử nghiệm
kiểm soát để làm cơ sở cho KTV cũng như các trợ lý kiểm tốn thực hiện. Cơng
việc bổ sung vào chương trình kiểm tốn cũ các thử nghiệm kiểm sốt do các KTV
có kinh nghiệm, năng lực đảm nhiệm và cũng khơng tốn nhiều thời gian và chi phí
Hơn nữa các KTV cũng nên nỗ lực giúp đỡ các trợ lý kiểm tốn về chun mơn, có
như vậy cuộc kiểm tốn mới được thực hiện nhanh chóng và hiệu quả.

3.2.2. Đối với cơ quan Nhà nước
Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam (mà trực
tiếp và cụ thể là Bộ Tài chính) có vai trò rất quan trọng trong việc phát triển thị
trường nói chung và thị trường dịch vụ kế tốn, kiểm tốn nói riêng. Các giải pháp
trọng điểm có liên quan đến vai trò của Nhà nước là: cần khẩn trương tạo dựng và


hồn thiện đầy đủ, đồng bộ khn khổ pháp lý cho hoạt động kiểm toán độc lập ở
Việt Nam.


Đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo và thi tuyển Chuyên gia Kế toán, kiểm
toán độc lập theo tiêu chuẩn và chất lượng của khu vực và quốc tế để chứng
chỉ Chun gia Kế tốn, kiểm tốn độc lập có giá trị khơng chỉ ở trong nước
mà cịn có giá trị trong khu vực và quốc tế.



Khẩn trương thực hiện đề án Đào tạo chuyên gia kế toán, kiểm toán đã được
Hội đồng Khoa học ngành Tài chính nghiệm thu trong khn khổ Dự án Kế
tốn – Kiểm tốn EURO TAPVIET.
Đây là một số giải pháp quan trọng và cấp thiết để trong một thời gian khơng

dài chúng ta có được một đội ngũ chuyên gia đầy đủ về số lượng và chất lượng, đủ
khả năng giải quyết các vấn đề chuyên môn nghề nghiệp của đất nước và nhu cầu
hội nhập kinh tế quốc tế.
Bên cạnh các giải pháp từ phía Nhà nước đối với các cơng ty kiểm tốn, Nhà
nước cũng có văn bản quy định đối với hoạt động của các doanh nghiệp. Bởi lẽ,
công tác quản lý tài chính hiện nay địi hỏi mỗi doanh nghiệp trong q trình tổ
chức khi đạt đến một quy mơ hoạt động nhất định phải thiết lập và duy trì các bộ

phận kiểm tra xác nhận và tư vấn cho quá trình quản lý và điều hành các hoạt động
kinh tế – tài chính trong doanh nghiệp, một trong các bộ phận thực hiện chức năng
này là bộ phận kiểm toán nội bộ.
Năm 2004 vừa qua, Chính phủ đã ban hành Nghị định 199/Cp về Quy chế
quản lý tài chính và hạch tốn kinh doanh đối với cơng ty nhà nước.
Ngày 28/10/1997, Bộ Tài chính cũng đã có Quy chế kiểm toán nội bộ áp
dụng cho doanh nghiệp nhà nước, ban hành kèm theo Quyết định số
832TC/QĐ/CĐ. Mặc dù sau này kiểm tốn nội bộ khơng cịn là điều kiện bắt buộc
đối với mỗi doanh nghiệp, song với chức năng của nó, kiểm tốn nội bộ vẫn được
nhiều doanh nghiệp thực hiện với mục đích giúp ban lãnh đạo kiểm tra, kiểm soát


để hạn chế rủi ro và phòng ngừa những sai sót, vi phạm của hệ thống kiểm sốt nội
bộ trong doanh nghiệp. Đồng thời, đánh giá kiểm tra tính hiệu quả, hiệu lực của hệ
thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp, bảo vệ tài sản và các nguồn lực của
doanh nghiệp; ngăn ngừa, hạn chế các hành vi phạm; đề ra các biện pháp xử lý vi
phạm kịp thời và đúng đắn, đánh giá mức độ hiệu lực và tính hiệu quả của việc sử
dụng các nguồn lực, các phương án hoạt động và các quyết định kinh tế của doanh
nghiệp.
Tuy nhiên về lâu dài cũng như giai đoạn trước mắt, kiểm toán nội bộ tại
doanh nghiệp nhà nước rất cần được thông tin, hướng dẫn kip thời về nhiều mặt
nghiệp vụ, cũng như nhu cầu về quy trình, chuẩn mực để hoạt động thực sự có hiệu
quả, vì thế các cơ quan quản lý, ban hành và kiểm tra thực hiện chế độ kế toán,
kiểm toán rất cần có những thơng tin nhanh và đầy đủ về lĩnh vực này mới có thể
ra những quyết định quản lý, các quy trình, chuẩn mực nghiệp vụ sát hợp thực tế.
3.2.3. Đối với các tổ chức nghề nghiệp.
Theo thông lệ, ở các nước có nền kinh tế thị trường phát triển, các tổ chức
nghề nghiệp về kế toán và kiểm tốn có vị trí và vai trị rất quan trọng trong phát
triển nghề kế tốn, kiểm tốn nói chung và dịch vụ kế tốn, kiểm tốn nói riêng.
Trong tương lai, ở nước ta, Hội Kế toán Việt Nam cũng sẽ là tổ chức có trách

nhiệm trong quản lý đội ngũ hành nghề kế toán, kiểm toán chuyên nghiệp, nghiên
cứu, soạn thảo và cơng bố các chuẩn mực kế tốn và chuẩn mực kiểm toán Việt
Nam.
Để phát triển thị trường dịch vụ kế toán và kiểm toán, cần thực hiện các giải
pháp sau:
- Hội Kế toán Việt Nam cần hoạch định chiến lược xây dựng và phát triển
Hội thực sự trở thành một tổ chức nghề nghiệp theo một lộ trình phù hợp với chiến
lược hội nhập kế toán và kiểm toán Việt Nam. Các trọng điểm cần nhấn mạnh là:




Nghiên cứu sửa đổi Điều lệ Hội, thành lập các ủy ban chuyên môn để giúp
Hội trong quản lý nghề nghiệp về kế toán, kiểm toán.



Thành lập trường hoặc trung tâm đào tạo để thực hiện đào tạo chuyên gia kế
toán, kiểm toán.
- Hội đồng Quốc gia về kế toán cần tăng cường năng lực và hiệu quả hoạt

động của Hội đồng. Hội đồng cần có trụ sở và bộ máy chuyên trách, thiết lập và
mở rộng quan hệ quốc tế của Hội đồng. Các Ban tư vấn về kế tốn và kiểm tốn
cần có chế độ và chương trình làm việc thường xuyên, chủ động tư vấn với Chính
phủ và Bộ Tài chính trong việc phát triển nghề nghiệp và dịch vụ kế toán, kiểm
toán ở Việt Nam, chủ trì biên soạn các tài liệu hướng dẫn về chuẩn mực kế tốn,
kiểm tốn và chun mơn.
3.2.3. Đối với các doanh nghiệp
Trong xu thế hội nhập thế giới, các doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị
trường để cạnh tranh với doanh nghiệp khác trong khu vực và trên thế giới cần

phải kiện tồn hệ thống kiểm sốt nội bộ của mình. Đó là cơng cụ quản lý cơ bản
để Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh
một cách chắc chắn, an toàn, hiệu quả. Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc các
doanh nghiệp cần quan tâm và có trách nhiệm cao trong việc xây dựng mơi trường
kiểm sốt tốt thơng qua một số biện pháp cụ thể như sau:
- Khuyến khích các chuẩn mực cao về đạo đức, tính tuân thủ các ngun tắc
kiểm sốt nội bộ của cán bộ; khơng khen thưởng và đề bạt những cán bộ lãnh đạo
đã nhất thời kinh doanh thu được nhiều lợi nhuận nhưng không đảm bảo tuân thủ
các nguyên tắc kiểm tra nội bộ, hoặc không kịp thời sửa chữa những sai phạm mà
bộ phận kiểm tốn nội bộ đã chỉ ra.
- Có thái độ ủng hộ bằng lời nói, thái độ, đặc biệt là những tiêu chí về tiền
lương và cơ hội đề bạt đối với những cán bộ công tác tại bộ phận kiểm toán nội bộ.


- Tổ chức cơ cấu hoạt động của doanh nghiệp một cách khoa học, trong đó
có sự phân cơng phân nhiệm cho các đơn vị, bộ phận, cán bộ được quy định rõ
ràng.
Ban Giám đốc cần phân tích từng lĩnh vực kinh doanh để nhận biết và đánh
giá rủi ro một cách đầy đủ, đặc biệt khi doanh nghiệp hoạt động ở lĩnh vực mới,
kinh doanh một loại sản phẩm mới, hoặc mơi trường kinh doanh có sự thay đổi.
Trên cơ sở đó, xây dựng cơ chế kiểm tra, kiểm sốt gắn với quy trình nghiệp vụ
đầy đủ, hiệu quả.
Xây dựng và củng cố bộ phận kiểm toán nội bộ để nó hoạt động có chất
lượng và hiệu quả. Về bản chất kiểm toán nội bộ là sự đánh giá của các nhân viên
đã được đào tạo nghiệp vụ đối với doanh nghiệp về tính hiệu quả và mức độ hữu
dụng của bản thân hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp, tính chính xác, độ
tin cậy của các thơng tin. Mục đích của bộ phận kiểm tốn nội bộ bao gồm:
Giám sát một cách độc lập các hoạt động chức năng trong doanh nghiệp.
- Xem xét các số liệu tài chính, các thủ tục thực hiện và đưa ra các nhận xét,
đánh giá về chất lượng và độ tin cậy của các thông tin kinh tế - tài chính.

- Trợ giúp cho hệ thống quản lý doanh nghiệp trong việc nâng cao hiệu lực
hoạt động, đẩy mạnh và phát huy hệ thống kiểm soát nội bộ, thực hiện các điều tra
đặc biệt đáp ứng yêu cầu quản lý và bảo vệ tài sản doanh nghiệp.
Một đơn vị có hệ thống kiểm sốt nội bộ tốt, muốn có thêm báo cáo tài chính
đã được kiểm tốn bởi một cơng ty kiểm tốn độc lập nào đó để vay vốn kinh
doanh (đối với các doanh nghiệp), để trình lên thanh tra ngân hàng (đối với các Tổ
chức tín dụng), khi đó cơng ty kiểm tốn độc lập tiến hành kiểm tốn và cơng việc
kiểm tốn sẽ trở nên dễ dàng hơn là kiểm tốn ở những đơn vị có hệ thống kiểm
soát nội bộ yếu kém.



KẾT LUẬN
Qua hơn 10 năm hoạt động, hoạt động kiểm tốn độc lập ở Việt Nam ngày
càng đóng vai trị hết sức quan trọng trong nền kinh tế thị trường và góp phần làm
lành mạnh hố nền kinh tế thị trường. Để khơng ngừng nâng cao chất lượng kiểm
tốn, Cơng ty Kiểm tốn và Tư vấn Tài chính Kế tốn Sài Gịn ln đặt lợi ích của
khách hàng lên hàng đầu.
Trong mỗi cuộc kiểm toán BCTC, việc đánh giá HTKSNB tại các doanh
nghiệp là bước công việc rất quan trọng, quyết định chất lượng cơng việc kiểm
tốn.
Trong thời gian thực tập tại Cơng ty Kiểm tốn và Tư vấn Tài chính Kế tốn
Sài Gịn đã giúp em củng cố được những kiến thức tiếp thu từ nhà trường và vận
dụng vào thực tiễn các cuộc kiểm toán.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo GS.TS NGUYỄN QUANG QUYNH
và các anh chị KTV đã giúp em hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này.





×