Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ ĐỨC THỊNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (225.88 KB, 25 trang )

KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ ĐỨC THỊNH
1.1. Giới thiệu chung về công ty
- Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Đức Thịnh
- Tên viết tắt: Công ty Đức Thịnh
- Trụ sở chính: Thị trấn Lương Bằng-huyện Kim Động- tỉnh Hưng Yên
- Điện thoại: 0321.3810.413
- Fax: 0321.3810.413
- Email:
- Mã số thuế: 0100121356
- Ngành nghề kinh doanh: sản xuất và cung cấp các loại sản phẩm về Khóa
cửa và Bản lề sàn cao cấp, sản xuất vật liệu và kết cấu thép.
- Tổng số lao động: 196 người.
- Đại diện của công ty theo pháp luật: Ông Trần Xuân Thủy
Chức vụ: Chủ tịch hội đồng thành viên kiêm Giám đốc công ty
1.2. Quá trình hình thành và phát triển công ty
Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Đức Thịnh ban đầu thành lập là
công ty TNHH một thành viên sáng lập năm 2003, đến năm 2007 Công ty đã
chuyển đổi thành Công ty TNHH có ba thành viên sáng lập, hoàn toàn độc lập
về nguồn vốn cũng như năng lực trong suốt thời gian hình thành và phát triển.
Được thành lập và tổ chức quản lý theo Quyết định số 2272 /QĐ-UB, ngày
25/3/2003 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng yên.
Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh số: 1125/GPKD ngày 30/3/2003 do
Sở Kế hoạch và Đầu tư Tỉnh Hưng Yên cấp.
Xuất phát từ một doanh nghiệp sản xuất nhỏ, bằng khả năng sản xuất và
kinh doanh của công ty mình mà công ty đã ngày càng tạo được nhiều uy tín
không chỉ đối với thị trường trong nước mà còn vươn ra thị trường ngoài nước,
hiện nay công ty có quan hệ với trên 20 công ty kinh doanh của các nước trên
thế giới như công ty TNHH Nhật Bản, công ty Katsura-Nhật Bản…
Hoạt động của công ty theo Luật doanh nghiệp và các quy định khác của
pháp luật. Chính thức đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh từ năm 2004 trong


nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hướng tới khẳng định
mình trong một môi trường cạnh tranh quyết liệt với phương châm “ Chất
lượng Nhật- Bảo hành Nhất”công ty luôn tâm niệm sự hài lòng và niềm tin của
khách hàng vào công ty là thứ tài sản quý giá nhất.
1.3. Đặc điểm kinh doanh của công ty
1.3.1. Ngành nghề kinh doanh
- Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm về Khóa và Bản lề sàn.
- Sản xuất vật liệu và kết cấu thép, sơn dầu các loại
- Sản xuất các sản phẩm cơ khí, thiết bị điện, thiết bị nhiệt.
- Dịch vụ kỹ thuật đối với các sản phẩm công ty kinh doanh.
- Gia công, sửa chữa máy móc thiết bị hàng cơ,kim khí.
- Kinh doanh vận tải hàng hóa bằng ôtô,vận tải hàng.
- Thiết kế thi công nội thất dân dụng, công nghiệp.
1.3.2. Sản phẩm sản xuất của công ty
Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Đức Thịnh là công ty chuyên sản
xuất và cung cấp các loại sản phẩm đạt tiêu chuẩn ISO 9001: 2000 như:
- Khóa cửa: khóa nhà, khóa vệ sinh…
- Khóa sàn:
- Bản lề sàn
- Chuyên thiết kế và sản xuất các loại khuôn mẫu khóa.
Với các nhãn hiệu nổi tiếng : JEP, NAWAKI, OSHIO, YAKOMI,
FUSHIKA..
Hiện nay công ty đang xây dựng thêm 02 nhà máy tại Hưng Yên để mở
rộng sản xuất các loại sản phẩm mới như:
- Phích điện
- ổ điện
- Vỏ máy điện thoại Bàn và Di động
Các sản phẩm của công ty luôn thay đổi mẫu mã, kiểu dáng và chất lượng
đáp ứng nhu cầu đa dạng và khó tính của các khách hàng, sản phẩm của công
ty gây được ấn tượng mạnh và được thị trường trong và ngoài nước chấp nhận

vì vậy uy tín của công ty ngày càng được nâng cao.
1.3.3. Công nghệ sản xuất và mô hình tổ chức sản xuất
Các sản phẩm được sản xuất trên các dây chuyền sản xuất công nghệ với
công nghệ hiện đại, tiên tiến của các nước như Nhật Bản, Trung Quốc, Đài
Loan….để tạo ra được sản phẩm bán trên thị trường thì công việc đầu tiên là
phải nghiên cứu, thiết kế mẫu mã, tổ chức làm khuôn mẫu để đúc ra các chi tiết
của sản phẩm phần công việc này được các tổ thiết kế và tổ khuôn mẫu trực
thuộc phòng kỹ thuật của công ty đảm nhiệm. Sau đó các chi tiết của sản phẩm
được trải qua các công đoạn được phân công bởi các tổ sản xuất cụ thể như:
tiện, phay, đột dập, hàn,đánh bóng, mạ rồi chuyển sang giai đoạn lắp ráp thành
phẩm. Tất cả các công việc, giai đoạn sản xuất đều được tiến hành tập trung
ngay tại công ty với diện tích nhà xưởng là 4.500 M
2.
. Với công nghệ cao, hiện
đại trong sản xuất và qua các công đoạn quản lý nghiêm ngặt về chất lượng
ISO 9001:2000, sản phẩm của công ty đã đạt tới sự thay đổi căn bản về nguyên
liệu, bằng việc đã sử dụng nguyên liệu là Inox có khả năng chịu mặn, chống gỉ
sét, chịu đựng được nhiệt độ, độ ẩm cao….Sản phẩm của công ty đã đáp ứng tới
những tải trọng rất cao, điều mà không nhiều nhà sản xuất trên thế giới có thể đạt
được.
1.3.4. Quy mô hoạt động của công ty
Từ khi được thành lập và đi vào hoạt động đến nay quy mô sản xuất của
Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Đức Thịnh ngày càng được mở rộng.
Sả phẩm của công ty luôn có mặt ở khắp nơi của thị trường trong nước và xuất
khẩu sang thị trường nước ngoài như: Nhật bản, Mỹ, Úc,
Australia,Ucraina,Panama….
Bảng 1.1
Một số chỉ tiêu kinh doanh
của công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Đức Thịnh qua 1 số năm.
Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008

1. Doanh thu bán hàng Triệu đồng 8.000 14.000 18.000
2. Lợi nhuận trước thuế Triệu đồng 500 900 1.000
3. Thuế TNDN nộp nhà nước Triệu đồng 140 252 280
4. Lợi nhuận sau thuế Triệu đồng 360 648 720
5. Số lao động Người 59 150 196
6. Tiền lương bình quân
Triệu
đồng/người
1.200 1.500 1.700
(Nguồn trích dẫn: Báo cáo KQKD,thuyết minh BCTC năm 2006,2007,2008)
Nhìn vào bảng số liệu 1.1 ta thấy:
Doanh thu bán hàng năm 2008 là 18 tỷ đồng tăng 4 tỷ đồng tương đương
với tốc độ tăng là 28,6% so với năm 2007 và tăng 10 tỷ đồng tương đương với
tốc độ tăng là 125% so với năm 2006.
Lợi nhuận trước thuế của công ty năm 2008 tăng 100 triệu đồng tương
đương với tốc độ tăng là 11% so với năm 2007 và tăng 500 triệu đồng tương
đương với tốc độ tăng là 200% so với năm 2006.
Thuế TNDN nộp cho cho ngân sách nhà nước Năm 2008 tăng 28 triệu
đồng tương đương với tốc độ tăng là 11% so với năm 2007 và tăng 140 triệu
đồng tương đương với tốc độ tăng là 200% so với năm 2006.
Lợi nhuận sau thuế để lại công ty năm 2008 là 720 triệu đồng tăng 72
triệu đồng tương đương với tốc độ tăng là 11% so với năm 2006 và tăng 360
triệu đồng tương đương với tốc độ tăng là 200% so với năm 2006.
Số lao động làm việc tại công ty năm 2008 đã tăng 46 người tương
đương với tốc độ tăng là 30,6% so với năm 2007 và tăng 137 người tương
đương với tốc độ tăng 332,2% so với năm 2006.
Thu nhập bình quân một tháng của mỗi lao động làm việc tại công ty năm
2008 là 1,7 triệu tăng 200 ngàn đồng tương đương với tốc độ tăng là 13,3% so
với thu nhập bình quân năm 2007 và tăng 500 ngàn đồng tương đương với tốc
độ tăng là 41,6% so với thu nhập bình quân của năm 2006

Từ những phân tích ở trên cho thấy tất cả các chỉ tiêu năm 2008 đều tăng
so với năm 2007 trong đó có chỉ tiêu tăng cao nhất là 28,6%, chỉ tiêu tăng thấp
nhất là 11% .Còn so với năm 2006 thì năm 2008 tăng trong đó có chỉ tiêu tăng
cao nhất là 332,2%, chỉ tiêu tăng thấp nhất là 125%. Lý do mà các chỉ tiêu đều
tăng là do công ty sau khi thành lập đã dần dần đi vào ổn định tổ chức hoạt
động, tăng quy mô về lao động cũng như tăng quy mô sản xuất sản phẩm. Bên
cạnh đó phải nói đến sự đầu tư về máy móc, trang thiết bị sản xuất với công
nghệ hiện đại và ứng dụng khoa học, kỹ thuật vào sản xuất sản phẩm đồng thời
công ty đã có những chính sách đối với người lao động làm việc tại công ty
nhất là chính sách ưu đãi đối với đội ngũ trí thức, người lao động có trình độ,
tay nghề cao đã góp phần nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm
đó là điều kiện tiên quyết giúp công ty phát triển và lớn mạnh như ngày hôm
nay.
Bảng 1.2
Một số chỉ tiêu Tài chính
của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Đức Thịnh qua 1 số năm.
Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
1. Tài sản ngắn hạn Triệu đồng 19.380 25.150 35.015
2. Tài sản dài hạn Triệu đồng 10.520 13.400 21.805
Tổng tài sản Triệu đồng 29.900 38.550 56.820
3. Nợ phải trả Triệu đồng 9.175 10.492 16.393
4. Vốn chủ sở hữu Triệu đồng 20.725 28.058 40.427
Tổng nguồn vốn Triệu đồng 29.900 38.550 56.820
(Nguồn trích dẫn: Bảng CĐKT,thuyết minh BCTC năm 2006,2007,2008)
Dựa vào bảng 1.2 cho biết:
Tài sản ngắn hạn của công ty năm 2008 là 35.015 triệu đồng chiếm 61,6
% so với tổng tài sản,tốc độ tăng gần 139,2 % tương ứng tăng là 9.865 triệu
đồng so với năm 2007 và tốc độ tăng 180,7% tương ứng tăng là 15.635 triệu
đồng so với năm 2006.
Tài sản dài hạn năm 2008 là 21.805 triệu đồng chiếm 38,4 % so với tổng

tài sản của công ty, tốc độ tăng 162,7 % tương ứng tăng là 8.405 triệu đồng so
với năm 2007 và tốc độ tăng 207,3 % tương ứng là 11.285 triệu đồng so với
năm 2006.
Nguồn vốn nợ phải trả của công ty năm 2008 là 16.393 triệu đồng chiếm
28,8 % so với tổng nguồn vốn, tăng so với năm 2007 là 156,2 % tương ứng là
5.901 triệu đồng ,tăng so với năm 2006 là 178.7 % tương ứng là 7.218 triệu
đồng.
Nguồn vốn chủ sở hữu là 40.427 triệu đồng năm 2008 chiếm 71,2% so
với tổng nguồn vốn, tốc độ tăng so với năm 2007 bằng 144 % tương ứng là
12.369 triệu đồng và tốc độ tăng so với năm 2006 bằng 195 % tương ứng là
19.702 triệu đồng.
Qua bảng số liệu và phân tích số liệu ở trên ta thấy:
Cơ cấu tài sản ngắn hạn và dài hạn của công ty qua từng năm thì tài sản
ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của công ty, phần lớn tài sản
ngắn hạn của công ty là các yếu tố đầu vào mua sắm về để sản xuất sản phẩm.
còn phần tài sản dài hạn chủ yếu là máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất,
công nghệ sản xuất nên nó cũng chiếm tỷ trọng không nhỏ trong cơ cấu tài
sản . Hằng năm công ty vẫn huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau như: huy
động từ các thành viên tham gia sáng lập và đi vay từ các tổ chức tín dụng
trong đó công ty đã xác định huy động vốn từ các thành viên sáng lập là chủ
yếu để mở rộng và xây dựng nhà xưởng, mua sắm máy móc, thiết bị….vv với
mục đích tăng vốn kinh doanh và quy mô sản xuất của công ty.
1.3.5. Tình hình lao động của công ty
Khi mới thành lập Công ty chỉ có 30 Cán bộ công nhân viên (CBCNV)
làm công tác quản lý, xây dựng cơ sở hạ tầng, lắp đặt máy móc, thiết bị, dây
chuyền chuẩn bị cho sản xuất. Cơ sở vật chất thiếu thốn, máy móc thiết bị ít,
nhà xưởng còn ít và chật hẹp…..Đến nay Công ty đã có gần 200 CBCNV,
Văn phòng Công ty có 35 người trong đó có 30 người có trình độ từ Cao
đẳng, Đại học còn lại là toàn bộ CBCNV làm việc tại các xưởng, tổ sản xuất,
trong đó có đến 40% lực lượng trẻ có trình độ từ Trung cấp, Cao đẳng kỹ

thuật, nghề số còn lại là lao động phổ thông được tuyển chọn tại địa phương
và các khu vực lân cận. Cơ sở vật chất làm việc của công ty gồm 01 nhà làm
việc 3 tầng, 04 nhà xưởng,01 nhà kho được xây dựng khang trang, trang bị
các thiết bị cần thiết phục vụ, đảm bảo điều kiện làm việc cho CBCNV yên
tâm làm việc. Cụ thể hiện nay công ty có 1 văn phòng công ty, 06 phòng ban,
08 tổ, đội sản xuất với cơ cấu nhân sự được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 1.3
Bảng cơ cấu lao động
tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Đức Thịnh
Đơn vị tính: Người
STT Bộ phận Số lượng
i Văn phòng công ty 35
1 Ban giám đốc 2
2 Phòng kỹ thuật 10
3 Phòng tài chính - kế toán 6
4 Phòng KCS 5
5 Phòng tổ chức – hành chính tổ hợp 5
6 Phòng cơ điện 7
ii Xưởng, tổ sản xuất 161
Tổng cộng 196
1.4. Đặc điểm tổ chức của công ty
1.4.1. Tổ chức bộ máy quản lý
Phòng cơ điện
Giám Đốc
Phó giám đốc
Phòng KCSPhòng tổ chức hành chính tổng hợpPhòng kế hoạch điều độ sản xuấtPhòng kế toánPhòng kỹ thuật
Tổ tiện
Tổ phay
Tổ đột dập Tổ hàn Tổ đánh bóngTổ mạ Tổ lắp ráp sàn
Tổ lắp ráp khóa

Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến
chức năng dựa trên cơ sở giám sát trực tiếp và gián tiếp bao gồm 06
Phòng,Ban và 08 Tổ sản xuất dưới sự quản lý thống nhất của Ban giám đốc và
Phòng chức năng, thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty
1.4.2. Chức năng, nhiêm vụ
* Giám đốc.
- Chức năng:
Giám đốc là người phụ trách chung, chịu trách nhiệm toàn bộ kết quả sản
xuất kinh doanh của công ty, phân công cấp phó giúp việc giám đốc.Quyết
định việc điều hành và phương án sản xuất kinh doanh của công ty theo kế
hoạch, chính sách pháp luật.
- Nhiệm vụ:
Có trách nhiệm thiết lập, duy trì và chỉ đạo việc thực hiện hệ thống quản lý
chất lượng trong toàn công ty.
Xem xét, phê duyệt các chương trình kế hoạch công tác, nội quy, quy định
trong công ty và các chiến lược sản xuất kinh doanh, bán hàng do cấp dưới
soạn thảo.
Định hướng hỗ trợ các phòng ban, phân xưởng sản xuất thực hiện và hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
* Phó giám đốc:
- Chức năng:
Tổng hợp và tham mưu giúp việc, hỗ trợ tổ chức, quản lý điều hành sản
xuất và thay thế giải quyết các công việc khi giám đốc đi vắng, chịu trách
nhiệm trước giám đốc về công việc và nhiệm vụ được giao.
- Nhiệm vụ:
Phụ trách công tác đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ và thiết bị phục vụ
sản xuất.
Trực tiếp tổ chức, quản lý điều hành phòng kế hoạch điều độ sản xuất.

Giám sát kiểm tra, đôn đốc các phòng ban và các bộ phận sản xuất và yêu cầu
do Giám đốc đề ra.
Chủ tịch hội đồng bảo hộ lao động, hội đồng sáng kiến cải tiến. Phụ trách
công tác nâng bậc cho công nhân viên.

×