Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Thủ tục hành chính trong việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp tại Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (192.72 KB, 29 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
……………………

BỘ NỘI VỤ
…………

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

ĐẶNG THỊ THÙY DUNG

THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG CẤP
GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP TẠI
SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành: Quản lý cơng
Mã số: 60340403
TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CƠNG

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018


Cơng trình được hồn thành tại:
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Người hướng dẫn khoa học: TS Nguyễn Thị Thủy

Phản biện 1: TS. Trần Trọng Đức
Phản biện 2: TS Lê Văn In

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc
sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia


Địa điểm: Phịng họp 210, Nhà A. - Hội trường bảo vệ
luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia
Số: 10- Đường Ba tháng hai - Quận10 – TP Hồ Chí Minh
Thời gian: vào hồi 08 giờ 00 ngày 21 tháng 03 năm 2018

1


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Thủ tục hành chính là trình tự, cách thức giải quy ết cơng vi ệc
của cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền trong mối quan h ệ
nội bộ hành chính và mối quan hệ giữa các cơ quan hành chính nhà
nước với tổ chức, cơng dân.
Thủ tục hành chính có vai trị quan trọng trong đời s ống xã h ội,
tác động mạnh mẽ đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và đời
sống của Nhân dân. Và một trong những thủ tục hành chính ảnh
hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là thủ
tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Trong những năm qua, việc giải quyết các thủ tục hành chính
trong cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đã góp phần thúc
đẩy nền kinh tế nước ta không ngừng tăng trưởng. Theo kết quả của
Tổng cục Thống kê, năm 2012 trên cả nước có 313.000 doanh nghi ệp
đang hoạt động nhưng đến năm 2016 cả nước có 477.808 doanh
nghiệp đang hoạt động. Riêng năm 2015, tổng vốn đầu tư các doanh
nghiệp trên cả nước thu hút được là 23.656, 7 nghìn tỷ đồng; các
doanh nghiệp đã đóng góp cho ngân sách nhà nước là 746,4 nghìn tỷ
đồng.
Bên cạnh những thành tựu đạt được, việc giải quyết các thủ tục
hành chính cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp còn bộc l ộ

nhiều hạn chế, tồn tại. Theo kết quả khảo sát của VCCI năm 2016, có
tới 41% doanh nghiệp gặp phiền hà trong thực hiện thủ tục hành chính
như việc cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp, bổ sung, sửa đổi
ngành nghề kinh doanh, thủ tục hành chính thuế, hải quan. Hiện doanh
nghiệp thấy khó khăn khi các loại biểu mẫu hay thay đ ổi (63%), th ời
gian giải quyết thủ tục quá dài (33%) và doanh nghiệp thường bị yêu
1


cầu cung cấp thêm giấy tờ (33%). Tình trạng nhũng nhiễu khi gi ải
quyết thủ t ục hành chính vẫn cịn dẫn đến tốn kém chi phí khơng
chính thức cho doanh nghiệp. Đây là những điều làm cản trở sức vươn
của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Trước tình hình ấy, Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố đã
không ngừng đổi mới về mọi mặt; đặc biệt trong lĩnh vực cấp Gi ấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, thúc đẩy những ưu thế, thành tựu
của Sở và thực hiện các giải pháp khắc phục, phòng ngừa các hạn
chế, tồn tại. Nhiều năm qua Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố đã
tiếp nhận và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho r ất
nhiều nhà đầu tư trong và ngồi nước; kết quả thành phố Hồ Chí
Minh có số lượng doanh nghiệp chiếm tỷ trọng cao nhất nước, chiếm
33,6% số lượng doanh nghiệp cả nước.
Tuy nhiên, tại thành phố Hồ Chí Minh, do tốc độ phát triển
nhanh của các doanh nghiệp cả về số lượng và quy mơ nên việc thực
hiện các thủ tục hành chính trong cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp bộc lộ một số hạn chế cần tiếp tục cải tiến như: trình tự thủ
tục đăng ký thành lập doanh nghiệp vẫn chưa chặt chẽ, dễ d ẫn đ ến
tình trạng giả mạo hồ sơ; còn phát sinh một số thủ tục khác so với quy
định; năng lực một số cán bộ, công chức còn hạn chế; c ơ s ở vật ch ất
chưa thật sự tốt; thời gian giải quyết các thủ tục cịn kéo dài gây m ất

nhiều cơng sức và thời gian của doanh nghiệp.
Do đó, với mong muốn tìm hiểu thực trạng cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp tại Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hồ
Chí Minh để phát huy những ưu điểm, cũng như đề ra các giải pháp
để khắc phục những hạn chế nhằm góp một phần nhỏ vào cải ti ến
quy trình, thủ tục hành chính trong cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp tạo thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân đăng ký thành l ập
doanh nghiệp.
2


Tác giả chọn đề tài “Thủ tục hành chính trong việc cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp tại Sở Kế hoạch và Đầu t ư
Thành phố Hồ Chí Minh” để làm đề tài luận văn tốt nghiệp thạc sỹ
chuyên ngành quản lý cơng.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Liên quan đến đề tài thủ tục hành chính, cải cách th ủ t ục hành
chính đã có nhiều cơng trình nghiên cứu từ nhi ều phương di ện và
phạm vi khác nhau. Tuy nhiên, nghiên cứu cụ thể về thủ tục hành
chính trong việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp tại Sở
Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hồ Chí Minh thì hầu như chưa có cơng
trình nghiên cứu nào. Mặc dù các đề tài không trực tiếp nghiên cứu về
thủ tục hành chính thành lập doanh nghiệp nhưng chúng cũng gợi m ở
những vấn đề có ý nghĩa, bổ ích cho tác giả tiếp thu trong quá trình
nghiên cứu làm luận văn; mà tiêu biểu có thể kể đến các cơng trình
sau:
2.1. Sách chun khảo
- Đinh Văn Ân, Hồng Thu Hịa, (2006 ) (đồng chủ biên) Đổi
mới cung ứng dịch vụ công ở Việt Nam, Nxb Thống kê.
- Nguyễn Văn Thâm (2002 ), (Chủ biên), Thủ tục hành chính; Lý

luận và thực tiễn, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
2.2. Các bài viết đăng trên tạp chí
- Trần Văn Tuấn (2010), bài viết “Cải cách thủ tục hành chính
và cơ chế một cửa, một cửa liên thơng” đăng trên Tạp chí Cộng sản số
6.
- Nguyễn Tất Vũ (2013), bài viết “Cải cách thủ tục hành chính:
Cần có bước đột phá” đăng trên Tạp chí Kinh tế và dự báo.
- Tạ Thị Hải Yến (2012), bài viết “Hoàn thiện cơ chế một cửa,
cơ chế một cửa liên thông đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân” đăng
trên website Cục Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Bộ Tư pháp.
3


2.3. Các Luận văn cao học
- Nguyễn Văn Linh (2015), Lu ận văn Ti ến sĩ Lu ật h ọc Đ ại
học Quốc gia Hà Nội, “Thực hiện pháp luật về gi ải quy ết th ủ t ục
hành chính c ủa c ơ quan nhà n ước c ấp t ỉnh ở Vi ệt Nam hi ện nay”.
- Nguyễn Thị Ngọc Mỹ (2014), Luận văn Thạc sĩ Quản lý cơng
Học viện Hành chính Quốc gia, “Hồn thiện cơ chế một cửa liên
thông tại UBND Quận của thành phố Hồ Chí Minh”.
- Nguyễn Thị Nga (2016), Luận văn Thạc sĩ Luật Đại học
Quốc gia Hà Nội, “Thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp ở Việt
Nam hiện nay”.
Thực hiện đề tài luận văn “Thủ tục hành chính trong việc cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp tại Sở Kế hoạch và Đầu
tư Thành phố Hồ Chí Minh”, tác giả kế thừa có chọn lọc các kết
quả nghiên cứu trên nhưng đề tài khơng trùng lặp với bất kỳ cơng trình
khoa học nào đã được cơng bố trước đây.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu cơ sở lý luận và pháp lý về thủ tục hành chính trong
việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Trên c ơ s ở đó đ ối
chiếu với thực tế thực hiện tại Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hồ
Chí Minh, làm rõ những ưu điểm, hạn chế và đề xuất giải pháp khắc
phục
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nêu trên Luận văn cần thực hi ện những
nhiệm vụ cụ thể như sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận, pháp lý liên quan đến thủ tục hành
chính và thủ tục hành chính trong cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp
4


- Điều tra, khảo sát thực trạng việc thực hi ện thủ tục hành
chính thành lập doanh nghiệp tại Sở Kế hoạch và Đầu tư Tp Hồ Chí
Minh;
- Phân tích làm rõ những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân để
đề xuất phương hướng, giải pháp cải cách thủ tục hành chính trong
cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp tại Sở trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là thủ tục hành chính trong
cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp tại Sở Kế hoạch và Đầu
tư thành phố Hồ Chí Minh.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Tại Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. Hồ Chí Minh.
- Về thời gian: Từ năm 2013 đến năm 2017.
5. Đóng góp của đề tài
5.1. Đóng góp về lý luận

Luận văn đưa ra cái nhìn khái qt về thủ tục hành chính trong
cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; đánh giá toàn di ện v ề
những thành công và hạn chế thực hiện thủ tục hành chính thành l ập
doanh nghiệp.
5.2. Đóng góp về thực tiễn
- Luận văn đã phân tích thực trạng thực hiện thủ tục hành chính
trong cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp tại Sở Kế hoạch và
Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh với những ưu điểm, hạn chế, đề xuất
một số giải pháp cải cách thủ tục hành chính
- Tác giả hy vọng Luận văn có thể được các nhà lãnh đạo quản
lý các Sở Kế hoạch và Đầu tư nghiên cứu, cải tiến quy trình, thủ t ục
5


trong cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp để làm hài lịng
người dân.
- Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho sinh viên, h ọc viên
cao học và những người quan tâm đến đề tài này.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp luận
Luận văn vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác –
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, những quan điểm, chủ trương của
Đảng, chính sách của Nhà nước về thủ tục hành chính, cải cách th ủ
tục hành chính để làm cơ sở nghiên cứu.
6.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
Vận dụng kết hợp các phương pháp liên ngành như: Phương
pháp phân tích; phương pháp điều tra xã hội học; phương pháp th ống
kê; phương pháp tổng hợp.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, phụ lục và tài liệu tham khảo, Luận văn

bao gồm 03 chương như sau:
Chương 1. Cơ sở khoa học về thủ tục hành chính trong c ấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Chương 2. Thực trạng thực hiện thủ tục hành chính trong cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp tại Sở Kế hoạch và Đầu tư
thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 3. Phương hướng, giải pháp, kiến nghị cải cách thủ tục
hành chính trong cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghi ệp tại S ở
Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hồ Chí Minh.

6


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
TRONG CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ DOANH
NGHIỆP

1.1 Thủ tục hành chính, cải cách thủ tục hành chính trong
cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
1.1.1. Thủ tục hành chính
Thủ tục hành chính là trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu
cầu, điều kiện do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định
để giải quyết một công việc cụ thể liên quan đến cá nhân, tổ chức
1.1.2. Cải cách thủ tục hành chính
Cải cách thủ tục hành chính là cải cách các quy đ ịnh pháp lu ật
về trình tự, thủ tục thực hiện thẩm quyền của các cơ quan hành chính
nhà nước, người có thẩm quyền; cải cách các quy định về các loại th ủ
tục hành chính; cải cách việc thưc hiện các thủ tục hành chính.
1.1.3. Thủ tục hành chính trong cấp Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp

Thủ tục hành chính trong cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp là hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp do Chính phủ
quy định để cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho người
thành lập doanh nghiệp.
7


1.1.4. Cải cách thủ tục hành chính trong cấp Giấy ch ứng
nhận đăng ký doanh nghiệp
Cải cách thủ tục hành chính trong cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp là quá trình thay đổi nhằm loại bỏ những loại bỏ những
thủ tục hành chính, những giấy tờ đăng ký kinh doanh thiếu đồng bộ,
chồng chéo, rườm rà, không cần thiết, qua đó cắt giảm chi phí và thời
gian giải quyết thủ tục hành chính trong cấp Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp
1.2. Cơ sở pháp lý về thực hiện thủ tục hành chính trong
cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
1.2.1. Một số văn bản quy phạm pháp luật liên quan đăng ký
kinh doanh có hiệu lực giai đoạn 2013-2015
1.2.2. Một số văn bản quy phạm pháp luật liên quan đăng ký
kinh doanh có hiệu lực giai đoạn 2015-2017
1.3. Thẩm quyền, quy trình, thủ tục, cơ chế phối hợp thực
hiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
1.3.1. Quy trình, thủ tục, thời gian đăng ký thành lập doanh
nghiệp
Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015 của Chính phủ về
đăng ký doanh nghiệp quy định rõ ràng về quy trình, thủ tục và th ời
gian cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; cụ thể như sau:
1.3.1.1. Quy trình, thủ tục, thời gian đăng ký thành l ập
doanh nghiệp

Người có nhu cầu thành lập doanh nghiệp, chuẩn bị bộ hồ sơ
theo quy định nộp tại Phòng Đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và
Đầu tư nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Phịng Đăng ký kinh doanh
nhập đầy đủ, chính xác thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghi ệp,
kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và tải các văn bản trong hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp sau khi được số hóa vào Hệ thống thơng tin quốc gia về
8


đăng ký doanh nghiệp. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được hồ sơ hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh phải cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc thông báo rõ nội dung cần sửa
đổi, bổ sung bằng văn bản cho người thành lập doanh nghiệp.

1.3.2.2. Quy trình, thủ tục, thời gian đăng ký thành l ập
doanh nghiệp qua mạng điện tử
- Quy trình, thủ tục, thời gian đăng ký thành lập doanh
nghiệp qua mạng điện tử bằng chữ ký số cơng cộng
Người có nhu cầu thành lập doanh nghiệp, kê khai thông tin, tải
văn bản điện tử, ký số vào hồ sơ đăng ký điện tử và thanh tốn lệ phí
qua mạng điện tử theo quy trình trên Cổng thơng tin quốc gia về đăng
ký doanh nghiệp. Giấy biên nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp sẽ được
gửi qua mạng điện tử. Trường hợp hồ sơ hợp lệ, Phịng Đăng ký kinh
doanh gửi thơng tin sang cơ quan thuế để tự động tạo mã s ố doanh
nghiệp. Sau khi nhận được mã số doanh nghiệp từ cơ quan thuế,
Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy ch ứng nhận đăng ký doanh
nghiệp và thông báo cho doanh nghiệp về việc cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Phòng Đăng ký
kinh doanh gửi thông báo qua mạng điện tử cho doanh nghi ệp để yêu
cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ.

- Quy trình, thủ tục, thời gian đăng ký thành lập doanh
nghiệp qua mạng điện tử bằng Tài khoản đăng ký kinh doanh
Người có nhu cầu thành lập doanh nghiệp, kê khai thông tin, tải
văn bản điện tử của các giấy tờ chứng thực cá nhân tại C ổng thông tin
quốc gia về đăng ký doanh nghiệp để được cấp Tài khoản đăng ký
kinh doanh. Sử dụng Tài khoản đăng ký kinh doanh để kê khai thông
9


tin, tải văn bản điện tử và xác thực hồ sơ đăng ký doanh nghi ệp qua
mạng điện tử theo quy trình trên Cổng thơng tin quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp. Giấy biên nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp sẽ gửi qua
mạng điện tử. Khi hồ sơ hợp lệ, Phịng Đăng ký kinh doanh gửi thơng
tin sang cơ quan thuế để tạo mã số doanh nghiệp.
Sau khi tạo mã số doanh nghiệp, Phịng Đăng ký kinh doanh
thơng báo qua mạng điện tử cho doanh nghiệp về việc cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày
Phịng Đăng ký kinh doanh gửi thơng báo , người đại diện theo pháp
luật nộp trực tiếp hoặc nộp qua đường bưu điện một bộ hồ sơ đăng
ký doanh nghiệp bằng bản giấy kèm theo Giấy biên nhận hồ s ơ đăng
ký doanh nghiệp qua mạng điện tử đến Phòng Đăng ký kinh doanh .
Phòng Đăng ký kinh doanh đối chiếu đầu mục hồ sơ với đầu m ục hồ
sơ doanh nghiệp đã gửi qua mạng điện tử và trao Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp nếu nội dung đối chiếu thống
nhất.
1.3.2. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp
- Thẩm quyền cơ quan nhà nước cấp Trung ương trong cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
- Thẩm quyền cơ quan nhà nước cấp tỉnh trong cấp Giấy chứng

nhận đăng ký doanh nghiệp
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng việc thực hiện thủ tục hành
chính trong cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
1.4.1. Hệ thống pháp luật
1.4.2. Nhân sự thực hiện thủ tục hành chính trong c ấp Gi ấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
1.4.3. Bộ máy tổ chức và cơ chế phối hợp
10


1.4.4. Cơ sở vật chất, trang thiết bị và ứng dụng công ngh ệ
thông tin để thực hiện thủ tục hành chính trong cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp
1.4.5. Phí và lệ phí cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
1.5. Kinh nghiệm thực hiện thủ tục hành chính trong c ấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
1.5.1. Kinh nghiệm của các địa phương
- Kinh nghiệm của thành phố Hà Nội
- Kinh nghiệm của thành phố Đà Nẵng
1.5.2. Bài học kinh nghiệm
Thứ nhất, hoàn thiện cơ sở hạ tầng, ứng dụng công nghệ thông
tin vào thực hiện thủ tục hành chính và đầu tư trang thiết b ị cho B ộ
phận tiếp nhận và trả kết quả.
Thứ hai, xây dựng cơ chế phối hợp giữa các cơ quan, đẩy mạnh
xây dựng quy trình liên thơng giữa các cơ quan chuyên môn nhằm rút
ngắn thời gian thực hiện thủ tục hành chính
Thứ ba, thực hiện nhiều biện pháp tuyên truyền các quy đ ịnh
pháp luật về doanh nghiệp, đăng ký doanh nghiệp. Tổ chức đối thoại
với doanh nghiệp để giải đáp thắc mắc, nắm bắt được tâm tư, nguyện
vọng của người dân, tổ chức để cải tiến phương pháp làm vi ệc hi ệu

quả hơn
Tiểu kết Chương 1
Trong Chương 1, tác giả đã trình bày khái quát cơ sở khoa học
thủ tục hành chính trong cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghi ệp.
Về cơ sở lý luận, tác giả đã nêu lên các khái ni ệm về thủ tục hành
chính, cải cách thủ tục hành chính, c ấp Gi ấy ch ứng nh ận đăng ký
doanh nghiệp; từ đó tác giả phân tích làm rõ sự cần thi ết của thủ t ục
hành chính và cải cách thủ tục hành chính trong c ấp phép thành l ập
11


doanh nghiệp hiện nay. Về cơ sở pháp lý, tác giả đã thống kê các văn
bản quy phạm pháp luật hiện hành trong giai đoạn 2013 – 2017 v ề
việc đăng ký kinh doanh; đồng thời làm rõ trách nhi ệm của c ơ quan
đăng ký kinh doanh, các cơ quan có liên quan trong vi ệc c ấp Gi ấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Ngoài ra, tác giả đã phân tích làm rõ các y ếu tố ảnh h ưởng đến
thực hiện thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính trong c ấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Tác giả cũng đã phân tích
kinh nghiệm của thành phố Hà Nội và thành phố Đà Nẵng về thực
hiện thủ tục hành chính trong cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp và đưa ra bài học kinh nghiệm nhằm hoàn thiện hoạt động này
trong thời gian tới.
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH TRONG CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ
DOANH NGHIỆP TẠI SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2.1. Vài nét về Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hồ Chí
Minh trong cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
2.1.1. Tình hình kinh tế - xã hội và nhu cầu cấp Giấy chứng

nhận đăng ký doanh nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh
Thành phố Hồ Chí Minh là thành phố trực thuộc Trung ương,
được xếp loại đô thị đặc biệt của Việt Nam. Thành phố Hồ Chí Minh
là thành phố lớn nhất Việt Nam về dân số và kinh tế, đứng thứ hai về
diện tích, đồng thời cũng là một trong những trung tâm kinh t ế và văn
hóa, giáo dục quan trọng nhất của nước ta. Về kinh tế - xã hội, thành
phố Hồ Chí Minh là nơi hoạt động kinh tế năng động nhất, đi đầu
trong cả nước về tốc độ tăng trưởng kinh tế.
12


2.1.2. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn Sở
Kế hoạch và Đầu tư Thành phố
Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hồ Chí Minh tiền thân là Ủy
Ban Kế Hoạch Thành Phố Hồ Chí Minh được thành lập từ ngày
15/11/1975. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân thành phố, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kế hoạch và
đầu tư. Một trong những nhiệm vụ quan trọng của Sở là tổ chức thực
hiện và chịu trách nhiệm về thủ tục đăng ký kinh doanh; đăng ký t ạm
ngừng kinh doanh; cấp mới, bổ sung, thay đổi, cấp lại và thu hồi gi ấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký ho ạt đ ộng
chi nhánh, văn phòng đại diện trên địa bàn thuộc thẩm quyền c ủa S ở;
thu nhập, lưu trữ và quản lý thông tin về đăng ký kinh doanh theo quy
định của pháp luật.
2.1.3. Tổ chức, cơ chế làm việc của bộ phận “m ột c ửa”
trong việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Theo Quyết định số 01/QĐ-SKHĐT ngày 05/01/2016 của Giám
đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư quy định thực hiện cơ chế một cửa trong
lĩnh vực cấp đăng ký doanh nghiệp tại Sở: “Cơ chế một cửa trong

lĩnh vực cấp đăng ký doanh nghiệp là cách thức giải quyết hồ sơ đăng
ký doanh nghiệp của cá nhân, tổ chức thuộc trách nhiệm, thẩm quyền
của phòng Đăng ký kinh doanh trong việc công khai, hướng dẫn thủ
tục hành chính, tiếp nhận hồ sơ, giải quyết và trả kết quả được thực
hiện tại một đầu mối là Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Phòng
Đăng ký kinh doanh; trừ trường hợp nhà đầu tư nước ngoài đề nghị
thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp theo cơ chế phối hợp gi ải
quyết thủ tục đăng ký đầu tư và thủ tục đăng ký doanh nghi ệp của
nhà đầu tư nước ngoài”
13


2.1.4. Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp tại bộ phận một cửa
Sở Kế hoạch và Đầu tư đã triển khai các ứng dụng công nghệ
thông tin như sau: Triển khai áp dụng dịch vụ công cấp 3 và cấp 4 trực
tuyến trong đăng ký doanh nghiệp, cung cấp thông tin doanh nghi ệp
trên cổng thông tin doanh nghiệp quốc gia; xây dựng chương trình liên
kết với một số ngân hàng cung cấp tài khoản cho doanh nghi ệp; triển
khai tất cả cán bộ, công chức s ử dụng hộp thư điện tử trong trao đổi
công việc.
2.2. Thực trạng thực hiện thủ tục hành chính trong cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp tại Sở Kế hoạch và Đầu

2.2.1. Quy trình, thủ tục, thời gian cấp giấy chứng nhận
đăng ký doanh
nghiệp Bộ phận tiếp
Xem
Xem xét,
Tổ

xét,
đ

t
không
chquy
ức, định nêu trên,
nhậntác
và gi
trảả khếệt thống lại quy trình triểđạnt khai
Từ
u
u cầu ký
cơng
quả
Thơnglĩnh
báo vực
việc tiếp nhận và giải quyết hồ sơ theo cơ chế mcộầtu,cửa trong
dân
- Tiếp nhận
chấp
và chuyển
cấp đăng ký doanh nghiệ- pKitạ
ở Kế hoạch và Đthu
ầuậntư thành
hồ sơ ph
đếố
n Hồ
ểimStra,
trên

cơ quan có
phân
lo

i
h

s
ơ
Chí Minh bằng sơ đồ như sau:
Cổng
thẩm
- Chuyển hồ sơ
thông
quyền
- Trả kết quả
tin
Lãnh đạo phịng
theo giấy hẹn
Qu
ốc
ĐKKD
gia

Giải
thích,
hướn
dẫn

Khơng

đầy
đủ hồ

theo
quy
định

Đầy
đủ thủ
tục,
hồ sơ
theo
quy
định
14

-Viết Giấy biên
nhận.Chuyển Tổ
nhập liệu

Trình
lãnh
đạo
phịng
kết
quả xử

Tổ nhập liệu nhập
và scan hồ sơ lên
Hệ thống thông tin



Sơ đồ 2.1. Quy trình triển khai việc tiếp nhận và giải quyết hồ sơ
theo cơ chế một cửa trong lĩnh vực cấp đăng ký doanh nghiệp tại
Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hồ Chí Minh
Nhận xét, đánh giá:
- Thuận lợi:
+ Sở Kế hoạch và Đầu tư đã triển khai thực hiện thủ tục hành
chính trong cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghi ệp theo mơ hình
một cửa đảm bảo đúng quy định pháp luật
+ Nhằm hỗ trợ doanh nghiệp bước đầu gia nhập thị trường, Sở
Kế hoạch và Đầu tư thiết kế mục “Phục vụ đăng ký doanh nghiệp tại
nhà” trên Website của Sở, người dân, doanh nghiệp chỉ cần cung c ấp
các thông tin cần thiết; Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả - Phòng
Đăng ký kinh doanh sẽ soạn sẵn hồ sơ,doanh nghiệp chỉ cần lên n ộp
và đóng lệ phí quy định.
+ Sở đã thực hiện niêm yết công khai tất cả thủ tục hành chính
thuộc lĩnh vực cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bằng
nhiều hình thức khác nhau
- Khó khăn:
+ Thời gian giải quyết một hồ sơ thành lập doanh nghiệp trong
vòng 03 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ; bộ hồ sơ được chuyển qua nhiều
15


bộ phận,cơ quan khác nhau để xử lý nên chỉ cần một bộ phận xử lý
chậm sẽ dẫn đến các bộ phận khác chậm theo và việc cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trễ hạn so với quy định
+ Về thủ tục thành lập doanh nghiệp: Bộ hồ sơ thành lập doanh
nghiệp chỉ yêu cầu chứng minh nhân dân chủ doanh nghi ệp mà không

yêu cầu cá nhân thành lập doanh nghiệp trực tiếp nộp hồ sơ mà có thể
ủy quyền người khác thực hiện các thủ tục. Do đó, thực tế thời gian
qua Sở đã nhận khá nhiều đơn thư khiếu nại, phản ánh, kiến nghị về
việc có người sử dụng chứng minh nhân dân đã mất để đăng ký thành
lập doanh nghiệp.
+ Về trình tự giải quyết thủ tục hành chính: Có một số trường
hợp doanh nghiệp đăng ký hoạt động ngành nghề như kinh doanh máy
game, dịch vụ game giải trí…, để đảm bảo an ninh trật tự khu v ực,
phịng Đăng ký kinh doanh có văn bản đề nghị ủy ban nhân dân quậnhuyện, phường-xã có ý kiến ngành nghề có phù hợp khu vực hay
khơng. Với quy trình thực hiện như thế dẫn đến việc giải quyết thủ
tục hành chính trễ hạn so với quy định, chưa đúng quy định pháp lu ật
và ảnh hưởng uy tín chung của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
2.2.2. Năng lực, ý thức trách nhiệm của cán bộ, cơng ch ức
thực hiện thủ tục hành chính trong cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp
Nhận xét, đánh giá
- Thuận lợi:
+ Đa số cơng chức phịng Đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và
Đầu tư đều được đào tạo, bồi dưỡng có chun mơn phù hợp cơng tác
+ Có ý thức chấp hành kỷ luật, nội quy tốt
- Khó khăn:
+ Số lượng cơng chức biên chế phịng Đăng ký kinh doanh – S ở
Kế hoạch và Đầu tư còn hạn chế, thiếu sự ổn định về con người
16


+ Khả năng về ngoại ngữ của cơng chức cịn hạn chế; kỹ năng
này hiện nay tại Sở vẫn chưa được quan tâm phát triển.
2.2.3. Cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ
Nhận xét, đánh giá

- Thuận lợi:
+ Cơ sở hạ tầng, trang thiết bị và phần mềm ứng dụng được bố
trí đầy đủ, đáp ứng nhu cầu giải quyết cơng việc
- Khó khăn:
+ Khi hệ thống máy tính hư hỏng, quy trình sửa chữa, thay m ới
tại Sở mất khá nhiều thời gian và ảnh hưởng không nhỏ đến việc giải
quyết thủ tục thành lập doanh nghiệp.
+ Diện tích kho lưu trữ hạn hẹp dẫn đến việc hồ sơ khơng
được sắp xếp khoa học nên rất khó khăn khi trích lục hồ sơ gốc.

2.2.4. Cơ chế phối hợp thực hiện thủ tục hành chính trong
cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Nhận xét, đánh giá
- Thuận lợi:
+ Việc kết nối liên thông giữa cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ
quan thuế thông qua Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp
đã góp phần thay đổi căn bản quy trình, nghiệp vụ đăng ký kinh doanh.
Công tác phối hợp, trao đổi thông tin giữa hai bên đã đ ược thực hi ện
thường xuyên, liên tục và nhanh chóng
+ Sáng tạo phối hợp các ngân hàng thương mại và các c ơ s ở
khắc dấu để giúp người dân, tổ chức thực hiện việc làm dấu, m ở tài
khoản ngân hàng và công bố mẫu dấu tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký
thành lập doanh nghiệp là thành tưu đột phá của Sở.
17


- Khó khăn: Cơ chế phối hợp nêu trên hầu như phụ thuộc hồn
tồn vào việc ứng dụng cơng nghệ thông tin, cụ thể kết nối liên thông
Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và Hệ thống
thơng tin Thuế; do đó, một khi hệ thống nêu trên báo lỗi sẽ ảnh hưởng

rất lớn đến việc thành lập doanh nghiệp.
2.2.5. Một số kết quả cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp (2013 -2017)
Bảng 2.7. Kết quả cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
từ năm 2013 đến năm 2017
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
2013
2014
2015
2016
Kết quả
thực hiện
Số lượng doanh 25.797
24.416
32.195
36.500
nghiệp thành lập
mới
Tổng số vốn
117.050 130.522,3 205.000 293.610
đăng

(tỷ
đồng)
2.3. Nhận xét ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân


Năm
2017
41.217
577.362

2.3.1. Ưu điểm
2.3.2. Hạn chế
Như phân tích tại mục 2.2, Sở Kế hoạch và Đầu tư có nhiều ưu
điểm, lợi thế và cũng đang đang đối mặt với nhiều khó khăn, thách
thức, hạn chế về quy trình, thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp; về năng lực, ý thức trách nhiệm của cán bộ, công chức
thực hiện thủ tục hành chính trong cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp; về cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ; về cơ chế
phối hợp thực hiện thủ tục hành chính. Do đó, Sở phân tích đ ược
nguyên nhân để đưa ra các giải pháp khắc phục.
2.3.3. Nguyên nhân
18


- Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về thành l ập doanh
nghiệp chưa hoàn chỉnh, thay đổi liên tục gây ảnh hưởng cho vi ệc áp
dụng thực hiện. Đặc biệt các quy định về ngành nghề có đi ều ki ện
còn chưa rõ ràng, cụ thể nên khi cấp phép thành l ập doanh nghi ệp, c ơ
quan đăng ký kinh doanh thường mất nhiều thời gian hỏi các c ơ quan
quản lý nhà nước khác. Hay quy định về thành phần hồ sơ thành lập
doanh nghiệp theo hướng đơn giản hóa nhưng lại tạo sơ hở để một số
cá nhân lợi dụng giả mạo hồ sơ thành lập doanh nghiệp.
- Về năng lực, ý thức trách nhiệm của cán bộ, công chức
Do số lượng công chức biên chế phòng Đăng ký kinh doanh còn
hạn chế nên để đáp ứng nhu cầu cơng việc, Sở phải bố trí lượng l ớn

nhân viên hợp đồng hỗ trợ công tác nhập liệu nên nhân s ự phòng Đăng
ký kinh doanh cịn thiếu sự ổn định. Ngồi ra, Sở chưa th ực s ự quan
tâm về đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ cho công chức và cũng chưa đặt
mức tiêu chuẩn về ngoại ngữ mà cơng chức cần phải có.

- Về cơ sở vật chất và trang thiết bị
Do diện tích Sở Kế hoạch và Đầu tư có giới hạn và hồ sơ phải
lưu trữ nhiều năm, dẫn đến khối lượng hồ sơ lưu hiện nay khá nhiều,
khơng cịn đủ diện tích bố trí kệ lưu, đánh số khoa học nên vi ệc l ưu
trữ trở nên khó khăn hơn.
- Về cơ chế phối hợp
Hệ thống thông tin kết nối giữa cơ quan đăng ký kinh doanh và
cơ quan thuế là yếu tố quan trọng trong cơ chế phối hợp gi ữa hai c ơ
quan nhưng hiện nay chưa có hệ thống dự phòng nào đ ược thi ết l ập
để thay thế khi gặp sự cố. Ngoài ra, hiện nay Sở còn đang ph ối h ợp
với bưu điện, với ngân hàng và các cơ sở khắc dấu. Tất cả các ph ối
hợp này đều thực hiện tại một đầu mối là Bộ phận tiếp nhận và tr ả
19


kết quả của Sở, nên đơi khi do sai sót, chậm trễ của các đ ơn v ị ph ối
hợp sẽ gây ảnh hưởng khơng nhỏ đến hình ảnh, uy tín của Sở Kế
hoạch và Đầu tư.
Tiểu kết Chương 2
Trong chương 2, tác giả phân tích thực trạng thực hi ện th ủ t ục
hành chính trong cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp tại thành
phố Hồ Chí Minh từ năm 2013 đến năm 2017. Về thực trạng thực
hiện thủ tục hành chính trong cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp, tác giả phân tích trình tự, thủ tục, thời gian thực hi ện th ủ t ục
hành chính, năng lực, ý thức trách nhiệm của cán bộ, công ch ức thực

hiện thủ tục hành chính trong cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp, cơ sở vật chất và trang thiết bị và cơ chế phối hợp thực hi ện
thủ tục hành chính.
Từ đó, tác giả nhận xét về những ưu điểm, hạn chế và nguyên
nhân dẫn đến những hạn chế nêu trên. Việc tìm ra những h ạn chế và
phân tích nguyên nhân của những hạn chế là cơ sở để tác giả đ ưa ra
các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác cải cách thủ t ục hành chính
trong cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp sẽ được trình bày ở
Chương 3.
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP KIẾN NGHỊ
CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG CẤP
GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP TẠI
SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
3.1. Mục tiêu
Thực hiện thủ tục hành chính trong cấp Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp tại Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hồ Chí Minh
phát huy những thành tựu đạt được, tiến đến xây dựng m ột nền hành
chính trong sạch, vững mạnh, hướng đến người dân, vì nhân dân phục
vụ
20


3.2. Phương hướng
- Phương hướng giai đoạn năm 2018 đến năm 2020
- Phương hướng giai đoạn năm 2020 đến năm 2025
3.3. Một số giải pháp
3.3.1. Đề cao trách nhiệm người đứng đầu trong thực hi ện
cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Người đứng đầu cơ quan, đơn vị phải thể hiện được vai trò tiên
phong, gương mẫu, dám nghĩ, dám làm và dám chịu trách nhi ệm trong

thực hiện thủ tục hành chính, cải cách thủ tục hành chính.
3.3.2. Hoàn thiện các quy định pháp luật về thành lập doanh
nghiệp
Cần định kỳ tổ chức đánh giá các văn bản quy phạm pháp lu ật
quy định, chú trọng lấy ý kiến góp ý của các đối tượng chịu tác đ ộng.
Vận động tồn xã hội thực hiện rà sốt văn bản quy ph ạm pháp luật
chưa khả thi, hiệu quả. Siết chặt việc ban hành văn bản quy phạm
pháp luật về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.
Thơng qua kết quả tổng hợp từ các ngành, địa phương, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các c ơ quan, t ổ
chức có liên quan nghiên cứu thực hiện điều chỉnh ho ặc kiến ngh ị c ơ
quan có thẩm quyền điều chỉnh, sửa đổi hệ thống văn bản quy ph ạm
pháp luật hiện hành cho phù hợp với thực tế. Cải cách th ủ tục hành
chính theo hướng đơn giản hóa nhưng các quy định pháp luật cần chặt
chẽ, hạn chế việc một số đối tượng lợi dụng các sơ hở pháp luật để
trục lợi.
Để hoàn thiện cơ chế phối hợp, UBND Thành phố Hồ Chí Minh
cần ban hành Quy chế phối hợp giải quyết thủ tục hành chính theo c ơ
chế một cửa. Ngồi ra, các cơ quan cần bố trí đội ngũ cán b ộ, cơng
chức chun mơn có đủ năng lực, nghiệp vụ cho công tác ph ối h ợp
21


tránh bố trí kiêm nhiệm sẽ dẫn đến hiệu quả cơng việc khơng cao,
mất nhiều thời gian.
Đối với phịng Đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu t ư
cần xây dựng quy trình phối hợp nội bộ trong công tác cấp Gi ấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Bên cạnh đó, Sở Kế hoạch và Đầu
tư cần xây dựng cơ chế phối hợp chặt chẽ với bưu đi ện, các ngân
hàng thương mại và các cơ sở khắc dấu, quy định trách nhiệm từng cơ

quan và xác định thời gian thực hiện giữa các cơ quan nhằm tránh ảnh
hưởng thời gian giải quyết thủ tục hành chính của Sở.
3.3.4. Nâng cao năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công
chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả một cửa
Triển khai mơ hình lấy ý kiến của người dân, tổ chức về kết
quả làm việc, thái độ phục vụ của đội ngũ công chức. Xây d ựng k ế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ
năng giao tiếp, ứng xử đối với tất cả cán bộ, cơng chức.Ngồi ra, sau
mỗi lớp đào tạo, tập huấn cần phải đánh giá được hiệu quả của công
tác này điều chỉnh, thay đổi chương trình đào tạo, bồi dưỡng, tập
huấn hiệu quả hơn.
Tuyển chọn, bố trí cơng chức có trình độ chun mơn phù h ợp,
có phẩm chất đạo đức và thái độ giao tiếp t ốt làm vi ệc t ại Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả.
Cải thiện chế độ đãi ngộ đối với công chức làm việc t ại Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả. Ngoài ra, cần xây dựng chính sách khen
thưởng hợp lý, kịp thời để động viên, khuyến khích những cơng chức
làm việc hiệu quả, nhận được nhiều đánh giá tốt của người dân, tổ
chức.
3.3.5. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong giải
quyết thủ tục hành chính
22


Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục thuế cần phối hợp với Sở Thông
tin và Truyền thông tiếp tục đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động cấp phép thành lập doanh nghi ệp, trong đó
xây dựng được Hệ thống thơng tin dụ phịng liên thơng c ơ quan đăng
ký kinh doanh và cơ quan thuế; Hệ thống quản lý r ủi ro, theo dõi và
giám sát doanh nghiệp chung cho toàn thành phố. Tiếp t ục góp ý xây

dựng hồn thiện Cổng thơng tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp để
rút ngắn thời gian cấp mã số doanh nghiệp góp phần rút ngắn thời
gian giải quyết thủ tục hành chính đăng ký doanh nghi ệp còn 01-02
ngày làm việc.
Mở rộng việc cung cấp dịch vụ công cấp 3 và cấp 4 trực tuyến
trong đăng ký doanh nghiệp và đẩy mạnh việc “Phục vụ đăng ký đầu
tư trực tuyến”, “Phục vụ đăng ký tại nhà cho doanh nghiệp”, “Tra cứu
tình trạng hồ sơ”.
Cải tiến, nâng cấp Trang thông tin điện tử của Sở theo h ướng
chuyên nghiệp, thường xuyên cập nhật thông tin mới, hướng dẫn
doanh nghiệp thực hiện các quy định pháp luật về đăng ký doanh
nghiệp; để Trang thông tin điện tử của Sở trở thành kênh tuyên truyền,
phổ biến pháp luật hiệu quả. Ngoài ra, cần xây dựng hộp thư đi ện tử
kết nối trực tiếp đến hộp thư Thanh tra Sở để tiếp nhận phản ánh,
kiến nghị của người dân, tổ chức về thủ tục hành chính đăng ký doanh
nghiệp, về cán bộ công chức...
3.3.6. Thực hiện tốt công tác kiểm tra, thanh tra và kỷ luật
Xây dựng quy trình giám sát thường xuyên việc thực hi ện các
thủ tục hành chính trong cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Trong thanh tra hành chính hoạt động cơng vụ, cần xây dựng kế
hoạch thanh tra, kiểm tra định kỳ trách nhiệm người đứng đầu cơ quan
đăng ký kinh doanh để có đánh giá khách quan.
23


×