Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TRUNG NGUYÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (329.9 KB, 39 trang )

1
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
TRUNG NGUYÊN
2.1. Đặc điểm công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại
công ty cổ phần Trung Nguyên
2.1.1. Các phương thức bán hàng và phương thức thanh toán.
2.1.1.1. Các phương thức bán hàng.
Quá trình bán hàng ở các doanh nghiệp thương mại là quá trình vận động
của vốn kinh doanh từ vốn hàng hoá sang vốn bằng tiền và hình thành kết quả
kinh doanh. Bán hàng ở các doanh nghiệp thương mại bao gồm hai khâu :
khâu bán buôn và khâu bán lẻ, ở từng khâu thì sẽ có các phương thức bán
hàng tương ứng với từng khâu đó.
* Đối với khâu bán buôn thường sử dụng các phương thức bán hàng sau:
- Bán buôn qua kho : Hàng hóa xuất từ kho của doanh nghiệp để bán
cho người mua. Trong phương thức này lại chia thành 2 hình thức :
+ Bán trực tiếp qua kho :
Theo hình thức này, doanh nghiệp xuất hàng từ kho giao trực tiếp cho
người mua do bên mua uỷ nhiệm đến nhận hàng trực tiếp. Hàng hoá được coi
là bán khi người mua đã nhận hàng và ký xác nhận trên chứng từ bán hàng,
còn việc thanh toán tiền bán hàng với bên mua tuỳ thuộc vào hợp đồng đã ký
giữa hai bên.
- Bán buôn vận chuyển thẳng : Theo phương thức bán hàng này, doanh
nghiệp mua hàng của bên cung cấp để bán thẳng cho người mua. Phương thức
này cũng được chia thành hai hình thức:
+ Bán vận chuyển thẳng trực tiếp :
2
Theo hình thức này, doanh nghiệp mua hàng của bên cung cấp để giao
bán thẳng cho người mua do bên mua uỷ nhiệm đến nhận hàng trực tiếp ở bên
cung cấp hàng cho doanh nghiệp. Hàng hoá chỉ được coi là bán khi người
mua đã nhận đủ hàng và ký xác nhận trên chứng từ bán hàng của doanh


nghiệp, còn việc thanh toán tiền bán hàng với bên mua tuỳ thuộc vào hợp
đồng đã ký kết giữa hai bên.
+ Bán qua kho theo hình thức chuyển hàng : NV giao hàng cho khách
hàng bằng ô tô. Hàng đang chuyển vẫn thuộc quyền sở hữu của công ty. Chỉ
khi nào người mua nhận hàng hoặc chấp nhận thanh toán thì hàng hóa mới
được coi là tiêu thụ.
- Phương thức hàng đổi hàng : Theo phương thức này, căn cứ vào hợp
đồng kinh tế mà công ty đã ký kết với các doanh nghiệp khác, hai bên sẽ tiến
hành trao đổi hàng hoá trên cơ sở ngang giá. Phương thức này thường có lợi
cho cả hai bên vì nó tránh được rủi ro trong thanh toán, tiết kiệm vốn lưu
động đồng thời góp phần vào việc quản lý vĩ mô nền kinh tế.
Khi xuất bán hàng đại lý, công ty sử dụng hoá đơn GTGT theo đúng
chế độ quy định. Thông thường hoá đơn sẽ được gửi ngay cho khách hàng khi
khách hàng yêu cầu. Hoá đơn được lập thành 3 liên do thủ quỹ công ty lập có
đầy đủ chữ ký của người lập và kế toán trưởng :
- Liên 1: Lưu ở cuống
- Liên 2 : Giao cho khách hàng
- Liên 3 : Dùng để thanh toán
VD : Ngày 3/ 1/ 2008 công ty bán một số mặt hàng cho khách hàng
Thanh, thủ quỹ lập hoá đơn GTGT như sau :
HÓA ĐƠN (GTGT) Mẫu số : 01 GTKT- 3LL
3
Liờn 3 : (Dựng thanh toỏn) KK/01 - B
Ngy 3 thỏng 1 nm 2008 N
o
070001
n v bỏn hng : Công ty c phn Trung Nguyờn.........................................
Địa chỉ :Hiu sỏch trung tõm T Liờm, khu Liờn C Quan, xó M ỡnh,
huyn T Liờm, thnh ph H Ni.
Số tài khoản :..........................

Điện thoại : (04) .......MS : 0 1 0 0
Họ tên ngời mua hàng : Nguyn Ngc Thanh..
..................................................
n v :Cụng ty thng mi Trng Hi
.............................................................................................................
Địa chỉ : 528 Ngô Gia Tự ............................Số tài khoản:...............................
Hình thức thanh toán: TM.......MS :
STT
Tên hàng hoá,
dịch vụ

hng
Quy
cỏch
ĐVT
Số l-
ợng
Đơn giá Thành tiền
A
B
C Kg 1 2 3=1*2
01
Sỏng to 5
2115 500g Kg 25 562.909 14.072.725
02
Sỏng to 8
2118 100g Kg 30 381.818 11.454.540
03
Hp nõu TP
3224 250g Kg 20 261.818 5.236.360

04
Nõu BMT
3228 500g Kg 20 261.818 5.236.360
05
Capu1
4112 250g Kg 20 147.273 2.954.460
06
Capu2
4113 100g Kg 40 103.636 4.145.440
07
Tr Bum
5112
Gúi
50 129.545 6.477.250
Cộng tiền hàng : 49.568.135
4.956.814
Tổng cộng tiền thanh toán: 54.524.949
Số tiền viết bằng chữ : Nm mi t triu, nm trm hai
mi bn nghỡn, chin trm bn mi chớn ng
Ngời mua hàng Kế toán trởng Thủ trởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, ghi rõ họ, tên)
2.1.1.2. Các phơng thức thanh toán.
Trong kinh doanh, doanh nghip cú quan h kinh t vi nhiu i tng
4
như các khách hàng, các tổ chức kinh tế...về các nghiệp vụ tiêu thụ sản phẩm,
hàng hoá dịch vụ. Khi đó làm phát sinh các loại tài sản mà doanh nghiệp phải
thu của các cá nhân, đơn vị khác gọi là các khoản phải thu. Việc quản lý tài sản
này đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp vì khi quản lý tốt, nó sẽ giúp doanh nghiệp tránh được những mất mát về
tiền hàng, không để xảy ra trường hợp chiếm dụng vốn một cách bất hợp pháp

làm ảnh hưởng đến lợi ích chung của doanh nghiệp.
Hiện nay các doanh nghiệp thương mại áp dụng các phương thức thanh
toán sau:
- Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt :
Theo phương thức này, khi người mua nhận được hàng từ doanh
nghiệp thì sẽ thanh toán ngay cho doanh nghiệp bằng tiền mặt hoặc nếu được
sự đồng ý của doanh nghiệp thì bên mua sẽ ghi nhận nợ để thanh toán trong
thời gian sau này.
Thông thường phương thức này được sử dụng trong trường hợp người
mua là những khách hàng nhỏ, mua hàng với khối lượng không nhiều và chưa
mở tài khoản tại ngân hàng.
- Thanh toán qua ngân hàng :
Trong phương thức này ngân hàng đóng vai trò trung gian giữa doanh
nghiệp và khách hàng làm nhiệm vụ chuyển tiền từ tài khoản của người mua
sang tài khoản của doanh nghiệp và ngược lại. Trong phương thức này có
nhiều hình thức thanh toán như:
+ Thanh toán bằng séc.
+ Thanh toán bằng thư tín dụng.
5
+ Thanh toán bù trừ .
+ Uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi...
Phương thức này thường được sử dụng trong trường hợp người mua là
những khách hàng lớn, hoạt động ở vị trí cách xa doanh nghiệp và đã mở tài
khoản ở ngân hàng.
Trong tương lai phương thức này sẽ được sử dụng rộng rãi vì những
tiện ích của nó đồng thời làm giảm đáng kể lượng tiền mặt trong lưu thông,
tạo điều kiện thuận lợi để nhà nước quản lý vĩ mô nền kinh tế .
Hiện nay công ty đang áp dụng các hình thức thanh toán sau :
Thanh toán bằng tiền mặt : rất ít khi được sử dụng. Khi bạn hang thanh
toán tiền mặt trực tiếp thông qua nhân viên vận chuyển, kế toán bán hàng căn

cứ vào đó để ghi vào sổ doanh thu bán hàng và cập nhật số liệu vào máy, máy
sẽ tự động tính ra từng số tiền còn nợ của từng khách hàng.
- Thanh toán qua ngân hàng : Công ty sử dụng hình thức uỷ nhiệm thu ,
uỷ nhiệm chi, chuyển khoản qua ngân hàng. Ngân hàng đóng vai trò là trung
gian đứng ra thu, chi hộ các khoản tiền từ khách hàng về cho công ty và từ
công ty đến người bán.
VD : Ngày 11 tháng 1 năm 2008, công ty thương mại Hoà An mua một lô
hàng của công ty và hai bên thanh toán bằng hình thức uỷ nhiệm thu như sau:

6
uỷ nhiệm thu Số : 23/1/2008 Liên :3
chuyển khoản chuyển tiền th điện Lập ngày:25/1/2008
Tên đơn vị trả tiền : Công ty thng mi Ho An Phần do NH ghi
Số tài khoản : 710A- 00032
Tại NH : Công thơng Ba ỡnh
Tỉnh, thành phố : Hà Nội TK Nợ :
Tên đơn vị nhận tiền : Công ty c phn Trung Nguyờn
Số tài khoản : 710A- 06630 TK Có :
Tại NH : Công thơng Ba ỡnh
Tỉnh, thành phố : Hà Nội
Số tiền bằng chữ : Mt trm hai mi mt triu, một
trăm mời một ngàn đồng
Số tiền bằng số :
121.111.000
Nội dung thanh toán : Trả tiền c phờ theo hoá đơn số 017180 ngày 11/1/2008
Đơn vị trả tiền NH A NH B
Kế toán Chủ TK Ghi sổ ngày 25/1/2008 Ghi sổ ngày
( ký tên ) ( ký tên ) Kế toán TPKT Kế toán TPKT
( ký tên ) ( ký tên ) ( ký tên ) ( ký tên)
2.1.2. Phng thc xỏc nh kt qu kinh doanh:

2.1.2.1.Doanh thu bỏn hng
Theo chun mc s 14 ban hnh theo quyt nh 149 ngy 31/12/2001
ca B ti chớnh thỡ:
Doanh thu l tng giỏ tr cỏc li ớch kinh t doanh nghip thu c trong
k k toỏn, phỏt sinh t cỏc hot ng sn xut kinh doanh thụng thng ca
doanh nghip, gúp phn lm tng ngun vn ch s hu.
7
Doanh thu phát sinh từ giao dịch, sự kiện được xác định bởi thoả thuận
giữa doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định
bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ các
khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
Chỉ ghi nhận Doanh thu trong kỳ kế toán khi thoả mãn đồng thời các
điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng sau:
*Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
*Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người
sở hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
*Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
*Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao
dịch bán hàng.
Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ
=
Doanh thu bán hàng
theo hoá đơn
-
Các khoản giảm trừ
doanh thu bán hàng
2.1.2.2.Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng
Các khoản giảm trừ doanh thu như : Chiết khấu thương mại, giảm giá

hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế
GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp, được tính giảm trừ vào doanh thu ghi
nhận ban đầu để xác định doanh thu thuần, làm cơ sở để tính kết quả kinh
doanh trong kỳ kế toán.
*Chiết khấu thương mại:
Là khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho
người mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng (sản phẩm, hàng hoá,
dịch vụ) với lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trong
hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng.
8
*Giảm giá hàng bán:
Là giảm trừ được doanh nghiệp (bên bán) chấp thuận một cách đặc biệt
trên giá đã thoả thuận trên hoá đơn, vì lý do hàng bán bị kém phẩm chất,
không đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn ghi trong hợp đồng.
*Hàng bán bị trả lại:
Là số sản phẩm, hàng hoá doanh nghiệp đã xác định tiêu thụ, nhưng bị
khách hàng trả lại do vi phạm các điều khoản đã cam kết trong hợp đồng kinh
tế. Như hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại. Hàng bán bị trả lại
phải có văn bản đề nghị của người mua ghi rõ lý do trả lại hàng , số lượng
hàng bị trả lại, giá trị hàng bị trả lại, đính kèm hoá đơn(nếu trả lại toàn bộ)
hoặc bản sao hoá đơn(nếu trả lại một phần).
+ Thuế GTGT trong trường hợp doanh nghiệp nộp thuế theo phương
pháp khấu trừ thuế.
Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - thuế GTGT đầu vào.
Trong đó:
Thuế GTGT
đầu ra
=
Giá tính thuế của hàng
hoá dịch vụ bán ra

x
Thuế suất
thuế GTGT(%)
Thuế GTGT đầu vào = tổng số thuế GTGT đã thanh toán được ghi trên
hoá đơn GTGT mua hàng hoá, dịch vụ hoặc hàng hoá, dịch vụ nhập khẩu.
Trong chỉ tiêu doanh thu bán hàng còn có cả thuế phải nộp về hàng tiêu
thụ(tổng giá thanh toán). Tổng số doanh thu bán hàng sau khi trừ các khoản
giảm giá hàng bán, doanh thu của số hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thu đặc biệt,
thuế XNK được gọi là doanh thu thuần.
9
2.1.2.3. Giá vốn hàng tiêu thụ, giá vốn hàng xuất bán, chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho hàng tiêu thụ
* Giá vốn hàng tiêu thụ
Là toàn bộ các chi phí liên quan đến quá trình bán hàng, bao gồm giá trị
giá vốn của hàng xuất kho đã bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp phân bổ cho hàng đã bán trong kỳ.
Trị giá vốn của
hàng bán ra
=
Trị giá vốn của
hàng xuất ra đã bán
-
CP BH, CPQLDN
phân bổ cho hàng đã
bán
* Trị giá vốn hàng xuất kho đã bán.
Trị giá vốn hàng xuất kho đã bán được xác định bằng 1 trong 4 phương
pháp và đồng thời phụ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp cụ thể.
+ Đối với doanh nghiệp sản xuất.
Trị giá vốn hàng xuất kho đã bán hoặc thành phẩm hoàn thành không

nhập kho đưa bán ngay chính là giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm
xuất kho hoặc giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm hoàn thành, có 4
phương pháp tính.
- Phương pháp tính theo giá đích danh: Theo phương pháp này khi xuất
kho thành phẩm thì căn cứ vào số lượng xuất kho thuộc lô nào và giá thành
thực tế nhập kho của lô đó để tính giá trị xuất kho.
- Phương pháp nhập trước, xuất trước: với giả thiết thành phẩm nào
nhập kho trước thì sẽ xuất trước, thành phẩm nhập kho theo giá nào thì xuất
kho theo giá đó, sau đó căn cứ vào số lượng xuất kho để tính thực tế xuất kho.
Như vậy giá vốn thực tế của thành phẩm tồn kho cuối kỳ được tính theo giá
thành thực tế của thành phẩm thuộc các lần nhập sau cùng.
- Phương pháp nhập sau, xuất trước: Với giả thiết thành phẩm nào nhập
kho sau thì xuất trước, thành phẩm nhập theo giá nào thì xuất theo giá đó, sau
10
đó căn cứ vào số lượng xuất kho để tính ra giá trị xuất kho. Như vậy giá vốn
thực tế của thành phẩm tồn kho được tính theo giá thành thực tế của thành
phẩm thuộc các lần nhập đầu tiên.
- Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này trị giá vốn
của thành phẩm xuất kho để bán được căn cứ vào số lượng thành phẩm xuất kho
và đơn giá bình quân gia quyền (giá thành sản xuất thực tế đơn vị bình quân).
Giá thành
xuất kho
đơn vị
bình quân
=
Giá thành sản xuất thực
tế của thành phẩm tồn
kho đầu kỳ
+
Giá thành sản xuất thực tế

của thành phẩm nhập kho
trong kỳ
Số lượng thành phẩm tồn
kho đầu kỳ
+
Số lượng thành phẩm nhập
kho trong kỳ
Giá thành của thành
phẩm xuất kho
=
Số lượng thành
phẩm xuất kho
-
Giá thành thực tế
xuất kho đơn vị bình
quân
Trên đây là cách tính đơn giá bình quân gia quyền cố định của toàn bộ số
thành phẩm tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ. Ngoài ra có thể tính theo đơn giá bình
quân gia quyền liên hoàn (đơn giá bình quân được xác định sau mỗi lần nhập).
Mỗi phương pháp tính giá thành thực tế của thành phẩm xuất kho trên
đều có ưu điểm, nhược điểm riêng. Lựa chọn phương pháp phù hợp nhất thì
doanh nghiệp phải căn cứ vào tình hình thực tế yêu cầu hạch toán của doanh
nghiệp, đồng thời đảm bảo nguyên tắc nhất quán để các báo cáo tài chính có
thể so sánh được và đảm bảo nguyên tắc công khai. Cả ba phương pháp đầu
muốn áp dụng được đều phải có đơn giá thực tế nhập kho của từng lần nhập,
trong khi hầu hết các doanh nghiệp đều không thể làm được điều đó với thành
11
phẩm cho nên hầu như nó không được sử dụng trong thực tế.
+ Đối với doanh nghiệp thương mại:
- Trị giá vốn của hàng xuất kho đã bán bao gồm: Trị giá mua thực tế

của hàng xuất kho đã bán và chi phí mua hàng phân bổ cho số hàng đã bán.
- Trị giá mua thực tế của hàng xuất kho đã bán được xác định theo một
trong 4 phương pháp tính giá tương tự như trên.
- Chi phí mua hàng phân bổ cho số hàng đã bán: Do chi phí mua hàng
liên quan đến nhiều chủng loại hàng hoá, liên quan cả đến khối lượng hàng
hoá trong kỳ và hàng hoá đầu kỳ, cho nên cần phân bổ chi phí mua hàng cho
hàng đã bán trong kỳ và hàng tồn cuối kỳ.
Tiêu chuẩn phân bổ chi phí mua hàng được lựa chọn là:
- Số lượng.
- Trọng lượng .
- Trị giá mua thực tế của hàng hoá.
Chi phí mua
hàng phân
bổ cho hàng
hoá đã bán
trong kỳ
=
Chi phí mua hàng
của hàng hoá tồn
kho đầu kỳ
+
Chi phí mua hàng
của hàng hoá phát
sinh trong kỳ
x
Tiêu chuẩn
phân bổ của
hàng hoá đã
xuất bán trong
kỳ

Tổng tiêu thức phân bổ của hàng hoá tồn
cuối kỳ và hàng hoá đã xuất bán trong kỳ
(Hàng hoá tồn cuối kỳ bao gồm:hàng hoá tồn kho, hàng hoá đã mua nhưng
còn đang đi trên đường và hàng hoá gửi đi bán nhưng chưa được chấp nhận)
2.2.Nội dung kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại
công ty cổ phần Trung Nguyên
2.2.1. Kế toán hàng
* Nội dung: Vì là công ty thành viên cña c«ng ty cổ phần cà phê Trung
Nguyên nªn doanh thu cña c«ng ty chÝnh lµ sè tiÒn hoa hång ®îc hëng. Doanh
thu hoa hồng bán hàng (DTHH) là toàn bộ số tiền mà công ty được hưởng
12
tớnh theo t l phn trm trờn tng s tin phi thanh toỏn. Trờn thc t DTHH
m cụng ty c hng c ghi nhn ngay sau khi cụng ty nhn hng ch
khụng ph thuc vo doanh s hng bỏn ra ca cụng ty. Tu theo tng nhúm
hng m t l phn trm hoa hng khỏc nhau.
VD : - Tr : 5.05%
- C phờ : 5.05%
- C phờ loi 1: 4.2%...
* Chng t s dng : nh k, khi xỏc nh DTHH c hng, k toỏn
lp hoỏ n GTGT v cỏc chng t khỏc cú liờn quan phn ỏnh DTHH.
* Ti khon s dng : phn ỏnh doanh thu hoa hng bỏn hng c
hng, cụng ty s dng TK 511 : Doanh thu bỏn hng v cung cp dch v.
* Quy trình ghi s : Theo định kỳ cứ 1 tuần công ty lại nhập về 2 lô
hàng. Căn cứ vào hoá đơn GTGT phản ánh tiền hoa hồng đợc hởng, kế toán ghi
chứng từ ghi sổ, từ đó làm căn cứ để ghi sổ cái TK511.
VD : Ngày 2/1/2008 công ty nhập một lô hàng, số tiền hoa hồng đợc h-
ởng trên tổng trị giá lô hàng là : 36.718.945 đồng, kế toán ghi sổ theo định
khoản sau :
Nợ TK 331 : 36.718.945 đ
Có TK 511 : 36.718.945 đ

Ngày 6/1/2008 công ty nhập thêm lô hàng với số tiền hoa hồng đợc hởng
là : 26.050.549 đồng, kế toán ghi sổ :
Nợ TK 331 : 26.050.549 đ
Có TK511 : 26.050.549 đ
Dựa trên các chứng từ gốc, kế toán dùng làm căn cứ để ghi chứng từ ghi
sổ, mẫu chứng từ ghi sổ nh sau :
Đơn vị : Cty CP TRUNG NGUYÊN
13
Chứng từ ghi sổ Mẫu số 01-SKT
Ngày 2/1 và 6/1 Số : 01
Kèm theo : 02.......................... chứng từ gốc.
Trích yếu
SHTK
Số tiền
Nợ Có
Ngày 2/1: Nhận tiền HH
Ngày 6/2 : Nhận tiền HH
331
331
511
511
36.718.945
26.050.549
Cộng 62.769.494
Chứng từ ghi sổ Mẫu số 01- SKT
Ngày 11/1 và 16/1 Số : 02
Kèm theo : 02 ...................chứng từ gốc
Trích yếu
SHTK
Số tiền

Nợ Có
Ngày 11/1: Nhận tiền HH
Ngày 16/1 : Nhận tiền HH
331
331
511
511
20.722.636
28.131.676
Cộng 48.854.312
.........
Căn cứ vào dòng cộng của các chứng từ ghi sổ đã lập liên quan đến
DTHH, kế toán tiến hành cộng số phát sinh TK511 đồng thời thực hiện việc kết
chuyển doanh thu hoa hồng để xác định kết qủa bán hàng và ghi vào sổ cái
TK511, mẫu sổ nh sau :
Sổ cái
TK 511- Doanh thu hoa hồng bán hàng đại lý
14
Tháng 1 năm 2008
NT
GS
CT
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số tiền
S N Nợ Có
1/12
6/1
11/1

.....
31/1
31/1
01
02
03
....
09
020101
1/1
6/1
11/1
....
31/1
31/1
Hoa hồng đợc hởng
Nt
Nt
....
Hoa hồng đợc hởng
Kết chuyển DTHH
331
331
331
....
331
911 330.545.84
4
36.718.945
26.050.549

20.722.66
.........
27.223.448
Cộng 330.545.84
4
330.545.84
4
2.2.1.1. Kế toán phải thu của khách hàng.
Kế toán bán hàng căn cứ vào hoá đơn GTGT để lập phiếu thu. Phiếu thu
đợc lập thành 3 liên và chuyển cho kế toán trởng ký. Sau khi đã có chữ ký xác
nhận của kế toán trởng, phiếu thu đợc chuyển cho thủ quỹ và căn cứ vào số tiền
ghi trên phiếu thu, thủ quỹ tiến hành nhập quỹ tiền mặt. Khi đã nhập đủ tiền,
thủ quỹ ký tên vào phiếu thu và chuyển cho kế toán bán hàng để kế toán bán
hàng nhập số liệu vào máy.
VD : Ngày 17/1 công ty bán hàng cho cụng ty TNHH Thu Cỳc, số tiền
bán hàng thu đợc là 46.656.535 đồng. Kế toán căn cứ vào hoá đơn GTGT để
viết phiếu thu theo mẫu sau :
Đơn vị : Cty CP TRUNG NGUYÊN
Địa chỉ :Hiu sỏch trung tõm T Liờm, khu Liờn C Quan, xó M ỡnh,
15
huyn T Liờm, thnh ph H Ni.
Phiếu thu Quyển số : 01
Ngày 17 tháng 1 năm 2008 Số : 156
Họ tên ngời nộp tiền : Ch Hng ..................................................
n v : Cụng ty TNHH Thu Cỳc...............................
Lý do nộp : Thanh toán tiền mua hàng..........................................................
Số tiền : 46.656.535 đồng ( viết bằng chữ): Bn mi sỏu triu, sỏu trm
nm mi sỏu nghỡn, nm trm ba mi lm ng chn ..................................
Kèm theo 01 .............................chứng từ gốc ...............................................
Đã nhận đủ số tiền ( viết bằng chữ ) : Hai mơi triệu tám trăm mời bốn

nghìn năm trăm ba mốt đồng chẵn................................................................
Ngày 17 tháng 1 năm 2008
Ngời lập phiếu Ngời nộp Thủ quỹ KT trởng Thủ trởng ĐV
( ký tên ) ( ký tên ) ( ký tên ) ( ký tên ) ( ký tên, đóng dấu)

theo dừi quỏ trỡnh bỏn hng ca mỡnh, mi NVBH u phi cú mt
quyn s cụng n. Cn c vo phiu thu v s cụng n, k toỏn cụng n tin
hnh nhp d liu vo mỏy, mỏy s t ng tớnh ra s cụng n chi tit theo
tng khỏch hng, k toỏn cụng n khụng cn tin hnh cụng vic ghi s.
ng thi vi vic qun lý cụng n khỏch hng trờn mỏy, khi khỏch
hng tr n k toỏn tin mt cn c vo bng tng hp chng t gc ( phiu
thu, hoỏ n GTGT ) ghi chng t ghi s.
Đơn vị : Cty CP TRUNG NGUYÊN
Chứng từ ghi sổ Mẫu số : 01- SKT

×