BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
..................../..................
BỘ NỘI VỤ
......./.......
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN ĐẶNG PHƯƠNG THẢO
THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
VỀ THANH TRA Y TẾ TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 60 38 01 02
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
HÀ NỘI, NĂM 2019
Cơng trình được hồn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THỊ PHƯỢNG
Phản biện 1: TS. Nguyễn Minh Sản, Học viện Hành chính Quốc gia
Phản biện 2: TS. Đinh Văn Minh, Viện Khoa học Thanh tra
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học
viện Hành chính Quốc gia
Địa điểm: Phòng họp …, Nhà …. - Hội trường bảo vệ luận văn
thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia
Số: 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - TP Hà Nội
Thời gian: vào hồi … giờ … ngày 30 tháng 12 năm 2019
Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia
hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Thanh tra là chức năng thiết yếu, xuất phát từ đòi hỏi tất yếu của hoạt động
QLNN. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: “Nếu như Trung ương Đảng, Chính phủ có
Nghị quyết, Chỉ thị đưa về các ngành, các địa phương, kết quả thế nào khơng có
thanh tra khó mà biết được địa phương nào làm tốt, làm vừa, làm xấu; có làm hay
khơng làm; trên khơng biết, địa phương nhiều khi cũng không biết; trên không thấu
dưới, dưới không thấu trên”. Ở nước ta, công tác thanh tra ra đời và đóng góp tích
cực cho sự phát triển của đất nước. Pháp luật về thanh tra đã và đang ngày càng được
hồn thiện để đáp ứng địi hỏi của thực tiễn đời sống nhằm giữ gìn trật tự, kỷ cương,
tăng cường, hiệu lực hiệu quả quản lý nhà nước trên hầu khắp các lĩnh vực của đời
sống xã hội như: y tế, giáo dục, đầu tư, xây dựng, giao thơng vận tải, tài chính,… góp
phần to lớn trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước; phát huy vai trò làm chủ
của nhân dân. Ngày nay, trong điều kiện đất nước mở cửa hội nhập sâu rộng, kinh tế
xã hội không ngừng chuyển biến đã và đang đặt ra nhiều vấn đề tác động trực tiếp và
gián tiếp đến đời sống của nhân dân, đòi hỏi sự quan tâm thấu đáo của Đảng và Nhà
nước. Trong đó, sức khỏe là vấn đề có tác động mạnh mẽ và trực tiếp.
Trong những vừa qua, ngành Y tế Hà Nội đã có bước phát triển mạnh mẽ, đã và
đang là một trong những trung tâm y tế quan trọng của đất nước, nơi có số lượng lớn
bệnh viện nhiều cấp, có đội ngũ cán bộ, chuyên gia y dược có trình độ và tay nghề cao
với các cơ sở và phương tiện chữa bệnh hiện đại. Cùng với hệ thống bệnh viện Trung
ương, Bộ, Ngành, các cơ sở y tế của Thành phố ngày càng đáp ứng tốt hơn trong việc
chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe cho nhân dân Hà Nội và cả nước. Tuy nhiên,
sự phát triển của hệ thống y tế tại địa bàn Thủ đô cũng đang phát sinh những bất cập
mà ngành Y tế Hà Nội cần quan tâm giải quyết trong những năm tới.
Theo báo cáo của Sở Y tế thành phố Hà Nội, từ năm 2015 đến năm 2019, Thanh tra
Sở Y tế thành phố Hà Nội (Sau đây gọi là Thanh tra Sở) đã tiến hành thanh, kiểm tra đối
vơi 3.090 lượt cơ sở và đã xử lý 2.443 lượt cơ sở sai phạm. Công tác giải quyết khiếu nại,
tố cáo và kiến nghị, phản ảnh: Số lượt công dân đến khiếu nại, tố cáo, đề nghị, phản ánh:
1
41; Số đơn thư nhận được trong năm: 652. Thực tiễn công tác QLNN về Y tế trên địa bàn
Thành phố, đặc biệt là qua việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị phản ánh và
thanh tra chuyên ngành cho thấy tình trạng vi phạm quy định của pháp luật chuyên
ngành, quy định chuyên môn - kỹ thuật, quy tắc quản lý lĩnh vực thuộc ngành vẫn
còn chậm được ngăn chặn, phát hiện và xử lý, các gương điển hình tiên tiến chưa kịp
thời được nhân rộng… Các vấn đề trên đã khiến cho hiệu lực, hiệu quả QLNN về Y
tế tại địa bàn đôi khi bị suy giảm; trật tự, kỷ cương pháp luật chun ngành đơi lúc
cịn chưa được bảo đảm, lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân còn bị hạn chế, đặc biệt là trong các lĩnh vực nổi cộm như: an
toàn vệ sinh thực phẩm, y tế dự phòng, khám bệnh, chữa bệnh, giám định y khoa,
pháp y, hành nghề y, dược,… Thực trạng trên xuất phát từ nhiều nguyên nhân khách
quan, chủ quan khác nhau, trong đó nguyên nhân quan trọng là do hoạt động QLNN
về Y tế còn nhiều bất cập, đặc biệt là công tác thực hiện pháp luật về thanh tra chuyên
ngành Y tế còn những hạn chế nhất định cùng với những tồn tại của hệ thống pháp
luật nói chung và pháp luật về thanh tra chuyên ngành Y tế nói riêng. Do đó, để khắc
phục những hạn chế nêu trên, tăng cường hiệu lực, hiệu quả QLNN về Y tế, phục vụ
tốt hơn cho sứ mệnh chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe nhân dân cả nước nói
chung và trên địa bàn thành phố Hà Nội nói riêng đòi hỏi phải triển khai đồng bộ nhiều
giải pháp. Đặc biệt là nghiên cứu, đề xuất những giải pháp thiết thực nhằm bảo đảm
việc thực hiện pháp luật về thanh tra chuyên ngành Y tế tại thành phố Hà Nội hiện nay,
tác giả mạnh dạn chọn đề tài: “Thực hiện pháp luật về thanh tra Y tế tại thành phố
Hà Nội” làm đề tài luận văn thạc sỹ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Xuất phát từ chức năng, nhiệm vụ và vai trị của cơng tác Thanh tra đối với
hoạt động QLNN, ở nước ta trong những năm qua, vấn đề pháp luật về thanh tra nói
chung, thanh tra Y tế nói riêng là vấn đề đã được một số nhà nghiên cứu lý luận và
thực tiễn đề cập, theo đó có các cơng trình khoa học đã được cơng bố có các nội dung
liên quan như:
2
- Nguyễn Thái Hồng (2011), “Các nguyên tắc trong hoạt động thanh tra - Một
số vấn đề lý luận và thực tiễn”, Đề tài khoa học cấp Bộ của Thanh tra Chính phủ, đã
nghiên cứu làm rõ một số vấn đề lý luận về thanh tra và các nguyên tắc trong hoạt
động thanh tra, bao gồm các vấn đề về khái niệm, đặc điểm thanh tra; mục đích, vai
trị của các nguyên tắc trong hoạt động thanh tra, các yếu tố tác động đến hoạt động
thanh tra, sự hình thành các nguyên tắc trong hoạt động thanh tra. Đồng thời, đề tài
đã đi sâu phân tích thực trạng các quy định pháp luật và việc thực hiện các nguyên tắc
trong hoạt động thanh tra trên thực tế. Trên cơ sở phân tích các nguyên tắc trong hoạt
động thanh tra trong từng giai đoạn tiến hành thanh tra, đề tài đã tiến hành đánh giá
những quy định của pháp luật, những hạn chế trong việc thực hiện trên thực tế làm cơ
sở cho việc đề xuất, kiến nghị để hoàn thiện các nguyên tắc trong hoạt động thanh tra.
- Nguyễn Thị Thục (2012), “Tổ chức và hoạt động của cơ quan thanh tra
chuyên ngành ở nước ta trong giai đoạn hiện nay”, Luận văn thạc sĩ Luật học - Đại
học Luật Hà Nội, đã nghiên cứu góp phần làm sáng tỏ lý luận về tổ chức và hoạt động
của cơ quan thanh tra chuyên ngành. Đồng thời, Luận văn đã đánh giá về thực trạng tổ
chức và hoạt động của cơ quan thanh tra chuyên ngành. Trên cơ sở đó, đề xuất những
giải pháp đổi mới tổ chức và hoạt động của cơ quan thanh tra chuyên ngành.
- TS Nguyễn Tuấn Khanh (2014), “Tổ chức và hoạt động thanh tra chuyên
ngành - Những vấn đề lý luận và thực tiễn”, Đề tài khoa học cấp Bộ của Thanh tra
Chính phủ, đã nghiên cứu làm rõ khái niệm, đặc điểm, mục đích, nguyên tắc hoạt động
của thanh tra chuyên ngành; thẩm quyền trong hoạt động thanh tra chuyên ngành; trình
tự thủ tục các biện pháp nghiệp vụ hoạt động thanh tra chuyên ngành; đồng thời rà
soát, đánh giá những yêu cầu đang đặt ra đối với tổ chức và hoạt động thanh tra chuyên
ngành trong giai đoạn hiện nay; đánh giá thực trạng, kết quả đạt được, những hạn chế
trong tổ chức hoạt động thanh tra chuyên ngành theo Luật Thanh tra 2010. Từ đó, đề
xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm hồn thiện mơ hình cơ quan Thanh tra Nhà nước và
cơ quan được giao thực hiện chức năng tranh tra chuyên ngành, góp phần nâng cao
hiệu quả hoạt động thanh tra chuyên ngành trong giai đoạn hiện nay.
3
- Nguyễn Tuấn Linh (2016), “Pháp luật về thanh tra chuyên ngành Y tế từ
thực tiễn tỉnh Hà Nam”, Luận văn thạc sĩ Luật học - Học viện Hành chính Quốc gia,
đã nghiên cứu góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận pháp luật về thanh tra chuyên
ngành y tế, tình hình thực tiễn thực hiện pháp luật về thanh tra chuyên ngành y tế trên
địa bàn tỉnh Hà Nam và đánh giá những ưu điểm và hạn chế của pháp luật về thanh
tra chuyên ngành y tế. Qua đó, đề xuất những giải pháp góp phần hồn thiện pháp
luật về thanh tra chuyên ngành y tế.
- Văn Thị Hoài Thanh (2017), “Tổ chức và hoạt động của Thanh tra Bộ Tài
nguyên và Môi trường”, Luận văn thạc sĩ Quản lý cơng - Học viện Hành chính Quốc
gia, đã nghiên cứu góp phần làm sáng tỏ cơ sở khoa học về tổ chức và hoạt động thanh
tra của Thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường. Đồng thời, Luận văn cũng đánh giá
được thực trạng tổ chức và hoạt động thanh tra của Thanh tra Bộ Tài nguyên và Mơi
trường. Trên cơ sở đó, Luận văn đưa ra hệ thống các giải pháp góp phần nâng cao hiệu
quả tổ chức và hoạt động thanh tra của Thanh tra Bộ Tài ngun và Mơi trường nói
riêng từ đó góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong hoạt động QLNN trong lĩnh vực
tài ngun và mơi trường nói chung.
- Bùi Minh Trạng (2018), “Tổ chức và hoạt động của Thanh tra Y tế từ thực tiễn
thành phố Hồ Chí Minh”, Luận văn thạc sĩ Luật học - Học viện Khoa học xã hội, Viện
Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam, đã nghiên cứu góp phần làm rõ cơ sở lý luận và
pháp lý về tổ chức và hoạt động thanh tra Y tế nói chung và thanh tra Y tế trên địa bàn
địa phương nói riêng. Luận văn đã đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động thanh tra
Y tế trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh và chỉ ra những ưu điểm cũng như những
hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế, phân tích nguyên nhân của những hạn chế
trong tổ chức và hoạt động thanh tra Y tế tại Thành phố Hồ Chí Minh. Đồng thời, đề
xuất các giải pháp hoàn thiện tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra Y tế
Thành phố Hồ Chí Minh.
Ngồi Luận văn, Đề tài nói trên, các Tạp chí khoa học gần đây cũng đã xuất hiện
một số bài viết nghiên cứu về công tác Thanh tra đối với hoạt động QLNN. Những bài
viết đã cung cấp những thơng tin có giá trị cho luận văn để thực hiện khảo cứu như: Ths
4
Nguyễn Huy Hồng (2014), “Vai trị của các cơ quan Thanh tra nhà nước trong điều
kiện xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa”, Trường Cán bộ Thanh tra, đăng
tại www.giri.ac.vn; TS Nguyễn Quốc Hiệp (2014), “Định hướng xây dựng chiến lược
phát triển ngành Thanh tra đến năm 2020, tầm nhìn 2030”, Viện Khoa học Thanh tra,
đăng tại www.giri.ac.vn; Ths Tạ Thu Thủy (2015), “Hoàn thiện pháp luật nhằm nâng
cao hiệu quả trưng tập, quản lý và sử dụng cộng tác viên thanh tra trong hoạt động
thanh tra”, Viện Khoa học Thanh tra, đăng tại www.giri.ac.vn; Ths Hồ Thị Thu An
(2015), “Một số khó khăn, vướng mắc trong thực hiện pháp luật về thanh tra chuyên
ngành”, Vụ Pháp chế - Thanh tra Chính phủ, đăng tại www.giri.ac.vn...
Các cơng trình và bài viết trên đã tập trung nghiên cứu, làm sáng tỏ cơ sở lý luận
và thực tiễn, đồng thời đưa ra những giải pháp nhằm tăng cường tính hiệu lực, hiệu quả
trong công tác Thanh tra, thanh tra chun ngành. Tuy nhiên, các cơng trình trên chỉ đề
cập đến một số vấn đề có liên quan đến đối tượng nghiên cứu hoặc chủ thể nghiên cứu
của đề tài. Cho đến nay, chưa có cơng trình nào nghiên cứu một cách tồn diện, có hệ
thống việc thực hiện pháp luật về thanh tra Y tế tại thành phố Hà Nội.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
- Mục đích nghiên cứu:
Hệ thống hóa lý luận việc thực hiện pháp luật về thanh tra Y tế; đánh giá đúng
thực trạng việc thực hiện pháp luật về thanh tra Y tế tại thành phố Hà Nội. Từ đó, Luận
văn đề ra những giải pháp nhằm bảo đảm việc thực hiện pháp luật về thanh tra Y tế ngày
càng tốt hơn tại thành phố Hà Nội nói riêng và các địa phương trên cả nước nói chung.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Làm rõ các khái niệm, đặc điểm, vai trò của việc thực hiện pháp luật về
thanh tra Y tế.
+ Đánh giá thực trạng những kết quả đạt được và những hạn chế của việc thực
hiện pháp luật về thanh tra Y tế tại thành phố Hà Nội.
+ Đề xuất phương hướng và các giải pháp cơ bản nhằm bảo đảm việc thực hiện
pháp luật về thanh tra Y tế tại thành phố Hà Nội.
5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động thực hiện pháp luật về thanh tra Y tế của
các chủ thể thanh tra chuyên ngành Y tế trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Hoạt động thực hiện pháp luật về thanh tra Y tế thành phố Hà Nội.
+ Về mặt không gian: Thực hiện pháp luật về thanh tra Y tế trên địa bàn thành
phố Hà Nội.
+ Về thời gian: Giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2019.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận: Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp
luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm, đường lối của
Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác Thanh tra.
- Phương pháp nghiên cứu:
Trên cơ sở phương pháp luận nêu trên, trong quá trình nghiên cứu luận văn, tác
giả sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ thể như:
+ Phương pháp phân tích tài liệu: để thu thập thông tin thông qua phân tích các
nguồn tài liệu sẵn có của lực lượng Thanh tra Y tế tại thành phố Hà Nội liên quan đến
đề tài nghiên cứu.
+ Phương pháp thống kê: tác giả thu thập từ hồ sơ công tác thanh tra Y tế, số
liệu thống kê kết quả công tác thanh tra Y tế, các báo cáo sơ kết, tổng kết về công tác
thanh tra Y tế giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2019 tại thành phố Hà Nội, tác giả hệ
thống hóa, phân tích, đánh giá những vấn đề có liên quan đến nội dung đề tài.
+ Phương pháp tổng hợp: để tổng hợp các tri thức có được từ hoạt động phân
tích tài liệu, phỏng vấn và hỏi chuyên gia. Việc tổng hợp nhằm mục đích đưa ra
những luận giải, nhận xét và đề xuất của tác giả.
+ Phương pháp chuyên gia: trao đổi, lấy ý kiến góp ý, phản biện của các chuyên
gia, nhà khoa học đã và đang nghiên cứu về công tác thanh tra Y tế.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Về mặt lý luận: kết quả nghiên cứu của luận văn sau khi được nghiệm thu sẽ
góp phần bổ sung và hoàn thiện về hệ thống pháp luật thanh tra Y tế, thực hiện pháp
luật thanh tra Y tế.
6
- Về mặt thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ là tài liệu tham khảo
cho các cơ quan nghiên cứu về cơng tác hoạch định chính sách, pháp luật về thanh tra
Y tế, cho việc giảng dạy, học tập các môn khoa học thanh tra, khoa học pháp lý và
khoa học quản lý....
7. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục các cơng trình cơng bố của tác giả,
danh mục tài liệu tham khảo, bảng biểu, Luận văn gồm 03 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận của việc thực hiện pháp luật về thanh tra Y tế.
Chương 2: Thực trạng việc thực hiện pháp luật về thanh tra Y tế tại thành phố
Hà Nội.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả việc thực hiện pháp
luật về thanh tra Y tế tại thành phố Hà Nội.
7
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA VIỆC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
VỀ THANH TRA Y TẾ
1.1. Khái niệm, đặc trưng của thanh tra Y tế
1.1.1. Khái niệm về thanh tra Y tế
1.1.1.1. Nhận thức chung về Thanh tra
Thanh tra là việc kiểm soát, xem xét, đánh giá, kiến nghị xử lý theo trình tự thủ
tục do pháp luật quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện
chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức và cá nhân.
1.1.1.2. Khái niệm thanh tra Y tế
Thanh tra Y tế (Thanh tra chuyên ngành Y tế) được hiểu là hoạt động xem xét,
đánh giá của các cơ quan thanh tra Y tế đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động
thuộc phạm vi quản lý của ngành Y tế trong việc chấp hành pháp luật Y tế, chấp hành
những quy định về chuyên môn, kỹ thuật, quy tắc quản lý của ngành Y tế.
1.1.2. Đặc trưng của thanh tra Y tế
Thanh tra Y tế có các đặc trưng cơ bản sau:
- Thứ nhất, thanh tra Y tế gắn liền với QLNN về Y tế, đáp ứng yêu cầu và phục
vụ mục tiêu QLNN về Y tế.
- Thứ hai, tính quyền lực nhà nước của thanh tra chuyên ngành Y tế.
- Thứ ba, tính khách quan và độc lập tương đối của thanh tra Y tế.
- Thứ tư, công tác thanh tra Y tế có tính chun sâu về chun mơn nghiệp vụ
của ngành.
1.2. Khái niệm, đặc điểm, cơ sở pháp lý cho việc thực hiện pháp luật về
thanh tra Y tế
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm của việc thực hiện pháp luật về thanh tra Y tế
1.2.1.1. Khái niệm thực hiện pháp luật về thanh tra Y tế
Thực hiện pháp luật về thanh tra Y tế là hoạt động có mục đích, nhằm hiện thực
hóa pháp luật về Y tế đi vào cuộc sống bởi các chủ thể thanh tra Y tế, làm cho những
quy định pháp luật về thanh tra Y tế được thực hiện trên thực tế.
8
1.2.1.2. Đặc điểm của việc thực hiện pháp luật về thanh tra Y tế
Thực hiện pháp luật về thanh tra Y tế gồm những đặc điểm sau:
- Hoạt động thực hiện pháp luật về thanh tra Y tế chịu sự điều chỉnh của nhiều
văn bản quy phạm pháp luật chung.
- Thực hiện pháp luật về thanh tra Y tế là hoạt động nhằm kiểm tra tính chuyên
biệt liên quan trực tiếp tới các vấn đề về đời sống của từng con người, cộng đồng và
của cả xã hội.
1.2.2. Cơ sở pháp lý cho việc thực hiện pháp luật về thanh tra Y tế
Để bảo đảm cho hoạt động y tế đi vào nền nếp và bảo đảm hệ thống y tế có đủ
khả năng cung cấp các dịch vụ khám chữa bệnh có chất lượng, Nhà nước đã ban hành
và sửa đổi nhiều văn bản quy phạm pháp luật liên quan tới tổ chức và hoạt động của
ngành Y tế và các văn bản pháp luật về tổ chức và hoạt động của thanh tra chuyên
ngành Y tế. Những văn bản pháp lý này đều đặt cơ sở cho việc thực hiện thanh tra
chuyên ngành Y tế trong mọi hoạt động của ngành y dược cũng như làm cơ sở để giải
quyết các khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực Y tế, bảo đảm cho việc quản lý hệ thống y
tế của cả nước ngày càng có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của các tầng
lớp nhân dân trong lĩnh vực y tế, chăm sóc sức khỏa các tầng lớp nhân dân.
1.3. Nội dung thực hiện pháp luật về thanh tra Y tế
1.3.1. Chủ thể thực hiện pháp luật về thanh tra Y tế
1.3.1.1. Các chủ thể thực hiện pháp luật về thanh tra Y tế
Hoạt động thanh tra chuyên ngành Y tế được thực hiện bởi cơ quan QLNN về y
tế như: Bộ Y tế, Sở Y tế trong đó cơ quan chịu trách nhiệm tham mưu, tổ chức thực
hiện là cơ quan thanh tra nhà nước về y tế như: Thanh tra Bộ Y tế, Thanh tra Sở Y tế,
Chánh Thanh tra Bộ, Chánh Thanh tra Sở và Thanh tra viên chuyên ngành Y tế.
Ngoài ra, hoạt động thanh tra Y tế còn được thực hiện bởi các cơ quan được giao
thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về Y tế theo các lĩnh vực thuộc ngành Y
tế, bao gồm: Tổng cục, Cục thuộc bộ, Chi cục thuộc Sở được giao thực hiện chức năng
thanh tra chuyên ngành. Trong những trường hợp cần thiết, thủ trưởng cơ quan QLNN
như: Bộ Y tế, Sở Y tế ra quyết định thanh tra, tổ chức thực hiện hoạt động thanh tra
chuyên ngành.
9
1.3.1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của chủ thể thực hiện pháp luật về thanh tra Y tế
Xem xét dưới góc độ hoạt động của Thanh tra Y tế thì đây được hiểu là một
hoạt động do cơ quan QLNN về thanh tra thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền
hạn của mình về y tế theo quy định của Luật Thanh tra và các văn bản quy phạm
pháp luật có liên quan.
Theo đó, Thanh tra Y tế thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn sau:
- Thứ nhất, nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Bộ Y tế.
- Thứ hai, nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra Bộ Y tế.
- Thứ ba, nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Sở Y tế.
- Thứ tư, nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra Sở Y tế.
- Thứ năm, nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng cục, các Cục thuộc Bộ Y tế. Tổng
cục, các Cục thuộc Bộ Y tế được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành
trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn của mình.
- Thứ sáu, nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng Cục trưởng Tổng cục, Cục trưởng
các Cục thuộc Bộ Y tế.
- Thứ bảy, nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục và Chi cục Trưởng chi cục thuộc
Sở Y tế.
1.3.2. Nội dung cơ bản của việc thực hiện pháp luật về thanh tra Y tế
Nội dung thực hiện pháp luật về thanh tra Y tế được trải rộng theo các lĩnh vực
thuộc phạm vi QLNN về Y tế, bao gồm:
Thực hiện pháp luật về thanh tra Y tế dự phịng, về an tồn thực phẩm, mơi
trường y tế; thanh tra khám bệnh, chữa bệnh, y dược học cổ truyền, bảo hiểm y tế;
dược, mỹ phẩm, trang thiết bị y tế; dân số - kế hoạch hóa gia đình. Tồn bộ những
hoạt động thực hiên pháp luật về thanh tra nêu trên đều được quy định từ Điều 16 19 của Nghị định số 122/2014/NĐ-CP ngày 25/12/2014 của Chính phủ về tổ chức và
hoạt động của thanh tra Y tế và một số nội dung khác được quy định tại các văn bản
pháp luật khác có liên quan.
1.3.3. Vai trò của việc thực hiện pháp luật về thanh tra Y tế
Thực hiện pháp luật về thanh tra Y tế có vai trị quan trọng trong đời sống Nhà
nước và đời sống xã hội, đó là:
10
Một là, thực hiện pháp luật về thanh tra chuyên ngành Y tế góp phần giữ gìn
trật tự, kỷ cương, nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN của ngành Y tế.
Hai là, việc thực hiện pháp luật về thanh tra chuyên ngành Y tế bảo đảm quyền
và lợi ích hợp pháp của công dân tạo điều kiện để công dân phát huy quyền làm chủ,
tham gia QLNN và quản lý xã hội.
Ba là, việc thực hiện pháp luật về thanh tra chuyên ngành Y tế góp phần tạo
lập và duy trì mơi trường hoạt động, cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng trước pháp
luật của các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động thuộc phạm vi QLNN của ngành.
1.4. Những yếu tố tác động đến việc thực hiện pháp luật về thanh tra Y tế
Thực hiện pháp luật thanh tra Y tế là một q trình hoạt động có mục đích làm
cho các quy định của pháp luật thanh tra Y tê đi vào thực tiễn cuộc sống, trở thành
những hành vi thực tế hợp pháp của các chủ thể pháp luật. Do đó, có nhiều yếu tố ảnh
hưởng đến hoạt động thực hiện pháp luật thanh tra Y tế. Trong phạm vi nghiên cứu,
luận văn chỉ ra 4 yếu tố chính tác động đến việc thực hiện pháp luật về thanh tra Y tế.
1.4.1. Yếu tố kinh tế
1.4.2. Yếu tố chính trị
1.4.3. Yếu tố pháp luật
1.4.4. Yếu tố cán bộ thanh tra
11
Chương 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
VỀ THANH TRA Y TẾ TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1. Khái quát chung về cơ sở y tế và tổ chức và hoạt động của Thanh tra
Y tế tại thành phố Hà Nội
2.1.1. Khái quát về cơ sở y tế thành phố Hà Nội
Cùng với sự phát triển kinh tế, xã hội trong thời kỳ đổi mới, đặc việc mở rộng
diện tích thành phố đã dẫn tới nhiều biến động và thay đổi về điều kiện, yêu cầu
phát triển. Thủ đô Hà Nội là một trong những trung tâm y tế quan trọng của đất
nước. Theo số liệu thống kê của Sở Y tế đến năm 2019 trên địa bàn toàn thành phố
Hà Nội có có 41 bệnh viện, 30 trung tâm y tế, 30 phòng y tế, 18 bệnh viện huyện,
584 trạm y tế xã/phường/thị trấn, 4 nhà hộ sinh, 53 phòng khám đa khoa khu vực,
mạng lưới y tế thôn bản và cộng tác viên y tế phủ khắp; 3695 cơ sở y tế ngồi cơng
lập, gồm: 34 bệnh viện, 155 phịng khám đa khoa, 740 phòng khám y học cổ truyền,
2.766 phòng khám chuyên khoa với 12.267 giường bệnh. Cơ sở hành nghề dược gồm
6.861 cơ sở, trong đó có 3.437 nhà thuốc, 2.178 quầy thuốc, 1.080 doanh nghiệp bán
buôn thuốc và 166 cơ sở tổ chức với các hình thức khác. Các cơ sở hiện phân bố rải rác
từ thành phố đến quận, huyện, thị xã và xã, phường, thị trấn.
2.1.2 Về tổ chức bộ máy và nhiệm vụ quyền hạn của Thanh tra Sở Y tế
thành phố Hà Nội
2.1.2.1. Về tổ chức bộ máy của Thanh tra Sở Y tế thành phố Hà Nội
Theo báo cáo của Sở Y tế Hà Nội: Cơ cấu tổ chức của Thanh tra Sở Y tế gồm
15 nhân sự vào năm 2015 nhưng đến năm 2019 chỉ cịn có 14 nhân sự, trong đó có 4
dược sĩ, 6 bác sĩ và 4 người có trình độ đại học khác. Trong số 14 người có 01 Chánh
tranh tra và 02 Phó Chánh thanh tra và được chia làm 4 bộ phận (Thanh tra hành
chính; Thanh tra dược; Thanh tra khám chữa bệnh; Thanh tra y tế dự phịng và vệ
sinh an tồn thực phẩm).
12
Về trình độ: 100% cán bộ thanh tra có trình độ đại học và trên đại học và đều
được bổ nhiệm chức danh “Thanh tra viên” và thực nhiệm nghĩa vụ, chức năng theo
Luật Thanh tra năm 2010.
Về cơ sở vật chất: Thanh tra Sở có 05 phịng làm việc diện tích chật hẹp, cơ sở
vật chất cịn hạn chế, trang thiết bị phục vụ công tác chuyên môn chưa đáp ứng đủ
nhu cầu hoạt động.
2.1.2.2. Về nhiệm vụ quyền hạn của Thanh tra Sở Y tế thành phố Hà Nội
- Về chức năng.
- Về nhiệm vụ, quyền hạn.
- Đối với Chánh thanh tra Sở:
- Đối với thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên
ngành Y tế, cộng tác viên thanh tra và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân
đối với công tác thanh tra chuyên ngành Y tế.
2.2. Thực tiễn thực hiện pháp luật về thanh tra Y tế tại thành phố Hà Nội
Theo các báo cáo tổng kết hoạt động của Thanh tra Sở Y tế Hà Nội từ năm
2015 đến năm 2019 Thanh tra Sở đã tiến hành nhiều cuộc thanh tra, kiểm tra theo
chương trình, kế hoạch và thanh tra đột xuất và tiếp nhận giải quyết nhiều đơn thư
khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực Y tế (Xem Bảng biểu 2.1).
Qua thực tiễn thực hiện pháp luật thanh tra Y tế tại thành phố Hà Nội trong 5
năm từ 2015 đến 2019, cơ quan Thanh tra Sở Y tế Hà Nội đã tiến hành thanh tra,
kiểm tra đối với 3.090 lượt cơ sở trên các lĩnh vực Y, Dược, mỹ phẩm, trang thiết bị
y tế; An toàn vệ sinh thực phẩm.... phát hiện và xử lý 2.443 lượt cơ sở sai phạm.
Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị, phản ảnh: Số lượt công dân đến
khiếu nại, tố cáo, đề nghị, phản ánh: 41; Số đơn thư nhận được trong năm: 652. Tổng
số tiền phạt vi phạm hành chính: 37.498.115.296 đồng (Ba bảy tỷ bốn trăm chín tám
triệu một trăm mười lăm nghìn hai trăm chín sáu đồng) ta có thể thấy, Thanh tra Sở
Y tế Hà Nội đã tham mưu kịp thời triển khai các chủ trương của Đảng, chính sách
pháp luật của Nhà nước; bám sát kế hoạch hàng năm của Sở Y tế Hà Nội. Thanh tra
Sở Y tế đã chủ động tham mưu, đề xuất và tiến hành thanh tra trên nhiều lĩnh vực
13
thuộc phạm vi QLNN của ngành. Qua thanh tra, kiểm tra kịp thời ngăn chặn, phát
hiện và xử lý những hành vi vi phạm pháp luật chuyên ngành, quy định chuyên môn kỹ thuật, quy tắc quản lý ngành của các tổ chức, cá nhân hoạt động thuộc phạm vi
QLNN của ngành. Đồng thời, kiến nghị khắc phục sơ hở trong cơ chế quản lý, chính
sách pháp luật và đề xuất các giải pháp cho công tác QLNN về Y tế tại địa bàn. Bên
cạnh đó, lực lượng Thanh tra Sở Y tế Hà Nội đã không ngừng nỗ lực tổng hợp, theo
dõi kết quả và tổng kết rút kinh nghiệm trong hoạt động thanh tra của mình. Đặc biệt,
lực lượng Thanh tra Sở Y tế luôn chú trọng xử lý những sai phạm chủ yếu phát hiện
qua thanh tra, kiểm tra để củng cố và đề ra phương hướng cơng tác thanh tra trong
những năm tiếp theo. Từ đó, góp phần giữ gìn kỷ cương pháp luật chun ngành,
tăng cường hiệu lực, hiệu quả QLNN và tạo lập, giữ gìn mơi trường pháp lý trong
sạch, cơng bằng, bình đẳng cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động thuộc phạm
vi QLNN của ngành.
2.3. Đánh giá chung việc thực hiện pháp luật về thanh tra Y tế tại thành
phố Hà Nội
2.3.1. Những kết quả đạt được trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra Y
tế tại thành phố Hà Nội
- Về hệ thống pháp luật về thanh tra chuyên ngành Y tế nói chung, những
quy định về thanh tra Y tế của thành phố Hà Nội nói riêng đã bao quát các vấn đề
về tổ chức và hoạt động của thanh tra chuyên ngành Y tế.
- Hàng năm, Sở Y tế Hà Nội đã xây dựng và ban hành kế hoạch thanh tra, kiểm
tra đối với các phòng, ban và đơn vị trực thuộc Sở. Đồng thời, Thanh tra Sở tiếp tục
rà soát, sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách, bảo đảm thực hiện cơng khai, minh
bạch trên các lĩnh vực; đẩy mạnh cải cách hành chính, đổi mới cơng tác cán bộ....
- Đội ngũ cán bộ Thanh tra Sở Y tế Hà Nội tuy số lượng cịn hạn chế nhưng đa
phần đều có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm nhiều năm trong công tác thanh tra Y
tế. Đến năm 2019, 100% cán bộ công tác tại cơ quan Thanh tra Sở đạt trình độ đại
học và sau đại học, được bổ nhiệm ngạch Thanh tra viên và Thanh tra viên chính.
- Đội ngũ cán bộ Thanh tra Sở Y tế Hà Nội đã chủ động tham mưu kịp thời triển
khai các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và bám
14
sát chiến lược phát triển sự nghiệp Y tế. Chủ động tham mưu, đề xuất và tiến hành
thanh tra trên nhiều lĩnh vực thuộc phạm vi QLNN của ngành trên địa bàn thành phố.
- Kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý những hành vi vi phạm pháp luật
chuyên ngành, quy định chuyên môn - kỹ thuật, quy tắc quản lý ngành của các tổ
chức, cá nhân hoạt động thuộc phạm vi QLNN của ngành. Đặc biệt là chú trọng xử lý
những sai phạm chủ yếu phát hiện qua thanh tra, kiểm tra và đề ra phương hướng
công tác trong thời gian tới, góp phần giữ gìn kỷ cương pháp luật chuyên ngành, tăng
cường hiệu lực, hiệu quả QLNN và tạo lập, giữ gìn mơi trường pháp lý trong sạch,
cơng bằng, bình đẳng.
- Chủ động kiến nghị khắc phục sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách pháp
luật và đề xuất các giải pháp cho công tác QLNN về Y tế tại địa bàn.
- Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật được thường xuyên đổi
mới đối với mọi tổ chức, cá nhân trong xã hội, đặc biệt là đối với các cơ quan thực
hiện chức năng thanh tra chuyên ngành Y tế và tổ chức, cá nhân là đối tượng của
hoạt động thanh tra chuyên ngành Y tế, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
- Cơ sở vật chất, kỹ thuật trong những năm qua, Thanh tra Sở Y tế Hà Nội
luôn được Sở Y tế quan tâm bổ sung, nâng cấp trang thiết bị, phương tiện đi lại, cơ
sở vật chất, các điều kiện khác bảo đảm hỗ trợ có hiệu quả việc thực hiện thanh tra
Y tế trên địa bàn thành phố.
2.3.2. Những hạn chế, tồn tại trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra Y
tế tại thành phố Hà Nội
Bên cạnh những kết quả đạt được, việc thực hiện pháp luật về thanh tra Y tế tại
thành phố Hà Nội cón có những hạn chế, tồn tại sau:
- Thứ nhất, về hệ thống pháp luật về thanh tra chuyên ngành Y tế còn nhiều
điểm chưa đồng bộ, thống nhất.
- Thứ hai, về công tác tổ chức Thanh tra Sở Y tế Hà Nội.
- Thứ ba, việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành của Thanh
tra Sở Y tế Hà Nội.
- Thứ tư, về công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật.
- Thứ năm, về cơ sở vật chất, kỹ thuật.
15
Chương 3
PHƯƠNG HUỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VIỆC
THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ THANH TRA Y TẾ TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI
3.1. Phương hướng thực hiện pháp luật về thanh tra Y tế tại thành phố Hà Nội
Nghị quyết 46-NQ/TW ngày 23/02/2005 của Bộ Chính trị về cơng tác bảo vệ,
chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân trong tình hình mới đã khẳng định: “Sức
khỏe là vốn quý nhất của mỗi con người và của toàn xã hội. Bảo vệ, chăm sóc sức
khỏe nhân dân là hoạt động nhân đạo, trực tiếp đảm bảo nguồn lực cho sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là một trong những chính sách ưu tiên hàng đầu của
Đảng và Nhà nước. Đầu tư cho lĩnh vực này là đầu tư phát triển, thể hiện bản chất
tốt đẹp của chế độ”.
Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng xác định: “Coi
trọng chăm sóc sức khoẻ nhân dân…”.
Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương
Đảng Cộng sản Việt Nam, về tăng cường cơng tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức
khoẻ nhân dân trong tình hình mới.
Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 122/QĐ-TTg ngày
10/01/2013 phê duyệt Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe
nhân dân trong giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
Nghị quyết số 21/2009/NQ-CP ngày 12/5/2009 của Chính phủ về Chiến lược
quốc gia phịng, chống tham nhũng đến năm 2020 đã xác định: “Nghiên cứu sửa đổi
pháp luật thanh tra theo hướng làm rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ
quan thanh tra nhà nước… tăng cường tính độc lập và tự chịu trách nhiệm của các cơ
quan thanh tra… tăng cường hiệu lực thi hành các kết luận của cơ quan thanh tra”.
Ngày 04/12/2014 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 2176/QĐ-TTg
của Thủ tướng phê duyệt Đề án nâng cao năng lực Thanh tra Y tế đến năm 2020.
Ngày 08/12/2015, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 2213/QĐTTg về việc ban hành Chiến lược phát triển Ngành Thanh tra đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030.
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về thanh tra Y tế tại
thành phố Hà Nội
Để khắc phục những hạn chế nêu trên, tăng cường hiệu lực, hiệu quả QLNN về
y tế, nâng cao hiệu quả việc thực hiện pháp luật về thanh tra Y tế, góp phần phục vụ
16
tốt hơn cho sứ mệnh chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe nhân dân tại địa bàn
thành phố Hà Nội, trong thời gian tới đòi hỏi phải triển khai đồng bộ các giải pháp.
3.2.1. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật nói chung, pháp luật về thanh
tra Y tế nói riêng
Cần khẩn trương hồn thiện hệ thống pháp luật nói chung, pháp luật chuyên
ngành Y tế nói riêng, bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất, khả thi với pháp luật về
thanh tra chuyên ngành Y tế, tạo ra môi trường pháp lý thuận lợi cho hoạt động của
các cơ quan, tổ chức, cá nhân, là căn cứ pháp lý vững chắc để bảo đảm thực hiện
pháp luật về thanh tra chuyên ngành Y tế.
Cần nghiên cứu, khắc phục những bất cập trong trình tự, thủ tục thanh tra
chun ngành Y tế, hồn thiện quy trình thanh tra chuyên ngành đối với các lĩnh vực
trong phạm vi quản lý của ngành để tập trung áp dụng đồng bộ, thống nhất.
3.2.2. Kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực trình độ đội ngũ cán bộ
thanh tra Sở Y tế
Đẩy mạnh việc kiện toàn tổ chức, bộ máy của cơ quan Thanh tra Sở Y tế theo
hướng tăng cường sự tập trung, thống nhất, tính hệ thống của ngành Thanh tra; kiện
toàn các bộ phận trong cơ quan thanh tra để thực hiện có hiệu quả các chức năng,
nhiệm vụ của Thanh tra Sở.
Sở Y tế Hà Nội cần phối hợp với các cấp, các ngành có liên quan tham mưu
cho UBND thành phố ban hành và tổ chức triển khai thực hiện tốt Đề án nâng cao
năng lực thanh tra Y tế.
3.2.3. Nâng cao chất lượng hoạt động của Thanh tra Sở Y tế
Một là, đổi mới về nội dung, phương thức hoạt động để nâng cao chất lượng
cuộc thanh tra.
Hai là, tăng cường trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan trong lãnh đạo, chỉ đạo
công tác thanh tra.
3.2.4. Đổi mới công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về Y tế
đến người hành nghề, nhân viên trong lĩnh vực Y tế
Một là, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật theo hướng làm thay đổi cách
nghĩ, cách nhìn của người hành nghề và nhân viên y tế đối với pháp luật.
Hai là, tăng cường quyền tham gia đóng góp ý kiến của đối tượng có liên quan
vào các dự án luật.
17
Ba là, kết hợp phổ biến, giáo dục pháp luật và hướng dẫn áp dụng pháp luật.
Bốn là, cần tổ chức các hội nghị, tập huấn, trao đổi kinh nghiệm.
3.2.5. Nâng cấp cơ sở vật chất, kỹ thuật, các điều kiện bảo đảm thực hiện
pháp luật về thanh tra Y tế trên địa bàn thành phố
Một là, tiếp tục bổ sung, nâng cấp trang thiết bị, phương tiện đi lại, cơ sở vật
chất, các điều kiện khác bảo đảm hỗ trợ có hiệu quả việc thực hiện thanh tra Y tế
trên địa bàn thành phố rộng lớn, số lượng cơ sở hành nghề lớn.
Hai là, tăng cường cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ tốt cho công tác cải
cách hành chính, tăng cường ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin trong
hoạt động thanh tra.
Ba là, tăng cường đầu tư kinh phí, cơ sở vật chất cho công tác tham mưu, tổng
hợp, nghiên cứu, đào tạo, bồi dưỡng về công tác Thanh tra. Thực hiện đãi ngộ xứng
đáng đối với cán bộ thanh tra Y tế.
Bốn là, để bảo đảm tính chủ động một phần về kinh phí đề nghị các cơ quan
chức năng nghiên cứu giao một phần kinh phí sau khi xử phạt vi phạm hành chính
cho cơ quan ra quyết định xử phạt (Thanh tra Sở Y tế) để tái đầu tư cơ sở vật chất cho
công tác Thanh tra như mua sắm các trang thiết bị, công cụ phục vụ cho công tác
thanh tra sau này.
18
KẾT LUẬN
Trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, thành phố Hà Nội là một trung tâm y tế
lớn nhất của khu vực và cả nước, hoạt động hiệu quả trong lĩnh vực phòng, chống
dịch bệnh cũng như phát triển trở thành trung tâm y tế chuyên sâu, kỹ thuật cao theo
định hướng của Trung ương và theo chỉ đạo của Lãnh đạo Thành phố. Đối với Sở Y
tế Hà Nội, trong việc thực hiện chức năng tham mưu chuyên môn cho UBND Thành
phố về lĩnh vực Y tế và thực hiện chức năng QLNN về Y tế trên địa bàn có phần
tham mưu, giúp việc của cơ quan thanh tra Sở Y tế. Việc thực hiện pháp luật về
thanh tra Y tế của Thanh tra Sở Y tế góp phần quan trọng trong hồn thành cơng tác
QLNN về Y tế của Sở Y tế. Qua nghiên cứu việc thực hiện pháp luật về thanh tra Y
tế tại thành phố Hà Nội có thể đưa ra những kết luận sau:
Thứ nhất, hệ thống văn bản QPPL đối với QLNN về Y tế và Thanh tra Y tế
còn thiếu và chưa đồng bộ. Pháp luật về thanh tra chuyên ngành y tế phải bảo đảm
tính thống nhất với pháp luật thanh tra nói chung, khơng trái, khơng mâu thuẫn với
quy định của Hiến pháp và pháp luật chuyên ngành khác.
Thứ hai, lực lượng cán bộ thanh tra Sở Y tế Hà Nội tuy đã được tăng cường
nhưng còn thiếu về số lượng. Số lượng thanh tra Y tế không tương xứng với quy mô
công việc được giao (dân số đông, địa bàn rộng, số lượng cơ sở hành nghề y tế tư nhân
rất lớn, đơn vị trực thuộc nhiều). Trình độ năng lực nghiệp vụ của Thanh tra Y tế dù có
tiến bộ nhưng vẫn chưa đáp ứng với tình hình thực tế. Việc bố trí số lượng cán bộ làm
cơng tác thanh tra cần phải được dựa trên các chỉ tiêu cụ thể về quy mô dân số địa
phương, số lượng đơn vị trực thuộc, số lượng cơ sở y tế tư nhân trên địa bàn, số lượng
các cơ sở sản xuất, kinh doanh ăn uống,… cùng chức năng nhiệm vụ cụ thể được giao.
Thứ ba, sự hiểu biết và ý thức chấp hành pháp luật về Y tế nói chung và pháp
luật về thanh tra Y tế nói riêng của một số cán bộ, nhân viên trong ngành Y tế, cơ sở
Y tế và các tổ chức, cá nhân có liên quan còn chưa cao. Cần tiếp tục tuyên truyền và
đổi mới công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật theo hướng làm thay đổi
cách nghĩ, cách nhìn của người hành nghề và nhân viên y tế đối với pháp luật.
19
Thứ tư, cơ sở vật chất, kỹ thuật, các điều kiện bảo đảm thực hiện pháp luật về
thanh tra Y tế trên địa bàn thành phố vẫn cịn khó khăn, ảnh hưởng đến chất lượng và
hiệu quả hoạt động thanh tra, kiểm tra.
20
PHỤ LỤC
Bảng 1.1: THỐNG KẾ SỐ LƯỢNG CÁN BỘ THANH TRA SỞ Y TẾ
CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
(Năm 2019)
Chun viên
STT
63 tỉnh, thành
Chánh
Phó
Thanh
thanh
Chánh
tra
Thanh
Cơng
Hợp
tra
thanh
viên
tra viên chức
đồng
tra
chính
Tổng
Tỉ lệ
cộng
%
01
Hà Nội
01
03
0
10
0
0
14
5.10
02
Hải Phịng
01
01
0
02
0
0
4
1.45
03
Đà Nẵng
01
01
0
02
0
0
4
1.45
01
03
0
37
0
0
41
14.91
01
01
0
04
0
0
6
2.18
01
01
0
01
0
0
3
1.09
04
05
06
TP. Hồ Chí
Minh
An Giang
Bà Rịa - Vũng
Tàu
07
Bắc Giang
01
02
0
01
0
0
4
1.45
08
Bắc Kạn
01
0
0
02
0
0
3
1.09
09
Bạc Liêu
01
02
0
0
0
01
4
1.45
10
Bắc Ninh
01
01
0
01
0
0
3
1.09
11
Bến Tre
01
01
0
01
0
0
3
1.09
12
Bình Định
01
01
0
01
0
0
3
1.09
13
Bình Dương
01
01
0
01
0
0
3
1.09
14
Bình Phước
01
01
0
02
0
0
4
1.45
15
Bình Thuận
01
02
0
01
0
0
4
1.45
16
Cà Mau
01
01
0
0
01
0
3
1.09
17
Cần Thơ
01
02
0
01
0
0
4
1.45
18
Cao Bằng
01
01
0
01
0
0
3
1.09
19
ĐắcLắc
01
02
0
02
0
0
5
1.83
21
20
Đắc Nông
01
0
0
01
01
0
3
1.09
21
Điện Biên
01
0
0
01
0
0
2
0.73
22
Đồng Nai
01
02
0
02
0
0
5
1.83
23
Đồng Tháp
01
01
0
02
0
0
4
1.45
24
Gia Lai
01
01
0
01
0
0
3
1.09
25
Hà Giang
01
0
0
01
01
0
3
1.09
26
Hà Nam
01
01
0
01
0
0
3
1.09
27
Hà Tĩnh
01
0
01
0
01
0
3
1.09
28
Hải Dương
01
02
0
0
0
0
3
1.09
29
Hậu Giang
01
01
0
01
0
0
3
1.09
30
Hịa Bình
01
01
0
0
01
0
3
1.09
31
Hưng n
01
01
0
01
0
0
3
1.09
32
Khánh Hịa
01
01
0
03
0
0
5
1.83
33
Kiên Giang
01
01
0
02
0
0
4
1.45
34
Kon Tum
01
01
0
0
01
0
3
1.09
35
Lai Châu
0
01
0
02
0
0
3
1.09
36
Lâm Đồng
01
01
0
0
01
0
3
1.09
36
Lâm Đồng
01
01
0
0
01
0
3
1.09
37
Lạng Sơn
01
01
0
0
02
0
4
1.45
38
Lào Cai
01
0
0
01
02
0
4
1.45
39
Long An
01
01
0
01
0
0
3
1.09
40
Nam Định
01
01
0
01
0
0
3
1.09
41
Nghệ An
0
02
0
02
0
0
5
1.83
42
Ninh Bình
01
02
0
02
0
0
5
1.83
43
Ninh Thuận
01
01
02
0
0
0
4
1.45
44
Phú Thọ
01
01
0
02
0
0
4
1.45
45
Phú Yên
01
01
0
01
0
0
3
1.09
46
Quảng Bình
01
02
0
01
0
0
4
1.45
22
47
Quảng Nam
01
01
0
0
02
0
4
1.45
48
Quảng Ngãi
01
01
0
01
01
0
4
1.45
49
Quảng Ninh
01
02
0
0
0
0
3
1.09
50
Quảng Trị
01
0
0
02
0
0
3
1.09
51
Sóc Trăng
01
02
0
01
0
0
4
1.45
52
Sơn La
0
01
0
01
0
0
2
0.73
53
Tây Ninh
0
02
0
0
0
0
2
0.73
54
Thái Bình
01
0
0
01
02
0
4
1.45
55
Thái Ngun
01
01
0
01
0
0
3
1.09
56
Thanh Hóa
01
01
01
03
0
0
6
2.18
57
Thừa Thiên Huế
01
02
0
01
0
0
4
1.45
58
Tiền Giang
01
01
0
02
01
0
5
1.83
59
Trà Vinh
01
01
0
03
0
0
5
1.83
60
Tuyên Quang
01
0
0
01
0
0
2
0.73
61
Vĩnh Long
01
0
0
02
0
0
3
1.09
62
Vĩnh Phúc
01
01
0
0
01
0
3
1.09
63
Yên Bái
01
02
0
02
0
0
5
1.83
275
100
TỔNG CỘNG
Nguồn: Sở Y tế 63 tỉnh, thành
23