Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MAI DỊCH VỤ VÀ QUẢNG CÁO ATA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (204.54 KB, 13 trang )

THC TRNG K TO N CHI PH S N XUT V T NH GI TH NH S N PHM
CễNG TY C PHN THNG MAI DCH V V QU NG C O ATA
I. đặc điểm tình hình chung của công ty cổ phần
thơng mai dịch vụ và quả ng cáo ata
1. Quá trình hình thành , phát triển của công ty cổ phần
thơng mai dịch vụ và quảng cáo ata .
Cụng ty C phn thng mi Dch v v Qung cỏo ATA c thnh lp t
nm 2002 theo quyt nh s 0102002398 ca s K hoch v u t Thnh ph
H Ni..Trc õy l cụng ty TNHH ATA vo ngy 08-08-2008 cụng ty chuyn
i thnh cụng ty C phn Thng mi Dch v v Qung cỏo ATA.Hiờn ny tng
s vn iu l ca cụng ty l 10.000.000.000 đ
a ch:103 Nỳi Trỳc-Ba ỡnh-H Ni
Cụng ty ATA cú cỏc ngnh ngh kinh doanh ch yu sau:
Qung cỏo thng mi
Buụn bỏn vt t sn phm ngnh qung cỏo
In n: t gp , t r, catalogue, bng rụn
Thit k mu
T chc trin lóm hi ch
Kinh doanh thit b, vt t sn phm ngnh in n, qung cỏo
1.2.Nhiờm vu chớnh ca cụng ty:
Cụng ty ATA cũn l mt trong nhng cụng ty cú uy tớn trong vic t chc trin
lóm, hi tr nhm h tr bỏn hng v nõng cao v th ca sn phm. Trong thi gian
qua vi chc nng kinh doanh cỏc loi hỡnh dch v thuc lnh vc qung cỏo Cụng
ty ó khụng ngng tng cng nhim v ca mỡnh:
1.3.C cu t chc b mỏy qun lý ca cụng ty C phn Thng mi
Dch v v Qung cỏo ATA:
1.3.1. S b mỏy qun lý (ph lc 8 )
1.3.2. Chc nng nhim v ca tng b phn:
Giỏm c iu hnh: l ngi ph trỏch chung ton b cỏc hot ng kinh t, ti
chớnh ca ton cụng ty ng thi l ngi a ra cỏc hng kinh doanh mang tớnh
chin lc lõu di cho ton b hot ng ca cụng ty. Giỏm c iu hnh l i


din phỏp lý ca Cụng ty trc phỏp lut.
• Phó Giám đốc phát triển thị trường: trực tiếp phụ trách quản lý, điều hành các
hoạt động mở rộng thị trường
• Phó Giám đốc phát triển kinh doanh: trực tiếp quản lý và xử lý các hoạt động
kinh doanh
- Phòng Hành chính tổng hợp: gồm có
• 01 lễ tân: có nhiệm vụ nhận các cuộc điện thoại đến và đi, giao dịch với khách hàng
qua điện thoai (ở mức độ thấp) đón tiếp khách của công ty tới Văn phòng đồng thời
theo dõi thời gian làm việc của các cá nhân khác trong đơn vị.
• 02 phụ trách mua: có trách nhiệm cung cấp và theo dõi tình hình sử dụng công cụ
dụng cụ, đặt và theo dõi sản xuất cho các đơn đặt hàng được phòng kinh doanh yêu
cầu.
- Phòng Kinh doanh: đây là bộ phận rất quan trọng, có nhiệm vụ tìm kiếm, khai
thác các khách hàng, các thị trường tiềm năng đồng thời là nơi lập nên các dự án,
phương án kinh doanh của công ty trong từng thời kỳ.
- Phòng thiết kế: bộ phận này có nhiệm vụ thu thập các thông tin của khách hàng
do phòng kinh doanh cung cấp để đưa ra những mẫu mã, những ý tưởng thực hiện
đặc sắc cho phù hợp với yêu cầu của khách hàng và đẳng cấp của công ty.
- Phòng kế toán: có nhiệm vụ ghi chép, tính toán, phản ánh đầy đủ chính xác số liệu
trong quá trình kinh doanh của công ty, phản ánh đầy đủ, kịp thời số liệu của toàn
bộ quá trình hoạt động kinh doanh của đơn vị, xác kết quả kinh doanh, mức hao
phí lao động, vật tư của từng loại hình kinh doanh, xác định lãi lỗ kinh doanh từng
thời kỳ theo dõi việc thực hiện các kế hoạch về doanh thu, giá thành, lợi nhuận …
thu thập và cung cấp các thông tin cần thiết một cách chính xác kịp thời để phục vụ
cho công việc điều hành kinh doanh của Ban giám đốc.
1.4. Quy trình công nghệ :
Để tạo ra sản phẩm in hoàn chỉnh, quá trình sản xuất phải trải qua các bước
quy trình công nghệ sau:
• Lập market: khi nhận được mẫu gốc, trên cơ sở nội dung in, màu sắc sẽ
tiến hành thiết kế theo ý tưởng của khách hàng

• Tách màu điện tử: Đối với các bản in cần màu sắc như : tranh ảnh, chữ
màu thì phải được đem chụp tách màu, mỗi màu được chụp ra một bản riêng thành
bốn màu chủ yếu: vàng, đỏ, xanh , đen. Việc tách màu điện tử và lập market được
tiến hành đồng thời
• Bình bản: Trên cơ sở market tài liệu và phim tách mầu, bình bản sẽ làm
nhiệm vụ bố trí tất cả các loại chữ, hình ảnh có cùng một mầu vào các tấm mica
theo từng nội dung in
• Chế bản khuôn in: Trên cơ sở các tấm mica do bộ phận bình bản chuyển
sang, bộ phận chế bản có nhiệm vụ chế vào các khuôn nhôm hoặc kẽm sau đó đem
phơi bản, rửa bản đẻ bản in không bị nhoè hoặc lỗi.
B phn in: Khi nhn c cỏc ch bn khuụn nhụm hoc km do b phn
ch bn chuyn sang, b phn in offset s tin hnh in hng lot theo cỏc ch bn
khuụn in.
Gia cụng hon thin sn phm: Sau khi in xong, cỏc trang in c chuyn
sang, b phn gia cụng s tin hnh ct, xộn, úng quyn, kim tra thnh phm v
chuyn giao cho khỏch hng.
* S quy trỡnh cụng ngh ( ph lc 9)
1.5. c im v t chc cụng tỏc k toỏn ca Cụng ty C phn Thng
mi Dch v v Qung cỏo ATA:
S B MY K TON (ph lc 10)
1.5.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán:
K toỏn trng: ch o, t chc, kim tra v hng dn cụng tỏc k toỏn
ca cụng ty; t chc lp bỏo cỏo theo yờu cu ca qun lý v phõn cụng lao ng
trong phũng k toỏn, ng thi tham mu giỳp Giỏm c chp hnh cỏc chớnh sỏch
ch v qun lý v s dng ti chớnh, chu trỏch nhim trc giỏm c cụng ty
cp trờn v Nh Nc v cỏc thụng tin k toỏn.
K toỏn thanh toỏn:cú nhim v theo dừi tỡnh hỡnh tng gim tin mt, i
chiu cụng n thanh toỏn gia cỏc khỏch hng vi Cụng ty, gia cụng ty vi cỏc
nh cung cp ng thi l ngi theo dừi vic thc hin ngha v ca Cụng ty i
vi Ngõn sỏch

K toỏn tp hp chi phớ sn xut v tớnh giỏ thnh sn phm dch v::
thc hin tớnh giỏ thnh sn phm v d toỏn chi phớ sn xut, ng thi kim tr,
giỏm sỏt ton b chi phớ hch toỏn vo giỏ thnh theo tng loi hỡnh kinh doanh v
tng sn phm dch v c th.
K toỏnTSC v thanh toỏn tin lng: Theo di tỡnh hỡnh tng
giỏmTSC ,lp bng tin cụng hng thỏng chi tr lng cho cỏn b cụng nhõn
viờn.
K toỏn doanh thu bỏn hng: Hng ngy tp hp,kim tra , i chiu v lp
Bng kờ doanh thu bỏn hng.
Th qu: giao dch vi ngõn hng nhn tin mt, qun lý thu nhn v
cp phỏt tin mt ti kột ca cụng ty.
1.5.2. Cỏc chớnh sỏch k toỏn hin ang ỏp dng tai cụng ty:
*Niên độ kế toán : Bắt đầu từ ngày 01/01và kết thúc vào ngày 31/12 của năm.
*Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: Là VNĐ (trên nguyên tắc, ph-
ơng pháp chuyển đổi các đơn vị tiền tệ, kim loại quý sang VNĐ )
*Hình thức kế toán áp dụng: Công ty áp dụng hình thức kế toán Chúng từ ghi
sổ và thực hiện trên chơng trình kế toán máy
*Phơng pháp khấu hao: Công ty áp dụng phơng pháp khấu hao đờng thẳng
*Phơng pháp kê khai và tính thuế GTGT: tính thuế GTGT theo phơng pháp
khấu trừ.
* Phơng pháp kế toán hàng tồn kho: theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
*Phơng pháp xác định hàng tồn kho cuối kỳ: theo phơng pháp nhập trớc
xuất trớc.
II. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty cổ phần thơng mai dịch vụ
và quảng cáo ata
1. Đặc điểm, yêu cầu quản lý chi phí sản xuất
Trong công tác quản lý doanh nghiệp, chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng luôn luôn đợc các nhà quản lý quan tâm,
vì chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu phản ánh chất lợng

hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Thông qua những thông tin về chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm ngời quản lý nắm đ ợc tình hình chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm thực tế của từng loại hoạt động, từng loại sản phẩm, lao vụ cũng nh kết quả
toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Có thể nói tổ chức hạch
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chính xác, đầy đủ, kịp thời là công
việc cần thiết cấp bách ở tất cả các doanh nghiệp sản xuất hiện nay.
Mặc dù hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Thơng mại Dịch
vụ và quảng cáo ATA là vừa và nhỏ nhng sản phẩm của Công ty lại hết sức đa dạng,
mỗi đơn đặt hàng là những sản phẩm với yêu cầu về mẫu mã và chất lợng khác nhau.
Do đó hạch toán toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm lại càng trở nên
phức tạp và khó khăn hơn. Từ đó đòi hỏi kế toán phải đi sâu quản lý chặt chẽ theo
từng loại sản phẩm.
2. Kế toán chi phí sản xuất ở Công ty Cổ phần Thơng mại Dịch vụ và
Quảng cáo ATA
2.1. Phân loại chi phi sản xuất
Công ty Cổ phần Thơng mại Dịch vụ và Quảng cáo ATA là một doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh do đó tất yếu phải tính giá thành sản phẩm. Để phục vụ cho
công tác tính giá thành sản phẩm kế toán phân loại chi phí sản xuất theo mục đích,
công dụng của chi phí.
- Chi phí NVL trực tiếp bao gồm:
+ Chi phí về NVL chính: giấy
+ Chi phí về NVL khác: mực, kẽm,lô in, các hoá chất khác...
+ Công cụ, dụng cụ dùng cho sản xuất: găng tay, khẩu trang...
- Chi phí nhân công trực tiếp gồm toàn bộ số tiền công và các khoản phải trả
cho công nhân sản xuất trực tiếp, nhân viên quản lý phân xởng, nhân viên quản lý v.v.
- Chi phí sản xuất chung bao gồm: các chi phí về điện, nớc, điện thoại phục vụ
cho nhu cầu của Công ty, các chi phí về phim, gia công, cán láng...
2.2. Đối tợng kế toán chi phí sản xuất
Công ty Cổ phần Thơng mại Dịch vụ và Quảng cáo ATA có nhiệm vụ hoạt
động gia công in ấn các loại sách, báo, tạp chí, nhãn, mác.v.v . Hoạt động sản xuất

kinh doanh của Công ty đợc tiến hành dựa vào các đơn đặt hàng của khách hàng với
khối lợng sản phẩm in luôn thay đổi. Quy trình công nghệ sản xuất đợc bố trí thành
các bớc công nghệ rõ ràng và khép kín. Bên cạnh đó sản phẩm của công ty lại mang
tính chất đặc thù riêng của ngành in, hoạt động sản xuất diễn ra liên tục gối đầu
nhau. Xuất phát từ những điều kiện cụ thể đó của Công ty và để đáp ứng yêu cầu của
công tác quản lý, công tác hạch toán kế toán, đối tợng hạch toán chi phí sản xuất của
Công ty là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
2.3. Phơng pháp kế toán chi phí xuất
2.3.1. Kế toán chi phí NVL trực tiếp
- Đặc điểm NVL của Công ty
NVL là yếu tố quan trọng không thể thiếu đợc trong sản xuất, nó là yếu tố chính
nhằm tạo ra sản phẩm. Công ty Cổ phần Thơng mại Dịch vụ và Quảng cáo ATA với
hoạt động chính là gia công in ấn do đó NVL mà Công ty sử dụng là những vật liệu
mang tính chất đặc thù của ngành in, gồm giấy, mực , kẽm, lô in, vật liệu và các hoá
chất khác....
Chi phí NVL của Công ty thờng chiếm tới 75% giá thành sản phẩm, đó là một tỉ
lệ lớn đối với các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp. Vì vậy việc tập hợp chính xác,
đầy đủ, kịp thời chi phí vật liệu có tầm quan trọng trong việc tính giá thành sản
phẩm, đồng thời góp phần tìm ra các biện pháp sử dụng hợp lý tiết kiệm NVL từ đó
giảm chi phí hạ giá thành sản phẩm.
- Trình tự tập hợp chi phí NVL trực tiếp:
Khi một hợp đồng đợc ký với khách hàng, phòng kế hoạch sẽ lập một lệnh sản
xuất, ghi rõ những yêu cầu về sản phẩm in, phân xởng khi tiến hành sản xuất sẽ dựa
trên lệnh sản xuất đó viết phiếu xin lĩnh vật t đa lên phòng kế toán để phòng kế toán
viết phiếu xuất vật t.
Biểu 1 Phiếu Xuất Vật T ( phụ lục 11 )
Hiện nay NVL xuất kho đợc Công ty xác định theo phơng pháp nhập trớc xuất
trớc.
Các vật liệu nh mực, vật liệu khác thì kế toán không xác định đ ợc riêng cho
từng đơn đặt hàng nhng riêng vật liệu giấy thì kế toán sẽ căn cứ vào phiếu xin xuất

giấy do phòng kế hoạch đã tính toán cho từng đơn đặt hàng để viết phiếu xuất giấy.
Biểu 2 Phiếu Xuất Giấy (phụ lục 12 )

×