Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật hiến pháp và Luật hành chính: Thực hiện pháp luật về bảo tồn ĐDSH trên địa bản tỉnh Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (446.85 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN NAM HẢI

THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH

Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật hành chính
Mã số: 8 38 01 02

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

HÀ NỘI, NĂM 2019


Cơng trình được hồn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Người hướng dẫn khoa học: TS. Bùi Thị Hải

Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Thị Thu Hà, Học viện Hành chính Quốc gia
Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Hồng Anh, Đại học Quốc gia Hà Nội

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính
Quốc gia
Địa điểm: Phịng họp 401, Nhà A - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện


Hành chính Quốc gia
Số 77 – Đường Nguyễn Chí Thanh – Quận Đống Đa – TP Hà Nội
Thời gian: vào hồi 15 giờ 30 phút ngày 26 tháng 12 năm 2019

Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia
hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam được biết đến là một quốc gia có tính đa dạng sinh học (ĐDSH) cao
với nhiều loài đặc hữu do trải dài trên nhiều vĩ độ, có nhiều kiểu hình hệ sinh thái và
địa hình chia cắt. ĐDSH trên thế giới nói chung và của Việt Nam nói riêng đang đứng
trước nguy cơ bị suy thối nghiêm trọng, các ngun nhân chính là do khai thác quá
mức, mất và suy thoái sinh cảnh sống, ảnh hưởng của lồi ngoại lai, ơ nhiễm mơi
trường và bệnh dịch. Gần đây, biến đổi khí hậu (BĐKH) được coi là một trong những
nguyên nhân chính gây suy thoái ĐDSH.
Luật ĐDSH, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật đã định hướng thực hiện quản
lý và bảo tồn ĐDSH ở Việt Nam hơn một thập kỷ. Từ đó, nhận thức về bảo tồn ĐDSH
bước đầu có chuyển biến tại một số bộ phận nhân dân và cán bộ quản lý; đa dạng sinh
tại các khu bảo tồn được tăng cường quản lý, bảo vệ; bước đầu được khai thác và sử
dụng cho phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống người dân (như phát triển hoạt
động du lịch cảnh quan, du lịch sinh thái, bảo tồn loài…); hệ thống tổ chức quản lý
ĐDSH được hình thành tại cấp tỉnh (phịng Đa dạng sinh học thuộc Chi cục Bảo vệ môi
trường - Sở Tài nguyên và Mơi trường; phịng quản lý bảo vệ rừng và bảo tồn thiên
nhiên thuộc Chi cục Kiểm lâm - Sở Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn)… Bên cạnh
đó việc thực hiện Luật, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật và các quy định về ĐDSH
đã có sự chuyển biến ban đầu trong công tác quản lý, bảo tồn ĐDSH ở nước ta; đạt một
số kết quả nêu trên, góp phần bảo tồn ĐDSH tại các khu bảo tồn đã được quan tâm giữ
gìn và tơn tạo cảnh quan môi trường, phát huy giá trị ĐDSH.

Tỉnh Quảng Ninh là một trong những khu vực có tính đa dạng sinh học quan
trọng đối với Việt Nam. Quảng Ninh được ví như là “một nước Việt Nam thu nhỏ”, có
đa dạng các loại địa hình từ đồng bằng, vùng núi, ven biển... là cơ sở tạo ra sự phong
phú, độc đáo về đa dạng sinh học. ĐDSH ở tỉnh Quảng Ninh có giá trị rất to lớn đối với
phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường của tỉnh: Cung cấp nguồn gen quý, các
nguyên vật liệu cần thiết, các giá trị về văn hóa, xã hội, các dịch vụ về hệ sinh thái được
khai thác phục vụ cho cuộc sống của con người. Đây là những tài nguyên quý giá,
không thể thay thế cần được quan tâm bảo vệ và quản lý khai thác, phát triển hợp lý.
Tuy nhiên, việc triển khai thực hiện pháp luật (THPL) về ĐDSH tại tỉnh Quảng
Ninh còn một số hạn chế, do các quy định pháp luật liên quan còn chưa tập trung thống
nhất. Nguồn lực quản lý bảo tồn ĐDSH còn mới và mỏng nên đôi lúc làm chậm chễ,
chưa đáp ứng nhu cầu phối hợp quản lý thống nhất. Nguồn lực tài chính đầu tư cịn hạn
chế, chưa thường xun, đôi khi không kịp thời để triển khai các hoạt động bảo tồn
ĐDSH như: điều tra cơ bản, xây dựng cơ sở dữ liệu về ĐDSH, bảo tồn loài, nguồn gen
nguy, cấp, quý hiếm, ưu tiên bảo vệ,… Việc chưa xử lý triệt để được các nguồn gây ô
nhiễm, tiềm ẩn nguy cơ ô nhiễm môi trường tại các vùng đầu nguồn, vùng đệm; hoạt
động săn bắt, buôn bán, vận chuyển trái phép các loại động vật hoang dã, quý hiếm vẫn
diễn ra phức tạp; công tác đánh bắt bằng phương pháp hủy diệt; người dân nghèo mưu
sinh chủ yếu dựa vào tài nguyên thiên nhiên; nhận thức của nhân dân về Luật ĐDSH
cịn hạn chế; kinh phí đầu tư cho cơng tác bảo tồn cịn hạn chế…nên việc thực hiện
Luật bảo tồn ĐDSH và các văn bản pháp luật về ĐDSH cịn gặp nhiều khó khăn.
1


Trong bối cảnh áp lực lên ĐDSH do BĐKH ngày càng tăng, việc đảm bảo hiệu
quả thực thi pháp luật trong bảo tồn ĐDSH trở lên rất cấp thiết. Vì vậy, Tác giả chọn đề
tài “Thực hiện pháp luật về bảo tồn ĐDSH trên địa bản tỉnh Quảng Ninh” làm đề tài
nghiên cứu luận văn thạc sĩ với mong muốn đóng góp một phần nhỏ bé nâng cao hiệu
quả thực thi pháp luật về bảo tồn ĐDSH ở Việt Nam nói chung và trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh nói riêng.

Trong khuôn khổ luận văn thặc sĩ, Tác giả xin chỉ đi sâu vào phân tích thực trạng
thực hiện pháp luật về ĐDSH trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đối với khía cạnh quản lý
nhà nước.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Bảo tồn ĐDSH nói chung và pháp luật về bảo tồn ĐDSH hiện nay là một trong
những vấn đề rất được quan tâm tại Việt Nam. Vì vậy, đã có một số cơng trình nghiên
cứu liên quan đến vấn đề bảo tồn ĐDSH, tuy nhiên pháp luật về bảo tồn ĐDSH vẫn còn
tương đối mới mẻ đối với nhiều người, các nghiên cứu về pháp luật bảo tồn ĐDSH cịn
khá hạn chế.
Để ứng phó với BĐKH, một số quốc gia trên thế giới đã có những chính sách và
hành động cụ thể. Trên quy mơ tồn cầu, IUCN đã đưa ra hướng dẫn về đánh giá mức
độ nhạy cảm và bị tác động của các loài do ảnh hưởng của BĐKH (Foden và Young,
2016). Một trong những chiến lược quan trọng để bảo tồn đa dạng sinh học và các loài
quý hiếm trong bối cảnh BĐKH là xây dựng các hành lang đa dạng sinh học (Hobbs và
Hopkins, 1991). Trên thế giới, một số hệ thống hành lang đa dạng sinh học đã được đề
xuất hoặc quy hoạch và vận hành để cho các lồi tự thích ứng với BĐKH (Cuyckens et
al., 2016). Cục Bảo tồn Đa dạng sinh học với sự hỗ trợ của Chương trình SEMLA, đã
tiến hành xây dựng dự án Nghiên cứu đánh giá tác động của BĐKH tới các khu bảo tồn
của Việt Nam và đề xuất các giải pháp thích ứng.
Có thể kể ra một số đề tài liên quan đến vấn đề bảo tồn ĐDSH đã được nghiên cứu như:
- Phạm Anh Cường (2013) đã đề xuất bảy hệ thống hành lang đa dạng sinh học,
chứa 23 hành lang thành phần trải dài khắp cả nước;
- Vũ Tiến Thịnh et al. (2018) đã sử dụng phương pháp mơ hình hóa để xác định
các khu vực ưu tiên bảo tồn loài Vượn đen má vàng (Nomascus gabriellae) trong tương
lai dưới ảnh hưởng của BĐKH;
- Sách “Bảo tồn đa dạng sinh học” của tác giả Nguyễn Nghĩa Thìn xuất bản năm 1999;
- Sách “Đa dạng sinh học và bảo tồn thiên nhiên” xuất bản năm 2002 của tác giả
Lê Trọng Cúc;
- Đề tài cấp Bộ “Đa dạng sinh học và bảo tồn” của Bộ Tài nguyên và Môi trường
năm 2004;

- Luận án Tiến sỹ “Nghiên cứu một số giải pháp bảo tồn ĐDSH ở hệ thống rừng
đặc dụng vùng Bắc Trung Bộ Việt Nam” do tác giả Trần Thế Liên thực hiện năm 2006;
- Đề tài “Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn của bồi hoàn đa dạng sinh học
nhằm đề xuất các quy định về chính sách và pháp luật về bảo vệ môi trường và đa dạng
sinh học tại Việt Nam” của tác giả Lương Hoàng Tùng thực hiện từ năm 2014;

2


Đề án Kiện toàn hệ thống tổ chức về đa dạng sinh học năm 2015 và Đề án điều tra,
kiểm kê đa dạng sinh học và xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về đa dạng sinh học năm
2016 do Bộ Tài ngun và Mơi trường chủ trì đang chờ Chính phủ phê duyệt.
Các đề tài nghiên cứu về pháp luật bảo tồn ĐDSH cịn tương đối ít, có thể kể đến
một số nghiên cứu như:
- Luận văn Thạc sỹ “Pháp luật về đa dạng sinh học và thực tiễn áp dụng tại Vườn
quốc gia Pù Mát, huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ An” của Lương Thị Huyền Trang, năm 2014;
- Báo cáo Chuyên đề “ Phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật đa dạng sinh học ở
Việt Nam” của Bộ Tài nguyên Môi trường và Vụ Phổ biến giáo dục pháp luật, năm 2008;
- “Báo cáo rà soát, đánh giá văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo tồn đa
dạng sinh học” của Trương Hồng Quang, Viện khoa học pháp lý, Bộ Tư pháp, năm 2009.
- Chuyên đề “Thành tựu và thách thức qua 5 năm thực hiện Luật Đa dạng sinh
học” của GS.TS Đặng Huy Huỳnh, năm 2013;
- Báo cáo tại Hội thảo “Việc thực hiện chính sách pháp luật về đa dạng sinh học ở
Việt Nam - Thực trạng và giải pháp” do Ủy ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường
của Quốc hội phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức năm 2015;
- Báo cáo quốc gia lần thứ 5 của Việt Nam cho Công ước Liên hợp quốc về ĐDSH
giai đoạn 2010 – 2013 của Bộ Tài nguyên và Mơi trường năm 2014.
Ngồi ra cịn có một số bài viết đăng trên các báo, tạp chí như:
- Bài viết “Sửa đổi, bổ sung Luật đa dạng sinh học cho phù hợp với thực tiễn”
đăng trên Báo điện tử Đảng cộng sản Việt Nam, năm 2015 ( />- Bài viết “Pháp luật về bảo tồn đa dạng sinh học, thực trạng và tồn tại trước khi

có Luật Đa dạng sinh học”, của TS. Nguyễn Văn Tài đăng trên Tạp chí Nghiên cứu lập
pháp số 133, năm 2008;
- Bài viết “Pháp luật về đa dạng sinh học một số nước và kinh nghiệm cho Việt
Nam”, của Thạc sĩ Huỳnh Thị Mai, đăng trên Tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 133, 2008;
Tuy nhiên những nghiên cứu về bảo tồn đa dạng sinh học chủ yếu là những nghiên
cứu thuộc về lĩnh vực khoa học môi trường hơn là lĩnh vực pháp lý. Các nghiên cứu về
pháp luật bảo tồn ĐDSH, trước thời điểm có Luật ĐDSH năm 2008 có một số đề tài,
tuy nhiên sau khi ban hành Luật ĐDSH năm 2008 chưa có một đề tài nghiên cứu tổng
thể đánh giá về pháp luật bảo tồn ĐDSH, nhất là chưa có bất kỳ một đề tài nào nghiên
cứu về thực tiễn áp dụng pháp luật về bảo tồn ĐDSH tại các khu bảo tồn thiên nhiên
(KBTTN).
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích:
+ Nghiên cứu tổng quan thực hiện pháp luật về bảo tồn ĐDSH;
+ Trình bày được thực trạng thực hiện pháp luật về bảo tồn ĐDSH trên địa bàn
tỉnh Quảng Ninh, đưa ra ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế và đưa ra giải
pháp phù hợp.
- Nhiệm vụ:

3


+ Tổng quan và cơ sở khoa học, thực tiễn chung về thực hiện pháp luật về bảo tồn
ĐDSH ở Việt Nam. Trong đó, làm rõ các chỉ tiêu đánh giá thực hiện pháp luật về bảo
tồn ĐDSH trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh và áp dụng các chỉ tiêu này để đánh giá;
+ Đánh giá về thực trạng thực hiện pháp luật về bảo tồn ĐDSH trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh;
+ Trên cơ sở đó tác giả đưa ra giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về bảo tồn
ĐDSH trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: thực hiện pháp luật về bảo tồn ĐDSH trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian: Tỉnh Quảng Ninh.
+ Thời gian: từ năm 2015 đến hết tháng 6 năm 2019.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận:
Luận văn được nghiên cứu dựa trên phương pháp luận hệ thống của Chủ nghĩa
duy vật biện chứng và Chủ nghĩa duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác - Lênin và Tư
tưởng Hồ Chí Minh; đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
- Phương pháp nghiên cứu:
+ Phương pháp thu thập số liệu sẵn có;
+ Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp;
+ Phương pháp kế thừa;
+ Phương pháp nghiên cứu tài liệu khoa học.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
- Ý nghĩa lý luận: Luận văn góp phần làm rõ vị trí, vai trò, thực trạng thực hiện
pháp luật về bảo tồn ĐDSH từ đó đề xuất giải pháp đảm bảo hiệu quả thực hiện pháp
luật về bảo tồn ĐDSH trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
- Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của Luận văn sẽ đóng góp tích cực vào
q trình hồn thiện pháp luật về ĐDSH, đảm bảo hiệu quả thực hiện pháp luật về bảo
tồn ĐDSH trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh nói riêng và của cả nước nói chung trong thời
gian tới. Qua đó góp phần bảo tồn, phát huy giá trị ĐDSH, đảm bảo cuộc sống sinh kế
của người dân đặc biệt là đồng bào dân tộc.
7. Kết cấu Luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm 03 chương:
- Chương 1: Những vấn đề lý luận và pháp lý thực hiện pháp luật về bảo tồn
ĐDSH;
- Chương 2: Thực trạng pháp luật và thực hiện pháp luật về bảo tồn ĐDSH trên

địa bàn tỉnh Quảng Ninh;
- Chương 3: Giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về bảo tồn ĐDSH trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh.

4


CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ THỰC HIỆN PHÁP
LUẬT VỀ BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC
1.1. Khái quát về bảo tồn đa dạng sinh học
1.1.1. Khái niệm đa dạng sinh học
ĐDSH là sự phong phú về gen, loài và hệ sinh thái trong tự nhiên.
1.1.2. Khái niệm bảo tồn đa dạng sinh học
Theo Khoản 1, Điều 3, Luật Đa dạng sinh học 2018: “Bảo tồn đa dạng sinh học
là việc bảo vệ sự phong phú của các hệ sinh thái tự nhiên quan trọng, đặc thù hoặc đại
diện; bảo vệ môi trường sống tự nhiên thường xun hoặc theo mùa của lồi hoang dã,
cảnh quan mơi trường, nét đẹp độc đáo của tự nhiên; nuôi, trồng, chăm sóc lồi thuộc
Danh mục lồi nguy cấp, q, hiếm được ưu tiên bảo vệ; lưu giữ và bảo quản lâu dài
các mẫu vật di truyền”.
1.2. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của thực hiện pháp luật về bảo tồn đa dạng
sinh học
1.2.1. Khái niệm THPL về bảo tồn đa dạng sinh học
Thực hiện pháp luật
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về THPL: cách thứ nhất và cũng là cách
hiểu phổ biến nhất, có thể định nghĩa THPL là q trình hoạt động có mục đích làm cho
những quy định của pháp luật đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi hợp pháp của
các cá nhân, tổ chức. Ngồi ra, THPL cịn có thể hiểu là hành vi của chủ thể (hành động
hoặc không hành động) được tiến hành phù hợp với quy định của pháp luật, tức là
không trái, không vượt quá khuôn khổ mà pháp luật đã quy định. THPL có thể là việc
thực hiện một thao tác nào đó nhưng đó cũng có thể là việc không thực hiện thao tác bị

pháp luật cấm.
Thực hiện pháp luật về bảo tồn đa dạng sinh học
Từ những khái niệm trên, Tác giả định nghĩa Thực hiện pháp luật về bảo tồn
ĐDSH là q trình hoạt động có mục đích làm cho những quy định của pháp luật về
bảo tồn ĐDSH đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi hợp pháp của các cá nhân, tổ
chức nhằm bảo vệ sự phong phú của các hệ sinh thái tự nhiên quan trọng, đặc thù hoặc
đại diện; bảo vệ môi trường sống tự nhiên thường xuyên hoặc theo mùa của lồi hoang
dã, cảnh quan mơi trường, nét đẹp độc đáo của tự nhiên; ni, trồng, chăm sóc lồi
thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; lưu giữ và bảo quản lâu
dài các mẫu vật di truyền.
1.2.2. Đặc điểm THPL về bảo tồn đa dạng sinh học
Một là, thực hiện pháp luật về bảo tồn ĐDSH là hành vi hợp pháp của các chủ
thể pháp luật:
Hai là, thực hiện pháp luật về bảo tồn ĐDSH là hoạt động đưa các quy phạm
pháp luật về bảo tồn ĐDSH được thực hiện trên thực tế:
Ba là, thực hiện pháp luật về bảo tồn ĐDSH do nhiều chủ thể khác nhau tiến
hành với nhiều cách thức khác nhau.

5


1.2.3. Vai trò của THPL về bảo tồn đa dạng sinh học
Thứ nhất, việc thực hiện pháp luật về bảo tồn ĐDSH góp phần tích cực đưa pháp
luật về bảo tồn ĐDSH vào đời sống thực tiễn theo đúng quan điểm, chủ trương của
Đảng và Nhà nước.
Thứ hai, thực hiện pháp luật về bảo tồn ĐDSH góp phần ngăn ngừa và hạn chế
các vi phạm pháp luật, giải quyết kịp thời những vi phạm pháp luật, tăng cường pháp
chế xã hội chủ nghĩa trong lĩnh vực ĐDSH.
Thứ ba, thông qua thực hiện pháp luật về bảo tồn ĐDSH góp phần phổ biến, giáo
dục pháp luật, xây dựng thói quen, ý thức của công dân sống và làm việc theo Hiến

pháp và pháp luật.
1.3. Nội dung thực hiện pháp luật về bảo tồn đa dạng sinh học
Thực hiện pháp luật về đa dạng sinh học bao gồm 4 nội dung cơ bản:
1.3.1. Tuân thủ pháp luật về bảo tồn đa dạng sinh học
Tuân thủ pháp luật về bảo tồn ĐDSH là một hình thức thực hiện pháp luật, trong
đó các chủ thể pháp luật kiềm chế không tiến hành những hoạt động mà pháp luật cấm
về ĐDSH.
1.3.2. Thi hành pháp luật về bảo tồn đa dạng sinh học
Thi hành pháp luật về bảo tồn ĐDSH là một hình thức thực hiện pháp luật về
ĐDSH, trong đó các chủ thể pháp luật thực hiện nghĩa vụ pháp lý của mình bằng hành
động tích cực đối với ĐDSH.
1.3.3. Sử dụng pháp luật về bảo tồn đa dạng sinh học
Sử dụng pháp luật về bảo tồn ĐDSH là một hình thức thực hiện pháp luật về
ĐDSH, trong đó các chủ thể pháp luật thực hiện quyền chủ thể của mình (thực hiện
những hành vi mà pháp luật cho phép).
1.3.4. Áp dụng pháp luật về bảo tồn đa dạng sinh học
Áp dụng pháp luật về bảo tồn ĐDSH là một hình thức thực hiện pháp luật
ĐDSH, trong đó nhà nước thơng qua các cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc nhà
chức trách tổ chức cho các chủ thể pháp luật thực hiện những quy định của pháp luật về
ĐDSH, hoặc tự mình căn cứ vào những quy định của pháp luật về ĐDSH để tạo ra các
quyết định làm phát sinh, thay đổi, đình chỉ hoặc chấm dứt những quan hệ pháp luật cụ
thể.
1.4. Các yếu tố đảm bảo thực hiện pháp luật về bảo tồn đa dạng sinh học
1.4.1. Yếu tố kinh tế
Quá trình thực hiện pháp luật về bảo tồn ĐDSH chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của sự
phát triển kinh tế - xã hội. Nước ta là một nước đang phát triển, trình độ kinh tế xã hội
ở mỗi vùng miền là khác nhau, do đó nó cũng ảnh hưởng nhất định đến việc thực hiện
pháp luật về bảo tồn ĐDSH ở nước ta.
1.4.2. Yếu tố chính trị
Mơi trường chính trị - xã hội của đất nước ta trong những năm qua ln ổn định,

phát triển bền vững chính là điều kiện thuận lợi đối với hoạt động thực hiện pháp luật
nói chung và hoạt động thực hiện pháp luật về bảo tồn ĐDSH nói riêng, vì nó củng cố ý
thức và niềm tin chính trị của cán bộ, Đảng viên và quần chúng nhân dân đối với sự

6


lãnh đạo của Đảng, gia tăng lập trường chính trị - tư tưởng của các cá nhân có thẩm
quyền áp dụng pháp luật.
1.4.3. Yếu tố văn hóa - đời sống
Các phong tục tập quán trong cộng đồng xã hội có ảnh hưởng nhất định tới hoạt
động thực hiện pháp luật về bảo tồn ĐDSH của các tầng lớp nhân dân, thể hiện đặc biệt
rõ nét ở khu vực nông thôn. Lối sống đơ thị và lối sống nơng thơn có ảnh hưởng khác
nhau tới hoạt động thực hiện pháp luật về bảo tồn ĐDSH.
1.4.4. Yếu tố pháp luật
Văn hóa pháp luật về bảo tồn ĐDSH được thể hiện ra trong đời sống pháp luật
thơng qua q trình thực hiện pháp luật về bảo tồn ĐDSH. Giữa văn hóa pháp luật về
bảo tồn ĐDSH và hoạt động thực hiện pháp luật về bảo tồn ĐDSH có mối liên hệ chặt
chẽ với nhau. Văn hóa pháp luật về bảo tồn ĐDSH là cơ sở, nền tảng, khuôn mẫu tư
duy và chuẩn mực hành vi của hoạt động thực hiện pháp luật, có định hướng đúng đắn
về bảo tồn ĐDSH. Ngược lại, hoạt động thực hiện pháp luật về bảo tồn ĐDSH có tác
dụng bổ sung làm phong phú thêm cho các giá trị chuẩn mực của văn hóa pháp luật về
bảo tồn ĐDSH.
Tiểu kết Chƣơng 1
Tại Chương 1, Tác giả đã giải thích các khái niệm cơ bản liên quan như ĐDSH,
bảo tồn ĐDSH, thực hiện pháp luật, thực hiện pháp luật về bảo tồn ĐDSH. Trình bày
03 đặc điểm cơ bản của thực hiện pháp luật về ĐDSH: hành vi hợp pháp của chủ thể
pháp luật, đưa các quy phạm pháp luật được thực hiện trên thực tế và do nhiều chủ thể
khác nhau tiến hành. Vai trò chủ yếu của thực hiện pháp luật về bảo tồn ĐDSH: đưa
pháp luật vào đời sống theo đúng quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng và pháp

luật của Nhà nước, góp phần ngăn ngừa và hạn chế các vi phạm pháp luật, giải quyết
kịp thời những vi phạm pháp luật, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa trong lĩnh vực
ĐDSH, góp phần phổ biến, giáo dục pháp luật, xây dựng thói quen, ý thức của công
dân sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật. Các nội dung thực hiện pháp luật về
bảo tồn ĐDSH: tuân thủ pháp luật về ĐDSH, thi hành pháp luật về ĐDSH, sử dụng
pháp luật về ĐDSH và áp dụng pháp luật về ĐDSH. Và 04 yếu tố cơ bản đảm bảo thực
hiện pháp luật về bảo tồn ĐDSH: sự phát triển kinh tế - xã hội, chính trị, văn hóa đời
sống, pháp luật. Từ đó, là cơ sở để phân tích thực trạng pháp luật và thực hiện pháp luật
về bảo tồn ĐDSH trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh tại Chương 2.
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ
BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
2.1. Khái quát về bảo tồn đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
2.1.1. Giới thiệu khái quát về tỉnh Quảng Ninh
* Vị trí địa lý:
Quảng Ninh có toạ độ địa lý khoảng 106o26' đến 108o31' kinh độ đông và từ
20o40' đến 21o40' vĩ độ bắc. Bề ngang từ đông sang tây, nơi rộng nhất là 195km. Bề dọc
từ bắc xuống nam khoảng 102km. Quảng Ninh có biên giới quốc gia và hải phận giáp
giới nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa. Trên đất liền, phía bắc của tỉnh (có các
huyện Bình Liêu, Hải Hà và Thành phố Móng Cái) giáp huyện Phòng Thành và thị trấn
7


Đông Hưng, tỉnh Quảng Tây với 132,8km đường biên giới; phía đơng là vịnh Bắc Bộ;
phía tây giáp các tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang, Hải Dương; phía nam giáp Hải Phịng. Bờ
biển dài 250km. Diện tích tự nhiên tồn tỉnh Quảng Ninh là tính đến ngày 1/10/1998 là
611.081,3 ha. Trong đó đất nơng nghiệp 243.833,2 ha, đất chun dùng 36.513 ha, đất
ở 6.815,9 ha, đất chưa sử dụng 268.158,3 ha.
* Địa hình:
Địa hình Quảng Ninh khá đa dạng, đồi núi chiếm 3/4 diện tích, mức độ chia cắt
mạnh, độ dốc lớn, rất khó khăn cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng, khai thác tiềm năng

đất đai với việc bảo vệ tài nguyên môi trường, thường gây ra các thiên tai như lũ quét,
sạt lở đất... Tuy nhiên với đặc điểm địa hình đa dạng, tiềm năng đất đai phong phú, có
điều kiện phát triển sản xuất nơng lâm nghiệp, đa dạng hóa cây trồng, hình thành các
vùng chun canh, trồng nguyên liệu, đây cũng là yếu tố quan trọng góp phân tăng tính
đa dạng sinh học, đa dạng hệ sinh thái của tỉnh.
* Khí hậu:
Khí hậu của Quảng Ninh thuận lợi cho sản xuất, đa dạng các loại cây trồng nơng
- lâm nghiệp song hạn chế chính của khí hậu là: lượng mưa lớn lại tập trung theo mùa
gây xói mịn và rửa trơi lớn ở những vùng núi cao dốc, các lưu vực sơng suối do đó cần
tạo ra những vùng phòng hộ đầu nguồn để giữ đất, giữ nước và phát triển sản xuất nông
lâm nghiệp.
* Sông ngịi và chế độ thuỷ văn:
Quảng Ninh có đến 30 sông, suối dài trên 10km nhưng phần nhiều đều nhỏ.
Tất cả các sông suối ở Quảng Ninh đều ngắn, nhỏ, độ dốc lớn. Lưu lượng và lưu
tốc rất khác biệt giữa các mùa. Mùa đơng, các sơng cạn nước, có chỗ trơ ghềnh đá
nhưng mùa hạ lại ào ào thác lũ, nước dâng cao rất nhanh. Lưu lượng mùa khô
1,45m3/s, mùa mưa lên tới 1500m3/s, chênh nhau 1.000 lần.
* Đất đai:
Tính đến 01/10/1998, diện tích tự nhiên tồn tỉnh Quảng Ninh là 611.081,3 ha.
Trong đó đất nơng nghiệp 243.833,2 ha, đất chuyên dùng 36.513 ha, đất ở 6.815,9 ha,
đất chưa sử dụng 268.158,3 ha.
Đến 31/12/2017, tổng diện tích đất tự nhiên tỉnh Quảng Ninh là 617.821 ha.
Trong đó, đất sản xuất nông nghiệp 61.084ha (chiếm 9,9%); đất lâm nghiệp 372.830 ha
(chiếm 60,3%); đất chuyên dùng 44.782 ha (chiếm 7,2%); đất ở 8.185 ha (chiếm 1,3%).
* Điều kiện kinh tế - xã hội
- Dân số và lao động
Tính đến năm 2016, dân số tồn tỉnh Quảng Ninh có 1.245.200 người, mật độ
dân số đạt 202 người/km². Tỷ lệ tăng tự nhiên dân số phân theo địa phương tăng
12,2‰. Quảng Ninh có 22 dân tộc, song chỉ có 6 dân tộc có hàng nghìn người trở lên,
cư trú thành những cộng đồng và có ngơn ngữ, có bản sắc dân tộc rõ nét.

- Tình hình phát triển kinh tế
Quảng Ninh là một trọng điểm kinh tế, một đầu tàu của vùng kinh tế trọng điểm
phía Bắc đồng thời là một trong bốn trung tâm du lịch lớn của Việt Nam với di sản
thiên nhiên thế giới vịnh Hạ Long đã hai lần được UNESCO công nhận về giá trị thẩm
mĩ và địa chất, địa mạo. Quảng Ninh có nhiều Khu kinh tế, Trung tâm thương mại
8


Móng Cái là đầu mối giao thương giữa hai nước Việt Nam - Trung Quốc và các nước
trong khu vực.
- Tình hình các cơ sở hạ tầng
Hệ thống giao thơng của tỉnh Quảng Ninh rất phong phú bao gồm giao thông
đường bộ, đường thủy nội địa, đường sắt, đường biển, và các cảng hàng khơng.
Quảng Ninh có hệ thống cơ sở vật chất của ngành y tế, giáo dục được đầu tư đáp
ứng yêu cầu khám chữa bệnh và học tập của nhân dân và các du khách trong và ngồi
nước. Thơng tin văn hóa trong tỉnh đạt kết quả tốt; 100% số xã, phường, thị trấn có
điểm bưu điện văn hóa và đều thu được tín hiệu phát thanh và truyền hình. Mạng lưới
bưu điện văn hóa xã được củng cố với các tài liệu thông tin, tuyên truyền và các tài liệu
hướng dẫn sản xuất nông, lâm nghiệp... Quảng Ninh là một trong những tỉnh phát triển
thông tin liên lạc vào loại nhanh và hiệu quả.
Một thực tế hiển nhiên là đời sống của một bộ phận không nhỏ người dân trên
địa bàn toàn tỉnh phải dựa vào tài nguyên thiên nhiên thông qua các hoạt động khai thác
lâm sản làm nhà, chất đốt, thuốc chữa bệnh, thức ăn hằng ngày, khai phá đất đai làm
nương rẫy sản xuất lương thực,... Tài nguyên thiên nhiên trong vùng đệm với nhiều loại
có giá trị thương phẩm cao nên khi nhu cầu thị trường địi hỏi đã thơi thúc nhiều người
dân, các tổ chức trong và ngoài địa bàn khai thác dưới mọi hình thức, cả lén lút và cơng
khai, cả hợp pháp và bất hợp pháp. Có thể khẳng định, tài nguyên thiên nhiên đang bị
sức ép rất lớn từ nhiều phía, nhất là cộng đồng người dân địa phương. 73% số người
được phỏng vấn trả lời hiện nay hộ gia đình mình có khai thác các nguồn lợi tự nhiên từ
rừng, tại khu vực có tính đa dạng sinh học cao. Số lần vào rừng trung bình là 2-4

lần/tháng. Thời gian tập trung vào rừng đông nhất là các tháng thiếu đói trước thu
hoạch. Đối tượng vào rừng nhiều nhất là các hộ nghèo đói, thiếu lương thực. Các sản
phẩm khai thác gồm các loài cây, con lâm sản ngồi gỗ.
Trong bối cảnh hiện nay, cơng tác bảo tồn tài nguyên thiên nhiên càng đặt ra
nhiều vấn đề bức thiết hơn và khơng chỉ gói gọn trong các hoạt động chuyên biệt mà
còn đòi hỏi ở mức độ bảo tồn cao hơn như bảo tồn cấp độ vùng với nhiều bên cùng
tham gia và lồng ghép nhiều lĩnh vực hoạt động như một sự điều phối giữa lợi ích bảo
tồn và phát triển theo hướng bền vững. Cộng đồng địa phương được đánh giá có tính
quyết định cao để bảo tồn và phát triển nguồn tài nguyên thiên nhiên trên địa bàn toàn
tỉnh.
2.1.2. Khái quát về bảo tồn đa dạng sinh học ở Quảng Ninh
Tại tỉnh Quảng Ninh, bảo tồn ĐDSH luôn được trú trọng. Tỉnh đã nỗ lực thực
hiện các giải pháp bảo tồn ĐDSH qua các đề tài, dự án, phối hợp chặt chẽ giữa các chủ
thể liên quan trong thực hiện giám sát, phục hồi, phát triển các hệ sinh thái, khu bảo tồn
thiên nhiên, các lồi sinh vật,…
Bên cạnh đó,nhờ những chính sách, giải pháp đúng đắn trong bảo tồn ĐDSH đã
mang lại cho tỉnh Quảng Ninh nguồn tài nguyên sinh học phong phú như hiện nay. Cụ
thể: về đa dạng các hệ sinh thái, loài sin vật, nguồn gen, …

9


2.2. Thực trạng pháp luật về bảo tồn đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh
2.2.1. Thực trạng pháp luật về bảo tồn đa dạng sinh học ở Việt Nam
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác bảo tồn ĐDSH, Việt Nam là một
trong những quốc gia tham gia tích cực các hiệp ước quốc tế về ĐDSH như: Cơng ước
về các vùng đất ngập nước có tầm quan trọng quốc tế (RAMSAR); Công ước về buôn
bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp (CITES)…
Việt Nam cũng ban hành nhiều bộ luật quan trọng trong lĩnh vực quản lý tài

nguyên thiên nhiên như: Luật Bảo vệ và Phát triển rừng; Luật Bảo vệ môi trường; Luật
Thủy sản... Đặc biệt, Luật Đa dạng sinh học năm 2018 đã mở ra một bước ngoặt đối với
công tác bảo tồn ĐDSH; là văn bản pháp lý cao nhất, điều chỉnh toàn diện nhất về bảo
tồn và phát triển bền vững các loài sinh vật, các loài nguy cấp quý hiếm; đã xác định
các nguyên tắc và ưu tiên bảo tồn ĐDSH của các cấp, từ bộ ngành đến địa phương; tạo
cơ sở pháp lý để cộng đồng tham gia bảo tồn các nguồn tài nguyên thiên nhiên thông
qua các cơ chế mới về đồng quản lý và chia sẻ lợi ích.
Trong thời gian vừa qua, Việt Nam đã tham gia hoặc ký kết các điều ước quốc tế
liên quan đến ĐDSH.
2.2.2. Thực trạng pháp luật về bảo tồn đa dạng sinh học trên địa bản tỉnh Quảng Ninh
Thực hiện Luật ĐDSH 2018 và các văn bản quan trọng của Chính phủ như Chiến
lược quốc gia về ĐDSH đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Quyết định 1250/QĐTTg ngày 31/7/2013 của Thủ tướng chính phủ), Kế hoạch hành động quốc gia về
ĐDSH đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 thực hiện công ước ĐDSH và nghị
định thư Cartagena về an toàn sinh học (Quyết định số 79/2007/QĐ-TTg ngày
31/5/2007)..., HĐND và UBND tỉnh Quảng Ninh, các Sở ban ngành liên quan và
UBND các địa phương trong tỉnh đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật, văn
bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện.
2.3. Thực trạng thực hiện pháp luật về bảo tồn đa dạng sinh học trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh
2.3.1. Tuân thủ pháp luật về bảo tồn đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
Các cơ quan quan lý nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh luôn nỗ lực tuân thủ
các quy định về bảo tồn ĐDSH , tích cực tuyên truyền, phổ biến giáo dục cộng đồng
nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật về bảo tồn ĐDSH qua các hoạt động cụ thể: Tổ
chức quản lý bảo tồn đa dạng sinh học tại tỉnh Quảng Ninh ngày càng được kiện toàn,
tinh gọn, chuyên sâu, hoàn thiện từ cấp tỉnh tới cấp huyện.
Đến nay, 100% khu bảo tồn thiên nhiên trong tỉnh đã thành lập Ban quản lý khu
bảo tồn, trong đó có 01 Ban quản lý Vườn quốc gia Bái Tử Long là đơn vị trực thuộc
UBND tỉnh, 01 Ban quản lý Di tích và rừng quốc gia Yên Tử là đơn vị trực thuộc
UBND thành phố Uông Bí, 01 Ban quản lý khu bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn - Kỳ
Thượng trực thuộc Chi cục Kiểm lâm (Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn). 02/03

Ban quản lý khu bảo tồn (Vườn Quốc gia Bái Tử Long và Rừng Quốc gia Yên Tử) đã
có các hạt kiểm lâm trực thuộc, riêng Ban Quản lý Khu bảo tồn Đồng Sơn - Kỳ Thượng
chưa thành lập được Hạt kiểm lâm, việc xử lý vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền
của Hạt kiểm lâm huyện Hoành Bồ.
10


2.3.2. Thi hành pháp luật về bảo tồn đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
Các chủ thể quản lý về bảo tồn ĐDSH trên địa bàn tỉnh như: Sở Tài nguyên và
Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn, … và tồn thể các cá nhân, tổ
chức tích cực trong thực hiện nghĩa vụ pháp lý quy định về bảo tồn ĐDSH.
Về công tác bảo tồn và phát triển hệ sinh thái tự nhiên
*Kết quả bảo tồn và phát triển hệ sinh thái tự nhiên
- Quản lý bảo tồn và phát triển các hệ sinh thái tự nhiên: Tỉnh đã nỗ lực thực hiện
các biện pháp bảo tồn các hệ sinh thái tự nhiên, như thực hiện các đề tài, dự án về điều
tra các nguồn tài nguyên thiên nhiên, giám sát, phục hồi, phát triển các hệ sinh thái tự
nhiên; Thực hiện thẩm định, đánh giá, dự báo tác động của các dự án phát triển kinh tế
xã hội đối với đa dạng sinh học và các hệ sinh thái; bảo vệ và phát triển rừng, thực hiện
nâng dần độ che phủ rừng toàn tỉnh.
- Quản lý, bảo tồn các khu bảo tồn thiên nhiên trong tỉnh: Tồn tỉnh hiện có 03
khu bảo tồn thiên nhiên và 01 Di sản thiên nhiên thế giới. Việc quản lý bảo tồn đa dạng
sinh học tại các khu bảo tồn thiên nhiên trong tỉnh theo Luật Đa dạng sinh học, các văn
bản hướng dẫn Luật và quy chế quản lý khu bảo tồn được quan tâm và đang từng bước
đạt hiệu quả.
- Kết quả thực hiện công tác bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học lồi
sinh vật: Tỉnh Quảng Ninh có đa dạng phong phú các loài sinh vật với các thứ bậc khác
nhau, tỉnh đã thực hiện các giải pháp bao gồm cả bảo tồn tại chỗ và bảo tồn chuyển chỗ
nhiều lồi đặc hữu, nguy cấp, q, hiếm, có giá trị đã được phát hiện.
- Kết quả kiểm sốt lồi ngoại lai: Trên toàn tỉnh đã xác định được 15 loài ngoại
lai xâm hại theo thông tư liên tịch số 27/2013/TTLT-BTNMT-BNNPTNT, ngày

26/9/2013 của liên Bộ: Tài nguyên và Môi trường và Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
*Kết quả thực hiện công tác bảo tồn và phát triển bền vững tài nguyên di truyền:
- UBND Tỉnh đã phê duyệt Đề án khung các nhiệm vụ bảo tồn nguồn gen cấp
tỉnh giai đoạn 2015-2020 tại Quyết định số 2415/QĐ-UBND ngày 12/9/2013.
- Ngoài ra, từ năm 2011-2013, Trung tâm Khoa học và sản xuất Lâm nơng
nghiệp Quảng Ninh chủ trì thực hiện nhiệm vụ Thu thập, lưu giữ nguồn gen và ứng
dụng công nghệ sinh học trong bảo tồn và phát triển một số lồi lan q ở Quảng Ninh
với kinh phí 1.868 triệu đồng trong đó kinh phí từ nguồn sự nghiệp khoa học là 1.567
triệu đồng.
- Về quản lý rủi ro do sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền của sinh vật biến
đổi gen gây ra đối với đa dạng sinh học: Tồn tỉnh chỉ có 1 mơ hình thử nghiệm giống
Ngô biến đổi gen NK4300 Bt/GT với quy mô thử nghiệm: 5kg giống/ 0,2ha, do UBND
huyện Hải Hà, Công ty TNHH Syngenta Việt Nam phối hợp Trung tâm khuyến nơng
tỉnh quản lý rủi ro theo quy trình, quy định tại xã Quảng Thịnh, huyện Hải Hà.
Về kết quả hoạt động quốc tế về bảo tồn đa dạng sinh học
Hoạt động hợp tác quốc tế trong quản lý bảo tồn đa dạng sinh học là một trong
những lĩnh vực được tỉnh quan tâm ưu tiên thúc đẩy và đạt được một số thành tựu như:
đã phối hợp cùng Trung tâm Đa dạng sinh học ASEAN (ACB) trong lập, thẩm định,
trình duyệt Hồ sơ đề cử Vườn quốc gia Bái Tử Long thành Vườn Di sản ASEAN; cử
cán bộ tham dự Hội nghị công viên di sản ASEAN (2016) do ACB chủ trì; phối hợp Bộ
11


Tài nguyên và Môi trường mời chuyên gia/ lãnh đạo các tổ chức quốc tế, trong đó có
ACB tới tham dự các hoạt động quốc gia kỷ niệm ngày quốc tế đa dạng sinh học năm
2017 tổ chức tại tỉnh Quảng Ninh… Ngoài ra, đã phối thực hiện dự án; phối hợp điều
tra nghiên cứu loài sinh vật tại khu bảo tồn trong tỉnh; hỗ trợ nghiên cứu nhân nuôi các
lồi sinh vật q, hiếm có giá trị của tỉnh; tham dự Hội thảo/ hội nghị quốc tế… với các
Tổ chức quốc tế như: Tổ chức Bảo tồn thiên nhiên quốc tế, Tổ chức JICA (Nhật Bản);
Viện Động vật Xanh Pê-téc-bua (Nga); Vườn thú Cologne (Cộng hòa liên bang Đức).

Về công các tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về bảo tồn ĐDSH
Nhận thức sâu sắc ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác bảo tồn và phát triển bền
vững ĐDSH, sau khi Luật ĐDSH được Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ 4 thông qua
ngày 13/11/2008, tỉnh Quảng Ninh đã quan tâm tổ chức quán triệt, phổ biến Luật và các
văn bản hướng dẫn, thi hành Luật từ cấp tỉnh tới cơ sở bằng nhiều hình thức: ban hành
các văn bản thông báo, chỉ đạo thực hiện Luật và các văn bản hướng dẫn, thi hành Luật.
In ấn, phát hành Luật ĐDSH và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành
Luật phát cho các cơ quan quản lý của tỉnh và cơ sở. Tổ chức giới thiệu, phổ biến Luật
ĐDSH và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành trên các phương tiện
thơng tin đại chúng (Đài phát thanh và truyền hình Quảng Ninh; Báo Quảng Ninh, Loa
phát thanh tại các thôn, bản, khu phố...). Tổ chức/ phối hợp tổ chức các diễn đàn, hội
thảo, tọa đàm trao đổi, thảo luận, các lớp tập huấn về Luật ĐDSH và các văn bản quy
phạm pháp luật hướng dẫn thi hành. Thực hiện lồng ghép nội dung Luật ĐDSH và các
văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành vào hoạt động của các cơ quan, tổ
chức, đoàn thể, các hội nghề nghiệp.
2.3.3. Sử dụng pháp luật về bảo tồn đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
Có thể dẫn chứng qua việc nghiên cứu khoa học, phát triển và ứng dụng công
nghệ tiên tiến trong bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng sinh học được tập trung triển
khai tại các khu bảo tồn thiên nhiên trong tỉnh như: Vườn quốc gia Bái tử Long, Vịnh
Hạ Long, Khu bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn - Kỳ Thượng.
Ngoài ra, một số Sở, ngành, địa phương đã chủ động triển khai nhiều đề tài, dự
án về bảo vệ các hệ sinh thái, lồi, nguồn gen có đặc hữu, nguy cấp, q, hiếm, có giá
trị kinh tế và giá trị bảo tồn. Trong giai đoạn năm 2015-2018, Sở Tài nguyên và Môi
trường tham mưu UBND tỉnh triển khai 02 dự án Lập Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh
học tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; dự án Thành lập khu
bảo tồn đất ngập nước Đồng Rui - Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh..., Sở Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn tham mưu UBND tỉnh triển khai dự án Quy hoạch thành lập khu
bảo tồn biển Cô Tô- đảo Trần...
2.3.4. Áp dụng pháp luật về bảo tồn đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
Về công tác thanh tra, kiểm tra

Từ năm 2008 đến nay, Cục Hải quan tỉnh đã chủ trì, phối hợp bắt giữ 28 vụ/ 24
đối tượng; thu giữ 645 cá thể Tê Tê (tương đương 2.606 kg); 1232 kg thịt Tê Tê, 3.305
kg vẩy Tê Tê; 1.045 Kg vảy Tê Tê và mai Víc; 3816 cá thể rắn hổ mang, ráo tra, ráo
thương, hổ mang chúa; 32 chiếc chân tay gấu; 3 cá thể gấu đen; 2.009 kg ngà voi; 1.181
kg trang sức ngà voi; 5.801 kg san hô đen; 127 cá thể rùa; 2.386 kg vỏ trai tai tượng;
250 kg gỗ sưa; 23.420 kg gỗ gốc hương.
12


Ngồi ra, Cơng an tỉnh, Sở Nơng nghiệp và Phát triển nông thôn đã phối hợp với
các ngành liên quan thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát và đã phát hiện, xử lý hàng
nghìn vụ vi phạm pháp luật về bảo tồn ĐDSH.
Ngoài ra, UBND cấp huyện, Ban quản lý các khu bảo tồn thiên nhiên trong tỉnh
cũng đã chỉ đạo các trực thuộc thường xuyên rà soát, tổ chức các đợt kiểm tra phát hiện
và xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật về bảo tồn đa dạng sinh học như: săn bắt,
khai thác, vận chuyển, buôn bán trái phép gỗ, động vật hoang dã/ bộ phận cơ thể, nguy
cấp, quý, hiếm; khai thác đánh bắt bằng phương tiện hủy diệt… Đồng thời, qua kiểm
tra, giám sát các ngành, địa phương đã hướng dẫn các cá nhân, đơn vị chấp hành và
thực hiện đúng quy định tại Luật Đa dạng sinh học và các văn bản hướng dẫn thi hành
Luật.
Về bảo tồn các hệ sinh thái tự nhiên
Đến nay, tỉnh Quảng Ninh đã nỗ lực thực hiện các biện pháp bảo vệ các hệ sinh
thái tự nhiên, như (1) thực hiện điều tra, khảo sát hiện trạng các hệ sinh thái, tiến hành
khoanh vùng bảo vệ và vùng bảo vệ có thời hạn; (2) ban hành văn bản chỉ đạo bảo vệ
rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng; tăng cường quản lý bảo vệ rừng, quản lý lâm sản,
rừng đầu nguồn, rừng tự nhiên, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, rừng ngập mặn; bảo vệ
nguồn lợi thủy sản...; (3) đầu tư xây dựng, nâng cấp cơ sở hạ tầng phục vụ cho cơng tác
bảo vệ và phịng chống cháy rừng…; (4) bố trí hệ thống trạm gác tại các cửa rừng, tăng
cường tuần tra, bảo vệ rừng…; (5) phổ biến, tuyên truyền cộng đồng khai thác bền
vững, không sử dụng phương pháp, cơng cụ khai thác mang tính hủy diệt; (6) nâng cao

chất lượng thẩm định tác động của các hoạt động phát triển kinh tế xã hội, yêu cầu các
hoạt động phát triển kinh tế xã hội triển khai đầy đủ các biện pháp bảo vệ môi trường,
bảo vệ đa dạng sinh học khi chuẩn bị, lập và đưa vào hoạt động...; (7) thực hiện lồng
ghép nhiệm vụ bảo tồn đa dạng sinh học trong quy hoạch sử dụng đất (giai đoạn 2016 2020) và các quy hoạch chuyên ngành; (8) xây dựng, triển khai các dự án nghiên cứu
giám sát, phục hồi nhằm bảo vệ và phát triển các hệ sinh thái tự nhiên của tỉnh: Một số
dự án như: “Nghiên cứu khả năng phục hồi hệ sinh thái san hơ và triển khai mơ hình
quản lý cộng đồng tại quần đảo Cô Tô” do Sở Nơng nghiệp và Nơng thơn chủ trì thực
hiện; “Nghiên cứu giá trị hệ sinh thái Tùng, Áng trong lòng núi đá vôi, núi đất xen kẽ
núi đá vôi tại Vườn quốc gia Bái Tử Long” do Ban Quản lý Vườn quốc gia thực hiện từ
năm 2018 - 2019 (Quyết định số 1297/QĐ-UBND ngày 19/4/2018 của UBND tỉnh)...
Về kiểm soát các hoạt động gây tác động xấu đến đa dạng sinh học
UBND tỉnh đã ban hành một số văn bản chỉ đạo các Sở, ngành, địa phương phúc
đáp, hướng dẫn các cơ quan, tổ chức thực hiện nghiêm việc bảo tồn đa dạng sinh học
theo Luật Bảo vệ môi trường 2014, Luật Đa dạng sinh học 2018 và chỉ đạo các cơ
quan, đơn vị thực hiện nghiêm các quy định của Luật Đa dạng sinh học 2018 và các
văn bản hướng dẫn thi hành Luật, đặc biệt là trong quá trình lựa chọn địa điểm, thiết kế
quy hoạch, thi công và quản lý hoạt động chuẩn bị, thi công và khi dự án đi vào hoạt
động…
Nâng cao chất lượng công tác dự báo, đánh giá tác động và thẩm định báo cáo
đánh giá tác động môi trường/ kế hoạch bảo vệ môi trường/ cam kết bảo vệ môi trường
của các dự án đầu tư, đặc biệt là các dự án có sử dụng hoặc có thể tác động tới diện
13


tích, chất lượng các hệ sinh thái rừng (như rừng tự nhiên, rừng đặc dụng, rừng phòng
hộ), hệ sinh thái bãi triều, vùng đệm và khu bảo tồn; tăng cường rà sốt, kiểm tra, giám
sát hoạt động bảo vệ mơi trường, bảo tồn đa dạng sinh học và tình hình thực hiện các
văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước và pháp luật quy định về bảo vệ môi trường,
bảo tồn đa dạng sinh học và các văn bản đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (, đảm
bảo quản lý, giám sát chặt chẽ việc chuyển đổi mục đích sử dụng rừng tại các địa

phương và theo các dự án; và kiên quyết nói “khơng” với các dự án ảnh hưởng đến môi
trường... thực hiện bảo vệ và phát triển rừng, nâng dần độ che phủ rừng toàn tỉnh…
đảm bảo các mục tiêu phát triển rừng tỉnh đã đề ra.
Tăng cường tuần tra, phối hợp liên ngành, có sự tham gia của cộng đồng (Ban
quản lý các khu bảo tồn tổ chức ký quy chế phối hợp bảo vệ rừng với chính quyền cấp
xã tại khu vực vùng đệm; quy chế phối hợp với cơ quan kiểm lâm cấp huyện, công an,
ban chỉ huy quân sự… để quản lý bảo vệ rừng, phòng chống cháy rừng, bảo tồn thiên
nhiên…), nhằm kiểm tra, phát hiện và xử lý các hành vi xâm hại đến đa dạng sinh học.
Về kiểm sốt dịch bệnh, lồi ngoại lai xâm hại, có nguy cơ xâm hại: Trong
những năm qua không xảy ra dịch bệnh, khơng xuất hiện lồi ngoại lai xâm hại và có
nguy cơ xâm hại trong ranh giới khu bảo tồn thiên nhiên. Tại các địa phương, vẫn còn
xảy ra dịch bệnh tại các khu vực nuôi trồng nhân tạo, tập trung (dịch bệnh tại các đầm
nuôi tôm..), đã phát hiện được 15 lồi ngoại lai xâm hại và có nguy cơ xâm hại trên địa
bàn tỉnh.
Về quản lý rủi ro do sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền của sinh vật biến
đổi gen gây ra đối với đa dạng sinh học: Tới nay, tồn tỉnh chỉ có 1 mơ hình thử nghiệm
giống Ngơ biến đổi gen NK4300 Bt/GT với quy mô thử nghiệm: 5kg giống/ 0,2ha, do
UBND huyện Hải Hà, Công ty TNHH Syngenta Việt Nam phối hợp Trung tâm khuyến
nông tỉnh quản lý rủi ro theo quy trình, quy định tại xã Quảng Thịnh, huyện Hải Hà.
Về bảo tồn đa dạng sinh học trong bối cảnh biến đổi khí hậu
Tỉnh đã chỉ đạo và các cơ quan đơn vị đã thực hiện lồng ghép các nhiệm vụ về
biến đổi khí hậu trong q trình lập các quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành trong đó
có quy hoạch về bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng sinh học của tỉnh Quảng Ninh,
của Vườn Quốc gia Bái Tử Long…
Đến nay, tỉnh Quảng Ninh đã tập trung nhiều giải pháp ứng phó, giảm thiểu tác
động của biến đổi khí hậu như: tăng cường năng lực về ứng phó biến đổi khí hậu cho
cán bộ quản lý, cộng đồng; tăng cường năng lực bảo vệ và phát triển các hệ sinh thái
nhạy cảm như: rừng tự nhiên (đầu tư hệ thống phòng cháy, chữa cháy rừng…), rừng
ngập mặn, chương bãi (đầu tư xây dựng hệ thống đê bao, trồng và bảo vệ rừng ngập
mặn…); thực hiện quy hoạch hoàn thiện ranh giới khu bảo tồn, tăng cường giám sát đa

dạng sinh học, đánh giá mức độ biến đổi đa dạng sinh học… làm cơ sở để xác định
thiệt hại và đề xuất biện pháp bảo tồn đa dạng sinh học trong bối cảnh biến đổi khí hậu.
2.4. Đánh giá thực trạng pháp luật và thực hiện pháp luật về bảo tồn đa
dạng sinh học trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
2.4.1. Ưu điểm và nguyên nhân
*Ưu điểm và nguyên nhân của pháp luật về bảo tồn ĐDSH

14


Pháp luật về bảo tồn ĐDSH tại Quảng Ninh được áp dụng thực hiện theo những
quy định chung về bảo tồn ĐDSH của cả nước như: Luật ĐDSH năm 2018, các Thông
tư, Nghị định hướng dẫn thực hiện Luật đã có nhiều quy định phù hợp với thực tiễn
ĐDSH từ đó góp phần bảo tồn ĐDSH trên địa bàn tỉnh nói riêng. Các văn bản pháp lý
do Tỉnh ban hành đã được thực hiện nghiêm chỉnh và mang lại nhiều thành quả như đã
trình bày tại mục 2.2.2.
Các cơ quan có thẩm quyền đã ban hành nhiều văn bản hướng dẫn cụ thể, chi tiết
tạo hành lang pháp lý tương đối đầy đủ, phù hợp với tình hình thực tế của Tỉnh từ đó
bảo vệ hành lang da dạng sinh học của tỉnh và sinh kế của nhân dân.
Các quy định về hành vi bị nghiêm cấm và chế tài xử phạt tương đối khả thi
trong thực tế nên đã mang lại những hiệu quả đáng kể về bảo tồn ĐDSH.
Những ưu điểm trên xuất phát từ sự quan tâm của các cấp chính quyền đối với
bảo tồn ĐDSH, ý chí thực hiện pháp luật về bảo tồn ĐDSH với đầy đủ các nội dung:
tuân thủ pháp luật, thi hành pháp luật, sử dụng pháp luật và áp dụng pháp luật. Bên
cạnh đó khơng thể khơng kể đến sự đóng góp của các cơng dân và tổ chức góp phần
khơng nhỏ trong hoàn thiện pháp luật về bảo tồn ĐDSH.
*Ưu điểm và nguyên nhân của thực hiện pháp luật về bảo tồn ĐDSH
Thứ nhất, nhận thức về bảo tồn ĐDSH bước đầu có chuyển biến tại một số bộ
phận nhân dân và cán bộ quản lý; đa dạng sinh tại các khu bảo tồn được tăng cường
quản lý, bảo vệ; bước đầu được khai thác và sử dụng cho phát triển kinh tế - xã hội,

nâng cao đời sống người dân (như phát triển hoạt động du lịch cảnh quan, du lịch sinh
thái, bảo tồn loài…); hệ thống tổ chức quản lý ĐDSH được hình thành tại cấp tỉnh
(phịng Đa dạng sinh học thuộc Chi cục Bảo vệ môi trường - Sở Tài nguyên và Môi
trường (với 03 người trong đó 02 biên chế); phịng quản lý bảo vệ rừng và bảo tồn thiên
nhiên thuộc Chi cục Kiểm lâm - Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn)…
Việc thực hiện Luật và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật đã có sự chuyển
biến ban đầu trong cơng tác quản lý, bảo tồn ĐDSH của tỉnh; đạt một số kết quả nêu
trên, góp phần bảo tồn ĐDSH tại các khu bảo tồn tại tỉnh Quảng Ninh (ĐDSH tại vịnh
Hạ Long, Bái Tử Long..đã được quan tâm giữ gìn và tơn tạo cảnh quan môi trường,
phát huy giá trị Di sản thiên nhiên thế giới – Vườn Quốc gia Bái tử Long - Vườn Di sản
Asean…).
Thứ hai, công tác nghiên cứu khoa học, cơng nghệ trong đó có lĩnh vực cơng
nghệ sinh học đã được tỉnh đặc biệt quan tâm, Tỉnh ủy đã ban hành Nghị quyết số 04NQ/TU ngày 5/5/2012 về việc phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Ninh giai
đoạn 2011 - 2015, định hướng đến năm 2020, Quy hoạch phát triển khoa học và công
nghệ tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; ký kết Biên bản ghi nhớ
hợp tác khoa học công nghệ với các đơn vị nghiên cứu ở Trung ương trong đó có lĩnh
vực bảo vệ mơi trường sinh thái như: Đại học Quốc gia Hà Nội, Viện Hàn Lâm Khoa
học và Công nghệ Việt Nam…
Thứ ba, quan tâm đẩy mạnh công tác điều tra cơ bản đối với đa dạng sinh học
loài, hệ sinh thái; hàng năm thực hiện kiểm kê, theo dõi diễn biến rừng và đất lâm
nghiệp rừng, triển khai điều tra hiện trạng sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường
biển, đảo trên địa bàn tỉnh,…
15


Thứ tư, tập trung xây dựng các mơ hình để chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật
nuôi, phương thức canh tác, ứng dụng cơng nghệ sinh học, quy trình sản xuất tiên tiến
theo hướng an tồn thực phẩm (Quy trình Vietgap) nhằm tạo ra vùng sản xuất hàng
hóa: Vùng chuyên canh cây lúa, vùng rau an toàn, vùng trồng hoa thương mại, vùng
trồng cây dược liệu, vùng trồng cây nguyên liệu, vùng chăn nuôi tập trung, vùng nuôi

trồng thủy sản…
Thứ năm, chú trọng xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng bộ máy cán bộ làm công tác quản lý, bảo tồn đa dạng sinh học. Nhằm tạo bước
chuyển biến mới về chất lượng và hiệu quả trong công tác quản lý, bảo tồn đa dạng sinh
học gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế; khuyến khích đội
ngũ cán bộ làm công tác quản lý, bảo tồn đa dạng sinh học tự học, nghiên cứu kỹ năng
quản lý nhằm nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ, do đó cơng tác tham mưu và
thực thi cơng vụ từng bước được nâng lên, cơ bản đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ đặt
ra.
Thứ sáu, tỉnh Quảng Ninh đã tập trung đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cơ bản
(như trụ sở làm việc, hệ thống vườn ươm, phòng thí nghiệm, trung tâm cứu hộ, bảo
tàng, cơ sở hạ tầng cho phòng cháy chữa cháy rừng, đê và các hạng mục bảo vệ bảo vệ
đê điều...), trang sắm trang thiết bị (phương tiện: như ô tô, tàu công tác...; qn phục,
máy móc và thiết bị đo, phân tích hiện trường; máy móc và trang thiết bị thí nghiệm
trong phịng...) phục vụ cho công tác bảo vệ và phát triển rừng, bảo vệ và phát triển
nguồn lợi thủy, hải sản; bảo tồn đa dạng sinh học.
Thứ bảy, toàn tỉnh đã và đang triển khai các nhiệm vụ chi cho công tác bảo tồn
đa dạng sinh học từ các nguồn kinh phí sau: ngân sách nhà nước (như: vốn đầu tư và
xây dựng cơ bản; sự nghiệp môi trường; sự nghiệp kinh tế; sự nghiệp khoa học; nguồn
thu từ dịch vụ môi trường rừng...), nguồn vốn hỗ trợ từ các tổ chức trong nước và quốc
tế.
Thứ tám, về nguồn nhân lực: Trong thời gian qua, tỉnh Quảng Ninh đã luôn chú
trọng kiện tồn, phát triển đội ngũ cán bộ làm cơn tác quản lý bảo tồn đa dạng sinh học
của tỉnh. Theo đó, thực hiện Thơng tư liên tịch số 50/TTLT-BTNMT-BNV ngày
28/8/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nội vụ “Hướng dẫn chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường thuộc UBND tỉnh
thành phố trung ương, Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc UBND huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh”, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 2055/2015/QĐUBND ngày 20/7/2015 về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Ninh; Quyết định số
3295/2015/QĐ-UBND ngày 28/10/2015 về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền

hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Bảo vệ mơi trường Quảng Ninh, trong đó, về cơ cấu
tổ chức thành lập phịng chun mơn về Quản lý đa dạng sinh học. Về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của phòng Quản lý đa dạng sinh học thực hiện theo Quyết định số
428/QĐ-TNMT ngày 13/11/2015 của Sở Tài nguyên và Môi trường. Đến nay, phịng
Quản lý đa dạng sinh học có 03 biên chế.
Tiếp tục thực hiện Đề án “Đổi mới phương thức, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức
chiến đấu của Đảng; thực hiện tinh giản bộ máy, biên chế” (Đề án 25), các lực lượng là
16


công tác quản lý, bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ và phát triển rừng, bảo vệ và phát
triển nguồn lợi thủy sản như: ban quản lý các khu bảo tồn thiên nhiên, lực lượng kiểm
lâm, kiểm ngư,... đang dần được kiện toàn, củng cố để nâng cao chất thực hiện nhiệm
vụ.
Để đạt được những thành tựu đáng kể trên do các nguyên nhân sau:
Một là, nhờ vào sự lãnh đạo kịp thời, đúng đắn của Trung ương Đảng, Quốc Hội,
Chính phủ; sự quan tâm của cấp ủy đảng và chính quyền ở địa phương đã đề ra được
nhiều chủ trương, biện pháp cụ thể, thiết thực đối với việc thực hiện pháp luật về
ÐDSH. Trong thời gian qua các cấp ủy Đảng, chính quyền đã có sự quan tâm nhất định
về bảo tồn ÐDSH như: xây dựng, củng cố, kiện toàn tổ chức và hoạt động về bảo tồn
ÐDSH, cấp kinh phí cho các hoạt động thực hiện pháp luật về bảo tồn ÐDSH, nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực, đầu tư về cơ sở vật chất,…
Hai là, sự nỗ lực, quyết tâm thực hiện pháp luật về ÐDSH của cơ quan quản lý cụ
thể là Sở Tài ngun và Mơi trường tỉnh Qảng Ninh, Phịng Tài ngun và môi trường,
Chi cục Kiểm lâm, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động và sự phối
hợp của các sở, ban ngành khác trong tỉnh.
Ba là, sự ủng hộ, tinh thần, trách nhiệm thực hiện pháp luật của người dân về bảo
tồn ÐDSH. Nhân dân đã khơng tiếc tiền của, cơng sức góp phần thực hiện các quy định
theo yêu cầu của chính quyền và pháp luật.
2.4.2. Bất cập, hạn chế và nguyên nhân

*Pháp luật về bảo tồn ĐDSH
Bên cạnh những ưu điểm, pháp luật về bảo tồn ĐDSH còn tồn tại một số hạn chế
như: Một số quy định chưa hợp lý, thiếu tính đồng bộ (ở các quy định không đề cập đến
quyền tác giả đối với giống vật ni nhưng lại có quy định về giải quyết chanh chấp
quyền tác giả giống vật nuôi); một số thuật nhữ như: bảo tồn tại chỗ, bảo tồn ngoại vi
chưa được sử dụng thống nhấ gây khó khăn cho áp dụng pháp luật về bảo tồn ĐDSH;
thiếu một số quy định quan trọng về tiếp cận nguồn gen, chia sẻ lợi ích, quyền đối với
giống vật ni, cơ chế kiểm sốt các lồi sinh vật lạ xâm hại,..; tính kịp thời của pháp
luật về bảo tồn ĐDSH còn chưa cao.
Còn tồn tại một số hạn chế của pháp luật về bảo tồn ĐDSH do việc nghiên cứu
định hướng chính sách pháp luật về bảo tồn ĐDSH cịn một số hạn chế, các quy định
ban hành có tuổi thọ ngắn gây thiếu ổn định, nhất quán,…
*Thực hiện pháp luật về bảo tồn ĐDSH
Thứ nhất, có sự chồng chéo các quy định quản lý đa dạng sinh học trong các hệ
thống pháp luật gây khó khăn cho việc thực hiện pháp luật.
Các chính sách, quy định pháp luật chưa đồng bộ, công tác bảo tồn ÐDSH chưa
được quan tâm đúng mức; vấn đề bảo vệ các loài hoang dã, nhất là các lồi nguy cấp,
q, hiếm cịn có sự chồng chéo về phân quyền, trách nhiệm quản lý giữa hai Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài ngun và Mơi trường. Chính vì vậy, trong q
trình xây dựng văn bản triển khai Luật ÐDSH chưa đạt được sự thống nhất dẫn đến sự
chậm ban hành các văn bản hướng dẫn, quản lý, bảo tồn các loài.
Các hướng dẫn thực hiện các Luật nhằm bảo tồn ĐDSH còn thiếu và một số quy
định đã bộc lộ những hạn chế trong thực tiễn. Các văn bản hướng dẫn cụ thể và thưc
17


các yêu cầu của Luật Đa dạng sinh học vẫn đang trong quá trình xây dựng như Nghị
định quy định về xử phạt vi phạm hành chính về ĐDSH, quy hoạch ĐDSH, quy chế
quản lý khu bảo tồn, các hướng dẫn về tiếp cận nguồn gen, chia sẻ lợi ích, xây dựng và
thống nhất quản lý cơ sở dữ liệu về ĐDSH và quản lý đầm ngập nước.

Thứ hai, nguồn lực cho cơng tác bảo tồn cịn một số hạn chế.
Về nguồn nhân lực. Hệ thống tổ chức quản lý về ĐDSH được hình thành ở Trung
ương và địa phương. Ở Trung ương là Cục bảo tồn ĐDSH thuộc Tổng cục Môi trường,
Bộ Tài nguyên và Môi trường, Vụ Bảo tồn thiên nhiên thuộc Tổng cục Lâm nghiệp, Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn; ở địa phương có bộ phận tương ứng là Chi cục
Bảo vệ môi trường, Chi cục Kiểm lâm làm nhiệm vụ bảo tồn ĐDSH, bảo tồn thiên
nhiên.
Về nguồn tài chính cho cơng tác bảo tồn ĐDSH còn nhiều hạn hẹp. Trong thời
gian qua, đầu tư trực tiếp cho các hoạt động bảo tồn ĐDSH là rất thấp. Tại các Bộ
ngành, địa phương tình trạng cũng tương tự. Các chương trình, dự án lớn có liên quan
đến bảo tồn ĐDSH như Chương trình trồng mới năm triệu hecta rừng mặc dù có vốn
đầu tư lớn nhưng tỷ trọng dành cho bảo tồn đa dạng sinh học quá thấp và gần như chưa
quan tâm đến ĐDSH trong quá trình phủ xanh đất trống, đồi núi trọc.
Trong thời gian qua, nhiều Chiến lược, Kế hoạch, chương trình về bảo tồn các
thành phần ĐDSH được phê duyệt nhưng chưa thực sự có sự đầu tư phù hợp. Việc thực
hiện các chính sách này cịn thiếu tính chiến lược, thiếu sự phối hợp, đồng bộ dẫn tới
tính hiệu quả thực thi thấp.
Thứ ba, phân công trách nhiệm quản lý nhà nước về đa dạng sinh học.
Phân định trách nhiệm giữa Bộ chịu trách nhiệm trước Chính phủ quản lý nhà
nước về ĐDSH và Bộ quản lý chuyên ngành còn chưa rõ ràng nên có sự chồng chéo
trong quản lý với một số đối tượng; chưa có sự phối hợp, chia sẻ thông tin, nguồn lực
nên hiệu quả quản lý bảo tồn ĐDSH chưa cao, nguồn lực bị phân tán.
Quy định trên của Luật ĐDSH 2018 cũng đáp ứng tiêu chí phù hợp với tính đặc
thù ĐDSH, đó là bao qt tất cả các hệ sinh thái tự nhiên, các loài và nguồn gen sinh
vật mà không phân chia và phụ thuộc vào tính chất, loại hình của từng hệ sinh thái.
Ngoài ra, cơ chế phối hợp đa ngành, liên ngành cũng thể hiện rất rõ trong các quy định
của Luật ĐDSH 2018. Đây cũng là cách tiếp cận của Công ước ĐDSH đã được cộng
đồng quốc tế ghi nhận.
Tuy nhiên, sự phân công trách nhiệm quản lý nhà nước đối với ĐDSH theo Luật
ĐDSH 2018 lại chưa được rõ ràng, cụ thể và khả thi trên thực tế. Bởi vì tại khoản 3,

điều 6 của Luật ĐDSH lại quy định “Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về đa dạng sinh học theo phân cơng
của Chính phủ”, nên trách nhiệm của các bộ, ngành khác dù đang trong “chế độ chờ”
sự phân cơng của Chính phủ nhưng vẫn thực hiện các hoạt động có liên quan đến bảo
tồn ĐDSH theo chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ đó.
Thứ tư, cơng tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật về đa dạng sinh
học còn bộc lộ bất cập.
Trong thời gian qua, các hành vi vi phạm về bảo tồn ĐDSH trong các lĩnh vực cụ
thể được xử lý theo các luật và văn bản chuyên ngành. Ví dụ, xử lý vi phạm về an toàn
18


sinh học đối với sinh vật biến đổi gen được thực hiện theo Nghị định 117/2009/NĐ-CP
ngày 31/12/2009 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực BVMT,
các vi phạm về ĐDSH rừng xử lý theo Nghị định số 99/2009/NĐ-CP ngày 02/11/2009
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm
sản; một số vi phạm có thể xử lý theo Nghị định số 128/2005/NĐ-CP ngày 11/10/2005
của Chính phủ quy định về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản…Các văn
bản trên mặc dù mới được ban hành nhưng trong thực tế áp dụng đã thể hiện nhiều bất
cập.
Những tồn tại, hạn chế trên xuất phát từ các nguyên nhân cơ bản sau:
- Nguyên nhân khách quan:
Một là, phân định trách nhiệm giữa Bộ chịu trách nhiệm trước Chính phủ quản lý
nhà nước về ĐDSH và Bộ quản lý chuyên ngành còn chưa rõ ràng nên có sự chồng
chéo trong quản lý với một số đối tượng; chưa có sự phối hợp, chia sẻ thơng tin, nguồn
lực nên hiệu quả thực thi pháp luật về bảo tồn ĐDSH chưa cao, nguồn lực bị phân tán.
Hai là, thực thi pháp luật về bảo tồn ĐDSH chưa được sự quan tâm đúng mức
của các cấp chính quyền địa phương. Do áp lực phát triển kinh tế - xã hội, sinh kế
người dân, trong điều kiện NSNN cấp còn eo hẹp, nhận thức về giá trị ĐDSH chưa đầy
đủ nên nhiều địa phương chưa quan tâm đúng mức cho công tác bảo tồn ĐDSH cũng

như thực thi pháp luật về bảo tồn ĐDSH nên ĐDSH chưa được bảo vệ, khai thác sử
dụng hợp lý.
Ba là, việc thực thi pháp luật về ĐDSH cịn gặp khó khăn do có nhiều văn bản
cũng quy định về một vấn đề trong quản lý bảo tồn ĐDSH. Ví dụ, với lồi nguy cấp
quý hiếm được ưu tiên bảo vệ thì việc cấp phép khai thác do Bộ tài nguyên và Môi
trường (theo Nghị định 160/2013/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật ĐDSH) nhưng cũng
với loài này mà đồng thời thuộc Danh mục của Nghị định 32/2006/NĐ-CP) thì thẩm
quyền cấp phép thuộc về chi cục kiểm lâm; hoặc việc xử lý vi phạm pháp luật có sự
khác biệt đơi với lồi nguy cấp q hiếm được ưu tiên bảo vệ, và loài nguy cấp quý
hiếm…. Do vậy, việc thực thi pháp luật còn gặp khó khăn do thiếu sự thống nhất, gây
khó khăn cho việc xử lý vi phạm.
Bốn là, tài chính cho bảo tồn ĐDSH còn tồn tại một số bất cập.
- Nguyên nhân chủ quan:
Việc triển khai thực thi pháp luật về bảo tồn ĐDSH chưa được quan tâm thực
hiện, việc ban hành văn bản dưới luật về ĐDSH chưa tuân thủ nguyên tắc áp dụng pháp
luật nên đã chia tách quản lý ĐDSH theo các hệ thống pháp luật khác nhau gây khó
khăn cho việc thực thi.
Bên cạnh đó mặc dù hệ thống tổ chức quản lý về ĐDSH được tăng cường nhưng
nhân lực làm công tác bảo tồn trên thực tế còn thiết hụt, đặc biệt ở các địa phương.
Cũng do thiếu biên chế nên nhiều Chi cục Bảo vệ mơi trường địa phương chưa thành
lập Phịng bảo tồn ĐDSH hoặc nếu có cũng chỉ bố trí 01 nhân sự để theo dõi; công tác
bảo tồn ĐDSH được giao luôn cho Chi cục kiểm lâm vốn đã it người, nhiệm vụ bảo vệ
rừng đã nặng nề lại khơng có được đào tạo về chun mơn nghiệp vụ bảo tồn. Ngồi ra,
việc tăng cường hệ thống tổ chức quản lý ĐDSH như trên trong khi khơng có cơ chế
chia sẻ thơng tin, phối hợp hoạt động nên quản lý bảo tồn ĐDSH bị cát cứ giữa hai hệ
19


thống cơ quan và chưa được quan tâm đúng mức ở các địa phương. Do vậy, nguồn
nhân lực cho công tác quản lý bảo tồn ĐDSH đã ít lại phân tán, chưa đáp ứng yêu cầu

quản lý ĐDSH theo Luật định.
Tiểu kết Chƣơng 2
Trong Chương 2 của Luận văn, Tác giả đã phân tích, làm rõ thực trạng pháp luật
và thực hiện pháp luật về bảo tồn ĐDSH trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh về: tuân thủ
pháp luật, thực hiện pháp luật, sử dụng pháp luật và áp dụng pháp luật về đa dạng sinh
học trên địa bản tỉnh Quảng Ninh.
Luận văn đã chỉ ra những kết quả đạt được, hạn chế và những nguyên nhân của
hạn chế đó về pháp luật và thực hiện pháp luật về bảo tồn ĐDSH ở nước ta và trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh.
Những nội dung trên góp phần làm cơ sở để đưa ra những dự báo, đề xuất giải
pháp đảm bảo thực hiện pháp luật về bảo tồn ĐDSH trên địa bàn tình Quảng Ninh tại
Chương 3.
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO TỒN ĐA
DẠNG SINH HỌC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
3.1. Quan điểm, mục tiêu đảm bảo thực hiện pháp luật về bảo tồn đa dạng
sinh học
3.1.1. Quan điểm
Kết hợp những quan điểm chung về bảo tồn ĐDSH với việc phân tích các kinh
nghiệm quốc tế và trong nước áp dụng cho lĩnh vực bảo tồn ĐDSH đối với tỉnh Quảng
Ninh, pháp luật và thực hiện pháp luật về bảo tồn ĐDSH còn dựa trên các quan điểm cơ
bản sau: Pháp luật về bảo tồn ĐDSH phải phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh, quy hoạch sử dụng đất đai và các quy hoạch ngành có liên quan, đảm bảo
phát triển bền vững kinh tế - xã hội phù hợp với các quy hoạch, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội liên quan của các ngành và các địa phương; Pháp luật về bảo tồn ĐDSH
phải mang tính hệ thống, bao gồm bảo tồn các hệ sinh thái, loài, nguồn gen, các cảnh
quan thiên nhiên hấp dẫn đặc thù; chú trọng duy trì, bảo vệ phát triển chức năng và các
khả năng sức chứa của hệ sinh thái; ưu tiên chú trọng các hệ sinh thái đặc trưng, dễ bị
tổn thương, nhạy cảm, đã bị suy thoái hoặc có nguy cơ suy thối; Pháp luật về bảo tồn
ĐDSH cần được xây dựng một cách khoa học, khách quan, tôn trọng các quy luật phát
triển của tự nhiên, kết hợp các phương pháp hiện đại với các phương pháp truyền

thống, cố gắng đạt được sự đồng thuận càng cao càng tốt. Khuyến khích áp dụng tri
thức bản địa nhằm sử dụng hợp lý, bền vững tài nguyên sinh học.
3.1.2. Mục tiêu
- Mục tiêu tổng quát:
Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật về bảo tồn ĐDSH đồng bộ, thống
nhất, khả thi, công khai, minh bạch; phát huy vai trò và hiệu lực của pháp luật về bảo
tồn ĐDSH để góp phần quản lý xã hội, giữ vững ổn định chính trị, phát triển kinh tế,
hội nhập quốc tế, xây dựng Nhà nước trong sạch, vững mạnh, thực hiện quyền con
người, quyền tự do, dân chủ của công dân.
- Mục tiêu cụ thể:
20


Tăng cường tập huấn năng lực quản lý đa dạng sinh học, kỹ năng nhận dạng
động vật hoang dã của cán bộ chiến sỹ làm nhiệm vụ trong quá trình kiểm tra để hạn
chế trường hợp bỏ lọt đối tượng vi phạm pháp luật. Ưu tiên lựa chọn Quảng Ninh là địa
điểm tổ chức triển khai một số chương trình, dự án, đề án về bảo tồn đa dạng sinh học
và phát triển bền vững do Bộ chủ trì hoặc giới thiệu.
Xây dựng quy chế phối hợp trong công tác đấu tranh phịng, chống tội phạm
bn bán ĐVHD nguy cấp, quý hiếm giữa các Ban, ngành: Sở Tài nguyên và Môi
trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Sở Khoa học và Cơng nghệ, Cơng an,
Hải quan, Biên phịng, Quản lý thị trường…
Đầu tư trang thiết bị cho hoạt động quan trắc, giám sát đa dạng sinh học tại các
khu bảo tồn và cơ quan quản lý nhà nước.
3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về bảo tồn đa dạng sinh học
Cần phối hợp chặt chẽ các bộ, ngành, các địa phương tập trung rà soát đồng bộ,
chỉnh sửa, bổ sung luật và các luật có liên quan đến ÐDSH như: Luật ÐDSH, Luật Bảo
vệ và Phát triển rừng, Luật Thủy sản theo hướng thống nhất quản lý về ÐDSH. Tiếp tục
hoàn thiện, thống nhất các văn bản dưới luật hướng dẫn về ÐDSH, phân loại khu bảo
tồn phục vụ quản lý hiệu quả các khu vực có giá trị ÐDSH cao ở Việt Nam. Việc đầu tư

cho công tác bảo tồn ÐDSH là đầu tư cho xã hội và phát triển bền vững, do đó cần xác
định tỷ lệ chi ngân sách cho các hoạt động bảo tồn ÐDSH và là dịng ngân sách riêng
khơng phụ thuộc vào dịng chi chung cho mơi trường.
Đối với các nguồn lực cho ĐDSH: Thành lập Quỹ bảo tồn ĐDSH quốc gia để sử
dụng vào việc quản lý và bảo tồn ĐDSH; xây dựng cơ chế thu và sử dụng Quỹ; tăng
cường phát huy tác dụng của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam; xây dựng đề án 1%
ngân sách cho công tác Bảo vệ môi trường và các nguồn thu từ các dịch vụ ĐDSH; quy
định cơ chế thu và chi Quỹ cho công tác quản lý và bảo tồn ĐDSH.
3.3. Giải pháp đảm bảo thực hiện pháp luật về bảo tồn đa dạng sinh học trên
địa bàn tỉnh Quảng Ninh
3.3.1. Áp dụng chế tài đủ mạnh đối với hành vi vi phạm pháp luật về bảo tồn đa
dạng sinh học
Bên cạnh công tác thi đua, khen thưởng biểu giương các tấm gương, thành tích
xuất sắc trong thực thi pháp luật về bảo tồn ĐDSH cần thực hiện nghiêm các chế tài xử
lý vi phạm pháp luật về đa dạng sinh học; công khai các thông tin về các vụ vi phạm đa
dạng sinh học; tăng cường giám sát thực thi pháp luật, bao gồm cả việc giám sát của
cộng đồng; thực hiện các sáng kiến về chính sách và cơ chế khuyến khích thay đổi hành
vi (đối với cán bộ quản lý và cộng đồng).
Tăng cường tập huấn năng lực quản lý đa dạng sinh học, kỹ năng nhận dạng
động vật hoang dã của cán bộ chiến sỹ làm nhiệm vụ trong quá trình kiểm tra để hạn
chế trường hợp bỏ lọt đối tượng vi phạm pháp luật.
Xây dựng quy chế phối hợp trong cơng tác đấu tranh phịng, chống tội phạm
buôn bán động vật hoang dã nguy cấp, quý hiếm giữa các Ban, ngành: Sở Tài nguyên
và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Sở Khoa học và Cơng nghệ,
Cơng an, Hải quan, Biên phịng, Quản lý thị trường…

21


3.3.2. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo tồn da dạng sinh học

Cần huy động sự tham gia tích cực của cộng đồng đối với cơng tác bảo tồn
ÐDSH, do vậy cần tiếp tục thực hiện các chương trình, đề án về tuyên truyền nâng cao
nhận thức của người dân bản địa, cộng đồng tại vùng đệm về giá trị của ÐDSH, nhất là
huy động sự đầu tư của các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế cho cơng tác bảo tồn
ÐDSH…
Do đó, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa ngành Tuyên giáo với các cơ quan quản
lý nhà nước cùng cấp trong định hướng, tổ chức tuyên truyền một cách chính thống và
khoa học với nhiều hình thức đa dạng và phong phú. Có thể đưa nội dung tuyên truyền
về bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học, bảo tồn các loài hoang dã, nguy cấp quý hiếm
vào các nội dung sinh hoạt của chi bộ, đặc biệt phát huy vai trò của đội ngũ báo cáo
viên, tuyên truyền viên từ Trung ương đến cơ sở. Đồng thời, xây dựng cơ chế cung cấp
thông tin giữa ngành Tuyên giáo với các cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp về bảo tồn
đa dạng sinh học, là cơ sở định hướng các cơ quan thông tấn, báo chí nâng cao hiệu quả
của cơng tác tun truyền về bảo tồn đa dạng sinh học một cách hiệu quả và thiết thực.
Ngoài ra, cần nâng cao nhận thức và xã hội hóa cơng tác bảo tồn đa dạng sinh
học. Cụ thể, hướng dẫn tiếp cận nguồn gen và chia sẻ lợi ích; phát huy quyền cộng
đồng trong bảo tồn đa dạng sinh học; mơ hình bảo tồn mới: vai trò của tổ chức xã hội
và cộng đồng; thể chế hóa giáo dục về bảo tồn đa dạng sinh học trong hệ thống giáo
dục phổ thông; tăng cường tuyên truyền, giáo dục pháp luật, phổ biến các vi phạm và
hình phạt áp dụng trên các phương tiện thơng tin đại chúng để răn đe, phịng ngừa.
3.3.3. Phân cơng, phân cấp quản lý nhà nước về bảo tồn đa dạng sinh học, nâng
cao năng lực quản lý nhà nước của cán bộ, công chức, viên chức trong công tác bảo
tồn đa dạng sinh học
Cần thống nhất đầu mối quản lý nhà nước về ĐDSH, về quản lý khu bảo tồn từ
Trung ương đến địa phương để thống nhất trong quản lý và sử dụng nguồn lực hiệu
quả, khắc phục chồng chéo trong quản lý.
Sớm ban hành quy định phân công trách nhiệm quản lý nhà nước về ĐDSH giữa
Bộ chủ trì và Bộ chun ngành và chính quyền địa phương một cách tổng thể theo quy
định của Luật ĐDSH và quy định về chức năng nhiệm vụ hiện hành của các Bộ này;
trên cơ sở đó xây dựng cơ chế phối hợp hoạt động, chia sẻ thông tin phục vụ quản lý

nhà nước trong bảo tồn ĐDSH.
Tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu đối với công tác bảo vệ mơi trường
nói chung và cơng tác bảo tồn đa dạng sinh học nói riêng. Đối với người đứng đầu,
trong cơng tác điều hành phải ln tính đến yếu tố bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng
sinh học, thực hiện nghiêm việc đánh giá môi trường chiến lược và đánh giá tác động
môi trường của các dự án phát triển kinh tế - xã hội.
3.3.4. Đầu tư tài chính cho thực thi pháp luật về bảo tồn đa dạng sinh học
Đảm bảo kinh phí cho hoạt động bảo tồn, đặc biệt là các hoạt điều tra đánh giá
tổng thể về ĐDSH; xây dựng cơ sở dữ liệu về ĐDSH làm cơ sở khoa học phục vụ công
tác quản lý nhà nước và xác định trách nhiệm của các cơ quan chức năng được giao,
được phân công quản lý ĐDSH.

22


Đổi mới cơ chế quản lý bảo tồn ĐDSH theo hướng đồng quản lý với cộng đồng
dân cư và chia sẻ lợi ích; tăng nguồn thu từ khai thác giá trị ĐDSH để đầu tư trở lại cho
công tác bảo tồn.
Tích cực tham gia các Điều ước quốc tế về bảo tồn ĐDSH, huy động nguồn lực
xã hội hóa và nguồn lực quốc tế để tăng thêm nguồn tài chính cho công tác bảo tồn
ĐDSH.
Thành lập Quỹ bảo tồn ĐDSH hoạt động công khai, minh bạch huy động sự tham
gia của đông đảo quần chúng, tổ chức dưới sự quản lý thống nhất của Bộ Tài nguyên và
Môi trường (Tổng cục Môi trường).
Cụ thể tại tỉnh Quảng Ninh: Huy động xã hội hóa các nguồn vốn đầu tư để thực
hiện quy hoạch bảo tồn sau khi được phê duyệt; Sử dụng hiệu quả các nguồn lực từ
ngân sách nhà nước (bao gồm: nguồn ngân sách sự nghiệp, nguồn chi thường xuyên
của các đơn vị, quỹ bảo vệ môi trường, quỹ bảo vệ phát triển rừng,...) để thực hiện các
nhiệm vụ, chức năng quản lý nhà nước về đa dạng sinh học trên địa bàn; Nghiên cứu
lồng ghép công tác bảo vệ phát triển đa dạng sinh học với các dự án phát triển dịch vụ

du lịch; đưa ra các giải pháp, cơ chế thiết thực để thu hút các tổ chức kinh tế, hộ gia
đình, các nhân tham gia bảo vệ, phát triển rừng gắn với phát triển kinh tế, đảm bảo hài
hịa lợi ích của các đối tượng; Kêu gọi sự hỗ trợ hợp tác quốc tế như IUCN, WWF, vốn
ODA của Nhật, Đan Mạch, Hoa Kỳ, Đức và cộng đồng Châu u... để thực hiện các
nhiệm vụ về đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh.
Tiểu kết Chƣơng 3
Tại Chương 3, Tác giả đã trình bày quan điểm, mục tiêu đảm bảo thực hiện pháp
luật về đa dạng sinh học.
Từ đó đề xuất giải pháp hồn thiện pháp luật về đa dạng sinh học và giải pháp
đảm bảo thực hiện pháp luật về ĐDSH gồm các giải pháp cơ bản sau:
Một là áp dụng chế tài đủ mạnh đối với hành vi vi phạm pháp luật về bảo tồn đa
dạng sinh học.
Hai là tuyên truyền, phổ biến, giáo giục pháp luật về bảo tồn ĐDSH.
Ba là phân công, phân cấp quản lý nhà nước về bảo tồn ĐDSH, nâng cao năng
lực quản lý nhà nước của cán bộ, công chức, viên chức trong công tác bảo tồn ĐDSH.
Bốn là đầu tư tài chính cho thực thi pháp luật về bảo tồn ĐDSH.
Cần thực hiện đồng thời cả năm giải pháp để đảm bảo việc thực thi pháp luật về
bảo tồn ĐDSH đạt hiệu quả cao nhất.

23


×