Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ VÀ CÁC KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÁC KỸ THUẬT THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC TẠI CÔNG TY AASC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (179.53 KB, 24 trang )

NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ VÀ CÁC KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÁC
KỸ THUẬT THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN TRONG KIỂM
TOÁN BCTC TẠI CÔNG TY AASC
3.1 Những kinh nghiệm rút ra từ việc áp dụng các kỹ thuật thu thập bắng
chứng kiểm toán trong kiểm toán BCTC tại Công ty AASC.
Trong suốt thời gian từ khi thành lập tới nay, Công ty TNHH AASC
Việt nam đã không ngừng lớn mạnh và ngày càng chứng tỏ được vị thế của mình
trên thị trường cạnh tranh. Để đạt được thành công như ngày hôm nay, AASC đã
phát huy các lợi thế của mình trong xu thế phát triển chung của ngành kiểm toán.
Những bài học kinh nghiệm quan trọng mà chúng ta có thể rút ra từ quá trình
nghiên cứu lý luận tới thực tiễn quá trình thu thập BCTC trong kiểm toán BCTC
tại AASC là:
• Về việc áp dụng các Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam và các Chuẩn
mực Kiểm toán Quốc tế được chấp nhận tại Việt Nam
Là thành viên của INPACT quốc tế, là một trong những Công ty kiểm toán lớn
hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam, AASC ý thức được tầm quan trọng về hành lang
pháp lý tại quốc gia mà Công ty cung cấp dịch vụ. Đối với AASC, các chuẩn mực
kiểm toán không chỉ là kim chỉ nam cho các hoạt động kiểm toán mà còn là cơ sở
cho việc đánh giá chất lượng của cuộc kiểm toán.
Quá trình thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán BCTC của AASC
một mặt áp dụng các quy định của Chuẩn mực Kiểm toán ISA 500, mặt khác tuân
theo các Chuẩn mực Kiểm toán VSA 500 – về bằng chứng kiểm toán: “bằng chứng
kiểm toán là tất cả các tài liệu, chứng từ, sổ sách kế toán, báo cáo tài chính và các
tài liệu thông tin từ nguồn khác” và “KTV và công ty kiểm toán phải thu thập đầy
đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp để làm cơ sở đưa ra ý kiến của mình về Báo
cáo tài chính của đơn vị được kiểm toán”. “Bằng chứng kiểm toán có nguồn gốc
từ bên ngoài đơn vị đáng tin cậy hơn bằng chứng có nguồn gốc từ bên trong; Bằng
chứng có nguồn gốc từ bên trong đơn vị có độ tin cậy cao hơn khi hệ thống kế toán
và hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động có hiệu quả; Bằng chứng kiểm toán do
KTV tự thu thập có độ tin cậy cao hơn bằng chứng do đơn vị cung cấp; Bằng
chứng dưới dạng văn bản, hình ảnh có độ tin cậy cao hơn bằng chứng ghi lại lời


nói” (Chuẩn mực VSA500, đoạn 16), các KTV luôn có gắng áp dụng và phối hợp
các phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán nhằm đảm bảo thu thập được các
bằng chứng kiểm toán có hiệu lực nhất với chi phí thấp nhất.
• Về thiết kế chương trình kiểm toán
Chương trình kiểm toán là một tài liệu quan trọng tạo điều kiện thuận lợi
cho KTV trong việc xác định hướng đi trong một cuộc kiểm toán. Tại AASC ,
mỗi một khoản mục trên BCTC được xây dựng riêng một quy trình kiểm toán,
chi tiết hóa các thủ tục, tạo điều kiện thuận lợi cho KTV dễ dàng tiếp cận các kỹ
thuật thu thập bằng chứng kiểm toán khác nhau.
• Về sự kết hợp giữa các phần hành trong thu thập bằng chứng kiểm
toán.
Như đã nói ở trên, một đặc điểm nổi bật trong hoạt động kiểm toán của AASC
là kiểm toán theo chu trình. Công việc kiểm toán trong các chu trình kiểm toán do
AASC thực hiện được phân chia rất cụ thể cho các KTV dựa trên các tiêu chí phù
hợp. Tuy nhiên, quá trình thực hiện kiểm toán của các KTV lại được thực hiện trên
nguyên tắc kết hợp. Ví dụ như phân công công việc, KTV thực hiện kiểm toán chu
trình mua hàng – thanh toán thướng được giao luôn nhiệm vụ kiểm toán cả khoản
mục giá vốn và hàng tồn kho; kiểm toán khoản mục tiền gửi kết hợp với doanh thu
hoạt động tài chính và chi phí tài chính để kiểm tra nội dung và sự chính xác của
các khoản tiền gửi, hay như doanh thu bán hàng được kết hợp với kiểm toán thuế
giá trị gia tăng đầu ra để kiểm tra sự khai báo thuế và ghi nhận đúng kỳ các khoản
doanh thu.
Trong quá trình làm việc, các KTV cũng thường xuyên đối chiếu số liệu, thảo
luận về tính phù hợp về quá trình vận động của các chu trình hay khoản mục riêng
biệt. Điều này giúp cho công việc không bị chồng chéo, vừa giúp KTV dễ dàng
phát hiện các sai phạm thông qua việc đối chiếu các phần hành hay khoản mục có
liên quan với nhau.
• Về sự kết hợp giữa các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán khác
nhau.
Kiểm toán viên AASC thường có sự kết hợp giữa các kỹ thuật thu thập

bằng chứng kiểm toán để có được bằng chứng với độ tin cậy cao hơn. Ví dụ, khi
thực hiện thử nghiệm kiểm soát với các khoản mục, KTV vừa kết hợp cả kỹ
thuật kiểm tra tài liệu với kỹ thuật phỏng vấn để đảm bảo các thủ tục kiểm soát
được thực hiện một cách đúng đắn. Hay khi thực kiểm tra tính đúng kỳ của việc
ghi nhận doanh thu, KTV kết hợp cả kỹ thuật tính toán và kiểm tra tài liệu để thu
thập được bằng chứng có độ tin cậy cao.
• Về cách ghi chép trên giấy tờ làm việc.
Giấy tờ làm việc tại AASC được ghi chép và đánh tham chiếu một các khoa
học và có trình tự, tạo điều kiện thuận lợi cho người kiểm tra, soát xét. Thông qua
các giây tờ đó, dễ dàng nhận thấy các KTV đã áp dụng các kỹ thuật thu thập bằng
chứng gì và bằng chứng thu được như thế nào.
3.2 Tính tất yếu của việc hoàn thiện các kỹ thuật thu thập bằng chứng
kiểm toán tại AASC.
Trong những năm đầu của thế kỷ XXI – một thế kỷ đánh dấu sự phát triển
vượt bậc của khoa học công nghệ và xu hướng toàn cầu hóa mạnh mẽm mỗi quốc
gia trên thế giới đều phải từ tìm thấy cho mình một đường lối phát triển kinh tế phù
hợp với những đặc trưng riêng của mỗi quốc gia mình. Chịu ảnh hưởng từ xu thế
chung của nền kinh tế thế giới, Việt Nam cũng cố gắng hoàn thiện mình trên tất cả
các lĩnh vực, mà trước hết phải kể đến lĩnh vực kinh tế, tài chính. Hiện nay, nền
kinh tế Việt Nam đang đứng trước rất nhiều thời cơ và thách thức mới do tham gia
vào thị trường quốc tế.Cùng với sự mở của và hội nhập thế giới, các doanh nghiệp
đang ngày càng nhận thấy tầm quan trọng của kiểm toán đối với hoạt động của
Công ty. Với bề dày lịch sử phát triển suốt gần 20 năm trong lĩnh vực kiểm toán,
AASC đã và đang có những bước phát triển vượt bậc.Tuy nhiên so với thế giới thì
hoạt động kiểm toán của Việt Nam nói chung và Công ty kiểm toán AASC nói
chung vẫn còn non trẻ và hạn chế cả về lý luận lẫn thực tiễn. Chính vì vậy đòi hỏi
các công ty kiểm toán Việt Nam phải không ngừng hoàn thiện và nâng cao chất
lượng kiểm toán.
Phải đối mặt với hàng loạt các đối thủ canh tranh như PWC, E&Y, KPMG,
Deloitte…điều này đòi hỏi Công ty AASC phải hoàn thiện và nâng cao quy trình

kiểm toán nhằm giảm bới chi phí, nâng cao hiệu quả kiểm toán để khẳng định danh
tiếng và vị thế của mình. Góp phần quan trọng đem lại hiệu quả cao cho cuộc kiểm
toán là việc thu thập được các bằng chứng kiểm toán một các đầy đủ và có hiệu
lực. Bằng chứng kiểm toán là căn cứ để KTV đưa ra các kết luận kiểm toán, do đó
các bằng chứng kiểm toán thu thập được đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình
kiểm toán.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, AASC không ngừng hoàn
thiện các kỹ thuật thu thập bằng chứng để xây dựng một quy trình kiểm toán hiệu
quả hơn, tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả cuộc kiểm toán, tăng khả năng cạnh
tranh trên thị trường hiện nay.
3.2.2 Những kiến nghị nhằm hoàn thiện kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm
toán tại AASC
3.2.2.1 Kiến nghị về việc xác định mức độ trọng yếu, rủi ro và số lượng bằng
chứng kiểm toán cần thu thập.
AASC đã xây dựng một quy trình đánh giá mức độ trọng yếu thống nhất
trong toàn Công ty gồm 4 bước:
 Bước 1: Xác định mức độ trong yếu cho tổng thể cho BCTC
Phương án 1:
Mức độ trọng yếu
STT Chỉ tiêu Tỷ lệ Thành tiền
Cận
dưới
Cận
trên
Cận dưới Cận trên
1 Lợi nhuận trước thuế 4,0% 8,0%
2 Doanh thu thuần 0,4% 0,8%
3 TSLĐ và ĐTNH 1,0% 2,0%
4 Nợ ngắn hạn 1,0% 2,0%
5 Tổng tài sản 0,5% 1,0%


Mức trọng yếu xác định nhỏ nhất (thận trọng)

Phương án 2:
Lãi trước thuế: (LTT)
Tổng tài sản: (TTS)
Chỉ tiêu Không trọng yếu Có thể trọng yếu Chắc chắn trọng yếu
BCKQKD Dưới 5% LTT Từ 5% đến dưới
10% LTT
Trên 5% LTT
BCĐKT Dưới 10% TTS Từ 10% đến
dưới 15% TTS
Trên 10% TTS

B
K
ho
ản
m
ục

o

rủ
i
ro
,

nh
tr

ọn
g
yế
u
ca
o
th
ì
hệ
số
ca
o
K

ng
ph
ân
bổ
m
ức
tr
ọn
g
yế
u
ch
o

c
ch


tiê
u
tr
ên
B
C
K
Q
K
D
K

ng

sa
i
số

th

ch
ấp
nh
ận
đố
i
v
ới
ch


tiê
u
"L
ợi
nh
uậ
n
ch
ưa
ph
ân
ph
ối
"
M
ức
ph
ân
bổ
ch
o
kh
oả
n
m
ục
tỷ
lệ
th

×