Tải bản đầy đủ (.docx) (45 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (931.59 KB, 45 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

THC TRNG CễNG TC TIN LNG V CC KHON TRCH
THEO LNG TI CễNG TY C PHN U T THNG MI
V XY LP THIấN THAI
1.1. Khát quát chung về Công ty phn u t thng mi v xõy lp
Thiờn Thai.
Cụng ty c phn u t thng mi v xõy lp Thiờn Thai c thnh
lp nm 2003 ti H Ni theo Giy ng ký kinh doanh s 010202675 do S
K hoch u t thnh ph H Ni cp ngy 20 thỏng 04 nm 2003.
- Tờn giao dch : Cụng ty c phn u t thng mi v xõy lp Thiờn
Thai
- a ch : Số 11, ngõ 42/306 Tây Sơn, phờng Ngã T Sở, Quận
Đống Đa, thành phố Hà Nội.
- in thoi : 04.8570678
1.2. c im hot ng sn xut kinh doanh ca phn u t thng
mi v xõy lp Thiờn Thai.
1.2.1. Chc nng nhim v sn xut kinh doanh ca Cụng ty:
Xõy dng cỏc cụng trỡnh dõn dng, cụng nghip.
Thit k, t vn ni, ngoi tht cụng trỡnh.
Xut nhp khu v nhn u thỏc xut nhp khu cỏc mt hng v trang
trớ ni tht nh : ốn ỏ, ốn ng, nha.
T chc thi cụng v bo hnh, m bo tt dch v chm súc khỏch
hng sau khi bỏn hng.
1.2.2.c im sn phm hng húa v th trng tiờu th:
Cụng ty phn u t thng mi v xõy lp Thiờn Thai . Vi mt h
thng phõn phi c t chc khoa hc v i ng kinh doanh cú kinh
nghim cụng ty ú, ang v s mang li cho khỏch hng nhng sn phm tt
nht, dch v hon ho vi cht lng m bo v giỏ c hp lý. Cựng vi
1
SV: Nguyễn Trần Kiên


1
1
1
1
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp

kết quả đạt được trong nhiều năm hoạt động kinh doanh và kinh nghiệm
quản lý, Công ty phần đầu tư – thương mại và xây lắp Thiên Thai ngày càng
khẳng định vị thế của mình trên thị trường.
Là một nhà nhập khẩu nên mục đích của công ty là đưa sản phẩm của
công ty đến mọi gia đình, mọi công trình trên toàn quốc. Đến nay, Công ty
đã có hệ thống đại lý (độc lập) trên 15 tỉnh thành của Việt Nam
1.2.3. Mối quan hệ của các bên liên quan:
Công ty luôn chủ trương hợp tác với nhiều đối tác nhằm tạo điều kiện
thuận lợi cho quá trình sản xuất kinh doanh.
- Trong những năm qua công ty luôn mở rộng quan hệ, hợp tác hoá với
nhiều bạn hàng. Nhờ đó mà hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ngày
càng thuận lợi và được mở rộng. Cụ thể:
+ Công ty đó chấp hành đầy đủ nhưng quy định về các định mức kỹ
thuật, tiêu chuẩn sản phẩm, đơn giá tiền lương và biến chế bộ máy quản lý.
Kiểm tra các hoạt động của công ty theo yêu cầu báo cáo về tài chính và kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Đối với bạn hàng: Công ty có mối quan hệ trực tiếp và thường xuyên
với các bạn hàng trong khu vực sản xuất nhằm tạo điều kiện thuận lợi trong
việc tham gia đấu thầu, việc cung ứng vật tư phục vụ cho quá trình sản xuất.
- Đối với cơ quan thuế: Công ty luôn chấp hành các chế độ chính sách
thuế, nộp nghĩa vụ thuế đầy đủ, kịp thời.
- Đối với ngân hàng: việc quan hệ tốt với đối tác ngân hàng, giúp khâu
chuyển tiền và lĩnh tiền luôn được thuận lợi và nhanh chóng.
1.2.4.Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty

phần đầu tư – thương mại và xây lắp Thiên Thai:
Để thấy rõ sự phát triển của Công ty trong thời gian qua, ta đi vào xem
xét và đánh giá một số chỉ tiêu tài chính quan trọng trên các báo cáo tài
chính được thể hiện qua bảng 1.1
Bảng1.1. MỘT SỐ CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH TRONG 3 NĂM GẦN ĐÂY
2
SV: NguyÔn TrÇn Kiªn
2
2
2
2
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp

Đơn vị: VNĐ
T
T
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 So sánh 2005-2006
±
1 Doanh thu thuần về bán hàng
và cung cấp dịch vụ
30.918.096.869 37.531.914.652 26.426.044.691 6.613.817.783
2 Giá vốn hàng bán 29.953.397.919 35.903.907.244 23.441.998.994 5.950.509.325
3 Chi phí QLDN 747.617.215 1.400.941.839 1.949.884.684 653.324.624
4 Tổng lợi nhuận trước thuế 184.444.558 211.620.400 237.172.803 27.175.842
5 Thuế TNDN 51.644.476 59.253.712 66.408.385 7.609.236
6 Lợi nhuận sau thuế 132.800.082 152.366.688 170.764.418 19.566.606
7 Thu nhập bình quân/người 1.800.000Đ 2.000.000Đ 2.100.000Đ 200.000Đ
( Nguồn số liệu : Phòng kế toán- Công ty phần đầu tư – thương mại và xây lắp
Thiên Thai)
3

SV: NguyÔn TrÇn Kiªn
3
3
3
3
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Nhận xét
Doanh thu thuần của năm 2006 so với năm 2005 đó tăng
6.613.817.783đ, tương ứng tăng 21,4%; Tuy vậy, đến năm 2007 doanh thu
giảm 11.105.869.961 đ, tương ứng - 29,5% so với năm 2006.
Giá vốn năm 2006 so với năm 2005 đó tăng 5.950.509.325 đ, tương
ứng tăng 19,8%. Sang năm 2007 đó giảm so với năm 2006 là
12.461.908.250đ tương ứng là -34,7%.
Mặc dù lợi nhuân trước thuế năm 2007 tăng 12,1 % so với năm 2006,
tương ứng tăng 25.552.403 đồng nhưng ta thấy Chi phí quản lý doanh
nghiệp năm 2007 tăng quá cao với năm 2006, tới 548.942.845 tương ứng với
39,2%. Hoặc như năm 2006: lợi nhuận trước thuế tăng 14,7% so với năm
2005 nhưng chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2006 tăng quá cao, đến
653.324.624đ tương ứng với 87,3%.
Qua báo cáo kết quả kinh doanh từ năm 2005 đến năm 2007 của Công
ty ta thấy được tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ngày
càng ổn định, có chiều hướng phát triển về mọi mặt, mặc dự kết quả kinh
doanh chưa cao, đời sống cán bộ công nhân viên cũng đó từng bước được
cải thiện, thu nhập bình quân/ người tăng.. Các khoản đóng góp vào ngân
sách nhà nước cũng ngày càng tăng.
Vì vậy điều then chốt là Ban Giám đốc Công ty cần xây dựng được
chiến lược phát triển kinh doanh một cách đồng đều; mở rộng thị trường,
giảm chi phí quản lý kinh doanh, cần quản lý chặt chẽ hơn các khoản chi phí
của công ty, để ngày càng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, và đời
sống công nhân viên trong công ty.

1.3. Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý của Công ty phần đầu tư –
thương mại và xây lắp Thiên Thai.
Công ty phần đầu tư – thương mại và xây lắp Thiên Thai với đội ngũ
nhân viên gồm 33 người, trong đó chủ yếu là các kỹ sư, cử nhân và công
4
SV: NguyÔn TrÇn Kiªn
4
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
nhân kĩ thuật được đào tạo chính quy tại các trường đại học, cao đẳng và các
trường trung học dạy nghề. Các nhân viên có nhiều kinh nghiệm thực tế,
luôn nghiên cứu và ứng dụng các biện pháp làm việc tiên tiến vào thực tế do
đó đó trưởng thành về nhiều mặt, trong mô hình tổ chức của mình, Công ty
phần đầu tư – thương mại và xây lắp Thiên Thai luôn luôn đảm bảo thực
hiện nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định của bộ luật lao động,
đảm bảo đời sống cho người lao động, chăm lo phát triển nguồn nhân lực để
thực hiện chiến lược phát triển chung và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của
Công ty.
Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và các khoản ngân sách Nhà nước theo
quy định của pháp luật, nộp các khoản thuế theo quy định.
1.3.1.Mô hình tổ chức bộ máy quản lý công ty :
Công ty phần đầu tư – thương mại và xây lắp Thiên Thai tổ chức bộ
máy theo sơ đồ 1.1, có chức năng nhiệm vụ cụ thể:
 Ban giám đốc bao gồm:
- 01 Giám đốc: Là người đại diện trước pháp luật, điều hành chung và chịu
trách nhiệm về mọi mặt kinh doanh của công ty. Đồng thời là người có vai trò
kểm soát những vấn đề có liên quan đến các hoạt động hàng ngày của công ty,
ra các quyết sách và các chủ trương của công ty và là người chịu trách nhiệm
trước pháp luật về những quyết sách và chủ trương đó.
- 01 Phó giám đốc kinh doanh: Là người trực tiếp chỉ đạo phòng kế
hoạch kinh doanh, tìm kiếm thị trường, tư vấn cho giám đốc trong việc ký

kết các hợp đồng.

5
SV: NguyÔn TrÇn Kiªn
5
Giám đốc
Phó giám đốc kinh doanh Phó giám đốc kỹ thuật
Phòng Kinh doanh Phòng Hành chính Phòng Kỹ thuật Phòng Kế toán
Phòng giao nhận- VC
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Sơ đồ 1.1. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
- 01 Phó giám đốc kỹ thuật: có chức năng quản lý riêng về mặt kỹ thuật
trong sản xuất của công ty như: chất lượng sản phẩm, quy trình sản xuất,
máy móc, thiết bị, trình độ tay nghề của công nhân... cùng nhiệm vụ đảm
bảo đầu ra chất lượng theo đúng tiêu chuẩn của sản phẩm.
 Bộ máy tổ chức quản lý bao gồm các phòng chức năng:
- Phòng tổ chức hành chính (2 người): Là bộ phận tham mưu giúp
Giám đốc Công ty trong các tổ chức mạng lưới và công tác cán bộ toàn
Công ty. Hướng dẫn chỉ đạo công tác tiền lương và các chính sách đối với
người lao động trong Công ty. Quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật toàn Công ty,
trực tiếp thực thi các công việc hành chính, văn thư, công tác tổ chức, lao
động, tiền lương, văn phòng, đời sống, y tế.
- Phòng kỹ thuật (10 người): Lập kế hoạch, triển khai và quản lý các dự
án đầu tư. Làm công tác điều hành kỹ thuật xây lắp và khai thác của Công ty .
6
SV: NguyÔn TrÇn Kiªn
6
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
- Phòng kinh doanh (8 người): Giúp Giám đốc trong việc xây dựng, tổ
chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các kế hoach sản xuất kinh doanh

của Công ty. Ví dụ, tham mưu cho lãnh đạo trong việc lập kế hoạch sản
xuất, kế hoạch tiêu thụ, mở rộng thị trường, tìm kiếm các nhà cung cấp, tổ
chức thực hiện các chính sách tiêu thụ sản phẩm, …
- Phòng kế toán tài chính (6 người): Tổ chức thực hiện công tác hạch
toán qúa trình sản xuất và kinh doanh của toàn Công ty. Cung cấp các thông tin
chính xác, cần thiết để Ban Giám đốc ra các quyết định tối ưu có hiệu quả cao.
Giúp Giám đốc trong việc điều hành, quản lý các hoạt động tính toán kinh
tế và kiểm tra việc bảo vệ, sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn nhằm bảo đảm quyền
chủ động trong sản xuất kinh doanh và chủ động tài chính trong Công ty.
Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chế độ chính sách, các qui định
của sản xuất về lĩnh vực kế toán và lĩnh vực tài chính.
Lập các kế hoạch về tài chính, thống kê tài chính, hạch toán SXKD,
quản lý vốn và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn của Công ty.
- Phòng giao nhận vận chuyển (4 người): Thực hiện công tác giao nhận
vận chuyển hàng hóa, đảm bảo công tác nhập xuất hàng hóa được thông suốt.
1.4. Phương hướng phát triển của Công ty phần đầu tư – thương mại và
xây lắp Thiên Thai trong thời gian tới.
Xây dựng và triển khai một số giải pháp mang tính chiến lược để đảm
bảo thắng lợi nhiệm vụ năm 2008 như sau: Kỹ thuật công nghệ, quản trị
doanh nghiệp, vốn, đào tạo và phát triển nguồn lực con người.
Từng bước hoàn thiện bộ máy quản lý doanh nghiệp, tạo nên tính
chuyên nghiệp cao trong công tác sản xuất kinh doanh từ khâu triển khai
chuẩn bị đến khâu triển khai thực hiện sản xuất để tạo nên bước đột phá về
chất trong quá trình xây dựng và phát triển của công ty. Tìm kiếm và xâm
nhập vào thị trường, không ngừng nâng cao công tác quản lý hạch toán sản
xuất kinh doanh đến mỗi công trình quản lý kỹ thuật, chất lượng, quản lý
7
SV: NguyÔn TrÇn Kiªn
7
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp

vật tư, quản lý vốn và tài sản cố định. Nâng cao nghiệp vụ kỹ thuật và công
tác kỹ thuật đến mỗi công trình.
Đẩy mạnh hoạt động nâng cao đời sống về mọi mặt của cán bộ công
nhân viên, đẩy mạnh phong trào thi đua trong công ty.
Phấn đấu thu nhập bình quân trong Công ty đạt từ 2.300.000 đồng đến
2.500.000 đồng/người-tháng và các năm tiếp theo tăng 20% so với năm trước.
1.5. Đặc điểm về tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty
1.5.1.Hình thức tổ chức công tác kế toán: Công ty áp dụng hình thức kế toán
tập trung
- Việc tổ chức thực hiện các chức năng nhiệm vụ , nội dung công tác kế
toán là căn cứ vào đặc điểm tổ chức, quy mô kinh doanh, tính chất và mức
độ phức tạp của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Đồng thời căn cứ vào trình
độ quản lý, chuyên môn nghiệp vụ và yêu cầu về thông tin của lãnh đạo.
- Với hình thức này sẽ đảm bảo sự chỉ đạo tập trung, thống nhất của kế
toán trưởng, đồng thời lãnh đạo công ty cũng nắm bắt được và chỉ đạo kịp
thời công tác kế toán tài chính.
1.5.2. Đặc điểm lao động kế toán :
Bảng 1.4. CƠ CẤU LAO ĐỘNG KẾ TOÁN TRONG CÔNG TY
STT Chỉ tiêu Số CNV Tỷ trọng
1
- Tổng số CNV
+ Nam
+ Nữ
6
1
5
100%
16,7%
83,3%
2

- Trình độ
+ Đại học
+ Cao đẳng
+ Trung cấp
2
3
1
33,3%
50%
16,7%
1.5.3. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán
Để đảm bảo sự hoạt động hiệu quả của bộ máy kế toán, bộ máy kế toán
8
SV: NguyÔn TrÇn Kiªn
8
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
của công ty đã được cơ cấu một cách hợp lý, gồm 6 người thực hiện các phần
hành kế toán khác nhau và được tổ chức theo mô hình tập trung, các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh được cập nhật, ghi chép phản ánh và tập hợp tại phòng kế toán
của công ty. Bộ máy này được đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của kế toán
trưởng tại công ty, cụ thể qua sơ đồ 1.2 trang 12).
Chức năng, nhiệm vụ cụ thể của mỗi người như sau:
+ Kế toán trưởng: - Là người chịu trách nhiệm cao nhất về kế toán của
công ty. Kiểm tra, giám sát, đôn đốc các bộ phận kế toán chấp hành đúng
quy chế.
- Báo cáo với các cơ quan chức năng cấp trên về tình hình hoạt động tài
chính của công ty. Giúp giám đốc về công tác tổ chức, điều hành, quản lý, thực
hiện các nghiệp vụ về thống kê, kế toán, tài chính. Chịu trách nhiệm về sự
chính xác, đúng đắn, trung thực của báo cáo tài chính. Tập hợp đối chiếu số
liệu hạch toán tổng hợp với số liệu sổ chi tiết của từng phần hành. Kiểm tra,

kiểm soát tổng hợp chứng từ. Lập báo cáo theo yêu cầu đột xuất và cuối kỳ lập
báo cáo tài chính theo quy định, lập báo cáo nhanh phục vụ công tác quản trị.
Sơ đồ 1.2. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty:
9
SV: NguyÔn TrÇn Kiªn
9
K TON TRNG
K TON BN HNG
TH QU
K TON TIN LNG
K TON KHOK TON THANH TON
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+ K toỏn bỏn hng (1 ngi):
- Tp hp chi phớ bỏn hng theo tng n hng, hp ng v nhúm
hng hoỏ.
Xỏc nh lói l ca tng n hng, tng hp ng. Cui thỏng lờn bng
tng hp v lm bỏo cỏo tỡnh hỡnh bỏn hng. Ngoi ra cũn ph k toỏn thanh
toỏn thu hi cụng n.
+ K toỏn thanh toỏn (1 ngi):
- Theo dừi v hch toỏn (m s chi tit) ton b cỏc nghip v liờn quan
n qu tin mt v ngõn hng nh: tin gi, tin vay, ký qu. ..
- Theo dừi v kim tra cỏc khon phi thu, phi tr nh: phi thu ca khỏch
hng, phi tr ngi bỏn, tm ng, hch toỏn vi ngõn sỏch, phi tr phi np khỏc.
- Tin hnh phõn tớch cụng n ca tng i tng thanh toỏn, hng thỏng
bỏo cỏo tỡnh hỡnh thanh toỏn ca nhng khỏch hng truyn thng nhng
khon n quỏ hn, cỏc khon vay n hn phi tr vi K toỏn trng.
- Lp bỏo cỏo thu hng thỏng.
10
SV: Nguyễn Trần Kiên
10

B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
- Làm công tác giao dịch với Ngân hàng.
+ Kế toán kho hàng hóa (1 người):
- Có trách nhiệm quản lý phiếu nhập kho, xuất kho hàng hoá, viết phiếu
nhập xuất kho. Theo dõi số hàng hoá nhập, xuất, tồn kho. Hàng ngày lên số
tồn kho cuối ngày cho kế toán bán hàng. Cuối tuần, cuối tháng lập bảng tổng
hợp, báo cáo số hàng hoá nhập xuất tồn kho.
+ Kế toán tiền lương (1người):
- Hàng tháng tính lương cho nhân viên công ty. Tính các khoản phụ cấp
tính theo lương và các khoản ngoài lương phải thanh toán. Mở sổ sách theo
dõi quỹ tiền lương.
+ Thủ quỹ ( 1 người):
- Thu chi tiền mặt theo phiếu thu và phiếu chi hàng ngày, quản lý quỹ
tiền mặt.Cập nhật kịp thời, đầy đủ, chính xác số liệu thu chi quỹ tiền mặt vào sổ
quỹ. Cuối ngày kiểm kê số lượng tiền mặt có tại quỹ, đối chiếu với sổ quỹ và
sổ kế toán. Cuối tháng phối hợp cùng bộ phận kế toán kiểm kê quỹ, đảm bảo
số lượng tiền mặt tồn quỹ thực tế đúng với số liệu trên sổ kế toán.
- Đi nộp tiền ngân hàng.
- Theo dõi và quản lý việc cấp phát văn phòng phẩm cho các bộ phận
trong Công ty
- Thực hiện các công việc khác theo sự phân công, bố trí của Kế toán
trưởng và Ban giám đốc Công ty.
1.6. Tổ chức vận dụng chế độ kế toán tại Công ty phần đầu tư – thương
mại và xây lắp Thiên Thai.
1.6.1.Các chính sách kế toán áp dụng tại Công ty
Công ty phần đầu tư – thương mại và xây lắp Thiên Thai là công ty có
quy mô vừa nên áp dụng hình thức tổ chức kế toán tập trung.
Hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung tạo điều kiện để kiểm tra chỉ
11
SV: NguyÔn TrÇn Kiªn

11
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
đạo và đảm bảo sự lãnh đạo tập trung cao nhất của kế toán trưởng, cũng như sự
chỉ đạo kịp thời của ban lãnh đạo công ty đối với toàn bộ hoạt động kinh doanh.
Bên cạnh đó, hình thức này còn thuận tiện trong việc phân công và chuyên môn
hoá đối với cán bộ kế toán trong việc trang bị các phương tiện kỹ thuật tính toán
xử lý thông tin.
- Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 đến 31 tháng 12 theo
năm dương lịch.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng: Đồng Việt Nam, phương pháp đổi các đồng
tiền khác theo giá tại thời điểm quy đổi.
- Hiện nay, Công ty đang thực hiện chế độ kế toán theo Quyết định số
48/2006/QĐ-BTC với kỳ kế toán từ 01/01/N đến 31/12/N.
- Phương pháp hạch toán và kế toán chi tiết hàng tồn kho: Kê khai
thường xuyên.
- Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Doanh nghiệp tính trị giá vốn hàng xuất kho theo phương pháp bình
quân gia quyền.
- Phương pháp khấu hao tài sản cố định của doanh: Khấu hao theo
đường thẳng và thời gian sử dụng hữu ích được áp dụng theo từng loại tài sản.
1.6.2.Đặc điểm vận dụng chứng từ kế toán tại Công ty
Công ty đã tuân thủ theo chế độ chứng từ kế toán áp dụng tại các doanh
nghiệp theo đúng nội dung, phương pháp lập, ký chứng từ theo qui định của
Luật kế toán và các văn bản pháp luật khác có liên quan đến chứng từ kế toán.
- Các chứng từ có liên quan đến lao động tiền lương gồm: bảng chấm
công, bảng chấm công làm thêm giờ, bảng thanh toán tiền lương, bảng kê
trích nộp các khoản trích theo lương...
- Các chứng từ có liên quan đến hàng tồn kho gồm: phiếu xuất kho,
phiếu nhập kho hàng bán bị trả lại, biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ,
sản phẩm, hàng hoá...

12
SV: NguyÔn TrÇn Kiªn
12
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
- Các chứng từ liên quan đến bán hàng: hoá đơn giá trị gia tăng, phiếu
xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi...
- Các chứng từ liên quan đến tiền tệ: phiếu thu, phiếu chi, giấy đề
nghị tạm ứng, giấy thanh toán tạm ứng, giấy đề nghị thanh toán....
- Các chứng từ liên quan đến tài sản cố định: biên bản giao nhận tài
sản cố định, biên bản thanh lý tài sản cố định, bảng tính và phân bổ khấu
hao tài sản cố định...
* Quy định chung của công ty về lập và luân chuyển chứng từ :
- Hệ thống chứng từ kế toán và luân chuyển chứng từ được sử dụng theo
biểu mẫu quy định của Bộ tài chính. Chứng từ được lập, kiểm tra và luân chuyển
giúp cho công tác theo dõi chứng từ chặt chẽ, hạch toán kế toán chính xác.
1.6.3.Đặc điểm vận dụng tài khoản áp dụng tại Công ty
Công ty vận dụng hệ thống tài khoản ban hành cho các doanh nghiệp
vừa và nhỏ theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14 tháng 9 năm 2006.
1.6.4.Đặc điểm vận dụng sổ sách tại Công ty
Các doanh nghiệp khác nhau tuỳ thuộc vào đặc điểm của mình sẽ áp
dụng các hình thức sổ kế toán khác nhau. Trong số bốn hình thức ghi sổ kế
toán, để phù hợp với doanh nghiệp của mình, Công ty phần đầu tư – thương
mại và xây lắp Thiên Thai đã lựa chọn hình thức Nhật ký chung. Trình tự
luân chuyển được thể hiện ở sơ đồ 1.3 .
Sơ đồ 1.3. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
13
SV: NguyÔn TrÇn Kiªn
13
Nhật ký chung Sổ, thẻ kế toán chi tiếtSổ nhật ký đặc biệt
Sổ cái

Bảng tổng hợp chi tiết
Chứng từ gốc
Bảng cân đối tài khoản
Báo cáo tài chính
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
- Ghi hàng ngày :
- Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ:
- Đối chiếu, kiểm tra
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, truớc
hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sổ nhật ký đặc biệt. Bên
cạnh đó những nghiệp vụ kinh tế liên quan đến vật liệu hàng hoá còn được
theo dõi chi tiết trên Sổ chi tiết vật liệu sản phẩm hàng hoá. Định kỳ, từ số
14
SV: NguyÔn TrÇn Kiªn
14
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
liệu trên sổ nhật ký chung và sổ nhật ký đặc biệt vào sổ cái. Cuối quý từ sổ
cái lên bảng cân đối số phát sinh. Từ bảng cân đối số phát sinh và bảng tổng
hợp chi tiết sau khi đã đối chiếu so sánh với sổ cái lập Báo cáo tài chính.
Với hình thức này cho phép kiểm tra số liệu kế toán ở các khâu một
cách
thường xuyên, đảm bảo số liệu chính xác, công tác kế toán chắc chắn và chặt
chẽ hơn.
1.6.5.Đặc điểm vận dụng báo cáo kế toán của Công ty
- Báo cáo kê khai thuế hàng tháng bao gồm:
+ Tờ khai thuế GTGT
+ Bảng kê hóa đơn, chứng từ, hàng hóa, dịch vụ mua vào
+ Bảng kê hóa đơn, chứng từ, hàng hóa, dịch vụ bán ra
+ Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn tài chính
Báo cáo này được lập hàng tháng, nộp báo cáo từ ngày mùng 1 đến hết

ngày 10 tháng sau, nơi nộp báo cáo là Chi cục thuế quận trực tiếp quản lý.
Báo cáo Tài chính bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán (mẫu biểu số: B01-DNN)
- Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (mẫu biểu số: B02-DNN)
- Thuyết minh báo cáo tài chính (mẫu biểu số: B09-DNN)
- Báo các lưu chuyển tiền tệ (mẫu biểu số: B03-DNN)
Báo cáo này được lập vào ngày 31 tháng 12 cuối năm, nộp báo cáo Tài
Chính đến hết ngày 31 tháng 3 của năm sau. Nơi nộp Báo cáo là Chi cục
thuế quận trực tiếp quản lý.
2. Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản thanh toán với công nhân
viên tại Công ty .
2.1. Quỹ tiền lương tại Công ty, các hình thức tiền lương tại Công ty
Tiền lương hay tiền công là một phạm trù kinh tế gắn liền với quan hệ
15
SV: NguyÔn TrÇn Kiªn
15
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
thuê mướn sức lao động. Đối với người sử dụng sức lao động đó là khoản tiền
phải trả cho người lao động theo cam kết. Khoản tiền này được tính vào chi phí
sản xuất kinh doanh và được hạch toán vào chi phí nhân công. Đối với người lao
động, đó chính là khoản thu nhập được trả thù lao sau quá trình lao động.
Xét về bản chất, tiền lương chính là giá cả của sức lao động. Trong điều
kiện chuyển sang kinh tế thị trường, các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế
đều phải quan tâm đến công tác quản lý tiền lương và cách thức trả công lao
động nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và vì vậy, tiền lương được coi
như một đòn bẩy kinh tế quan trọng, vừa đảm bảo được lợi ích chính đáng của
doanh nghiệp, vừa bảo về quyền lợi hợp pháp của người lao động.
Trong thực tiễn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,làm tốt công tác
quản lý tiền lương không những tiết kiệm được chi phí mà còn tạo ra sự kích
thích mạnh mẽ đối với người lao động trong việc nâng cao năng suất lao

động và nâng cao ý thức trách nhiệm đối với công việc được giao. Chính vì
vậy Đảng và Nhà nước ta chủ trương, gắn liền tiền lương với năng suất, chất
lượng, hiệu quả công việc. Tiền lương thực tế phải đảm bảo quá trình tái sản
xuất sức lao động mới và phải là một đòn bẩy kinh tế nhằm kích thích người
lao động gắn bó và say mê với công việc.
Quỹ lương của công ty là toàn bộ số tiền lương trả cho cán bộ công
nhân viên của công ty. Hiện nay, công ty xây dựng qũy tiền lương trên tổng
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là 22%.
Hàng tháng, sau khi tổng hợp toàn bộ doanh số bán hàng và cung cấp
dịch vụ, kế toán sẽ lấy tổng doanh thu đó nhân với 22% sẽ ra quỹ lương của
công ty trong tháng đó.
Ví dụ: Doanh thu của công ty tháng 05 năm 2008 là 385.480.000đ
Quỹ lương tháng 06/2008: 385.480.000 đ x 22% = 84.805.600đ
* Hình thức trả lương theo thời gian lao động :
16
SV: NguyÔn TrÇn Kiªn
16
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Được áp dụng để tính lương cho đối tượng là tất cả các nhân viên tại
phòng ban quản lý của Công ty và theo hệ thống thang bảng lương Nhà nước
quy định. Với hình thức này để tính lương cho nhân viên, kế toán phải căn
cứ vào việc hạch toán về thời gian lao động.
+ Cách tính lương:
- Tại Công ty lương ở bộ phận gián tiếp được căn cứ vào mức lương cơ
bản và hệ số lương của mỗi người. Hệ số lương này do Nhà nước quy định
căn cứ vào công việc cụ thể của từng người.
- Hệ số kinh doanh theo quy định của Công ty là 1,5
- Trong tháng,các cán bộ công nhân viên đi làm đầy đủ, nếu trường hợp
bất khả kháng như ốm (có giấy chứng nhận của Sở y tế) thai sản, tai nạn...
vẫn được tính lương đủ và coi là ngày nghỉ phép. Nếu ngày phép năm này

hết thì tính sang năm sau. Nếu nghỉ không lý do sẽ bị kỷ luật, phạt trừ lương
theo mức độ nặng nhẹ của mức độ kỷ luật.
Lương thời gian =
LCB x 1,5
x
Hệ số
lương
x
Ngày công
thực tế
22 ngày
Hàng tháng tiền lương của công nhân được lĩnh làm 2 kỳ:
+ Lương kỳ 1 (vào ngày 15 hàng tháng) =1/2 lương cơ bản.
+ Lương kỳ 2 ( vào ngày 30 của tháng) = Tổng lương - Lĩnh lần 1 -
BHXH,YT
* Hình thức trả lương khoán
Hiện nay, ngoài việc trả lương theo thời gian, Công ty còn áp dụng hình
thức trả lương khoán công việc trong việc trả lương cho người lao động.
Hình thức này được Công ty áp dụng cho những công việc lao động giản
đơn thể hiện ở việc Công ty giao khoán công việc cho các công tác bảo vệ,
giao nhận vận chuyển.
VD: - Bảo vệ : 1.700.000đ/tháng
17
SV: NguyÔn TrÇn Kiªn
17
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
- Giao nhận: 1.800.000đ/tháng
- Thủ kho 2.000.000đ/tháng
2.2.1. Hạch toán số lượng lao động, thời gian lao động và kết quả lao động
tại Công ty.

* Hạch toán số lượng và thời gian sử dụng lao động:
Số lượng lao động ở Công ty khá ổn định, số lượng tăng giảm không
đáng kể do khâu tuyển chọn của lao động khá chặt chẽ, yêu cầu cao.
Công ty đã tiến hành quản lý lao động khá chặt chẽ, không những theo
quy định, sổ theo dõi theo quy định mà còn theo cách riêng của Công ty như
phân cấp quản lý theo bộ phận, cấp sổ lao động, có mã số lao động,....
Theo dõi lao động và thời gian lao động: Căn cứ bảng chấm công theo
từng đơn vị, có rà soát và xác nhận của lãnh đạo đơn vị và phòng hành chính.
* Hạch toán kết quả lao động:
Hạch toán kết quả lao động nhằm phản ánh chính xác số lượng và chất
lượng lao động và khối lượng công việc hoàn thành của từng người lao động
để có căn cứ xác định kết quả lao động, tính lương, phụ cấp, trích bảo hiểm
xó hội, bảo hiểm y tế,.....
Các chứng từ ban đầu được sử dụng nhằm giám sát và theo dõi người
lao động, kết quả lao động của từng người cùng với kết quả có xác nhận của
các phòng ban có liên quan, thể hiện qua các bảng chấm công.....
2.2.2. Kế toán tiền lương và các khoản thanh toán với cán bộ công nhân viên
tại Công ty.
2.2.2.1.Chứng từ kế toán.
* Tài khoản sử dụng:
Hiện tại công ty đang sử dụng TK 334” Phải trả công nhân viên”. Tài
khoản này dùng để phản ánh các khoản thanh toán cho công nhân viên của
18
SV: NguyÔn TrÇn Kiªn
18

×