Tải bản đầy đủ (.pdf) (196 trang)

Hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Hà Tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 196 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo

Bộ tài chính

HC VIN TI CHÍNH
------------------

BÙI THỊ QUỲNH THƠ

HỒN THIỆN QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
TỈNH HÀ TĨNH

LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2013


Bộ giáo dục và đào tạo

Bộ tài chính

HC VIN TI CHÍNH
--------------------

BÙI THỊ QUỲNH THƠ

HỒN THIỆN QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
TỈNH HÀ TĨNH
Chuyên ngành: Kinh tế tài chính – ngân hàng
Mã số: 62.31.12.01


LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
1. PGS,TS Trần Xuân Hải
2. TS Nguyễn Trƣờng Giang

HÀ NỘI - 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận án là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của tơi.
Các tƣ liệu, tài liệu đƣợc sử dụng trong luận án có nguồn dẫn rõ ràng, các kết
quả nghiên cứu là q trình lao động trung thực của tơi.

TÁC GIẢ LUẬN ÁN


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục bảng, biểu
MỞ ĐẦU

1

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC

13


1.1. Khái quát về chi ngân sách nhà nƣớc

13

1.1.1. Ngân sách nhà nƣớc

13

1.1.2. Chi ngân sách nhà nƣớc

14

1.2. Lý luận chung về quản lý chi ngân sách nhà nƣớc

23

1.2.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò và các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý chi

23

ngân sách nhà nƣớc
1.2.2. Nguyên tắc quản lý chi ngân sách nhà nƣớc

31

1.2.3. Tổ chức bộ máy quản lý chi ngân sách nhà nƣớc ở địa phƣơng

34


1.2.4. Nội dung quản lý chi ngân sách nhà nƣớc

37

1.2.5. Phƣơng thức quản lý chi ngân sách nhà nƣớc

45

1.3. Kinh nghiệm quản lý chi ngân sách nhà nƣớc của một số quốc gia và địa

52

phƣơng
1.3.1. Kinh nghiệm cải cách chi tiêu công ở các nƣớc OECD

52

1.3.2. Kinh nghiệm đổi mới quản lý chi ngân sách nhà nƣớc theo kết quả đầu ra

58

và khuôn khổ chi tiêu trung hạn
1.3.3. Kinh nghiệm quản lý chi ngân sách nhà nƣớc của một số địa phƣơng

60

1.3.4. Bài học cho tỉnh Hà Tĩnh

63


Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TỈNH

70

HÀ TĨNH


2.1. Tổng quan về tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2004

70

- 2012
2.1.1. Tổng quan về tình hình kinh tế

70

2.1.2. Tổng quan về tình hình xã hội

74

2.2. Thực trạng quản lý chi thƣờng xuyên tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2004 - 2012

76

2.2.1. Quản lý lập dự toán chi ngân sách thƣờng xuyên giai đoạn 2004 - 2012

77

2.2.2. Quản lý chấp hành dự toán chi ngân sách thƣờng xuyên giai đoạn 2004 -


80

2012
2.2.3. Quản lý quyết toán chi ngân sách thƣờng xuyên giai đoạn 2004 - 2012

94

2.3. Thực trạng quản lý chi đầu tƣ phát triển giai đoạn 2004-2012

96

2.3.1. Lập và điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản

100

2.3.2. Cấp phát thanh tốn vốn đầu tƣ đối với các cơng trình thuộc dự án đầu tƣ

103

sử dụng nguồn ngân sách nhà nƣớc
2.3.3. Quyết toán vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản

105

2.4. Thực trạng kiểm soát chi ngân sách qua kho bạc nhà nƣớc

106

2.5. Đánh giá quản lý chi ngân sách nhà nƣớc tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2004 -


115

2012
2.5.1. Kết quả đạt đƣợc

115

2.5.2. Hạn chế

121

2.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế

132

Chƣơng 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ

140

NƢỚC TỈNH HÀ TĨNH
3.1. Định hƣớng, mục tiêu hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nƣớc tỉnh

140

Hà Tĩnh
3.1.1. Bối cảnh và định hƣớng phát triển KT-XH của tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020

140

3.1.2. Mục tiêu hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nƣớc tỉnh Hà Tĩnh


144

3.1.3. Những yêu cầu đặt ra khi hoàn thiện quản lý chi NSNN tỉnh Hà Tĩnh

145


3.2. Các giải pháp hoàn thiện quản lý chi NSNN tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020

146

3.2.1. Lựa chọn, quyết định danh mục và thứ tự ƣu tiên các sản phẩm đầu ra, các

147

mục tiêu phát triển KT-XH và các hoạt động cần triển khai để phân bổ tối ƣu
nguồn lực tài chính địa phƣơng
3.2.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chi thƣờng xuyên

150

3.2.3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chi đầu tƣ phát triển

159

3.2.4. Hoàn thiện hệ thống định mức phân bổ, định mức chi ngân sách nhà nƣớc

163


3.2.5. Áp dụng quy trình lập dự toán và phân bổ ngân sách trên cơ sở khuôn khổ

166

chi tiêu trung hạn (MTEF) hƣớng theo kết quả đầu ra nhằm gắn kết chính sách,
kế hoạch với ngân sách
3.2.6. Các giải pháp hỗ trợ khác

173

3.3. Điều kiện thực hiện

176

3.3.1. Đổi mới tƣ duy quản lý chi NSNN thúc đẩy phát triển KT-XH trên địa bàn

176

tỉnh
3.3.2. Các điều kiện chủ yếu liên quan đến việc triển khai thực hiện khn khổ

178

chi tiêu trung hạn
3.3.3. Điều kiện về hồn thiện khung pháp lý

179

3.3.4. Các điều kiện liên quan đến việc hoàn thiện hệ thống cơ chế quản lý chi


181

ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
KẾT LUẬN
DANH MỤC CƠNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
TÀI LIỆU THAM KHẢO

187


DANH MỤC KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNH, HĐH

Công nghiệp hố, hiện đại hố

ĐTPT

Đầu tƣ phát triển

EBT

Quỹ ngồi ngân sách

ERC

Uỷ ban đánh giá chi tiêu công

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội


GD-ĐT

Giáo dục và đào tạo

HĐND

Hội đồng nhân dân

KBNN

Kho bạc Nhà nƣớc

KH-CN

Khoa học và công nghệ

KT-XH

Kinh tế - xã hội

MTEF

Khuôn khổ chi tiêu trung hạn

MTQG

Mục tiêu quốc gia

NSNN


Ngân sách nhà nƣớc

NSTW

Ngân sách trung ƣơng

NSĐP

Ngân sách địa phƣơng

ODA

Nguồn vốn hỗ trợ chính thức của nƣớc ngồi

PER

Đánh giá chi tiêu cơng

PIP

Chƣơng trình đầu tƣ cơng

UNDP

Chƣơng trình phát triển Liên Hiệp Quốc

UBND

Uỷ ban nhân dân


XDCB

Xây dựng cơ bản

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

WB

Ngân hàng thế giới


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Số hiệu bảng
Tên bảng
1.1 Sự Mối liên hệ giữa chi phí và kết quả đầu ra
2.1
Tổng sản phẩm trong tỉnh
2.2
2.3

Tỷ lệ chi thƣờng xuyên so với tổng chi NSNN và so với GDP
Kinh phí tiết kiệm và thu nhập bình quân tăng thêm từ việc thực

Trang
48
71
76

82

hiện chế độ tự chủ của các đơn vị cấp tỉnh
2.4

Tình hình chi cho sự nghiệp giáo dục đào tạo Hà Tĩnh

83

2.5

Tình hình chi sự nghiệp y tế
So sánh tình hình thực hiện chi thƣờng xuyên so với dự toán

87

2.6

94

đƣợc giao đầu năm
2.7

Cơ cấu và tỷ trọng chi ngân sách trong ngân sách địa phƣơng ở

96

tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2004 - 2012
2.8


Điều chỉnh tăng (+) giảm (-) nguồn vốn triển khai so với Nghị

103

quyết HĐND tỉnh
2.9

Cấp phát thanh toán vốn đầu tƣ qua kho bạc nhà nƣớc Hà Tĩnh

105

2.10

Kết quả thẩm định và phê duyệt dự án đầu tƣ

110

DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ
Số đồ thị
2.1

Tên đồ thị
Thu ngân sách nội địa thực hiện giai đoạn 2008 - 2012

Trang
72

2.2

Cơ cấu chi thƣờng xuyên trong tổng chi ngân sách và GDP nội

tỉnh

77

2.3

Cơ cấu chi giáo dục đào tạo
Cơ cấu chi y tế
Cơ cấu chi quản lý hành chính nhà nƣớc

83

2.4
2.5
2.6

Chi văn hố thơng tin và chi phát thanh truyền hình

87
90
93

2.7

Cơ cấu chi ĐTPT Hà Tĩnh giai đoạn 2004 - 2012

97

2.8


Chi đầu tƣ tại các huyện, thị xã, thành phố

98

2.9

Kế hoạch vốn đầu tƣ

100

2.10

Tỷ trọng chi ngân sách trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh

118


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Ở Việt Nam, cùng với quá trình đổi mới nền kinh tế, đặc biệt là thực hiện
chƣơng trình cải cách tổng thể nền hành chính nhà nƣớc, trong đó cải cách tài chính
cơng là một trong 4 trụ cột, đã và đang diễn ra những thay đổi cơ bản trong lĩnh vực
tài chính. Sự ra đời của Luật NSNN sửa đổi (năm 2002) đã đánh dấu một bƣớc
ngoặt trong quá trình cải cách tài chính của địa phƣơng. Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh, thành phố lần đầu tiên đƣợc trao quyền quyết định phân cấp nguồn thu, nhiệm
vụ chi giữa các cấp chính quyền địa phƣơng.
Luận cứ tạo cơ sở cho những thay đổi quan trọng này gắn liền với lý thuyết
phân cấp ngân sách, nhằm tạo sự chủ động, linh hoạt cho tỉnh/thành phố trong quá

trình sử dụng nguồn NSNN, nâng cao hiệu quả phân bổ, sử dụng các nguồn lực
cơng, thơng qua việc đƣa cung - cầu hàng hóa/dịch vụ cơng xích lại gần nhau; Tăng
cƣờng kỷ luật tài chính, thị trƣờng, nâng cao hiệu quả, giảm chi phí cung cấp hàng
hóa, dịch vụ cơng.
Chiến lƣợc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc tỏ ra rất hứa hẹn để các
địa phƣơng thực hiện thành cơng q trình chuyển đổi: Từ một cơ chế mệnh lệnh
hành chính chuyển sang cơ chế thị trƣờng có sự quản lý của Nhà nƣớc. Sự phát
triển đó địi hỏi Nhà nƣớc cần phải đổi mới chính sách tài chính trong đó có chính
sách quản lý chi NSNN để phân bổ và sử dụng nguồn lực tài chính xã hội có hiệu
quả và hiệu lực. Chi NSNN gắn liền với chức năng quản lý của nhà nƣớc và có liên
quan đến nhiều lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội. Quản lý có hiệu quả chi NSNN
đƣợc đặt ra trong bối cảnh nguồn lực tài chính của quốc gia có giới hạn nhất định
nhƣng phải làm nhƣ thế nào để thõa mãn tốt nhất những nhu cầu cần thiết để đạt
đƣợc các mục tiêu quản lý kinh tế, chính trị, xã hội của nhà nƣớc.
Hà Tĩnh là một tỉnh thuộc vùng Bắc Trung Bộ, có vị trí địa lý thuận lợi - cầu
nối hai miền Bắc Nam của Tổ quốc. Mặc dù thời gian qua Hà Tĩnh đƣợc đánh giá là
đã có bƣớc chuyển biến tích cực, song chƣa thể khẳng định đƣợc rằng đổi mới quản
lý chi NSNN là những cải cách có tính hệ thống và có hiệu quả.


2

Quản lý chi NSNN của Hà Tĩnh thời gian qua đã bộc lộ một số tồn tại. Quy
trình phân bổ nguồn lực tài chính nhà nƣớc cịn thiếu mối liên kết chặt chẽ giữa kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội trung hạn với nguồn lực trong một khuôn khổ kinh
tế vĩ mơ đƣợc dự báo và cịn có nhiều khiếm khuyết trong hệ thống thông tin quản
lý chi NSNN. Do vậy, để nâng cao hiệu quả quản lý chi NSNN đòi hỏi Hà Tĩnh cần
tập trung phát triển có hệ thống các yếu tố thuộc về quản lý nhƣ: tổ chức, xây dựng
thể chế, cung cấp thông tin, sử dụng các công cụ để phân bổ nguồn lực tối ƣu, tạo ra
các đầu ra và kết quả cuối cùng phù hợp với: kỷ luật tài khóa tổng thể; phân bổ

nguồn lực phù hợp với mục tiêu chiến lƣợc ƣu tiên, đảm bảo hiệu quả và hiệu lực sự
cung ứng hàng hóa, dịch vụ cơng.
Trong trào lƣu cải cách chung trên thế giới, cũng nhƣ công cuộc cải cách sâu
rộng trong nƣớc, trong đó, cải cách tài chính cơng là một vấn đề trọng tâm, trƣớc
nhu cầu cấp thiết của Hà Tĩnh nói riêng về tăng cƣờng hiệu lực, hiệu quả quản lý
chi NSNN thúc đẩy phát triển kinh tế trên địa bàn, thì việc tập trung nghiên cứu làm
rõ luận cứ, nội hàm, phƣơng thức cũng nhƣ thực tiễn quản lý chi NSNN ở địa
phƣơng là rất thiết thực, cả trên phƣơng diện lý luận và thực tiễn. Đó cũng chính là
cơ sở và sự cần thiết lựa chọn nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện quản lý chi ngân
sách nhà nƣớc tỉnh Hà Tĩnh”.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Mục đích nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu và đề xuất các giải pháp hoàn
thiện quản lý chi NSNN tỉnh Hà Tĩnh. Để đạt đƣợc mục đích đó, cần hồn thành các
mục tiêu cụ thể nhƣ sau:
+ Làm rõ lý luận về vấn đề quản lý chi NSNN, các nhân tố ảnh hƣởng đến
quản lý chi NSNN và vai trò của chi NSNN;
+ Tổng hợp kinh nghiệm các nƣớc, tỉnh, thành phố và rút ra bài học cho Hà
Tĩnh;
+ Khảo sát thực trạng quản lý chi NSNN ở tỉnh Hà Tĩnh qua một số năm gần
đây;
+ Đánh giá thực trạng quản lý chi NSNN ở Hà Tĩnh một số năm gần đây;


3

+ Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị hồn thiện cơng tác quản lý chi
NSNN ở tỉnh Hà Tĩnh.
3. Đối tƣợng, phạm vi và phƣơng pháp nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Quản lý chi NSNN trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
Phạm vi nghiên cứu:

- Chi NSNN đƣợc tiếp cận nghiên cứu và phản ánh trong luận án này là chi
NSNN đƣợc hiểu theo nghĩa hẹp – chi tiêu của chính phủ và chính quyền địa
phƣơng. Và trong phạm vi chi NSNN của chính quyền địa phƣơng, luận án cũng chỉ
giới hạn phạm vi nghiên cứu chi thƣờng xuyên và chi đầu tƣ phát triển.
- Do nguồn lực tài chính hình thành phục vụ cho chi NSNN của chính quyền
cấp tỉnh chủ yếu từ ngân sách tỉnh. Nên chi ngân sách cấp tỉnh cũng đƣợc coi là
trọng tâm chính trong phạm vi nghiên cứu của đề tài luận án này.
- Để đảm bảo tính thống nhất về cơ sở pháp lý trong nghiên cứu chi NSNN
của tỉnh Hà Tĩnh thời gian qua, luận án giới hạn phạm vi về thời gian để thu thập tƣ
liệu và nghiên cứu đánh giá quản lý chi NSNN của tỉnh Hà Tĩnh từ năm ngân sách
2004 đến hết năm 2012.
Phƣơng pháp nghiên cứu:
Tác giả sử dụng phƣơng pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử kết hợp với phƣơng pháp điều tra, so sánh, phân tích, tổng hợp, thống kê…
4. Tình hình nghiên cứu
4.1. Các nghiên cứu ngồi nước
Chi NSNN đã trở thành đối tƣợng nghiên cứu của nhiều nhà khoa học, nó
thƣờng gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế và phát triển quyền lực của nhà
nƣớc. Cùng với sự phát triển đó, nó địi hỏi một lý thuyết nhất quán và toàn diện để
hiểu về chi NSNN và quản lý hiệu quả nó. Tác giả ngƣời Mỹ Mabel Waker đã quan
tâm nhiều về tài chính công mà cụ thể là vấn đề phân bổ chi ngân sách, trong
“Municipal Expenditures” - Nguyên lý chi tiêu, đƣợc xuất bản năm 1930, bà Mabel
Waker đã tổng quan về lý thuyết chi NSNN và phát minh ra lý thuyết xác định và
khuynh hƣớng phân bổ chi NSNN [96,tr.11]; Cũng nhận ra điều này, V.O. Key


4

(1940) đã viết bài báo nỗi tiếng “The lack of a Budgetary Theory” - Sự thiếu hụt
một lý thuyết ngân sách. V.O. Key đã chỉ ra các vấn đề khi khơng có lý thuyết ngân

sách và phân tích tầm quan trọng của nó trong quản lý kinh tế vĩ mơ cũng nhƣ gia
tăng hiệu quả phân bổ ngân sách của chính phủ. [107,tr9]
Khi nghiên cứu sự tiến triển của các lý thuyết về ngân sách nhà nƣớc trong
thời gian qua nhƣ: từ phƣơng thức ngân sách theo khoản mục, phƣơng thức ngân
sách theo công việc thực hiện, phƣơng thức ngân sách theo chƣơng trình, cho đến
phƣơng thức ngân sách theo kết quả đầu ra. Martin, Lawrence L., và Kettner đã so
sánh và chỉ ra sự tiến triển trong các lý thuyết ngân sách trên trong nghiên cứu
(1996) “Measuring the Performance of Human Service Programs” - Đo đạc thực
hiện các chƣơng trình dịch vụ con ngƣời, và chỉ rõ đƣợc ƣu thế vƣợt trội của
phƣơng pháp quản lý ngân sách theo kết quả đầu ra. Ngân sách theo kết quả đầu ra
trả lời câu hỏi mà các nhà quản lý tài chính cơng ln phải đặt ra đó là: “nên quyết
định như thế nào để phân bổ X đôla cho hoạt động A thay vì cho hoạt động B”. Do
đó, phƣơng pháp ngân sách theo kết quả đầu ra đang đƣợc nghiên cứu để ứng dụng
rộng rãi trong quản lý chi NSNN của các quốc gia hiện nay.
Quan tâm đến vấn đề phân bổ đầu tƣ công hiệu quả, đặc biệt là chi đầu tƣ cơ
sở hạ tầng tác giả Angel de la Fuente có bài viết: “Second-best redistribution
through public investment: a characterization, an empirical test and an application
to the case of Spain” - Phân bổ lại tốt nhất lần thứ hai qua đầu tƣ công: đặc thù,
kiểm tra thực tiễn và ứng dụng tại Tây Ba Nha” (2003). Theo đó tác giả đã chỉ ra
vai trò phân phối lại của đầu tƣ cơng, đƣa ra mơ hình phân bổ hiệu quả trong đầu tư
cơ sở hạ tầng, ứng dụng cụ thể tại Tây Ba Nha; và kết luận rằng Tây Ba Nha có thể
tăng hiệu quả chi đầu tƣ cơ sở hạ tầng khu vực bằng cách tăng chi nhiều hơn cho
khu vực giàu, ít hơn cho khu vực nghèo; đồng thời tác giả cũng nhấn mạnh phân
tích của ơng khơng thể suy ra tồn bộ cho EU vì có những đặc thù riêng.[86]
Đề cập đến cơ cấu chi đầu tƣ công trong điều kiện ngân sách hạn chế, bài
viết “Fiscal Austerity and Public Investment” - thắt chặt tài chính và đầu tƣ công
(2011) của Wolfgang Streeck and Daniel Mertens đã khảo sát thực tiễn đầu tƣ công


5


của ba nƣớc: Mỹ, Đức và Thụy Điển từ năm 1981 đến năm 2007, và kết luận ba
nƣớc này có xu hƣớng tăng cho đầu tƣ cho giáo dục, nghiên cứu và phát triển, hỗ
trợ cho gia đình, chính sách thị trƣờng lao động. Trong nghiên cứu này các tác giả
cũng chỉ ra mối quan hệ giữa đầu tƣ công và đầu tƣ vào các chính sách xã hội, trong
điều kiện tài chính bị hạn chế thì nên thực hiện đầu tƣ công nhƣ thế nào để đạt hiệu
quả cao, hạn chế nợ công và thâm hụt NSNN. [109]
Các tác giả Anand Rajaram, Tuan Minh Le, Nataliya Biletska và Jim
Brumby đã đánh giá quản lý đầu tƣ cơng để tìm ra điểm yếu trong quản lý từ đó có
giải pháp tốt hơn nhằm tăng cƣờng hiệu quả chi NSNN đã viết bài báo: “A
Diagnostic Framework for Assessing Public Investment Management” – Một cái
khung chuẩn cho đánh giá quản trị đầu tư công (2010). Bài báo đã chỉ ra 8 đặt
trƣng cơ bản của một hệ thống đầu tƣ công tốt: (1) hƣớng dẫn đầu tƣ, phát triển dự
án và chuẩn bị dự án; (2) thẩm định dự án; (3) tổng quan một cách độc lập thẩm
định dự án; (4) lựa chọn dự án và ngân sách; (5) thực hiện dự án; (6) điều chỉnh dự
án; (7) tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của dự án; và (8) đánh giá dự án. Các
tác giả đã chỉ ra những rủi ro chính và cung cấp một chu trình có hệ thống cho quản
trị đầu tƣ cơng. Bên cạnh đó, các tác giả cũng phát triển một khung chuẩn để đánh
giá từng giai đoạn trong chu trình quản trị đầu tƣ cơng. Và bài báo đã tìm ra điểm
yếu trong q trình thúc đẩy việc tự đánh giá quản lý đầu tƣ cơng của chính phủ,
các cơ quan sử dụng ngân sách từ đó tập trung cải cách những thiếu sót trong quản
trị và phƣơng pháp có ảnh hƣởng lớn đến hiệu quả chi đầu tƣ cơng, hƣớng tới hồn
thiện quản lý chi đầu tƣ từ NSNN.[87]
Nhìn chung, các nghiên cứu ngồi nƣớc đã đặt nền móng cho các lý thuyết
về chi NSNN, trong đó cơ bản là chi NSNN và đã trang bị các cơ sở lý luận và thực
tiễn cho việc phân tích và đánh giá quản lý chi NSNN. Các nghiên cứu của các nhà
khoa học ngoài nƣớc đã phát triển theo từng thời kỳ, nó góp phần làm cơ sở lý luận
quan trọng cho quản lý chi NSNN cho các quốc gia ở trong hiện tại và tƣơng lai.



6

Tuy nhiên, việc ứng dụng để đánh giá thực trạng và đƣa ra các giải pháp
quản lý chi NSNN ở Việt Nam hoặc ở từng địa phƣơng ở Việt Nam thì cần phải vận
dụng linh hoạt và có những điều kiện nhất định.
4.2. Các nghiên cứu trong nƣớc
Chi NSNN có vai trò rất quan trọng trong ổn định, tăng trƣởng kinh tế và
giải quyết các vấn đề xã hội và nó càng quan trọng hơn khi nguồn lực ngân sách bị
thiếu hụt nhƣng địi hỏi các khoản chi đó phải hiệu quả; các nhà nghiên cứu lĩnh
vực quản lý chi NSNN cũng chứng minh rằng nếu quản lý chi NSNN không hiệu
quả sẽ dẫn đến nền kinh tế rơi vào tình trạng bất ổn. Vì vậy, vấn đề quản lý chi
NSNN trở thành đối tƣợng nghiên cứu phổ biến trong các đề tài khoa học nhƣ: Sách
chuyên khảo, luận án tiến sĩ, đề tài nghiên cứu khoa học ở cấp bộ, sở ban ngành…
Có thể khái qt qua tình hình nghiên cứu liên quan đến nội dung này trong thời
gian 10 năm gần nhất nhƣ sau:
Bàn về vấn đề quản lý chi tiêu công, Sách chuyên khảo: “Quản lý chi tiêu
công ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp” của tác giả GS,TS Dƣơng Thị Bình
Minh, năm 2005. Tài liệu đã hệ thống đƣợc tổng quan về quản lý chi tiêu công nhƣ:
khái niệm, đặc điểm, nội dung chi tiêu cơng, quản lý chi tiêu cơng. Trong phần phân
tích thực trạng, tác giả đã khái quát tình hình kinh tế xã hội Việt Nam giai đoạn
1991-2004, phân tích thực trạng quản lý chi tiêu cơng mà điển hình là chi NSNN
Việt Nam giai đoạn 1991-2004, nêu đƣợc quá trình kiểm soát chi NSNN qua kho
bạc nhà nƣớc và đã đánh giá quản lý chi NSNN ở Việt Nam giai đoạn 1991-2004,
từ đó chỉ ra những kết quả đạt đƣợc, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế làm cơ sở
cho các đề xuất giải pháp. Tuy nhiên, sách chuyên khảo đã đề cập đến các vấn đề
chung của Việt Nam mà chƣa gắn với thực trạng của từng địa phƣơng - nhân tố cơ
bản để phát triển một quốc gia vững mạnh trong giai đoạn hiện nay. [39]
Đề cập đến vấn đề chi NSNN, Luận án tiến sỹ kinh tế của tác giả Nguyễn
Ngọc Hải: “Hoàn thiện cơ chế chi NSNN cho việc cung ứng hàng hố cơng cộng ở
Việt Nam, năm 2008 đã hệ thống hoá và làm rõ thêm đƣợc các vấn đề lý luận về hàng

hoá cơng cộng; vai trị của Nhà nƣớc đối với vỉệc cung ứng hàng hố cơng cộng và


7

phƣơng thức tổ chức cung ứng. Khẳng định tính tất yếu của việc sử dụng công cụ chi
NSNN cho việc cung ứng hàng hố cơng cộng. Đồng thời, luận án cũng trình bày có hệ
thống về cơ chế quản lý chi NSNN cho việc cung ứng hàng hố cơng cộng. Nghiên
cứu xu hƣớng và kinh nghiệm ở các nƣớc có nền kinh tế phát triển về quản lý chi
NSNN. Dựa trên các luận cứ khoa học đã nêu trên, luận án đã trình bày một cách
khái quát thực trạng nhiệm vụ chi NSSN và cơ chế quản lý chi ngân sách cho việc
cung ứng hàng hố cơng cộng trong q trình chuyển đổi nền kinh tế ở nƣớc ta trong
những năm vừa qua (trƣớc và sau khi có Luật Ngân sách và q trình hồn thiện,
sửa đổi Luật). Đây chính là cơ sở thực tiễn quan trọng để đề ra các giải pháp hoàn
thiện cơ chế quản lý chi NSNN cho cho việc cung ứng hàng hóa cơng cộng. Tuy
nhiên, về nội dung trên bình diện quản lý vĩ mơ của chi NSNN đối với hàng hóa
cơng cộng Luận án chƣa chỉ ra đƣợc nguyên nhân sâu xa của sự bất cập trong vận
hành cơ chế này. Do phạm vi nghiên cứu rộng nên giải pháp còn thiếu cụ thể, và
chƣa rõ định hƣớng. [22]
Đóng góp thêm cho vấn đề nghiên cứu này, Luận án tiến sỹ kinh tế: “Đổi
mới quản lý chi NSNN trong điều kiện kinh tế thị trường ở Việt Nam” của Nguyễn
Thị Minh, năm 2008 đã hệ thống hoá và làm rõ thêm đƣợc các vấn đề lý luận về
NSNN, chi và quản lý chi NSNN trong nền kinh tế thị trƣờng; mối quan hệ phân cấp
quản lý kinh tế và phân cấp ngân sách, cơ chế quản lý chi NSNN, sự cần thiết phải đổi
mới phƣơng thức chi. Đặc biệt, khẳng định đƣợc vai trò của chi NSNN trong nền kinh
tế thị trƣờng thông qua việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Luận án cũng đã trình bày một
cách khái quát thực trạng quản lý chi ngân sách của nƣớc ta về phƣơng thức quản lý
chi theo yếu tố đầu vào; theo chƣơng trình mục tiêu, dự án; theo kết quả đầu ra và
chu trình ngân sách trong khn khổ chi tiêu trung hạn. Từ đó, rút ra những kết quả
đạt đƣợc và những hạn chế cùng với những nguyên nhân của việc quản lý chi NSNN

trong những năm vừa qua, nhất là từ khi có Luật Ngân sách ra đời, có hiệu lực và đánh
giá đƣợc những sửa đổi bổ sung, góp phần tăng cƣờng tiềm lực tài chính quốc gia.
Nghiên cứu một số vấn đề về quản lý chi NSNN ở các nƣớc phát triển và một số
nƣớc trong khu vực, rút ra 4 bài học có thể nghiên cứu vận dụng nhằm nâng cao hiệu


8

quả công tác quản lý chi NSNN trong điều kiện hiện nay ở Việt nam. Trên cơ sở
trình bày định hƣớng về phát triển kinh tế - xã hội và mục tiêu tài chính, ngân sách
của Việt nam đến 2010 và những năm tiếp theo cùng với những quan điểm đổi mới
chi NSNN, tác giả luận án đã nghiên cứu đề xuất một hệ thống gồm 5 nhóm giải
pháp nhằm đổi mới cơng tác quản lý chi NSNN. Trong đó, giải pháp đẩy mạnh triển
khai phƣơng thức quản lý NSNN theo kết quả đầu ra với những điều kiện và khả
năng áp dụng là cần thiết và phù hợp với việc đổi mới công tác quản lý chi NSNN
hiện nay.. Tuy nhiên, phần lý luận có một số lý luận về vai trò của chi NSNN chỉ
đúng với điều kiện Việt Nam mà khơng đúng với các nƣớc nói chung; phần kinh
nghiệm nƣớc ngồi, nếu có kinh nghiệm của các nƣớc tƣơng đồng với Việt Nam
thì sẽ tốt hơn. Nếu Luận án đề cập một cách rõ ràng, cụ thể hơn những khó khăn,
trở ngại mà Việt Nam phải đối mặt khi triển khai thực hiện phƣơng thức quản lý
chi NSNN mới nhƣ Luận án đề xuất thì tính thuyết phục của các giải pháp sẽ cao
hơn. [40]
Một nghiên cứu khác của Luận án tiến sỹ kinh tế “Hoàn thiện quản lý chi
NSNN nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh” năm
2009, của tác giả Trần Văn Lâm, đã hệ thống hoá và làm rõ thêm đƣợc các vấn đề
lý luận về tăng trƣởng và phát triển kinh tế xã hội; NSNN, chi và quản lý chi NSNN
trong nền kinh tế thị trƣờng với những nội dung cụ thể: mục tiêu, nguyên tắc và
phƣơng thức của quản lý chi NSNN...; quản lý chi NSNN với việc thúc đẩy phát
triển kinh tế xã hội. Luận án cũng đã trình bày một cách khái quát thực trạng quản
lý chi ngân sách thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh về

hệ thống cơ chế, chính sách liên quan đến quản lý chi ngân sách địa phƣơng trên
các mặt: cải thiện cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội; công bằng xã hội. Từ đó, rút ra
những kết quả đạt đƣợc và những hạn chế cùng với những nguyên nhân của việc
quản lý chi NSNN trong những năm vừa qua. Nghiên cứu về kinh nghiệm quản lý
chi NSNN tác giả đã đƣa ra một số vấn đề về quản lý chi NSNN ở các nƣớc OECD
về cải cách quản lý chi NSNN; quản lý ngân sách theo kết quả dầu ra và khuôn khổ
ngân sách trung hạn…, rút ra 5 bài học có thể nghiên cứu vận dụng nhằm nâng cao


9

hiệu quả công tác quản lý chi NSNN trong điều kiện hiện nay ở Việt nam nói chung
và tỉnh Quảng Ninh nói riêng. Trên cơ sở trình bày định hƣớng về phát triển kinh tế
- xã hội và mục tiêu hoàn thiện quản lý chi ngân sách thúc đẩy phát triển kinh tế xã
hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh với những quan điểm hoàn thiện quản lý chi ngân
sách địa phƣơng, tác giả luận án đã nghiên cứu đề xuất một hệ thống gồm 6 nhóm
giải pháp nhằm hồn thiện công tác quản lý chi ngân sách địa phƣơng. Trong đó,
giải pháp áp dụng quy trình lập dự tốn và phân bổ ngân sách trên cơ sở khuôn khổ
chi tiêu trung hạn hƣớng theo kết quả đầu ra; hoàn thiện cơ chế quản lý chi ngân
sách. Tuy nhiên, luận án chƣa làm rõ đƣợc đặc thù riêng của Tỉnh khi áp dụng
phƣơng thức quản lý mới, các phƣơng thức quản lý, quy trình quản lý chi NSNN
nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở các Tỉnh khác nhau thì có gì khác nhau.
[28]
Bên cạnh những Luận án tiến sỹ kinh tế trên, còn một số Luận án, sách
chuyên khảo cũng nghiên cứu những vấn đề có liên quan đến quản lý chi NSNN,
nhƣ: "Đổi mới cơ cấu chi NSNN góp phần thực hiện cơng nghiệp hố - hiện đại
hoá ở Việt Nam" (2003), Bùi Đƣờng Nghiêu, Luận án tiến sỹ - Học viện Tài chính;
"Vận dụng phương thức lập ngân sách theo kết quả đầu ra trong quản lý chi NSNN
của Việt Nam" (2005), TS. Sử Đình Thành, Nxb Tài chính; "Đổi mới quản lý chi
ngân sách địa phương các tỉnh Đồng bằng Sông Hồng" (2009), Trần Quốc Vinh,

Luận án tiến sỹ kinh tế, Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội; “Phân cấp
ngân sách nhà nước ở Việt Nam - thực trạng và giải pháp” (2006), PGS,TS Lê Chi
Mai, NXB Chính trị Quốc gia; "Quản lý ngân sách theo kết quả đầu ra và khả năng
ứng dụng ở Việt Nam" (2008), PGS,TS Hoàng Thúy Nguyệt, Nxb Lao động xã hội,
Hà Nội; “Quản lý chi ngân sách Nhà nước trong đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh
Bình Định” (2012) Trịnh Thị Thúy Hồng, Luận án tiến sỹ, Trƣờng Đại học Kinh tế
Quốc dân;….
Đề tài cấp Bộ - Bộ Tài chính: "Tăng cường cơng tác quản lý tài chính cơng ở
Việt Nam trong điều kiện hiện nay" do PGS.TS Trần Xuân Hải làm chủ nhiệm cùng
các tác giả đã làm rõ cơ sở lý luận về chi NSNN và quản lý chi NSNN; phân tích và


10

đánh giá thực trạng cơng tác quản lý tài chính cơng ở nƣớc ta trong giai đoạn 20012010 vẫn cịn những hạn chế nhất định, thể hiện trong việc phân cấp quản lý ngân
sách, trong công tác quản lý thu - chi NSNN, xử lý bội chi ngân sách, quản lý nợ
cơng cũng nhƣ tài chính của các đơn vị sự nghiệp cung cấp dịch vụ cơng cộng.
Thực trạng đó đặt ra yêu cầu cấp thiết phải tiếp tục hoàn thiện cơng tác quản lý tài
chính cơng. Song, việc hồn thiện cơng tác quản lý tài chính cơng nhƣ thế nào để
đảm bảo có đƣợc một nền tài chính cơng lành mạnh và bền vững, có khả năng
chống đỡ với những biến động từ nền kinh tế tồn cầu. Đó chính là nội dung chính
của đề tài nghiên cứu.
Tài liệu hội thảo về “Kiểm soát và nâng cao hiệu lực của chi NSNN” (Hà
Nội ngày 2/6/2009), các bài viết tham giao tại hội thảo đã phân tích tình hình kiểm
sốt và hiệu quả của chi NSNN, đã nhấn mạnh các tồn tại trong kiểm soát và quản
lý chi NSNN, đặc biệt theo nhƣ các chuyên gia nhấn mạnh: “thực trạng chi NSNN
càng khó kiểm sốt, tình trạng bội chi, tham nhũng và thất thốt vẫn cịn diễn ra trên
thực tế”.
Tài liệu hội thảo về "Cơ chế quản lý NSNN-Thực trạng và giải pháp" (2012)
do Khoa Tài chính cơng - Học viện Tài chính tổ chức. Các bài viết trong tài liệu đã

khát quát đƣợc Những vấn đề lý luận chung về quản lý NSNN, những vấn đề về
quản lý chi NSNN, những vấn đề về bội chi NSNN và nợ công, kinh nghiệm quốc
tế về quản lý NSNN, và một số những vấn đề liên quan khác. Tuy nhiên, ở mức độ
nghiên cứu bài viết để tham gia hội thảo, nên các tác giả chỉ khát quát một số vấn đề
cơ bản nhất về lý luận quản lý NSNN, những vấn đề nỗi cộm và giải pháp khắc
phục chung nhằm nâng cao hiệu quả quản lý NSNN.
Ngoài ra, trên các tạp chí chun ngành có rất nhiều bài viết, cơng trình đề
cập đến quản lý chi NSNN. Có thể kể ra đây một số bài viết quan trọng nhƣ: “Thách
thức trong quản lý ngân sách theo kết quả đầu ra”, trên Tạp chí nghiên cứu Tài
chính kế tốn, số 3 (68) năm 2009 và “Đổi mới lập dự toán ngân sách theo kế
hoạch chi tiêu trung hạn” trên Tạp chí nghiên cứu Tài chính kế tốn, số 12 (77)
năm 2009 của PGS,TS. Hoàng Thị Thúy Nguyệt; “Tăng cường quản lý chi NSNN


11

theo kết quả đầu ra ở Việt Nam” của ThS. Nguyễn Xuân Thu trên Tạp chí Thị
trƣờng tài chính tiền tệ, số 14 (311) ngày 15/7/2010; “Nâng cao hiệu quả đầu tư
cơng ở Việt Nam” của PGS.TS Nguyễn Đình Tài, Tạp chí Tài chính số tháng
4/2010; “Quyết tốn vốn đầu tư XDCB - góc nhìn từ cơ quan Tài chính”, của
PGS,TS Nguyễn Trọng Thản, tạp chí Nghiên cứu tài chính kế toán, số 10 (99), năm
2011; “Xây dựng hệ thống giám sát và đánh giá chi NSNN dựa trên kết quả ở Việt
Nam”, của các tác giả Sử Đình Thành, Bùi Thị Mai Hồi, Tạp chí Phát triển Kinh tế,
số 258 tháng 4 năm 2012; .…
Những bài báo này đã phân tích đƣợc thực trạng về quản lý chi NSNN nói
riêng và quản lý chi NSNN nói chung và có đề xuất giải pháp để giải quyết những
tồn đọng.
Tóm lại, các nghiên cứu trên đã có ít nhiều đóng góp cho các nhà quản lý
trong việc tăng cƣờng quản lý chi NSNN ngân sách. Tuy nhiên, những cơng trình
này chỉ nghiên cứu chuyên về từng mảng chuyên môn theo nội hàm của chi NSNN,

mà chƣa có cơng trình nào đề cập đến hoàn thiện quản lý chi NSNN ở địa phƣơng
hay cụ thể hơn đề cập nghiên cứu, giải quyết vấn đề hoàn thiện quản lý chi NSNN
tại một tỉnh có nhiều đặc thù nhƣ tỉnh Hà Tĩnh.
Các nghiên cứu trên cũng chƣa chỉ ra đƣợc đâu là khâu yếu kém nhất trong
quản lý chi NSNN ở địa phƣơng để có cơ sở cho việc nâng cao hiệu quả chi NSNN.
Xuất phát từ nhận định trên đề tài: “Hoàn thiện quản lý chi NSNN tỉnh Hà
Tĩnh” sẽ tiếp tục là vấn đề cấp thiết để nghiên cứu.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
o

Ý nghĩa khoa học

Luận án đã hệ thống hố, góp phần phát triển, bổ sung thêm những lý luận cơ
bản về quản lý chi NSNN trong bối cảnh hiện nay.
Luận án có những đóng góp cụ thể, xác đáng thơng qua các nghiên cứu về
phƣơng thức quản lý chi NSNN hiện đại: xác lập khuôn khổ chi tiêu trung hạn,
quản lý theo kết quả đầu ra.
o

Ý nghĩa thực tiễn


12

+ Đánh giá thực trạng vấn đề chi NSNN và môi trƣờng, thể chế phát triển
quản lý chi NSNN tỉnh Hà Tĩnh.
+ Chỉ ra những tồn tại trong việc vận dụng quá trình quản lý chi NSNN trên
địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
+ Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý chi NSNN tỉnh Hà
Tĩnh.

6. Kết cấu luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
án bao gồm các nội dung chủ yếu thể hiện ở 3 chƣơng sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý chi NSNN
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý chi NSNN tỉnh Hà Tĩnh
Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý chi NSNN tỉnh Hà Tĩnh.


13

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1. KHÁI QUÁT VỀ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1.1. Ngân sách nhà nƣớc
1.1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nƣớc, là một phạm trù kinh tế và là phạm trù lịch sử; là một
thành phần trong hệ thống tài chính. Thuật ngữ "Ngân sách nhà nước" đƣợc sử
dụng rộng rãi trong đời sống kinh tế, xã hội ở mọi quốc gia. Song quan niệm về
ngân sách nhà nƣớc lại chƣa thống nhất, ngƣời ta đã đƣa ra nhiều định nghĩa về
ngân sách nhà nƣớc tùy theo các trƣờng phái và các lĩnh vực nghiên cứu.
Ngân sách nhà nƣớc là bảng liệt kê các khoản thu, chi bằng tiền trong một
giai đoạn nhất định của quốc gia.[72] Hay:
Ngân sách nhà nƣớc là bản dự trù thu chi tài chính của nhà nƣớc trong một
khoảng thời gian nhất định, thƣờng là một năm [19].
Ngân sách nhà nƣớc là quỹ tiền tệ tập trung của nhà nƣớc, là kế hoạch tài
chính cơ bản của nhà nƣớc [31].
Ngân sách nhà nƣớc là những quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình nhà
nƣớc huy động và sử dụng các nguồn tài chính khác nhau [16].
Về hình thức, các khái niệm trên có thể khơng giống nhau, nhƣng nhìn
chung, chúng đều phản ánh về kế hoạch, dự toán thu, chi của nhà nƣớc trong một

thời gian nhất định với hình thái biểu hiện là quỹ tiền tệ tập trung của nhà nƣớc, nhà
nƣớc sử dụng quỹ tập trung đó để trang trải cho các khản chi tiêu của mình.
Luật Ngân sách Nhà nƣớc của Việt Nam đã đƣợc Quốc hội Việt Nam thông
qua ngày 16/12/2002 định nghĩa: Ngân sách Nhà nƣớc là toàn bộ các khoản thu, chi
của Nhà nƣớc trong dự tốn đã đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền quyết định
và đƣợc thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ
của nhà nƣớc [29].


14

Qua nghiên cứu, tác giả hoàn toàn đồng ý với các khái niệm về ngân sách
nhà nƣớc mà Luật ngân sách nhà nƣớc đã quy định ở trên.
1.1.1.2. Đặc điểm của ngân sách nhà nƣớc
Ngân sách nhà nƣớc là bộ phận chủ yếu của hệ thống tài chính quốc gia.
Ngân sách nhà nƣớc có một số đặc điểm sau:


Hoạt động thu chi của ngân sách nhà nƣớc luôn gắn chặt với quyền lực kinh
tế - chính trị của nhà nƣớc. Cụ thể hơn, quyền lực của Nhà nƣớc và các chức
năng của nó là những nhân tố quyết định mức thu, mức chi, nội dung và cơ
cấu thu chi của NSNN;



Hoạt động ngân sách nhà nƣớc là hoạt động phân phối lại các nguồn tài
chính, nó thể hiện ở hai lĩnh vực thu và chi của nhà nƣớc; Các hoạt độngt hu,
chi NSNN đều đƣợc tiến hành dựa trên cơ sở những luật lệ. Ví dụ nhƣ Luật
thuế, các chế độ chi tiêu, tiêu chuẩn định mức chi tiêu... do Nhà nƣớc ban
hành.




Nguồn tài chính chủ yếu hình thành nên NSNN đƣợc hình thành chủ yếu
thơng qua q trình phân phối lại nguồn tài chính mà trong đó thuế là hình
thức thu phổ biến;



Ẩn sau các hoạt động thu chi của NSNN là các mối quan hệ kinh tế, quan hệ
lợi ích trong xã hội khi nhà nƣớc tham gia phân phối các nguồn tài chính
quốc gia.
1.1.2. Chi ngân sách nhà nƣớc
1.1.2.1. Khái niệm, đặc điểm chi ngân sách nhà nước
Khái niệm
Chi NSNN là một phạm trù kinh tế tồn tại khách quan gắn liền với sự tồn tại

của Nhà nƣớc. Chi NSNN là việc nhà nƣớc phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm
bảo đảm điều kiện vật chất để duy trì sự hoạt động và thực hiện các chức năng đáp
ứng nhu cầu đời sống kinh tế xã hội dựa trên các nguyên tắc nhất định.
Phạm vi chi NSNN rất rộng, bao trùm mọi lĩnh vực đời sống, liên quan trực
tiếp hoặc gián tiếp đến mọi đối tƣợng. Từ khái niệm chi NSNN có thể thấy:


15

- Quyền quyết định chi NSNN do Nhà nƣớc (Quốc hội, Chính phủ hay cơ
quan cơng quyền đƣợc ủy quyền) quyết định.
- Chi NSNN khơng mang tính lợi nhuận, chú trọng đến lợi ích cộng đồng, lợi
ích KT-XH.

- Sự quản lý chi NSNN phải tôn trọng nguyên tắc công khai và minh bạch và
có sự tham gia của cơng chúng.
Đặc điểm của chi NSNN
- Đặc điểm nổi bật của chi NSNN là nhằm phục vụ cho lợi ích chung của
cộng đồng dân cƣ ở các vùng hay ở phạm vi quốc gia. Điều này xuất phát từ chức
năng quản lý tồn diện nền KT-XH của Nhà nƣớc và cũng chính trong q trình
thực hiện chức năng đó Nhà nƣớc đã cung cấp một lƣợng hàng hóa cơng cộng
khổng lồ cho nền kinh tế.
- Chi NSNN luôn gắn liền với bộ máy Nhà nƣớc và những nhiệm vụ kinh tế,
chính trị, xã hội mà Nhà nƣớc thực hiện. Các khoản chi NSNN do chính quyền Nhà
nƣớc các cấp đảm nhận theo nội dung đã đƣợc quy định trong phân cấp quản lý
NSNN và các khoản chi tiêu này nhằm đảm bảo cho các cấp chính quyền thực hiện
chức năng quản lý, phát triển KT-XH. Song song đó, các cấp của cơ quan quyền lực
Nhà nƣớc là chủ thể duy nhất quyết định cơ cấu, nội dung, mức độ của các khoản
chi NSNN nhằm thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội của
quốc gia.
- Chi NSNN cung cấp các khoản hàng hóa cơng cộng nhƣ đầu tƣ xây dựng
cơ sở hạ tầng, quốc phòng, bảo vệ trật tự xã hội,... đồng thời đó cũng là những
khoản chi cần thiết, phát sinh tƣơng đối ổn định nhƣ: chi lƣơng cho viên chức bộ
máy Nhà nƣớc, chi hàng hóa dịch vụ công đáp ứng nhu cầu tiêu dùng công cộng
của các tầng lớp dân cƣ...
- Các khoản chi NSNN mang tính khơng hồn trả hay hồn trả khơng trực
tiếp. Điều này thể hiện ở chỗ không phải mọi khoản thu với mức độ và số lƣợng của
những địa chỉ cụ thể đều đƣợc hồn lại dƣới các hình thức các khoản chi NSNN.
Điều này đƣợc quyết định bởi những chức năng tổng hợp về KT-XH của Nhà nƣớc.


16

Tóm lại, chi NSNN thực hiện vai trị của nhà nƣớc, là công cụ để nhà nƣớc

điều hành nền kinh tế theo mục đích của mình, góp phần thúc đẩy kinh tế, giải quyết
những vấn đề xã hội và khắc phục các khiếm khuyết của thị trƣờng.
1.1.2.2. Nội dung chi NSNN
Chi NSNN diễn ra trên phạm vi rộng, dƣới nhiều hình thức. Trong quản lý
tài chính, chi NSNN đƣợc chia làm hai nội dung chi lớn: chi thƣờng xuyên và chi
đầu tƣ phát triển.
1.1.2.2.1. Chi thường xuyên
Chi thƣờng xuyên là quán trình phân phối, sử dụng quỹ tiền tệ của Nhà nƣớc
để đáp ứng nhu cầu chi gắn liền với việc thực hiện các nhiệm vụ thƣờng xuyên của
Nhà nƣớc về quản lý KT-XH. Cùng với quá trình phát triển KT-XH các nhiệm vụ
thƣờng xuyên của Nhà nƣớc ngày càng gia tăng, do đó đã làm phong phú nội dung
chi thƣờng xuyên của NSNN.
Chi thƣờng xuyên là những khoản chi mang những đặc trƣng cơ bản:
- Chi thường xuyên mang tính ổn định
Xuất phát từ sự tồn tại của bộ máy Nhà nƣớc, từ việc thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc, địi hỏi phải có nguồn lực tài chính ổn định duy trì
cho sự hoạt động của bộ máy Nhà nƣớc. Tính ổn định của chi thƣờng xun cịn bắt
nguồn từ ổn tính định trong từng hoạt động cụ thể của mỗi bộ phận thuộc bộ máy
Nhà nƣớc.
- Là các khoản chi mang tính chất tiêu dùng xã hội
Các khoản chi thƣờng xuyên chủ yếu nhằm trang trải cho các nhu cầu về
quản lý hành chính Nhà nƣớc, về quốc phòng, an ninh, về các hoạt động xã hội khác
do Nhà nƣớc tổ chức. Các khoản chi thƣờng xuyên gắn với tiêu dùng của Nhà nƣớc
và xã hội mà kết quả của chúng là tạo ra các hàng hóa và dịch vụ cơng cho hoạt
động của Nhà nƣớc và yêu cầu phát triển của xã hội.
- Phạm vi, mức chi thường xuyên gắn chặt với cơ cấu tổ chức của bộ máy
Nhà nước và sự lựa chọn của Nhà nước trong việc cung ứng các hàng hóa công
cộng



17

Các khoản chi thƣờng xuyên hƣớng vào việc đảm bảo sự hoạt động bình
thƣờng của bộ máy Nhà nƣớc, do đó nếu bộ máy Nhà nƣớc gọn nhẹ, hoạt động có
hiệu quả thì số chi thƣờng xun giảm. Hoặc những quyết định của Nhà nƣớc trong
việc lựa chọn phạm vi và mức độ cung ứng các hàng hóa cơng cộng cũng sẽ ảnh
hƣởng trực tiếp đến phạm vi và mức độ chi thƣờng xuyên.
Các khoản chi thƣờng xuyên thƣờng đƣợc tập hợp theo từng lĩnh vực và nội
dung chi, bao gồm 4 khoản chi cơ bản sau:
- Chi quản lý hành chính Nhà nƣớc: Với chức năng quản lý tồn diện nền
KT-XH, nên bộ máy hành chính Nhà nƣớc đƣợc thiết lập từ Trung ƣơng đến địa
phƣơng và toàn bộ các ngành, lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân. Chi quản lý hành
chính Nhà nƣớc nhằm đảm bảo sự hoạt động của hệ thống các cơ quan hành chính
Nhà nƣớc. Theo nghĩa rộng, các khoản chi này bao quát 5 lĩnh vực cơ bản:
+ Chi về hoạt động của các cơ quan quyền lực Nhà nƣớc.
+ Chi về hoạt động của hệ thống cơ quan pháp luật.
+ Chi về hoạt động quản lý vĩ mô nền KT-XH cho hệ thống các cơ quan
quản lý KT-XH và chính quyền các cấp.
+ Chi về hoạt động của các cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam ở các cấp.
+ Chi về hoạt động của các tổ chức chính trị xã hội.
- Chi quốc phịng, an ninh và trật tự an tồn xã hội: Chi quốc phịng, an ninh
đƣợc tính vào khoản chi thƣờng xuyên đặc biệt quan trọng, vì đây là lĩnh vực mà
hoạt động của nó đảm bảo sự tồn tại của Nhà nƣớc, ổn định trật tự xã hội và sự toàn
vẹn lãnh thổ. Khoản chi này đƣợc chia làm 2 bộ phận cơ bản:
+ Các khoản chi cho quốc phòng để phòng thủ và bảo vệ Nhà nƣớc, chống
lại sự xâm lƣợc và đe dọa của nƣớc ngoài.
+ Các khoản chi nhằm bảo vệ, giữ gìn chế độ xã hội, an ninh của dân cƣ
trong nƣớc.
- Chi sự nghiệp văn hóa xã hội: Là các khoản chi mang tính chất tiêu dùng xã
hội, liên quan đến sự phát triển đời sống tinh thần của các tầng lớp dân cƣ. Chi văn

hóa xã hội gắn liền với q trình đầu tƣ phát triển nhân tố con ngƣời. Chi văn hóa


×