Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước tại huyện thạch hà, tỉnh hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 87 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ








TRẦN QUANG ĐÔNG





HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
TẠI HUYỆN THẠCH HÀ, TỈNH HÀ TĨNH




LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH














Hà Nội - 2014

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ







TRẦN QUANG ĐÔNG





HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
TẠI HUYỆN THẠCH HÀ, TỈNH HÀ TĨNH





Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 01



LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH




NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS –TS: NGUYỄN HỒNG SƠN








Hà Nội - 2014

MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT i
DANH MỤC BẢNG BIỂU ii
LỜI NÓI ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài. 1
2. Tình hình nghiên cứu. 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu. 3

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 4
5. Phương pháp nghiên cứu. 4
6. Những đóng góp mới của luận văn. 5
7. Kết cấu nội dung luận văn. 6
Chƣơng 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC VÀ QUẢN LÝ
CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC. 7
1.1. Những vấn đề về NSNN: 7
1.1.1. Khái niệm, bản chất và chức năng của NSNN: 7
1.1.2. Chức năng của NSNN: 9
1.1.3. Vai trò của NSNN 10
1.2. Tổ chức hệ thống NSNN và phân cấp NSNN: 11
1.2.1. Nguyên tắc tổ chức hệ thống NSNN: 11
1.2.2. Hệ thống NSNN: 13
1.2.3. Nguyên tắc phân cấp NSNN: 14
1.2.4. Phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách: 14
1.3. Quá trình quản lý chi NSNN: 20
1.3.1. Lập dự toán chi NSNN: 20
1.3.2. Chấp hành dự toán chi NSNN: 23
1.3.3. Quyết toán chi NSNN: 27
1.3.4. Công tác thanh tra, kiểm tra trong quản lý chi NSNN. 29
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI
HUYỆN THẠCH HÀ, TỈNH HÀ TĨNH. 32
2.1. Khái quát một số nét về tình hình kinh tế xã hội huyện Thạch Hà, tỉnh Hà
Tĩnh ảnh hưởng đến công tác quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn. 32
2.1.1. Đặc điểm, tình hình kinh tế xã hội: 32
2.1.2. Những thuận lợi, khó khăn ảnh hưởng đến quá trình phát triển kinh tế
xã hội của huyện Thạch Hà. 36

2.2. Thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước tại huyện Thạch Hà, tỉnh Hà
Tĩnh giai đoạn 2010 đến 2012 39

2.2.1. Kết quả chi ngân sách nhà nước qua các năm: 39
2.2.2 Cơ cấu giữa chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên. 42
2.2.3. Cơ cấu chi đầu tư phát triển. 44
2.2.4. Cơ cấu chi thường xuyên. 45
2.3. Tổ chức quản lý lập dự toán chi ngân sách nhà nước: 47
2.3.1. Căn cứ để lập dự toán: 47
2.3.2. Trình tự xây dựng dự toán chi ngân sách của các cấp NSĐP: 47
2.3.3. Trách nhiệm của cơ quan tài chính các cấp trong quá trình lập dự toán
Ngân sách địa phương: 48
2.4. Tổ chức quản lý việc chấp hành chi ngân sách: 49
2.4.1. Nhiệm vụ của chấp hành chi ngân sách nhà nước: 49
2.4.2. Chấp hành kế hoạch chi NSNN: 51
2.5. Tổ chức công tác quyết toán chi NSNN: 54
2.5.1. Quyết toán của từng cấp ngân sách: 54
2.5.2. Tổng hợp quyết toán chi NSĐP: 54
2.5.3. Phê duyệt tổng quyết toán chi NSĐP: 54
2.6. Kiểm tra, thanh tra, khen thưởng và xử lý vi phạm trong quản lý chi NSNN
: 55
2.6.1. Công tác kiểm tra, thanh tra . 55
2.6.2. Công tác xử lý vi phạm: 56
2.7. Những bất cập, hạn chế và nguyên nhân trong công tác quản lý chi ngân
sách tại huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh: 56
2.7.1. Trong cơ cấu chi ngân sách: 56
2.7.2. Trong lập dự toán chi ngân sách nhà nước: 57
2.7.3. Trong chấp hành dự toán chi ngân sách nhà nước: 58
2.7.4. Trong quyết toán chi ngân sách. 60
2.7.5. Trong công tác thanh tra, kiểm tra: 60
2.7.6. Nguyên nhân những bất cập: 61
Chƣơng 3. NHỮNG GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI NSNN TẠI
HUYỆN THẠCH HÀ, TỈNH HÀ TĨNH: 64

3.1. Phương hướng và mục tiêu chung: 64
3.2. Các giải pháp cụ thể: 64
KẾT LUẬN: 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO 75

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

TT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
CNH- HĐH
Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa
2
HĐND
Hội đồng nhân dân
3
KT- XH
Kinh tế- Xã hội
4
NSNN
Ngân sách nhà nước
5
NSTW
Ngân sách Trung ương
6
NSĐP
Ngân sách địa phương
7
QP- AN

Quốc phòng- An ninh
8
UBND
Ủy ban nhân dân
9
UBMTTQ
Ủy ban mặt trận Tổ quốc
10
XDCB
Xây dựng cơ bản
















i

DANH MỤC CÁC BẢNG


TT
Số hiệu
Nội dung
Trang
1
Bảng số 2.1
Quyết toán thu, chi NSNN tại huyện
Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh (Từ năm 2010
đến năm 2012)
37
2
Bảng số 2.2
Tình hình thực hiện dự toán thu NSNN
tại huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh (Từ
năm 2010 đến năm 2012)
39
3
Bảng số 2.3
Thu kết dư NSNN và chi bổ sung quỹ
dự trữ tài chính Tại huyện Thạch Hà,
tỉnh Hà Tĩnh (Từ năm 2010 đến năm
2012)
40
4
Bảng số 2.4
Cơ cấu chi đầu tư phát triển và chi
thường xuyên trong tổng chi NSNN tại
huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh (Từ năm
2010 đến năm 2012)
41

5
Bảng số 2.5
Cơ cấu chi đầu tư phát triển tại huyện
Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh (Từ năm 2010
đến năm 2012)
42
6
Bảng số 2.6
Cơ cấu chi thường xuyên tại huyện
Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh (Từ năm 2010
đến năm 2012)
43


ii

1
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Việc quản lý NSNN ở nước ta từng bước được hoàn thiện kể từ sau khi có
luật NSNN (20/03/1996), sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh luật NSNN (20/05/1998) và
sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh luật NSNN (16/12/2002) bắt đầu thực hiện từ
01/01/2004. Từ đó đến nay Đảng và nhà nước ta đặc biệt quan tâm và từng bước
hoàn thiện hệ thống cơ chế chính sách kinh tế nói chung và cơ chế quản lý tài chính
nói riêng, thống nhất nền tài chính quốc gia, nâng cao tính chủ động và trách nhiệm
của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc sử dụng và quản lý NSNN, củng cố kỷ
luật tài chính, khai thác tốt nội lực, đa dạng hoá nguồn vốn xã hội cho đầu tư phát
triển, làm giàu đất nước, sử dụng tiết kiệm có hiệu quả nguồn vốn và tài sản của nhà
nước, tăng tích luỹ cho việc phát triển của nền kinh tế thị trường đúng hướng vì
mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh.

Tuy nhiên, thực tiễn hiện nay vẫn còn một số yếu tố, điều kiện tiền đề chưa
đồng bộ, ảnh hưởng đến quá trình quản lý NSNN tại các địa phương, việc quản lý
ngân sách còn lúng túng, thiếu tính thống nhất, chưa đáp ứng được yêu cầu theo quy
định của Luật NSNN, tình trạng cấp phát sử dụng NSNN dàn trãi, lãng phí, tham ô,
tham nhũng, biển thủ tiền và tài sản công còn chưa được ngăn chặn, gây bức xúc
trong xã hội.
Huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh là địa phương không ngoại lệ, công tác quản
lý NSNN nói chung và quản lý chi NSNN nói riêng trong thời gian qua cũng bộc lộ
nhiều tồn tại, yếu kém: Thu NSNN trên địa bàn bình quân hàng năm chỉ đáp ứng
được 31% nhu cầu chi tối thiểu. Công tác quản lý chi NSNN vẫn xảy ra tình trạng
chi ngoài kế hoạch theo cơ chế xin cho; việc kiểm soát chi ngân sách, cơ chế phân
cấp quản lý ngân sách, tổ chức bộ máy quản lý NSNN đang còn nhiều vấn đề tồn tại
chưa được củng cố và hoàn thiện; bố trí vốn đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm còn
dàn trải, lãng phí; cơ chế bao cấp còn mang dấu ấn nặng nề do vậy sinh ra tình trạng
thiếu năng động sáng tạo trong quản lý ngân sách nhà nước; đối với các xã, phường,
thị trấn thiếu chủ động trong việc bố trí sắp xếp điều hành chi theo dự toán được

2
giao và khả năng nguồn thu cho phép. Mặt khác, chính sách quản lý vĩ mô cũng có
những bất cập, nhất là trong việc lập, quyết định và phân bổ ngân sách; thực hiện
khoán chi ngân sách ở một số đơn vị chưa tích cực; chính sách tiết kiệm, chống lãng
phí trong chi tiêu ngân sách chưa được cụ thể hoá đầy đủ để có căn cứ thực hiện có
hiệu quả nguồn kinh phí; việc quản lý ngân sách còn thiếu kiên quyết, nghiêm minh
trong xử lý các trường hợp vi phạm chính sách chế độ, chi tiêu lãng phí kém hiệu
quả; tính công khai, minh bạch nhiều nơi chưa đảm bảo. Trong bối cảnh đó, tác giả
đã chọn đề tài nghiên cứu “Hoàn thiện quản lý chi NSNN tại huyện Thạch Hà,
tỉnh Hà Tĩnh”, để làm sáng tỏ những vấn đề phát sinh từ thực tiễn và đặc thù công
tác quản lý chi NSNN ở địa phương, tìm ra các giải pháp tăng cường quản lý ngân
sách nhà nước trên địa bàn.
2. Tình hình nghiên cứu.

Vấn đề quản lý NSNN nói chung và quản lý ngân sách đối với địa phương
nói riêng là một vấn đề quan trọng, luôn được quan tâm nghiên cứu.
Trước những năm 1996 đã có rất nhiều nghiên cứu nhằm góp phần xây dựng
Luật NSNN năm 1996 ; tiếp đó nhiều nghiên cứu đã ra đời nhằm hoàn thiện luật
NSNN năm 1996 để xây dựng Luật NSNN năm 2002.
Từ khi Luật NSNN năm 2002 được ban hành và có hiệu lực thi hành từ năm
2004 đến nay đã trải qua gần 10 năm thực thi, với sự phát triển không ngừng của
nền kinh tế, đặc biệt là trong xu thế hội nhập nền kinh tế thế giới rất cần đến nhiều
nghiên cứu để xem xét, bổ sung, sửa đổi nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý NSNN
trong tình hình mới.
Từ thực tế đó, trong thời gian qua Quốc hội đã thành lập nhiều đoàn về các
địa phương để giám sát việc thi hành luật ngân sách nhà nước, đồng thời Quốc Hội
và Uỷ ban kinh tế - ngân sách của Quốc hội đã thành lập các đoàn đi khảo sát tình
hình lập, phê chuẩn dự toán, phân bổ quyết toán ngân sách ở nhiều nước trong khu
vực và trên thế giới nhằm đúc rút kinh nghiệm, đưa ra các giải pháp thực hiện.
Ngoài ra, các đề tài như: Nghiên cứu cơ cấu thu, chi NSNN trong mối quan
hệ với tốc độ tăng trưởng kinh tế, xoá đói giảm nghèo và các chỉ tiêu kinh tế vi mô

3
khác do TSKH Trịnh Huy Quách làm chủ nhiệm; Cơ cấu lại các khâu chủ trương
ngân sách Việt Nam do Nguyễn Minh Tân làm chủ nhiệm; Luận án Tiến sĩ kinh tế
đề tài: Nâng cao hiệu quả quản lý chi tiêu ngân sách nhà nước nhằm phục vụ yêu
cầu phát triển ở Việt Nam của Nguyễn Phú Hà; Luận án tiến sỹ kinh tế đề tài : Giải
pháp nâng cao hiệu quả quản lý và điều hành ngân sách nhà nước ở cấp chính quyền
cơ sở tại Việt Nam của Nguyễn Văn Nhất,…
Những kinh nghiệm đúc rút từ thực tiễn ở trong và ngoài nước cùng với các
nghiên cứu nêu trên đã góp phần rất lớn trong việc hoạch định các chính sách, tìm
ra những giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý NSNN trong thời gian qua.
Thông qua đó Quốc hội, Chính phủ, Bộ Tài chính và các Bộ ngành liên quan đã ban
hành các Nghị quyết của Quốc hội, Nghị định của Chính phủ, Quyết định của Thủ

tướng Chính phủ, Thông tư của Bộ Tài chính và các Thông tư liên tịch nhằm thực
hiện có hiệu quả công tác quản lý ngân sách nhà nước. Đây là những tài liệu quý mà
đề cương luận văn đã thống kê cơ bản đầy đủ ở phần danh mục tài liệu tham khảo.
Tuy nhiên, trên địa bàn huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh kể từ khi Luật NSNN
có hiệu lực thi hành đến nay, chưa có đề tài khoa học, luận văn nào đề cập đến vấn
đề này. Nhiều vấn đề về quản lý ngân sách nảy sinh ở các cấp chính quyền địa
phương với những điều kiện và hoàn cảnh mới, rất cần đến sự mổ xẻ, thống nhất cả
về mặt lý luận và thực tiễn. Trên cơ sở kế thừa các vấn đề về lý luận đối với công
tác quản lý, phân cấp quản lý, áp dụng luật NSNN trong quá trình quản lý chi
NSNN của các nghiên cứu nêu trên, tác giả sẽ chuyên sâu vào nghiên cứu các vấn
đề: Lý luận cơ bản về NSNN nói chung và quản lý chi NSNN nói riêng; phân tích
rõ thực trạng về công tác quản lý chi NSNN trên địa bàn huyện Thạch Hà, tỉnh Hà
Tĩnh; Đề xuất một số giải pháp nhằm đổi mới và hoàn thiện công tác quản lý chi
NSNN trên địa bàn huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
- Mục đích: Đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi
NSNN tại huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh trên cơ sở nghiên cứu vấn đề cơ bản về
quản lý NSNN và thực trạng quản lý chi NSNN tại huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh.

4
- Nhiệm vụ:
Luận văn có nhiệm vụ trả lời và làm sáng tỏ những nội dung sau :
+ Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về ngân sách nhà nước, quản lý chi
NSNN.
+ Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý chi NSNN tại huyện Thạch Hà,
tỉnh Hà Tĩnh.
+ Trên cơ sở các phân tích trên, tác giả sẽ đề xuất những giải pháp và kiến
nghị nhằm đổi mới và hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn
huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.

- Đối tượng nghiên cứu: Quản lý chi NSNN ở huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý chi
NSNN trên địa bàn huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh và chủ yếu tập trung nghiên cứu,
xem xét, phân tích, đánh giá công tác quản lý chi NSNN trên địa bàn huyện Thạch
Hà, tỉnh Hà Tĩnh qua các năm từ 2010- 2012. Tác giả chọn phạm vi nghiên cứu này
để so sánh năm cuối (2010) của thời kỳ ổn định ngân sách địa phương trước liền kề
và những năm đầu (2011 và 2012) của thời kỳ ổn định ngân sách địa phương 5 năm
(2011- 2015).
5. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng xuyên suốt trong đề tài là phương
pháp duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác- Lê Nin. Dựa vào phương pháp này,
các khoản thu, chi NSNN được xem như một hệ thống luôn biến đổi, vận động do
đó cần được quan tâm, đổi mới. Đồng thời còn sử dụng các phương pháp quy nạp,
phân tích tổng hợp, thống kê, so sánh dựa trên lý thuyết quản lý nhà nước về quản
lý kinh tế, kinh tế học vĩ mô, vi mô, kinh tế ngành như: Lý thuyết tài chính tiền tệ,
ngân hàng, thuế, kho bạc, thống kê kinh tế,… để làm cho các lập luận có tính thuyết
phục. Ngoài ra tác giả còn sử dụng các kinh nghiệm rút ra từ các công trình nghiên
cứu nêu trên và từ các sự kiện, số liệu trong quá khứ về tài chính NSNN của huyện
Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh nhằm làm rõ thực trạng để có ý kiến cho hiện tại và kiến

5
nghị giải pháp cho tương lai, góp phần vào quá trình sửa đổi Luật NSNN trong thời
gian sắp tới.
6. Những đóng góp mới của luận văn.
- Trên phương diện lý luận:
Luận văn sẽ hệ thống hóa và phát triển được các vấn đề lý luận cơ bản về
ngân sách nhà nước nói chung và quản lý chi NSNN nói riêng, vấn đề này được
trình bày và phân tích đầy đủ trên các khía cạnh: Khái niệm, đặc điểm, vai trò, các
nhân tố ảnh hưởng, nguyên tắc, nội dung và phương thức quản lý chi NSNN. Luận
văn cũng sẽ nghiên cứu kinh nghiệm quản lý chi NSNN của một số địa phương từ

đó rút ra kinh nghiệm cho việc quản lý chi NSNN tại huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh.
- Trên phương diện đánh giá thực trạng:
Luận văn đi vào phân tích thực trạng chi NSNN và môi trường, thể chế phát
triển quản lý chi NSNN tại huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2010 – 2012.
Trên cơ sở đó làm rõ các vấn đề nổi cộm trong quản lý chi NSNN tại huyện Thạch
Hà, tỉnh Hà Tĩnh đối với các khoản chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển; vấn đề
kiểm soát chi NSNN qua kho bạc nhà nước và công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp
hành pháp luật về chi NSNN. Qua đó, chỉ ra những kết quả đạt được và một số tồn
tại, hạn chế trong quá trình quản lý chi NSNN trên địa bàn huyện Thạch Hà, tỉnh Hà
Tĩnh; phân tích, mổ xẻ các nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế để làm căn cứ
đưa ra những giải pháp khắc phục.
- Đề xuất các nhóm giải pháp để hoàn thiện quản lý chi NSNN tại huyện
Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh.
Các giải pháp tập trung giải quyết những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của
tồn tại, hạn chế trong quản lý chi NSNN ở huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh thời gian
qua. Trong đó, một số giải pháp Luận văn sẽ cố gắng luận giải thấu đáo, có cơ sở lý
luận và thực tiễn để đưa ra các đề xuất mới có giá trị thực tiễn như:
+ Lựa chọn, quyết định danh mục và thứ tự ưu tiên các sản phẩm đầu ra, các
mục tiêu phát triển KT- XH và các hoạt động cần triển khai để phân bổ hợp lý, có
hiệu quả nguồn lực tài chính ở địa phương;

6
+ Nâng cao hiệu quả quản lý chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển theo
hướng hoàn thiện hệ thống định mức phân bổ, định mức chi NSNN, làm cơ sở cho
việc quản lý chi ngân sách nhà nước tại huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh đúng chuẩn
mực và công bằng hơn;
+ Đề xuất giải pháp áp dụng quy trình lập, phân bổ và chấp hành dự toán
nhằm gắn kết chính sách, kế hoạch với ngân sách;
+ Ngoài ra, Luận văn đưa ra các giải pháp hỗ trợ khác như môi trường pháp
lý, cải cách hành chính công, cải cách tài chính công, đào tạo cán bộ quản lý.

7. Kết cấu nội dung luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, các phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,
Luận văn được xây dựng thành 3 chương sau:
Chương 1: Lý luận chung về ngân sách nhà nước và quản lý chi ngân sách
nhà nước.
Chương 2. Thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước tại huyện Thạch Hà,
tỉnh Hà Tĩnh.
Chương 3. Một số giải giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà
nước tại huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh.












7
Chƣơng 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC VÀ
QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC.
1.1. Những vấn đề về NSNN:
1.1.1. Khái niệm, bản chất và chức năng của NSNN:
1.1.1.1. Khái niệm:
Khái niệm về NSNN hiện nay còn có nhiều ý kiến khác nhau. Thuật ngữ
ngân sách (Budget) bắt nguồn từ tiếng Anh, có nghĩa là cái ví, cái xắc. Tuy nhiên
trong đời sống kinh tế, thuật ngữ này đã thoát ly ý nghĩa ban đầu và mang nội dung

hoàn toàn mới. Khái niệm Ngân sách theo các quan điểm khác nhau như:
Theo từ điển bách khoa toàn thư Liên xô (cũ) cho rằng: Ngân sách là bảng
liệt kê các khoản thu, chi bằng tiền trong một giai đoạn nhất định của Nhà nước;
Mọi kế hoạch thu chi bằng tiền của bất kỳ một xí nghiệp, cơ quan, hoặc cá nhân nào
trong một giai đoạn nhất định.
Theo từ điển Nouveau Larousse của Pháp thì: Ngân sách là bảng liệt kê, dự
kiến các khoản thu nhập và chi trả của một cơ quan, một công xã, vv
Theo Từ điển kinh doanh nước Anh, do J.H. Adam biên tập giải thích thuật
ngữ Ngân sách như sau:
Bảng kế toán về khả năng thu nhập (tiền thu vào) và chi tiêu (tiền xuất ra)
trong một giai đoạn nhất định của tương lai, thường là một năm;
NSNN là bảng kế hoạch về thu nhập và chi tiêu quốc gia (nhà nước) trong
tương lai. Nó được ông Quốc khố đại thần trình ra trước Nghị viện một lần trong
năm, được Nghị viện xem xét và có những đề xuất thay đổi thuế khóa, những vấn
đề đó sau này trở thành luật trong năm Tài chính; Bảng tính toán về khả năng chi
phí để thực hiện một kế hoạch hoặc một chương trình vì một đích nhất định nào đó
(Ngân sách quảng cáo, Ngân sách đầu tư, Ngân sách nghiên cứu).
Theo GS.TS Tào Hữu Phùng và GS.TS Nguyễn Công Nghiệp thì:
NSNN là dự toán (kế hoạch) thu, chi bằng tiền của Nhà nước trong một
khoảng thời gian nhất định (phổ biến là một năm).

8
Theo Luật NSNN của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành
ngày 16/12/2002 thì NSNN có khái niệm sau:
NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
1.1.1.2. Nội dung kinh tế của NSNN:
Mặc dù các biểu hiện của NSNN rất đa dạng và phong phú, nhưng về thực
chất chúng đều phản ánh các nội dung Kinh tế - Xã hội cơ bản là:

NSNN hoạt động trong lĩnh vực phân phối các nguồn tài chính của xã hội và
vì vậy, nó thể hiện các mối quan hệ về lợi ích kinh tế đa diện giữa Nhà nước và xã
hội.
Quyền lực trong phân phối các nguồn lực đó thuộc về Nhà nước. Mọi khoản
thu và chi NSNN đều do Nhà nước quyết định và nhằm mục đích phục vụ yêu cầu
thực hiện các chức năng của Nhà nước. Vì vậy, nội dung kinh tế của NSNN theo
GS.TS Tào Hữu Phùng và PGS.TS Nguyễn Công Nghiệp, như sau:
Nội dung kinh tế của NSNN là hệ thống các mối quan hệ kinh tế giữa Nhà
nước và xã hội phát sinh trong quá trình Nhà nước huy động và sử dụng các nguồn
tài chính nhằm đảm bảo yêu cầu thực hiện các chức năng quản lý và điều hành nền
kinh tế-xã hội của mình.
Còn theo GS.TS Nguyễn Thanh Tuyền thì: Nội dung kinh tế của NSNN là
tổng thể các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình phân phối các nguồn lực tài
chính, hình thành quỹ tiền tệ tập trung, nhằm thực hiện các nhiệm vụ KT- XH của
Nhà nước đương quyền trong một thời kỳ nhất định.
Hai định nghĩa trên, tuy có những khác biệt nhất định song nó đã phải ảnh
đầy đủ nội dung KT- XH của NSNN cũng như vai trò là một công cụ kinh tế tất yếu
của nhà nước.




9
1.1.2. Chức năng của NSNN:
NSNN là một bộ phận rất quan trọng trong hệ thống tài chính và đóng vai trò
chủ đạo trong hệ thống tài chính quốc gia. Vì vậy, NSNN cũng có đầy đủ hai chức
năng của tài chính là chức năng phân phối và chức năng giám đốc.
- Chức năng phân phối của NSNN thể hiện qua quá trình phân phối tổng sản
phẩm xã hội để hình thành quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của Nhà nước và đảm bảo
các nhu cầu chi tiêu theo dự toán của Nhà nước.

Chức năng phân phối của NSNN thể hiện đầy đủ cả quá trình phân phối lần
đầu và phân phối lại mà chủ thể phân phối là Nhà nước, nhằm đảm bảo thực hiện
các chức năng quản lý và điều hành nền KT- XH của Nhà nước. Quá trình phân
phối lần đầu của NSNN là quá trình Nhà nước huy động các nguồn tài chính từ xã
hội để hình thành NSNN, cũng chính là quá trình thu NSNN. Quá trình phân phối
lại của NSNN là quá trình Nhà nước sử dụng NSNN nhằm đảm bảo các nhu cầu chi
tiêu của Nhà nước, cũng chính là quá trình chi NSNN phục vụ cho việc quản lý và
điều hành nền KT- XH của Nhà nước.
- Chức năng giám đốc (kiểm tra) của NSNN thể hiện qua việc Nhà nước thực
hiện chức năng giám đốc bằng đồng tiền đối với mọi hoạt động trong nền kinh tế.
Quá trình huy động và sử dụng NSNN phải được thực hiện bằng luật pháp, vì vậy
phải được theo dõi, quản lý, giám sát, kiểm tra chặt chẽ bằng đồng tiền theo những
định chế, chuẩn mực đã được Nhà nước quy định.
Chức năng giám đốc của NSNN hình thành trong quá trình Nhà nước huy
động, tập trung, phân phối và sử dụng nguồn vốn NSNN. Nhà nước thực hiện sự
giám sát hoạt động của các chủ thể trong nền KT- XH thông qua các khoản thu, chi
NSNN bằng tiền. Thông qua chức năng giám đốc, Nhà nước tác động vào quá trình
quản lý vĩ mô nền KT- XH. Chức năng giám đốc của NSNN giúp cho hiệu quả thực
hiện NSNN được tốt hơn.
Ngoài hai chức năng nêu trên, NSNN còn có hai chức năng sau: Chức năng
tổ chức vốn và Chức năng điều chỉnh quá trình kinh tế được thể hiện qua vai trò của
NSNN.

10
1.1.3. Vai trò của NSNN
Vai trò của NSNN được xác định trên cơ sở các chức năng của NSNN và trên
cơ sở các nhiệm vụ cụ thể của nó trong từng giai đoạn lịch sử. Do vậy, vai trò của
NSNN trong giai đoạn hiện nay như sau:
NSNN với vai trò theo chức năng của NSNN là huy động nguồn tài chính để
đảm bảo các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước. Đồng thời, NSNN thực hiện cân đối

giữa các khoản thu và các khoản chi (bằng tiền) của Nhà nước. Vai trò của NSNN
biểu hiện qua việc NSNN động viên các nguồn lực hữu hình và vô hình bao gồm:
Các nguồn lực hữu hình trong nước như các nguồn vốn bằng tiền hoặc đang ở
dạng luân chuyển (Vốn lưu động, vốn cố định trong doanh nghiệp, vốn luân chuyển
trên thị trường tài chính) phát triển cuối cùng là doanh lợi tăng thu thuế, phí hoặc
đang ở dạng tích luỹ (Dự trử quốc gia, dự trử bắt buộc, quỹ dự phòng) cho vay để
phát triển và huy động các nguồn lực ở nước ngoài qua việc huy động các nguồn
đầu tư trực tiếp của nước ngoài (BOT, BTO, BT) mà chúng ta có thể nhận dạng
được; Động viên các nguồn tài chính vô hình là các nguồn tài chính ở dạng tiềm ẩn
khó nhận dạng nhưng nó có tác động gián tiếp đến việc gia tăng nguồn lực tài chính
quốc gia một cách hiệu quả và bền vững (Độc quyền thương hiệu, sở hữu công
nghiệp, phần mềm tin học, phát triển Giáo dục và đào tạo, uy tín cá nhân, chính
sách đúng đắn và kịp thời, khai thác các di tích lịch sử, chống tham nhũng, sử dụng
hiệu quả nguồn vốn vay nước ngoài, đầu tư mạo hiểm, quan hệ hữu hảo với các
nước).
- Bảo đảm các nhu cầu chi tiêu để phát triển KT-XH phục vụ quá trình CNH-
HĐH đất nước.
- Điều hoà các nguồn vốn giữa các vùng và các ngành kinh tế.
- Tài trợ đối với các tổ chức kinh tế. Mặt khác, NSNN là công cụ quan trọng
của Nhà nước và nền kinh tế thị trường cần thiết phải có sự điều chỉnh vĩ mô từ phía
Nhà nước. Vì vậy, NSNN có vai trò là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế xã hội
theo định hướng của Nhà nước. Có thể khái quát vai trò của NSNN trong các lĩnh
vực KT- XH, thị trường như sau:

11
Về mặt Kinh tế: NSNN phải là công cụ đắc lực của Nhà nước trong việc định
hướng, điều chỉnh hình thành cơ cấu kinh tế ngày càng hợp lý, hiệu quả hơn. NSNN
góp phần quan trọng trong việc đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng tạo động lực phát
triển kinh tế, tạo môi trường và điều kiện thuận lợi phát triển sản xuất kinh doanh
của nền kinh tế nhiều thành phần, giữ cho nền kinh tế cạnh tranh lành mạnh, tích

cực chống độc quyền, đầu cơ. Đồng thời, khắc phục những khuyết tật của cơ chế thị
trường và hổ trợ cho sự phát triển của các thành phần kinh tế trong những trường
hợp cần thiết.
Về mặt xã hội: NSNN là công cụ đắc lực của Nhà nước trong việc giải quyết
tất cả các vấn đề mặt xã hội như điều tiết thu nhập của người thu nhập cao, thông
qua quá trình phân phối và phân phối lại của NSNN để người có thu nhập thấp cũng
được hưỡng lợi, hạn chế tốc độ phân hóa giàu nghèo trong xã hội, hướng dẫn tiêu
dùng của xã hội, giải quyết các nhu cầu chính sách xã hội về phổ cập giáo dục, sức
khoẻ cộng đồng, đời sống tinh thần, lao động tiền lương, đền ơn đáp nghĩa, xóa đói
giảm nghèo, chống tiêu cực, tệ nạn xã hội Tạo môi trường xã hội lành mạnh đậm
đà bản sắc dân tộc và văn minh.
Về mặt thị trường: NSNN có vai trò rất quan trọng trong việc bình ổn giá cả
thị trường theo hướng tích cực, chống lạm phát tiêu cực, tạo môi trường cạnh tranh
bình đẳng giữa các thành phần kinh tế trong nền kinh tế thị trường, tạo điều kiện
tiền đề phát triển thị trường, cũng như tham gia điều tiết, điều chỉnh những mặt tiêu
cực của thị trường. Thúc đẩy sự phát triển mối quan hệ hàng- tiền trong nước và
quốc tế.
1.2. Tổ chức hệ thống NSNN và phân cấp NSNN:
1.2.1. Nguyên tắc tổ chức hệ thống NSNN:
Tổ chức hệ thống NSNN căn cứ vào Hiến pháp nước CHXHCNVN, Luật
NSNN, luật pháp hiện hành và theo yêu cầu của từng thời kỳ phát triển của đất nước.
Mỗi cấp chính quyền nhà nước theo quy định của Hiến pháp được phân định rõ ràng
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm. Vì vậy, mỗi cấp chính quyền phải có
một ngân sách tương ứng để đảm bảo chủ động hoàn thành chức năng, nhiệm vụ

12
của mình. Vì vậy, hiện nay mỗi cấp chính quyền có một ngân sách trong hệ thống
NSNN và có thể phân cấp, phân quyền quản lý theo yêu cầu phát triển của từng thời
kỳ.
Nguyên tắc tổ chức hệ thống NSNN dựa trên hai nguyên tắc chủ yếu sau:

- Nguyên tắc thống nhất: Thể hiện qua hệ thống NSNN ở nước ta là một hệ
thống thống nhất từ trung ương đến địa phương thống nhất về chủ trương đường lối
chính sách, những qui định của Nhà nước về quản lý, tổ chức điều hành, cũng như
về các chế độ, định chế tài chính.
Nguyên tắc thống nhất của NSNN yêu cầu mọi nguồn thu và mọi khoản chi
của NSNN đều phải phản ảnh tập trung đầy đủ và trọn vẹn vào NSNN. Tất cả các
cơ quan, đơn vị khi thực hiện nhiệm vụ nhà nước giao, nếu phát sinh các khoản thu
và chi liên quan đến các hoạt động của mình thì đều phải đặt trong hệ thống NSNN.
Nguyên tắc thống nhất của NSNN còn thể hiện ở việc ban hành hệ thống chế
độ thu, chi và các tiêu chuẩn định mức thống nhất trong toàn quốc. Mọi hoạt động
thu, chi ngân sách phục vụ cho các hoạt động chức năng của Nhà nước đều phải
thực hiện theo những quy định, chuẩn mực và thủ tục thống nhất chung do cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền quyết định. Ngoài ra không đơn vị, cá nhân nào được tự ý
đặt ra những chế độ, định mức thu chi khác với những quy định chung của nhà nước.
Các quy định về trình tự, nội dung, thời gian lập, phê duyệt, chấp hành và quyết
toán NSNN cũng phải được quy định nghiêm ngặt, rõ ràng và thống nhất trong toàn
quốc. NSNN chỉ tồn tại một hệ thống Ngân sách thống nhất của nhà nước. Yêu cầu
của nguyên tắc này là trong một quốc gia chỉ có một NSNN thống nhất. Việc hình
thành nhiều cấp NSNN từ trung ương đến địa phương để phân cấp quản lý, và các
cấp Ngân sách này là một khâu, một bộ phận trong tổng thể NSNN.
- Nguyên tắc tập trung, dân chủ: thể hiện qua 2 mặt:
Về mặt tập trung được biểu hiện là hầu hết, phần lớn NSNN tập trung ở
NSTW nhằm giải quyết những vấn đề lớn về KT- XH của đất nước. Mặt khác, ngân
sách cấp dưới phải chịu sự chỉ đạo của ngân sách cấp trên và ngân sách cấp trên có
quyền kiểm tra, quản lý, giám sát từ khâu lập, chấp hành dự toán và quyết toán của

13
ngân sách cấp dưới trong việc thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng
và Nhà nước, cũng như việc chấp hành các chế độ quy định của Nhà nước.
Về mặt dân chủ thể hiện qua mỗi cấp chính quyền nhà nước có một ngân

sách theo phân cấp quản lý, có quyền quyết định ngân sách cấp mình trong việc
thực hiện chức năng nhiệm vụ của chính quyền cấp mình một cách tự chủ, độc lập,
phát huy tính năng động sáng tạo của cấp mình trong việc thực hiện chủ trương,
đường lối chính sách của Đảng, Nhà nước và nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của
cấp mình, cũng như cho phép cấp ngân sách được quản lý theo quy chế riêng cho
phù hợp với khả năng, trình độ quản lý và điều kiện cụ thể của từng cấp NSNN,
đảm bảo cho hoạt động của các cấp chính quyền Nhà nước có hiệu quả hơn, tích
cực khai thác mọi nguồn thu và tiết kiệm chi tiêu hợp lý, đồng thời cũng là để phối
hợp thực hiện tốt các mục tiêu KT- XH chung của Nhà nước.
Nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức hệ thống NSNN ở nước ta là
nguyên tắc xuyên suốt trong công tác tổ chức của Nhà nước được sử dụng một cách
linh hoạt trong từng thời kỳ, có lúc tăng cường tập trung, có lúc mở rộng dân chủ
tuỳ theo tình hình và điều kiện cụ thể nhằm phát huy hiệu quả của hệ thống NSNN.
1.2.2. Hệ thống NSNN:
Hệ thống NSNN ở nước ta hiện nay được chia thành 2 cấp ngân sách cơ bản
trong phân cấp quản lý là Ngân sách Trung ương (NSTW) và Ngân sách địa phương
(NSĐP) nhằm dễ thực hiện nguyên tắc tập trung, dân chủ. Trong đó, NSĐP được
chia thành 2 loại trong cơ chế quản lý NSNN bao gồm: NSĐP quản lý theo cơ chế
tài chính chung và NSĐP quản lý theo cơ chế tài chính đặc thù (TP Hà nội, TP Hồ
Chí Minh), theo cơ chế tài chính ưu đãi (TP Hải phòng). NSĐP được chia thành 3
cấp bao gồm: Ngân sách cấp Tỉnh, Thành phố thuộc trung ương quản lý (gọi chung
là Ngân sách Tỉnh); Ngân sách cấp Huyện, Quận, Thành phố, Thị xã thuộc cấp Tỉnh
quản lý (gọi chung là Ngân sách Huyện) và Ngân sách Xã, Phường, Thị trấn thuộc
cấp Huyện quản lý (gọi chung là Ngân sách Xã).

14
Qua xem xét trên cho thấy, thực chất việc tổ chức hệ thống NSNN ở nước ta
hiện nay được chia thành 4 cấp ngân sách trong quản lý bao gồm: NSTW, Ngân
sách Tỉnh, Ngân sách Huyện và Ngân sách Xã. Trong đó:
- NSTW tổng hợp kế hoạch, dự toán tài chính của các Bộ, Ngành thuộc Trung

ương quản lý.
- Ngân sách Tỉnh tổng hợp kế hoạch, dự toán tài chính của các Sở, Ngành,
đơn vị thuộc Tỉnh quản lý.
- Ngân sách Huyện tổng hợp kế hoạch, dự toán tài chính của các Phòng, Ban,
Ngành, đơn vị thuộc Huyện quản lý.
- Ngân sách Xã tổng hợp kế hoạch, dự toán tài chính của các Ban, Ngành,
đơn vị, bộ phận thuộc Xã quản lý.
- NSĐP tổng hợp kế hoạch, dự toán tài chính của ngân sách Tỉnh, ngân sách
Huyện và ngân sách Xã.
- NSNN tổng hợp kế hoạch, dự toán tài chính của NSTW và NSĐP.
1.2.3. Nguyên tắc phân cấp NSNN:
Phân cấp quản lý NSNN dựa trên những nguyên tắc cơ bản sau:
- Đảm bảo tính thống nhất của hệ thống NSNN.
- Phân cấp thực hiện đồng bộ giữa phân cấp quản lý KT-XH với tổ chức bộ
máy hành chính. Phải phù hợp với chức năng nhiệm vụ của từng cấp chính quyền
Nhà nước trong kế hoạch phát triển KT- XH của từng cấp.
- Đảm bảo được vai trò chủ đạo của NSTW, đồng thời đảm bảo tính độc lập,
tự chủ của NSĐP phù hợp với chỉ đạo cấp trên và điều kiện cụ thể của địa phương.
- Đảm bảo tính công bằng, tính minh bạch trong phân cấp.
1.2.4. Phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách:
Phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách được thực hiện
theo Luật NSNN (16/12/2002), Nghị định 60 của Chính phủ (06/06/2003) và Thông
tư 59 của Bộ Tài chính (23/06/2003) phân cấp giữa NSTW và NSĐP. Trong phạm
vi đề tài chỉ đề cập đến phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi của NSĐP.
- Nguồn thu của NSĐP gồm:

15
+ Các khoản thu NSĐP hưởng 100%: Bao gồm: Thuế nhà, đất; Thuế tài
nguyên, không kể thuế tài nguyên thu từ hoạt động dầu, khí; Thuế môn bài; Thuế
chuyển quyền sử dụng đất; Thuế sử dụng đất nông nghiệp; Tiền sử dụng đất; Tiền

cho thuê đất, thuê mặt nước, không kể tiền thuê mặt nước thu từ hoạt động dầu, khí;
Tiền đền bù thiệt hại đất; Tiền cho thuê và bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; Lệ phí
trước bạ; Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết; Thu nhập từ vốn góp của NSĐP, tiền
thu hồi vốn của NSĐP tại các cơ sở kinh tế, thu thanh lý tài sản và các khoản thu
khác của doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý, phần nộp ngân sách theo
quy định của pháp luật; thu từ quỹ dự trữ tài chính của cấp tỉnh; Các khoản phí, lệ
phí, phần nộp ngân sách theo quy định của pháp luật do các cơ quan, đơn vị thuộc
địa phương tổ chức thu, không kể phí xăng, dầu và lệ phí trước bạ; Thu từ quỹ đất
công ích và thu hoa lợi công sản khác; Thu sự nghiệp, phần nộp ngân sách theo quy
định của pháp luật của các đơn vị do địa phương quản lý; Huy động từ các tổ chức,
cá nhân để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo quy định của pháp
luật; Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước; Thu từ
huy động đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo quy định; Thu từ các
khoản tiền phạt, tịch thu theo quy định của pháp luật; Thu kết dư NSĐP; Các khoản
thu khác của NSĐP theo quy định của pháp luật; Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên;
Thu chuyển nguồn ngân sách từ NSĐP năm trước sang NSĐP năm sau. Viện trợ
không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho địa phương theo
quy định của pháp luật;
+ Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa NSTW và NSĐP:
Bao gồm:
Thuế giá trị gia tăng, không kể thuế giá trị gia tăng hàng hoá nhập khẩu và
thuế giá trị gia tăng thu từ hoạt động xổ số kiến thiết; Thuế thu nhập doanh nghiệp,
không kể thuế thu nhập doanh nghiệp của các đơn vị hạch toán toàn ngành và thuế
thu nhập doanh nghiệp thu từ hoạt động xổ số kiến thiết; Thuế thu nhập đối với
người có thu nhập cao; Thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ dịch vụ, hàng hoá sản xuất

16
trong nước, không kể thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ hoạt động xổ số kiến thiết; Phí
xăng, dầu.
+ Việc phân cấp các nguồn thu cho ngân sách các cấp chính quyền ở địa

phương do HĐND cấp tỉnh quyết định trong phạm vi được phân cấp, đồng thời phải
bảo đảm các yêu cầu sau:
* Gắn với nhiệm vụ và khả năng quản lý của từng cấp, hạn chế việc bổ sung
từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới; khuyến khích các cấp tăng cường
quản lý thu, chống thất thu; hạn chế phân chia các nguồn thu có quy mô nhỏ cho
nhiều cấp.
* Ngân sách xã, thị trấn được hưởng tối thiểu 70% đối với các khoản thu sau:
Thuế chuyển quyền sử dụng đất; Thuế nhà, đất; Thuế môn bài thu từ cá nhân, hộ
kinh doanh; Thuế sử dụng đất nông nghiệp thu từ hộ gia đình; Lệ phí trước bạ nhà,
đất;
* Ngân sách thị xã, TP thuộc tỉnh được hưởng tối thiểu 50% khoản thu lệ phí
trước bạ, không kể lệ phí trước bạ nhà, đất.
+ Việc huy động vốn đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng được thực
hiện như sau:
* Khi có nhu cầu huy động vốn đầu tư, UBND cấp tỉnh lập phương án trình
HĐND cùng cấp quyết định; Dư nợ vốn huy động tại thời điểm trình phương án và
dư nợ sau khi phương án huy động được duyệt bảo đảm không vượt quá 30% vốn
đầu tư XDCB trong nước hàng năm của ngân sách cấp tỉnh, không kể vốn đầu tư bổ
sung theo mục tiêu không có tính chất ổn định thường xuyên từ NSTW cho ngân
sách cấp tỉnh; đảm bảo các yêu cầu, thủ tục quy định khác của Nhà nước.
* Sau khi phương án huy động vốn được HĐND cấp tỉnh quyết định, UBND
báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để theo dõi, giám sát việc thực hiện
và tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ;
* Việc huy động vốn của địa phương được thực hiện bằng việc phát hành trái
phiếu Chính phủ và huy động từ các nguồn tài chính hợp pháp khác theo quy định
của pháp luật.

17
* Nguồn vốn huy động được hạch toán thu ngân sách cấp tỉnh để chi cho mục
tiêu đã định và phải bố trí trong cân đối của ngân sách cấp tỉnh để chủ động trả nợ

khi đến hạn.
- Nhiệm vụ chi của NSĐP gồm:
+ Chi đầu tư phát triển về: Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng
KT- XH không có khả năng thu hồi vốn do địa phương quản lý; Đầu tư và hỗ trợ
vốn cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của Nhà nước
theo quy định của pháp luật; Phần chi đầu tư phát triển trong các chương trình mục
tiêu quốc gia do các cơ quan địa phương thực hiện; Các khoản chi đầu tư phát triển
khác theo quy định của pháp luật;
+ Chi thường xuyên về: Các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, dạy nghề,
y tế, xã hội, văn hóa thông tin văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và
công nghệ, môi trường, các sự nghiệp khác do các cơ quan địa phương quản lý; Các
hoạt động sự nghiệp kinh tế do địa phương quản lý; Các nhiệm vụ về QP- AN, trật
tự an toàn xã hội do NSĐP bảo đảm theo quy định của Chính phủ và các văn bản
hướng dẫn thực hiện; Hoạt động của các cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản
Việt Nam ở địa phương; Hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương:
Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Liên hiệp
phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí
Minh; Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp ở địa phương; Thực hiện các chính sách xã hội đối với các đối
tượng do địa phương quản lý; Phần chi thường xuyên trong các chương trình mục
tiêu quốc gia do các cơ quan địa phương thực hiện; Trợ giá theo chính sách của Nhà
nước; Các khoản chi thường xuyên khác theo quy định của pháp luật;
+ Chi trả gốc, lãi tiền huy động cho đầu tư theo quy định tại Khoản 3 Điều 8
của Luật NSNN;
+ Chi bổ sung Quỹ dự trữ tài chính của cấp tỉnh;
+ Chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới;
+ Chi chuyển nguồn từ NSĐP năm trước sang NSĐP năm sau;

18
- Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp trong

năm đầu của thời kỳ ổn định:
+ Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa NSTW và ngân sách
từng tỉnh, TP trực thuộc trung ương do Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quyết định.
+ Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp chính
quyền địa phương do HĐND cấp tỉnh quyết định. HĐND cấp tỉnh quyết định tỷ lệ
phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách cấp tỉnh với ngân sách từng
huyện, quận, thị xã, TP thuộc tỉnh và ngân sách từng xã, phường, thị trấn.
- Khi phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và xác định tỷ lệ phần trăm (%) phân
chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương phải bảo đảm:
+ Về phân cấp nguồn thu:
* Chú trọng khả năng đáp ứng nhu cầu chi tại chỗ, khuyến khích khai thác
thu và phải phù hợp với điều kiện, đặc điểm của từng vùng. Nguồn thu gắn liền với
vai trò quản lý của cấp chính quyền nào thì phân cấp cho ngân sách cấp chính quyền
đó.
* Phân cấp tối đa nguồn thu trên địa bàn để bảo đảm nhiệm vụ chi được giao;
hạn chế bổ sung từ ngân sách cấp trên.
* Hạn chế phân cấp cho nhiều cấp ngân sách đối với các nguồn thu có quy
mô nhỏ.
* Bảo đảm tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu cho ngân sách cấp
mình và ngân sách các cấp dưới không được vượt quá tỷ lệ phần trăm (%) phân chia
quy định của cấp trên về từng khoản thu được phân chia.
+ Về phân cấp nhiệm vụ chi:
* Phân cấp chi đầu tư XDCB:
Việc phân cấp chi đầu tư XDCB các công trình kết cấu hạ tầng KT- XH cho
cấp huyện, xã, thị trấn căn cứ trình độ, năng lực quản lý và khối lượng vốn đầu tư,
UBND cấp tỉnh trình HĐND quyết định phân cấp chi đầu tư XDCB cho cấp dưới.
Đối với thị xã, TP thuộc tỉnh phải được phân cấp nhiệm vụ chi đầu tư xây dựng các
trường phổ thông quốc lập các cấp và các công trình phúc lợi công cộng, điện chiếu

19

sáng, cấp thoát nước, giao thông nội thị, an toàn giao thông, vệ sinh đô thị; trên cơ
sở phân cấp, xác định nhiệm vụ chi XDCB cụ thể cho cấp dưới.
* Phân cấp chi thường xuyên:
Việc phân cấp chi thường xuyên giữa ngân sách các cấp chính quyền địa
phương phải bảo đảm: Phù hợp với phân cấp quản lý KT- XH, QP- AN ở địa
phương theo quy định của pháp luật và phù hợp với đặc điểm kinh tế, địa lý, dân cư
của từng vùng và trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ, bảo đảm tính hiệu quả; Đối
với ngân sách xã, thị trấn, nếu nguồn thu 100% và nguồn thu phân chia theo tỷ lệ
phần trăm (%) lớn hơn nhiệm vụ chi thường xuyên thì cấp tỉnh phân cấp thêm
nhiệm vụ chi đầu tư các công trình trụ sở, trạm y tế, nhà trẻ, mẫu giáo và các cơ sở
hạ tầng khác do xã, thị trấn quản lý.
- Số bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới bao gồm:
+ Bổ sung cân đối thu, chi ngân sách nhằm bảo đảm cho chính quyền cấp
dưới cân đối nguồn ngân sách để thực hiện nhiệm vụ KT- XH, QP- AN được giao.
+ Bổ sung có mục tiêu:
* Bổ sung có mục tiêu nhằm hỗ trợ ngân sách cấp dưới thực hiện các nhiệm
vụ sau: Hỗ trợ thực hiện các chính sách, chế độ mới do cấp trên ban hành chưa được
bố trí trong dự toán ngân sách của năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách, mức hỗ trợ
cụ thể được xác định trên cơ sở khả năng cân đối của ngân sách các cấp có liên
quan; Hỗ trợ thực hiện các chương trình, dự án quốc gia giao các cơ quan địa
phương thực hiện, mức hỗ trợ cụ thể thực hiện theo dự toán chi được cấp có thẩm
quyền giao; Hỗ trợ thực hiện các mục tiêu, công trình, dự án có ý nghĩa lớn đối với
yêu cầu phát triển KT- XH của địa phương, nằm trong quy hoạch và đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt theo đúng quy định của pháp luật về quản lý đầu tư và xây
dựng, ngân sách cấp dưới đã bố trí chi nhưng chưa đủ nguồn, mức hỗ trợ theo
phương án được cấp thẩm quyền phê duyệt; Hỗ trợ một phần để xử lý khó khăn đột
xuất: khắc phục thiên tai, hoả hoạn, tai nạn trên diện rộng với mức độ nghiêm trọng,
sau khi ngân sách cấp dưới đã sử dụng dự phòng, một phần quỹ dự trữ tài chính của

×