Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU VỚI VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY BÁNH KẸO HẢI CHÂU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (227.11 KB, 42 trang )

Phần II
Thực trạng kế toán nguyên vật liệu với việc nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lu động tại công ty bánh kẹo Hải
Châu
I. Vài nét sơ lợc về công ty bánh kẹo Hải Châu:
Công ty bánh kẹo Hải Châu là thành viên trực thuộc Tổng Công ty mía đờng I -
Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Trụ sở đặt tại: Phố Minh Khai - Quận Hai Bà Trng - Hà Nội.
Diện tích mặt bằng: Hiện nay (tính cả phần mở rộng): 55.000m
2
Trong đó: - Nhà xởng: 23.000m
2
- Văn phòng: 3.000m
2
- Kho bãi: 5.000m
2
- Phục vụ công cộng: 24.000m
2
Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh chủ yếu (theo giấy phép kinh doanh cấp ngày
29/9/1964):
- Kinh doanh các sản phẩm bánh kẹo.
- Kinh doanh sản phẩm mì ăn liền.
- Kinh doanh bột gia vị.
- Kinh doanh các sản phẩm nớc uống có cồn và không có cồn.
- Kinh doanh vật t nguyên liệu, bao bì ngành công nghiệp thực phẩm.
- Xuất nhập khẩu trực tiếp với nớc ngoài những mặt hàng công ty kinh doanh.
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty:
Tên gọi trớc đây của Công ty là Nhà máy bánh kẹo Hải Châu, do Bộ Công
nghiệp nhẹ quyết định thành lập ngày 2/9/1965.
Trải qua hơn 35 năm hoạt động với những điều kiện và hoàn cảnh khác nhau,
quá trình phát triển của Công ty cũng qua những giai đoạn khác nhau.


1.1. Thời kỳ đầu thành lập:
Đây là thời kỳ đất nớc chống chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ. Nhiệm vụ
của Công ty là sản xuất và phục vụ dân sinh quốc phòng.
Vốn đầu t: Do chiến tranh đánh phá của đế quốc Mỹ nên Công ty không còn lu
giữ đợc số liệu vốn đầu t ban đầu.
Năng lực sản xuất: Gồm:
- Phân xởng sản xuất mì sợi: gồm 6 dây chuyền máy bán cơ giới công suất 2,5 -
3 tấn/ca.
Sản phẩm chính: Mì sợi lơng thực, mì thanh, mì hoa
- Phân xởng bánh: Gồm 1 dây chuyền máy cơ giới công suất 2,5 tấn/ca
Sản phẩm chính: Bánh quy (Hơng thảo, quy dừa, quy bơ, quýt)
Bánh lơng khô (Phục vụ quốc phòng)
- Phân xởng kẹo: Gồm 2 dây chuyền bán cơ giới công suất mỗi dây chuyền 1,5
tấn/ca
Sản phẩm chính: Kẹo cứng, kẹo mềm (chanh, cam, cà phê)
Số cán bộ công nhân viên: 1 bình quân 850 ngời/năm.
Trong thời kỳ này do chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ (1972) nên một phần
nhà xởng, máy móc thiết bị bị h hỏng. Công ty đợc Bộ tách phân xởng kẹo sanh Nhà
máy Miến Hà Nội thành lập Nhà máy Hải Hà (nay là Công ty bánh kẹo Hải Hà - Bộ
Công nghiệp).
1.2. Thời kỳ 1976-1985:
Sang thời kỳ này Công ty đã khắc phục những thiệt hại của chiến tranh và đi
vào hoạt động bình thờng.
Năm 1976 Bộ Công nghiệp thực phẩm cho nhập Nhà máy sữa Mẫu sơn (Lạng
Sơn) thành lập phân xởng sấy phun. Phân xởng này sản xuất hai mặt hàng:
- Sữa đậu nành: Công suất 2,4 - 2,5 tấn/ngày
- Bột canh: Công suất 3,5 - 4 tấn/ngày
Năm 1978 Bộ Công nghiệp thực phẩm cho điều động 4 dây chuyền mì ăn liền
từ Công ty Sam Hoa (thành phố Hồ Chí Minh) thành lập phân xởng Mì ăn liền.
Công suất một dây: 2,5 tấn/ca

Do nhu cầu thị trờng và tình trạng thiết bị Công ty đã thanh lý 2 dây chuyền.
Hiện tại Công ty đã nâng cấp và đa vào hoạt động 1 dây chuyền.
Năm 1982: Do khó khăn về bột mì và Nhà nớc bỏ chế độ độn mì sợi thay lơng
thực, Công ty đợc Bộ Công nghiệp thực phẩm cho ngừng hoạt động phân xởng Mì l-
ơng thực.
Công ty đã tận dụng mặt bằng và lao động đồng thời đầu t 12 lò sản xuất bánh
kem xốp công suất 240 kg/ca. Đây là sản phẩm đầu tiên ở phía Bắc.
Số cán bộ công nhân viên: Bình quân 1250 ngời/năm.
Đây là thời kỳ làm ăn không tốt của Công ty, Nhà nớc phải đứng ra bù lỗ.
1.3. thời kỳ 1986-1990:
Cùng với cả nớc chuyển đổi cơ chế kinh tế, Công ty bắt đầu chuyển sang kinh
doanh tự bù đắp chi phí, không còn sự bao cấp của Nhà nớc.
Năm 1989-1990: Tận dụng nhà xởng của phân xởng sấy phun Công ty lắp đặt
dây chuyền sản xuất bia với công suất 2.000 lít/ngày.
Năm 1990: Công ty lắp đặt thêm một dây chuyền sản xuất bánh quy Đài Loan
nớng bánh bằng lò điện tại khu nhà xởng cũ. Công suất 2,5 - 2,8 tấn/ca.
Số cán bộ công nhân viên: Bình quân 950 ngời/năm.
Giai đoạn này sản phẩm của Công ty chịu sự cạnh tranh gay gắt của thị trờng vì
vậy đây cũng là thời kỳ khó khăn của Công ty.
1.4. Thời kỳ 1991-2000: 10 năm đổi mới
Công ty thực hiện lại việc sắp xếp sản xuất theo chủ trơng mới, hớng vào đẩy
mạnh sản xuất các mặt hàng truyền thống, đầu t mua sắm thêm các thiết bị mới, thay
đổi mẫu mã mặt hàng nâng cao chất lợng sản phẩm cho phù hợp với thị hiếu của ngời
tiêu dùng.
Năm 1993 mua thêm một dây chuyền sản xuất bánh kem xốp của CHLB Đức
công suất 1 tấn/ca. Đây là một dây chuyền sản xuất bánh hiện đại nhất ở Việt Nam.
Năm 1994 mua thêm một dây chuyền phủ sôcôla của CHLB Đức công suất 500
kg/ca. Dây chuyền có thể phủ sôcôla cho các sản phẩm bánh.
Năm 1996 Công ty liên doanh với Bỉ thành lập một Công ty liên doanh sản xuất
sôcôla. Sản phẩm này chủ yếu là xuất khẩu (70%).

Năm 1996 Công ty mua và lắp đặt thêm 2 dây chuyền sản xuất kẹo của CHLB
Đức: dây chuyền sản xuất kẹo cứng công suất 2.400 kg/ca; dây chuyền sản xuất kẹo
mền công suất 3.000 kg/ca.
Tổng số tiền đầu t đổi mới thiết bị, công nghệ và phát triển sản xuất từ năm
1991 đến nay là trên 40 tỷ đồng Việt Nam.
Số cán bộ công nhân viên: bình quân 705 ngời/năm.
Thời kỳ này Công ty đã vơn lên để cạnh tranh với các Công ty khác, đứng vững
trong nền kinh tế thị trờng.
Đến nay Công ty đã có 50 chủng loại mặt hàng bánh kẹo và bột canh. Với
những mẫu mã, bao bì mới hấp dẫn mang đậm dấu ấn Hải Châu, quy cách đa dạng,
hoàn thiện, "mã số", "mã vạch" đủ tiêu chuẩn quốc tế, ngang ngửa với nhiều mặt
hàng bánh kẹo nớc ngoài, đã giành nhiều Huy chơng vàng và đợc bình chọn vào
TOPTEN "Hàng Việt Nam chất lợng cao" từ năm 1996 đến năm 2000 cùng nhiều
giải thởng khác.
2. Kết quả sản xuất kinh doanh một số năm gần đây
Những năm gần đây Công ty đã đạt mức tăng trởng năm sau cao hơn năm trớc
20%. Sản xuất kinh doanh của Công ty phát triển mạnh từ năm 1995. Bánh các loại:
800 tấn (năm 1991) lên 4.467 tấn (năm 1998), kẹo các loại 47 tấn lên tới gần 1.100
tấn, bột canh 1.200 tấn lên gần 5.500 tấn. Giá trị sản xuất công nghiệp bình quân
tăng 20%, thực hiện các khoản nộp ngân sách Nhà nớc mỗi năm bình quân tăng 15 -
20%. Ngoài việc ứng dụng các tiến bộ khoa học - kỹ thuật, công nghệ mới vào sản
xuất với chất lợng ngày càng cao, Công ty thờng xuyên cải tiến bao bì mẫu mã, quy
cách sản phẩm với nhiều sản phẩm đa dạng: bánh quy Hơng thảo, Hớng dơng, quy
bơ, quy kem, quy ép, chocobis và bánh quy Hải Châu các loại (Hơng dừa, Hơng dâu,
Hơng cam), kem xốp thỏi, kem xốp phủ sôcôla, kem xốp cao cấp, kẹo cứng, kẹo
mềm, bột canh các loại đã đăng ký tiêu chuẩn Nhà nớc và đa vào mã số mã vạch theo
tiêu chuẩn quốc tế. Đẩy mạnh tiếp thị và tiêu thụ sản phẩm, khai thác mở rộng thị tr-
ờng trong và ngoài nớc. Nhờ đó, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ngày
một ổn định, phát triển, đạt hiệu quả kinh tế, bảo toàn, phát triển vốn, trả nợ vốn vay
đầu t đúng kế hoạch.

Sau đây là một số chỉ tiêu kinh tế phản ánh tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty trong những năm gần đây:
Biểu số 1: Kết quả sản xuất kinh doanh (Từ năm 1995 - 2000)
TT Chỉ tiêu Đ.vị tính 1995 1996 1997 1998 1999 2000
1 Giá trị tổng sản lợng Tỷ đ 44,711 58,930 80,090 92,744 104,873 109,948
2 Tổng doanh thu
thực hiện (có thuế)
- 52,435 73,861 93,262 117,9 129,583 137,401
3 Lợi nhuận thực hiện - 0,803 2,570 1,816 0,657 2,530 2,900
4 Các khoản nộp
ngân sách
- 3,575 7,018 9,657 8,438 8,645 8,500
5 Sản phẩm chủ yếu:
- Bánh các loại tấn 2.556 3.456 3.592 4.467 4.715 5.000
- Kẹo các loại - 303 102 992 1.088 1.201 1.250
- Bột canh các loại - 2.561 3.284 4.818 5.490 6.547 6.700
6 Thu nhập bình quân
CBCNV/tháng
1.000đ 520 600 750 800 900 950
Hiện nay, Công ty có tổng số tiền vốn lên tới trên 100 tỷ đồng. Năm 2001, Công
ty đề ra kế hoạch tổng doanh thu (có thuế) đạt 160 tỷ đồng, nộp ngân sách 11,8 tỷ
đồng, lợi nhuận sau thuế đạt 2,9 tỷ đồng, thu nhập bình quân CBCNV/tháng 1 triệu
đồng.
3. Bộ máy quản lý của Công ty
Bộ máy quản lý của Công ty đợc tổ chức theo hình thức kết hợp giữa trực tuyến
và chức năng nên thể hiện cả tính tập trung và phi tập trung hoá, tận dụng đợc u điểm
cũng nh hạn chế đợc nhợc điểm của hai phơng pháp quản lý này.
Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban:
3.1. Ban giám đốc:
*** Giám đốc: Phụ trách chung và phụ trách các mặt công tác cụ thể sau:

- Công tác tổ chức cán bộ, lao động tiền lơng... (Phòng Tổ chức lao động).
- Công tác kế hoạch, vật t và tiêu thụ (Phòng kế hoạch vật t).
- Công tác tài chính thống kê kế toán (Phòng tài chính - thống kê - kế toán).
- Tiến bộ kỹ thuật và đầu t XDCB (Phòng kỹ thuật và ban XDCB).
*** Phó giám đốc Kỹ thuật sản xuất: Giúp việc cho giám đốc, phụ trách các
công tác:
- Công tác kỹ thuật (Phòng kỹ thuật).
- Công tác bồi dỡng và nâng cao trình độ công nhân, công tác bảo hiểm lao
động (Phòng tổ chức).
- Điều hành kế hoạch tác nghiệp của các Phân xởng.
*** Phó giám đốc kinh doanh: Giúp việc cho giám đốc, phụ trách các công
tác:
- Công tác kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm (Phòng kế hoạch vật t).
- Công tác hành chính quản trị và bảo vệ (Phòng hành chính và ban XDCB).
*** Kế toán trởng:
- Phụ trách các vấn đề tài chính, kế toán của Công ty.
3.2. Các phòng ban:
*** Phòng tổ chức lao động: Tham mu cho giám đốc về các mặt công tác sau:
- Công tác tổ chức cán bộ và lao động tiền lơng.
- Soạn thảo các nội qui, qui chế quản lý, các quyết định, công văn, chỉ thị.
- Điều động và tuyển dụng lao động.
- Công tác đào tạo và bồi dỡng lao động.
- Công tác bảo hộ lao động.
- Giải quyết các chế độ chính sách.
- Công tác hồ sơ nhân sự.
*** Phòng kỹ thuật: Tham mu cho giám đốc về các mặt sau:
- Công tác tiến bộ kỹ thuật.
- Quản lý quy trình kỹ thuật và quy trình công nghệ sản xuất.
- Nghiên cứu các mặt hàng mới, mẫu mã bao bì.
- Quản lý và xây dựng kế hoạch sửa chữa, nâng cấp thiết bị.

- Soạn thảo các quy trình, quy phạm công nghệ.
- Giải quyết các sự cố máy móc, công nghệ của sản xuất.
- Tham gia đào tạo công nhân và kỹ thuật an toàn.
*** Phòng kế toán - thống kê - tài chính (phòng Tài vụ):
- Tham mu cho giám đốc về công tác kế toán, thống kê, tài chính.
- Kiểm tra tài sản, kiểm tra, kiểm soát, quản lý các tài liệu kế toán.
Tham mu cho giám đốc các mặt sau:
- Các kế hoạch tổng hợp ngắn hạn (1 năm), dài hạn và kế hoạch tác nghiệp.
- Kế hoạch giá thành.
- Điều độ sản xuất hàng ngày.
- Cung ứng vật t, nguyên nhiên vật liệu.
- Tiêu thụ sản phẩm.
*** Phòng hành chính: Tham mu cho giám đốc các mặt sau:
- Công tác hành chính quản trị.
- Công tác đời sống (Nhà ăn).
- Công tác y tế sức khoẻ.
- Công tác nhà trẻ mẫu giáo.
*** Ban bảo vệ: Tham mu cho giám đốc các mặt công tác:
- Bảo vệ, tự vệ.
- Thực hiện nghĩa vụ quân sự.
*** Ban Xây dựng cơ bản: Tham mu cho giám đốc các mặt công tác:
- Kế hoạch xây dựng cơ bản.
- Sửa chữa nhỏ tại Công ty.
*** Các phân xởng sản xuất:
- Quản lý thiết bị, công nghệ sản xuất.
- Quản lý công nhân.
- Thực hiện các kế hoạch tác nghiệp.
- Ghi chép các số liệu ban đầu.
Sơ đồ khối cơ cấu quản lý công ty bánh kẹo Hải Châu
Giám Đốc

Kế toán
trởng
Phó Giám Đốc
Phó Giám đốc kỹ thuật
Phòng KHVT
Phòng Kế toán
Phòng Tổ chức
Phòng hành chính
Ban XDCB
Phòng bảo vệ
Phòng
Kỹ thuật
Phân xởng bánh I
Phân xởng bánh II
Phân xởng bánh III
Phân xởng kẹo
Phân xởng bột canh
Phân xởng cơ điện
4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán:
Phòng Tài chính kế toán của Công ty góp phần quan trọng vào việc quản lý các
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, chịu trách nhiệm trớc Công ty về hoạt
động kế toán tài chính, cung cấp thông tin bằng các con số chính xác cho Ban giám
đốc, cùng các bộ phận chức năng của Công ty để định ra kế hoạch thực hiện các hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Bộ máy kế toán của Công ty bánh kẹo Hải Châu đợc tổ chức theo hình thức tập
trung. Toàn bộ công tác kế toán của Công ty đợc tập trung tại phòng kế toán Công ty.
Ngoài ra trong cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty ở mỗi cửa hàng, mỗi phân xởng
đều bố trí một nhân viên kế toán nhng chỉ giới hạn ở hạch toán ban đầu các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh, định kỳ gửi toàn bộ các chứng từ đã thu thập, kiểm tra về phòng
Tài vụ. Mô hình này rất phù hợp với Công ty vì Công ty có quy mô vừa, địa bàn hoạt

động tập trung và ứng dụng máy vi tính để giảm bớt công việc kế toán, phục vụ kịp
thời chính xác cho công tác quản lý.
Hiện nay, phòng Tài vụ của Công ty gồm 12 ngời, trong đó có 1 kế toán trởng, 1
phó phòng kiêm kế toán giá thành, 1 phó trởng phụ trách kế toán tiêu thụ, 2 thủ quỹ
và 7 cán bộ kế toán phụ trách các phần kế toán khác (Tuy nhiên hiện tại do ghế kế
toán trởng tạm thời bỏ trống nên phó phòng phụ trách kế toán tiêu thụ kiêm phụ trách
phòng Tài vụ). Các cán bộ làm công tác kế toán đều có trình độ đại học trở lên,
chuyên ngành Tài chính kế toán, đa số có kinh nghiệm trong công tác kế toán, trình
độ chuyên môn tơng đối đồng đều.
Nhiệm vụ và chức năng cụ thể của cán bộ công nhân viên phòng Kế toán tài
chính:
- Kế toán trởng: Chịu trách nhiệm cao nhất về hoạt động kế toán của Công ty, tổ
chức, điều hành bộ máy kế toán, kiểm tra và thực hiện ghi chép luân chuyển chứng
từ. Ngoài ra kế toán trởng còn hớng dẫn, chỉ đạo việc lu giữ tài liệu, sổ sách kế toán,
lựa chọn và cải tiến hình thức kế toán cho phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh
của Công ty. Chức năng quan trọng nhất của kế toán trởng là tham mu cho Ban giám
đốc, giúp Giám đốc đa ra những quyết định đúng đắn trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của đơn vị.
- Phó phòng tài vụ kiêm kế toán giá thành: theo dõi, tập hợp chi phí và tính giá
thành để quyết định giá bán sản phẩm.
- Phó phòng tài vụ phụ trách kế toán tiêu thụ: chịu trách nhiệm theo dõi tình
hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty và quản lý công nợ.
- Kế toán thanh toán tiền mặt: chịu trách nhiệm theo dõi quỹ tiền mặt, tiền gửi
ngân hàng, tiến hành thanh toán với ngời mua, ngời bán, thanh toán các khoản lơng
bảo hiểm, theo dõi thanh toán với ngân sách và cấp trên.
- Kế toán tiêu thụ và công nợ bán: theo dõi và hạch toán các khoản công nợ của
khách hàng khi mua hàng hoá của Công ty.
- Kế toán nguyên vật liệu: ghi chép, phản ánh tình hình sử dụng vật t của các
phân xởng, phân bố nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cho sản xuất.
- Kế toán tài sản cố định: theo dõi sự biến động và tăng giảm của tài sản cố

định, tiến hành trích và phân bổ khấu hao cho các đối tợng sử dụng. - Kế toán tổng
hợp và thuế: xác định kết quả kinh doanh, tổng hợp mọi số liệu chứng từ mà các kế
toán viên giao cho. Kiểm tra việc ghi chép, luân chuyển chứng từ sau đó báo cáo lại
cho kế toán trởng.
- Kế toán tiền lơng và bảo hiểm xã hội: phụ trách việc hạch toán tiền lơng, bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, tiền công, tiền thởng và các khoản
phải trả khác cho ngời lao động.
- Kế toán công nợ và thanh toán ngân hàng: quản lý các loại vốn ngân hàng,
phụ trách việc vay trả với ngân hàng, theo dõi và hạch toán các khoản công nợ của
Công ty khi mua hàng hoá của cơ quan khác.
- Thủ quỹ: quản lý và giám sát tiền mặt tại Công ty hàng ngày.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
Kế toán trởng
Trởng phòng tài vụ
6. Hình thức tổ chức sổ kế toán:
Trớc năm 1996, Công ty bánh kẹo Hải Châu tổ chức ghi sổ kế toán theo hình
thức Nhật ký - chứng từ. Công tác kế toán đợc thực hiện hoàn toàn theo phơng thức
thủ công. Tuy nhiên, từ khi Bộ Tài chính ban hành "Hệ thống chế độ kế toán doanh
nghiệp" áp dụng thống nhất trong cả nớc từ 1/1/1996, Công ty đã chuyển sang ghi sổ
kế toán theo hình thức Nhật ký chung. Việc lựa chọn ghi sổ theo hình thức Nhật ký
chung là hết sức phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và quy mô của Công ty vì
ghi chép giản đơn và thuận tiện cho việc sử dụng máy vi tính vào công tác kế toán.
Hệ thống sổ gồm có:
- Sổ nhật ký: chỉ tổ chức sổ nhật ký chung, không tổ chức các sổ nhật ký đặc
biệt.
- Sổ cái: gồm các sổ cái các tài khoản mà Công ty sử dụng theo QĐ số 141,
TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995.
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết: đợc tổ chức phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh
doanh của Công ty.
Phó phòng tài vụ phụ trách

kế toán tiêu thụ
Phó phòng tài vụ kiêm kế
toán giá thành
Kế
toán
TSC
Đ
Kế
toán
vật
liệu

CCD
C
Kế toán
tiền l-
ơng và
BHXH
Kế
toán
ngân
hàng

công
nợ
Kế toán
tiêu thụ
và công
nợ bán
Kế

toán
quỹ
tiền l-
ơng
Thủ
quỹ
Kế
toán
tổng
hợp và
thuế
Nhân viên hạch toán ban đầu
Mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh và thực sự hoàn thành trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đều đợc lập chứng từ làm cơ sở pháp lý
cho mọi số liệu ghi chép trên các tài khoản, sổ kế toán và báo cáo kế toán. Chứng từ
hạch toán phải đợc lập kịp thời, theo đúng quy định về nội dung và phơng pháp lập
theo hệ thống chứng từ kế toán bắt buộc.
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc hợp lệ kế toán định khoản kế toán rồi
ghi vào sổ Nhật ký chung theo thứ tự thời gian. Sau đó căn cứ vào số liệu đã ghi trên
sổ Nhật ký chung để ghi vào sổ cái các tài khoản kế toán phù hợp. Đồng thời với việc
ghi sổ Nhật ký chung các nghiệp vụ đợc ghi vào các sổ kế toán chi tiết liên quan.
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm cộng số liệu trên sổ cái, lập Bảng cân đối số phát
sinh.
Xuất phát từ việc áp dụng hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung, công tác
ghi chép kế toán của Công ty đợc thực hiện hoàn toàn trên máy vi tính với chơng
trình hạch toán nối mạng toàn bộ phòng kế toán tài chính của Công ty.
Công ty áp dụng phơng pháp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai
thờng xuyên. Đồng thời Công ty thực hiện kế toán thuế GTGT theo phơng pháp khấu
trừ.
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán tại Công ty

: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu kiểm tra
7. Phơng hớng phát triển của Công ty:
Cùng với sự đi lên của xã hội, Công ty bánh kẹo Hải Châu cũng không ngừng
hoàn thiện mình để có thể đứng vững chắc trong nền kinh tế thị trờng. Với mục tiêu
cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên, góp phần thúc đẩy nền kinh tế xã hội,
ban lãnh đạo Công ty đã đề ra phơng hớng phát triển của Công ty trong thời kỳ tới
nh sau:
Bảng tổng hợp
chi tiết
Báo cáo kế toán
Sổ cái
Nhật kỹ chung
Chứng từ gốc
Bảng cân đối số
phát sinh
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết NVL
+ Đẩy mạnh sản xuất, tiếp tục đầu t đổi mới thiết bị, công nghệ và phát triển sản
xuất. Thờng xuyên cải tiến bao bì mẫu mã, quy cách sản phẩm với nhiều sản phẩm
đa dạng.
+ Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động tiếp thị, nghiệp vụ marketing để tiêu thụ sản
phẩm ngày càng có hiệu quả hơn. Chú trọng tăng cờng thêm đội ngũ tiếp thị. Duy trì
và phát triển các thị trờng hiện có cả về chiều rộng và chiều sâu. Tích cực tìm hớng
xuất khẩu sản phẩm, bớc đầu thông qua một số bạn hàng để xuất khẩu sang các nớc
làng giềng nh Trung Quốc, Lào...
+ Tăng cờng bồi dỡng kiến thức cho cán bộ công nhân viên, chú trọng tài năng
và phẩm chất của ngời lao động, xây dựng đội ngũ cán bộ công nhân viên có năng
lực, phẩm chất tốt để thực hiện nhiệm vụ của Công ty trong giai đoạn tới.

Đặc biệt, Công ty hiện tại đang có kế hoạch triển khai dự án cổ phần hoá phân
xởng sản xuất bột canh vào năm 2002. Nếu mô hình cổ phần hoá trên thành công,
Công ty sẽ tiến tới cổ phần hoá toàn bộ.
Những phơng hớng phát triển nêu trên thể hiện đầy đủ ý chí quyết tâm đem lại
sự hng thịnh cho Công ty của Ban lãnh đạo và tập thể cán bộ công nhân viên Công ty
bánh kẹo Hải Châu. Tuy trớc mắt còn nhiều khó khăn song với sự giúp đỡ của Nhà n-
ớc, tài năng của các nhà quản lý và nỗ lực quyết tâm của tập thể ngời lao động chắc
chắn Công ty bánh kẹo Hải Châu sẽ gặt hái đợc nhiều thành công.
II. Một số vấn đề chung về nguyên vật liệu và thực trạng tổ
chức chứng từ nhập, xuất kho nguyên vật liệu tại công ty bánh kẹo
Hải Châu:
1. Đặc điểm nguyên vật liệu tại Công ty bánh kẹo Hải Châu:
Công ty bánh kẹo Hải Châu là một công ty có quy mô sản xuất lớn, sản phẩm
của Công ty là sản phẩm thuộc hàng công nghiệp thực phẩm, Công ty sản xuất ra rất
nhiều loại sản phẩm khác nhau với khối lợng lớn do đó nguyên vật liệu sử dụng đòi
hỏi khối lợng lớn, đa dạng nhiều chủng loại. Nguyên vật liệu của Công ty vừa phải
nhập khẩu vừa phải mua trong nớc.
- Vật liệu mua ngoài (trong và ngoài nớc): Đây là nguồn nhập chủ yếu của
Công ty.
Vật liệu nhập ngoại nhiều nhất của Công ty là bột mì (vật liệu chính) chiếm tỷ
lệ cao trong chi phí nguyên vật liệu sản xuất các loại bánh kẹo, loại vật liệu này phải
nhập ngoại hoàn toàn. Bột mì đợc nhập chủ yếu từ các nớc Anh, Pháp, Trung Quốc,
Liên Xô cũ... Việc nhập đợc thông qua Công ty thơng mại Bảo Phớc, Công ty nông
sản An Giang, Công ty lơng thực Thăng Long. Ngoài ra, Công ty phải nhập ngoại bao
bì từ các Công ty của Nhật, Singapore sau đó về gia công thêm.
Các vật liệu mua trong nớc: nh đờng mua ở các nhà máy đờng Lam Sơn, Vạn
Điểm... dầu Neptuyn mua tại cơ sở dầu ăn Tờng An, muối của xí nghiệp muối Nam
Hà.
- Vật liệu thuê ngoài gia công: Một số vật liệu của Công ty nh bao bì phải gia
công trớc khi sử dụng thì Công ty thuê ngoài gia công. Các cơ sở gia công quen

thuộc là các tổ hợp Văn Chơng, nhà in Tiến Bộ.
Do đặc điểm sản xuất bánh kẹo là chủ yếu nên nguyên vật liệu của Công ty chủ
yếu là những sản phẩm của ngành nông nghiệp chế biến, của nông nghiệp nên dễ bị
h hỏng kém phẩm chất do tác động của độ ẩm và khí hậu mà chất lợng của sản phẩm
lại chịu ảnh hởng rất lớn từ chất lợng nguyên vật liệu. Vì vậy khâu bảo đảm nguyên
vật liệu là hết sức quan trọng, nó quyết định đến chất lợng sản phẩm từ đó ảnh hởng
đến uy tín và sự tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Chính vì lẽ đó nên Công ty rất chú
trọng đến khâu phân loại, bảo quản, kho tàng.
2. Phân loại nguyên vật liệu tại Công ty:
Để đáp ứng nhu cầu về hạch toán chi phí nguyên vật liệu qua đó tính giá thành
sản phẩm, Công ty đã sử dụng phơng pháp phân loại nguyên vật liệu theo nội dung
kinh tế:
- Nguyên vật liệu chính gồm: muối, đờng, bột mì, sữa, mì chính.
- Vật liệu phụ bao gồm: tinh dầu, bột tan, bột dâu, phẩm, bao gói (bìa đáy hộp,
băng dính, hộp coton, túi nilon).
- Nhiên liệu bao gồm: than, xăng dầu.
- Phụ tùng thay thế: áptomat, bánh răng, bánh xích các loại, cầu dao.
- Công cụ rẻ tiền mau hỏng: cáp lụa, dây điện, đồng các loại, gỗ...
Xuất phát từ yêu cầu đảm bảo tính an toàn trong bảo quản nguyên vật liệu Công
ty đã xây dựng hệ thống kho tàng để dự trữ, bảo quản nguyên vật liệu. Cụ thể:
- Kho nguyên vật liệu chính: Kho muối
Kho đờng
- Kho nguyên vật liệu phụ: Kho tinh dầu
Kho bao bì
- Kho nhiên liệu: Kho than, xăng dầu
- Kho phụ tùng thay thế
- Kho công cụ dụng cụ và vật rẻ tiền mau hỏng
Các kho dự trữ của Công ty đa số đợc xây dựng cao ráo, không dột nát, bố trí
gần các phân xởng thuận tiện cho việc chuyên chở cung ứng kịp thời cho sản xuất,
nguyên vật liệu trong các kho đợc quản lý tốt không xảy ra mất mát h hỏng.

Đi đôi với việc xây dựng kho tàng để dự trữ nguyên vật liệu Công ty đã xây
dựng hệ thống nội quy về kho tàng nh yêu cầu những ngời không có nhiệm vụ liên
quan đến kho tàng thì không đợc phép vào kho, nội quy trong việc nhập, xuất nguyên
vật liệu... Trong nội quy của Công ty về kho bãi, có xác định rõ trách nhiệm vật chất
trong trờng hợp hao hụt ngoài định mức, h hỏng, thiếu, mất nguyên vật liệu thì ngời
đợc chỉ định quản lý số nguyên vật liệu đó hoặc quản lý kho chịu trách nhiệm vật
chất trớc lãnh đạo Công ty.
Ngoài ra, để phục vụ cho yêu cầu của công tác quản lý và hạch toán nguyên vật
liệu, kế toán còn lập "Sổ danh điểm vật t", sổ này đợc lu trên máy tính. Việc lập "Sổ
danh điểm vật t" giúp cho việc tra cứu, theo dõi chi tiết nguyên vật liệu dễ dàng hơn,
tiết kiệm thời gian lao động kế toán.
3. Công tác tính giá nguyên vật liệu:
3.1. Đối với nguyên vật liệu nhập kho trong kỳ:
Công ty áp dụng phơng pháp đánh giá nguyên vật liệu nhập kho theo giá thực
tế.
Trong doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu đợc mua từ nhiều nguồn khác
nhau và theo từng nguồn nhập mà giá thực tế của nguyên vật liệu trong từng trờng
hợp cũng khác nhau. Vì vậy giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho đợc xác định:
- Nguyên vật liệu do mua ngoài:

×