Tải bản đầy đủ (.docx) (7 trang)

KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (101.83 KB, 7 trang )

KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH
DOANH
I-TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH
DOANH
Nền kinh tế hàng hoá vận động theo cơ chế thị trường là nền kinh tế có sự cạnh
tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp với phương châm: “Mạnh thì sống, yếu thì
chết”. Đứng trước thách thức về sự tồn tại và phát triển đòi hỏi mỗi doanh nghiệp
phải tích cực, năng động nhạy bén….Không ngừng nâng cao chất lượng quản lý
kinh doanh.
Hạch toán kế toán có một vị trí quan trọng trong việc phản ánh và cung cấp các
thông tin kinh tế phục vụ yêu cầu quản lý tài chính và quản trị doanh nghiệp. Với
hoạt động sản xuất kinh doanh, kế toán được sử dụng như một công cụ sắc bén có
hiệu lực nhất để phản ánh khách quan và giám đốc toàn diện mọi hoạt động của
đơn vị.
Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh là một trong những nội dung
chủ yếu của kế toán doanh nghiệp sản xuất. Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả
kinh doanh được thực hiện đúng đắn, phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh
nghiệp sẽ giúp cho doanh nghiệp xác định chính xác kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh toàn doanh nghiệp cũng như sự đóng góp của từng bộ phận.
II. CHỨNG TỪ KẾ TOÁN.
Vận dụng chế độ chứng từ theo quy định của chế độ kế toán trong doanh nghiệp
(ban hành theo quyết định số 1141TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/95 của Bộ Tài chính)
và căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp, kế toán tiêu
thụ sử dụng các chứng từ sau:
- Phiếu xuất kho: nhằm theo dõi chặt chẽ vật tư, thành phẩm xuất kho cho các bộ
phận sử dụng trong đơn vị làm căn cứ tính chi phí sản xuất, tính giá thành phẩm
và kiểm tra sử dụng vật tư.
- Thẻ kho: Theo dõi số lượng nhập, xuất, tồn của thành phẩm trong kho
- Hoá đơn bán hàng theo mẫu “Hoá đơn GTGT “
- Biên bản kiểm kê hàng hoá nhằm xác định số lượng chất lượng và giá trị vật
tư, thành phẩm tại kho vào thời điểm kiểm kê.


- Phiếu thu tiền bán hàng mẫu số 01 – TT
- Bảng kê nộp séc.
- Giấy báo có, báo nợ của ngân hàng và một số chứng từ khác.
III. TÀI KHOẢN SỬ DỤNG VÀ PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN.
Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh sử dụng các tài
khoản sau:
- TK 155 - Thành phẩm
Tài khoản này phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến độngcủa các loại thành
phẩm của doanh nghiệp; là căn cứ để xác định trị giá vốn của thành phẩm bán ra
- TK 157 - Hàng gửi bán.
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hàng hoá, sản phẩm đã gửi hoặc chuyển
đến cho khách hàng. Hàng hoá, sản phẩm nhờ bán đại lý ký gửi; trị giá dịch vụ, lao
vụ đã hoàn thành bàn giao cho người đặt hàng, nhưng chưa được chấp nhận thanh
toán.
Tài khoản này sử dụng cho tất cả các đơn vị sản xuất, kinh doanh thuộc mọi lĩnh
vực.
- TK 3331 - Thuế giá trị gia tăng.
Tài khoản này dùng để phản ánh quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước về
các khoản thuế GTGT (đối với mặt hàng chịu thuế) phải nộp hoặc đã nộp trong kỳ
kinh doanh.
- TK 511 - Doanh thu bán hàng.
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp
thực hiện trong một kỳ kinh doanh.
TK 511 – Doanh thu bán hàng có 3 tài khoản cấp 2:
TK 5111 - Doanh thu bán hàng hoá.
Tk 5112 - Doanh thu bán các thành phẩm.
TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ.
- Tk 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ.
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hoá, lao vụ,
dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ (giữa các đơn vị trực thuộc cùng một công ty, tổng

công ty…)
TK 512 - Doanh thu tiêu thụ nội bộ có 3 tài khoản cấp 2:
TK 5121 - Doanh thu bán hàng hoá.
TK 5122 - Doanh thu bán sản phẩm.
TK 5123 - Doanh thu cung cấp dịch vụ.
- TK 521 - Chiết khấu bán hàng.
TK này dùng để phản ánh toàn bộ số tiền giảm trừ cho người mua hàng do người
mua hàng đã thanh toán số tiền mua hàng (sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ)
trước thời hạn thanh đã thoả thuận(ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các
cam kết thanh toán việc mua hàng), hoặc vì một lý do ưu đãi khác.
TK 521 - Chiết khấu bán hàng có 3 tài khoản cấp 2.
TK 5211 - Chiết khấu hàng hoá.
TK 5212 - Chiết khấu thành phẩm.
TK 5213 - Chiết khấu dịch vụ.
- TK 531 - Hàng bán bị trả lại.
TK này dùng để phản ánh trị giá của số thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ, lao -vụ
đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân vi phạm cam kết; vi phạm hợp
đồng kinh tế; hàng bị mất; kém phẩm chất; không đúng chủng loại, quy cách.
- TK 532 - Giảm giá hàng bán.
TK này dùng để phản ánh các khoản giảm giá, bớt giá, hồi khấu của hàng bán
trong kỳ hạch toán.
- TK 632 - Giá vốn hàng bán.
TK này dùng để phản ánh trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ
xuất bán trong kỳ.
-TK 641 - Chi phí bán hàng.
TK này dùng để phản ánh các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ
thành phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ bao gồm các chi bảo quản, đóng gói, vận
chuyển, giới thiệu, bảo hành sản phẩm hàng hoá…
TK này được mở chi tiết theo từng nội dung chi phí.
- TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp

TK này dùng để phản ánh các chi phí quản lý chung của doanh nghiệp bao gồm
các chi phí quản lý kinh doanh, chi phí quản lý hành chính, chi phí khác liên quan
đến hoạt động của cả doanh nghiệp.
TK này dược mở chi tiết theo từng nội dung chi phí.
- TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
TK này dùng để xác định kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh và các hoạt
động khác của doanh nghiẹp trong kỳ hạch toán. Kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp bao gồm kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh, kết quả hoạt động
tài chính, hoạt động bất thường.
- TK 421 - Lãi chưa phân phối.
TK này dùng để phản ánh kết quả (lãi, lỗ) kinh doanh và tình hình phân phối kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngoài ra kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh còn sử
dụng một số tài khoản khác như: TK 111, TK 112, TK 131…
Tuỳ theo từng phương pháp hạch toán Hàng tồn kho được áp dụng tại các doanh
nghiệp khác nhau như: phương pháp kiểm kê định kỳ hoặc kê khai thường xuyên
có ảnh hưởng đến phương pháp kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
kinh doanh mà các tài khoản hàng tồn kho được sử dụng khác nhau.
Tại các doanh nghiệp kế toán Hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ
các tài khoản này được dùng để kết chuyển trị giá thành phẩm, hàng hoá, hàng gửi
bán còn tồn lúc đầu kỳ và cuối kỳ vào các tài khoản có liên quan như TK 631, TK
632.
Dưới đây là sơ đồ kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh
theo 2 phương pháp:
IV. SỔ KẾ TOÁN.
Thực hiện ghi chép vào sổ kế toán là công việc có khối lượng lớn và phải làm
thường xuyên. Do vậy chúng ta cần phải tổ chức một cách khoa học và hợp lý hệ
thống sổ kế toán có như vậy mới tạo điều kiện nâng cao năng suất của cán bộ kế
toán, đảm bảo cung cấp đầy đủ các chỉ tiêu kinh tế theo yêu cầu của đơn vị hoặc
lập báo cáo gửi lên cấp trên. Hiện nay, các hình thức sổ được áp dụng thống nhất

theo chế độ kế toán và được tiến hành như sau:
Sổ kế toán tổng hợp gồm các hình thức sau:
Hình thức Nhật ký chung
Hình thức Nhật ký sổ cái
Hình thức Chứng từ ghi sổ
Hình thức Nhật ký – Chứng từ
Hiện nay hình thức Nhật ký – Chứng từ và Nhật ký chung thường được áp dụng
nhiều ở các doanh nghiệp.
1. Hình thức Nhật ký - Chứng từ.
Đặc điểm của hình thức này là kết hợp ghi sổ theo thứ tự thời gian và ghi sổ theo
hệ thống kết hợp giưã kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, giữa ghi chép hàng ngày
với việc tổng hợp số liệu thực tế phục vụ cho việc lập báo cáo.
Ưu điểm: Theo hình thức này giúp giảm nhẹ khối lượng công việc ghi sổ kế
toán, công việc dàn đều trong tháng.
Nhược điểm: Mẫu sổ phức tạp, không thuận lợi cho việc tin học hoa công tác kế
toán.
Theo hình thức Nhật ký – Chứng từ, Kế toán thành phẩm và xác định kết quả
kinh doanh sử dụng các Nhật ký – Chứng từ số 8, Sổ Cái các tài khoản 511, 512,
521, 531, 532,…., Bảng kê số 8, bảng kê số 10, Bảng kê số 11 và một số sổ chi tiết
tiêu thụ, Sổ chi tiết thuế GTGT, Sổ chi tiết thanh toán với khách hàng
2. Hình thức Nhật ký chung.
Theo hình thức này các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh vào một sổ
Nhật ký gọi là sổ Nhật ký chung. Sau đó căn cứ vào sổ Nhật ký chung lấy số liệu
ghi vào Sổ Cái. Ngoài ra để thuận tiện cho việc ghi chép vào Nhật ký chung có thể
mở thêm Nhật ký phụ cho các tài khoản chủ yếu, có nhiều nghiệp vụ phát sinh.

×