Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ KINH DOANH NHẬP KHẨU VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ NHẬP KHẨU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (123.58 KB, 11 trang )

Lí LUN CHUNG V K TON NGHIP V KINH DOANH
NHP KHU V S CN THIT PHI HON THIN K TON
NGHIP V NHP KHU

I. Hoạt động nhập khẩu trong cơ chế thị trờng
1.Vị trí vai trò của hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
Hoạt động kinh doanh nhập khẩu là một bộ phận của lĩnh vực lu thông hàng
hoá, là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng trên phạm vi quốc tế. Nhập khẩu là việc
mua hàng hoá của nớc ngoài đem bán ở thị trờng trong hoặc ngoài nớc nhằm đáp ứng
nhu cầu trong nớc và tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Nhập khẩu hàng hoá không
phải là con đờng chủ yếu để phát triển nền kinh tế độc lập tự chủ.
Trớc hết nhập khẩu để phục vụ những mặt hàng trong nớc cha sản xuất đợc hoặc
đã sản xuất đợc nhng cha đáp ứng đợc nhu cầu về mặt chất lợng và số lợng. Từ đó
thoả mãn tốt hơn nhu cầu của ngời tiêu dùng. Đồng thời làm cho nền kinh tế cân đối
ổn định do không bị thiếu hụt hàng hoá. Nhập khẩu hợp lý có ý nghĩa to lớn trong
việc góp phần tăng nhanh tốc độ phát triển kinh tế quốc dân, tăng thu nhập của dân
c và giải quyết tốt chính sách lao động xã hội, tạo sức cạnh tranh lành mạnh với sản
xuất trong nớc, khuyến khích các nhà sản xuất trong nớc cải thiện kỹ thuật, hạ giá
thành nâng cao chất lợng sản phẩm... đa nền sản xuất nội địa đi lên góp phần nâng
cao trình độ của lực lợng sản xuất, năng xuất lao động và chất lợng sản phẩm, nhờ
nhập khẩu những thiết bị tiên tiến. Xuất phát từ vai trò quan trọng của nhập khẩu mà
hiện nay Đảng và Nhà nớc ta rất quan tâm chú trọng đến nhập khẩu, đặc biệt là nhập
khẩu máy móc thiết bị, vật t công nghệ tiên tiến phục vụ cho sản xuất và quá trình
CNH - HĐH đất nớc. Ngoài ra, nhập khẩu còn thúc đẩy hoạt động xuất khẩu vì nhập
khẩu tạo ra đầu vào cho sản xuất hàng hoá xuất khẩu.
2. Đặc điểm nhập khẩu trong doanh nghiệp.
Trớc đây, nền kinh tế nớc ta vận hành theo cơ chế kế hoạch hoá tập chung các
doanh nghiệp XNK kinh doanh XNK theo chỉ tiêu của Nhà nớc giao, thì trong nền
kinh tế thị trờng có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nớc các doanh nghiệp phải tự tìm
nguồn hàng, bạn hàng, tự cân đối tài chính, tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh
sao cho có hiệu quả nhất. Nhà nớc không còn giao các phát lệnh chỉ tiêu về kế hoạch,


không chỉ định nguồn hàng hoặc đối tợng giao hàng nh trớc.
Kinh doanh nhập khẩu phụ thuộc rất nhiều vào kiến thức kinh doanh, trình độ
quản lý, trình độ nghiệp vụ ngoại thơng, kinh nghiệm kinh doanh, sự am hiểu thị tr-
ờng trong và ngoài nớc. Nhng nớc ta vì mới chuyển sang cơ chế thị trờng nên trình
độ cán bộ kinh doanh XNK còn yếu và thiếu. Kết quả là trong khi ký hợp đồng ta
còn bị thua thiệt vì nhiều lúc đã nhập phải công nghệ cũ, lạc hậu. Tuy nhiên, trong
những năm qua nhập khẩu đã góp phần giải quyết nạn khan hiếm hàng hoá điều hoà
cung cầu, kích thích ngời sản xuất trong nớc cải tiến, hoàn thiện chất lợng, mẫu mã
sản phẩm, góp phần nâng cao đời sống nhân dân. Đồng thời tác động mạnh mẽ đến
sự đổi trang thiết bị và công nghệ sản xuất, hoàn thiện trình độ quản lý kinh tế của
các cán bộ trong nớc.
3. Các hình thức nhập khẩu
a. Các phơng thức kinh doanh nhập khẩu: Có 2 phơng thức
- Nhập khẩu theo nghị định th: Là phơng thức nhập khẩu mà chính phủ giữa các
bên đàm phán, ký kết với nhau những văn bản, hiệp định, nghị định về việc trao đổi
hàng hóa, dịch vụ và việc đàm phán ký kết này vừa mang tính kinh tế vừa mang tính
chính trị. Trên cơ sở nội dung đã ký kết, Nhà nớc xây dựng kế hoạch và giao cho một
số doanh nghiệp thực hiện. Theo cách này Nhà nớc cấp vốn, vật t và các điều kiện
khác để doanh nghiệp thay mặt Nhà nớc thực hiện những hợp đồng cụ thể, ở nớc ta
phơng thức này chủ yếu đợc áp dụng trong cơ chế tập trung quan liêu bao cấp.
- Nhập khẩu ngoài nghị định th ( hay nhập khẩu tự cân đối): Là phơng thức nhập
khẩu mà các quan hệ đàm phán ký kết hợp đồng do các doanh nghiệp trực tiếp tiến
hành trên cơ sở các quy định trong chính sách, pháp luật của Nhà nớc. Đối với những
hợp đồng này, các đơn vị đợc cấp giấy phép kinh doanh XNK hoàn toàn chủ động
trong việc thực hiện cũng nh trong việc phân phối kết quả thu đợc. Đây là phơng thức
kinh doanh nhập khẩu phổ biến trong nền kinh tế mở hiện nay.
b.Các hình thức nhập khẩu:
- Nhập khẩu trực tiếp
- Nhập khẩu uỷ thác
b1. Nhập khẩu trực tiếp: Là hình thức nhập khẩu mà các đơn vị XNK đợc Nhà nớc

cấp giấy phép cho trực tiếp quan hệ giao dịch, ký kết hợp đồng mua hàng hoá vật t
với nớc ngoài. Doanh nghiệp tự cân đối về tài chính.
b2. Nhập khẩu uỷ thác: Là hình thức nhập khẩu mà đơn vị có nguồn hàng, có ngoại
tệ nhng không có điều kiện trực tiếp nhập khẩu phải nhờ đơn vị khác có điều kiện
nhập khẩu hộ.
4. Điều kiện cơ sở giao hàng:
Điều kiện cơ sở giao hàng quy định những cơ sở có tính nguyên tắc của việc giao
nhận hàng hoá giữa bên bán với bên mua. Những cơ sở đó là:
- Sự phân chia giữa bên bán và bên mua các trách nhiệm tiến hành việc giao nhận
hàng hoá nh: Thuê mớn công cụ vận tải, bốc hàng, dỡ hàng, mua bảo hiểm, nộp thuế
xuất nhập khẩu...
- Sự phân chia giữa hai bên về các chi phí giao hàng nh: Các chi phí chuyên chở
hàng, chi phí bốc hàng, chi phí dỡ hàng, chi phí lu kho, chi phí mua bảo hiểm, tiền
thuế...
- Sự di chuyển từ ngời bán sang ngời mua những rủi ro và tổn thất về hàng hoá.
Do nội dung của các điều kiện cơ sở giao hàng khá rộng nên mỗi nớc mỗi khu vực có
cách giải thích khác nhau. Nhng cho đến nay cách giải thích đợc nhiều ngời áp dụng
hơn cả vẫn là: Quy tắc quốc tế giải thích các điều kiện Thơng Mại gọi là
Incoterms.
Dới đây là các điều kiện cơ sở giao hàng đã đợc giải thích trong Incoterms (xuất bản
năm 1990):
- Điều kiện EXW (ex works): Giao tại xởng
- Điều kiện FCA (Free carrier): Giao cho ngời chuyên chở
- Điều kiện FAS (Free alongside ship): Giao dọc mạn tàu
- Điều kiện FOB (Free on board): Giao hàng trên tàu
- Điều kiện CFR (Cost and Freight): Tiền hàng và cớc phí
- Điều kiện CIF ( Cost, insuarance and Freight): Tiền hàng, phí bảo hiểm và cớc
phí.
- Điều kiện CPT (Carriage paid to...): Cớc phí trả tới...
- Điều kiện CIP (Carriage and insurance paid to...): Cớc phí và bảo hiểm trả tới...

- Điều kiện DAF ( Delivered at Frontier): Giao tại biên giới.
- Điều kiện DES ( Delivered ex ship): Giao tại tàu
- Điều kiện DEQ ( Delivered ex quay duty paid): Giao tại cầu cảng - đã nộp thuế.
- Điều kiện DDU ( Delivered duty unpaid): Giao hàng cha nộp thuế
- Điều kiện DDP ( Delivered duty paid): Giao hàng đã nộp thuế
Trong giai đoạn hiện nay, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam thờng mua
hàng nhập khẩu theo điều kiện CIF. Tuy nhiên có một số trờng hợp doanh nghiệp tiến
hành mua hàng nhập khẩu theo điều kiện DAF, FOB.
* Theo điều kiện CIF (Cost, insurance and Freight): Tiền hàng, phí bảo hiểm và
cớc phí.
Ng ời bán : Phải lấy giấy phép xuất nhập khẩu và nộp lệ phí (nếu có), cung cấp hàng
phù hợp với hợp đồng, phải ký hợp đồng thuê tàu, trả tiền cớc vận tải, chịu chi phí đa
hàng lên boong tàu ở cảng xếp hàng, chịu phí tổn mua bảo hiểm với những điều kiện
thỏa thuận trong hợp đồng hoặc nếu hợp đồng không quy định thì mua bảo hiểm loại
thấp nhất.
Ngời bán phải giao cho ngời mua hoá đơn thơng mại, vận đơn hoàn hảo (clean bill of
lading), giấy chứng nhận bảo hiểm (insurance policy)
Ngời bán phải thông báo ngay cho ngời mua biết về việc giao hàng. Chi phí dỡ hàng
ở cảng đến kể cả chi phí bằng tàu, chi phí gửi kho ở các cảng đến do ngời mua chịu
(trừ khi chở bằng tàu chợ, trong tiền cớc vận tải đã có chi phí lúc xếp hàng lên tàu).
Ng ời mua : Phải trả tiền hàng theo quy định trong hợp đồng (tiền hàng, cớc phí và chi
phí bảo hiểm), phải chịu chi phí làm các thủ tục và xin giấy phép nhập khẩu, phải trả
các chi phí dỡ hàng ở bến nhận hàng (trừ khi chuyên chở bằng tàu chợ. Vì trong cớc
phí đã có tiền bốc hàng và dỡ hàng).
Rủi ro, tổn thất chuyển từ ngời bán sang ngời mua lúc hàng thực sự chuyển qua lan
can tàu ở cảng xếp hàng.
Tổng quát lại: Khi bán hàng theo điều kiện CIF, bên bán thực sự hoàn thành việc giao
hàng ngay sau khi giao hàng xong ở cảng xếp hàng, nghĩa là bao gồm cả việc thuê
tàu, trả cớc phí, lấy giấy chứng nhận và trả phí bảo hiểm, thông báo cho ngời mua và
gửi chứng từ cho ngời mua (hoá đơn thơng mại, vận đơn...)

* Theo điều kiện FOB (Free on board): Giao hàng trên tàu
Bên bán: Phải giao hàng lên tàu do ngời mua chỉ định tại cảng bốc hàng quy định,
xin giấy phép xuất khẩu, làm đủ các thủ tục hải quan cần thiết, chịu trách nhiệm và
mọi chi phí, rủi ro, tổn thất cho đến khi hàng đã qua lan can tàu tại cảng bốc hàng.
Bên mua: Phải kịp thời chỉ định tàu chở hàng, ký kết hợp đồng vận chuyển, trả cớc
phí vận chuyển, nhận hàng tại cảng bốc hàng quy định, chịu các phí tổn có liên quan
và các rủi ro về hàng hoá kể từ khi hàng đã qua lan can tàu tại cảng bốc hàng.
* Theo điều kiện DAF ( Delivered at frontier): Giao tại biên giới
Ng ời bán : Phải giao hàng tại biên giới quy định hoặc tại địa điểm quy định trên biên
giới đó sau khi đã hoàn thành thủ tục về xuất khẩu hàng hoá đó.
Cung cấp cho ngời mua các chứng từ sao cho ngời mua có thể nhận hàng tại biên giới
đó (ví dụ: Chứng từ vận tải, giấy biên lai kho hàng...)
Ng ời mua : Nhận hàng tại biên giới quy định hoặc tại địa điểm quy định trên biên
giới đó
Trả tiền cớc chuyên chở tiếp
Lấy giấy phép nhập khẩu, nộp thuế, thuế quan và lệ phí nhập khẩu (nếu cần)
Chịu mọi rủi ro và tổn thất về hàng hoá kể từ khi hàng đó đã đợc đặt dới quyền định
đoạt của mình ở địa điểm giao hàng trên biên giới.
5. Các phơng thức thanh toán thờng dùng trong ngoại thơng:
a. Phơng thức chuyển tiền( Remittance): Là phơng thức thanh toán trong đó khách
hàng (ngời trả tiền) yêu cầu ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định cho
một ngời khác (ngời hởng lợi) ở một địa điểm nhất định bằng phơng tiện chuyển tiền
do khách hàng yêu cầu.
b. Phơng thức ghi sổ (Open account): Ngời bán mở một tài khoản (hoặc một quyển
sổ) để ghi nợ ngời mua sau khi ngời bán đã hoàn thành giao hàng hay dịch vụ, đến
từng định kỳ (tháng, quý, nửa năm) ngời mua trả tiền cho ngời bán.
c. Phơng thức nhờ thu (Collection of payment): Là phơng thức thanh toán mà ngời
bán sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng sẽ ký phát hối phiếu đòi tiền ngời mua,
nhờ ngân hàng thu hộ số tiền ghi trên tờ hối phiếu đó. Có 2 loại nhờ thu:
- Nhờ thu phiếu trơn (Clean collection): Là phơng thức trong đó ngời bán uỷ

thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở ngời mua căn cứ vào hối phiếu do mình lập ra, còn
chứng từ gửi hàng thì gửi thẳng cho ngời mua không qua ngân hàng.
- Nhờ thu kèm chứng từ (Documentary collection): Là phơng thức trong đó
ngời bán uỷ thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở ngời mua không những căn cứ vào hối
phiếu mà còn căn cứ vào bộ chứng từ gửi hàng kèm theo điều kiện nếu ngời mua trả
tiền hoặc chấp nhận trả tiền hối phiếu thì ngân hàng mới trao bộ chứng từ gửi hàng
cho ngời mua để nhận hàng.
d. Phơng thức tín dụng chứng từ (Document credit): Là một sự thoả thuận, trong
đó một ngân hàng (ngân hàng mở th tín dụng) sẽ trả một số tiền nhất định cho một
ngời khác (ngời hởng lợi của th tín dụng) hoặc chấp nhận hối phiếu do ngời này ký
phát trong phạm vi số tiền đó khi ngời này xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng từ
phù hợp với những quy định đề ra trong th tín dụng.
Các bên tham gia trong phơng thức này gồm có :
- Ngời xin mở th tín dụng: Là ngời mua, ngời nhập khẩu hàng hóa hoặc là ngời
mua uỷ thác cho một ngời khác.
- Ngân hàng mở th tín dụng: Là ngân hàng đại diện cho ngời nhập khẩu, cấp
tín dụng cho ngời nhập khẩu.
- Ngời hởng lợi th tín dụng là ngời bán, ngời xuất khẩu hay bất cứ ngời nào
khác mà ngời hởng lợi chỉ định
-Ngân hàng thông báo th tín dụng: Là ngân hàng ở nớc ngời hởng lợi
*Trình tự tiến hành nghiệp vụ phơng thức tín dụng chứng từ

×