Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Phát triển du lịch cộng đồng ở huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 96 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

HỒNG TRƯỜNG SƠN

PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG ĐỒNGỞ
HUYỆN BA CHẼ, TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Thái Nguyên, năm 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

HỒNG TRƯỜNG SƠN

PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG ĐỒNGỞ
HUYỆN BA CHẼ, TỈNH QUẢNG NINH
Ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số ngành: 8 62 01 15

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn: PGS.TS. Dương Văn Sơn

Thái Nguyên, năm 2020


i



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu khoa học độc
lập của riêng cá nhân tơi. Các số liệu có nguồn gốc rõ ràng, kết quả trong
luận văn là trung thực và kết luận khoa học của luận văn chưa từng công bố
bất kỳ cơng trình nghiên cứu khoa học nào trước đây.

Thái Ngun, ngày

tháng 12 năm 2020

Tác giả

Hoàng Trường Sơn


ii

LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám hiệu, các giảng viên
Trường Đại Nông lâm Thái Nguyên đã nhiệt tình giảng dạy, truyền đạt kiến
thức trong quá trình tác giả theo học tại Trường. Cảm ơn toàn thể cán bộ, nhân
viên Trường đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tác giả trong thời gian học tập
và nghiên cứu nhằm hồn thành chương trình cao học.
Tác giả Luận văn xin bày tỏ tình cảm trân trọng, sự cảm ơn chân thành,
sâu sắc tới PGS.TS. Dương Văn Sơn vì sự tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả
trong quá trình thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn lãnh đạo các phịng ban chun mơn, Phịng
Nơng nghiệp và Phát triển nông, UBND huyện Ba Chẽ đã hỗ trợ tài liệu nghiên
cứu cho tơi trong q trình thu thập thơng tin nghiên cứu.

Cảm ơn gia đình, những người bạn đã cùng đồng hành, hỗ trợ, giúp đỡ
tác giả trong suốt q trình học tập và hồn thiện bản luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả

Hồng Trường Sơn


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................... 2
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH........................................................................... vii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN.......................................................................... vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2
3. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................. 2
4. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 2
4. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài luận văn.......................................... 3
4.1. Những đóng góp mới của đề tài ............................................................... 3
4.2. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................... 3
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI .......................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận về phá triển du lịch cộng đồng ........................................... 4
1.1.1. Du lịch .................................................................................................. 4
1.1.2. Du lịch cộng đồng ................................................................................ 7
1.1.3. Phát triển du lịch cộng đồng theo hướng bền vững ............................. 18

1.2. Cơ sở thực tiễn về phát triển du lịch cộng đồng ..................................... 23
1.2.1. Bối cảnh phát triển du lịch cộng đồng ở Việt Nam ............................. 23
1.2.2. Một số mơ hình phát triển du lịch cộng đồng ở Việt Nam................... 24
1.3. Kinh nghiệm phát triển du lịch cộng đồng cho huyện Ba Chẽ ............... 29
1.4. Tổng quan tài liệu nghiên cứu .............................................................. 30
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ............................................................................................................ 32


iv

2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu................................................................. 32
2.1.1. Vị trí địa lý và các yếu tố tự nhiên ...................................................... 32
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................... 37
2.1.3. Đánh giá chung về thuận lợi, khó khăn về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã
hội của huyện Ba Chẽ ảnh hưởng đến phát triển du lịch ............................... 41
2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 42
2.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 42
2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin số liệu ............................................... 42
2.3.2. Phương pháp xử lý, phân tích thơng tin số liệu ................................... 43
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu của đề tài ................................................. 44
2.4.1. Nhóm chỉ tiêu về thơng tin cơ sở kinh doanh du lịch cộng đồng ......... 44
2.4.2. Nhóm chỉ tiêu liên quan đến nguồn lực du lịch cộng đồng.................. 45
2.4.3. Nhóm chỉ tiêu về sản phẩm du lịch cộng đồng .................................... 45
2.4.4. Nhóm chỉ tiêu về kinh tế du lịch cộng đồng ........................................ 45
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................... 46
3.1. Thực trạng phát triển du lịch cộng đồng huyện Ba Chẽ ......................... 46
3.1.1. Các chủ trương, chính sách của Nhà nước liên quan đến phát triển du lịch
Huyện Ba Chẽ giai đoạn 2015-2020 ............................................................. 46
3.1.2. Các tuyến điểm và loại hình chính đang được khai thác ở Ba Chẽ ...... 47

3.1.3. Cơ sở vật chất,hạ tầng phục vụ du lịch ............................................... 55
3.1.4. Thực trạng môi trường du lịch ............................................................ 57
3.1.5. Thực trạng lao động ngành du lịch ..................................................... 58
3.1.6. Thực trạng tổ chức quản lý du lịch ..................................................... 59
3.1.7. Thực trạng trạng đầu tư vào lĩnh vực du lịch ...................................... 59
3.1.8. Thực trạng công tác tuyên truyền quảng bá sản phẩm du lịch ............. 60
3.2. Khách du lịch ........................................................................................ 61
3.2.1. Khách du lịch quốc tế ......................................................................... 61
3.2.2.Khách du lịch nội địa ........................................................................... 63


v

3.3. Sự tham gia của cộng đồng vào hoạt động du lịch ................................. 65
3.4. Tác động của du lịch tới cộng đồng địa phương .................................... 66
3.4.1. Tác động tích cực ............................................................................... 66
3.4.2. Tác động tiêu cực ............................................................................... 69
3.5. Một số nhận xét về hoạt động du lịch cộng đồng tại Ba Chẽ và định hướng
và giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch cộng đồng huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng
Ninh ............................................................................................................. 70
3.5.1. Những hạn chế trong việc phát triển du lịch cộng đồng ...................... 70
3.5.2. Những hạn chế trong sự đóng góp của du lịch cho cộng đồng địa phương
Ba Chẽ ......................................................................................................... 71
3.5.3. Định hướng phát triển du lịch cộng đồng tại huyện Ba Chẽ ................ 72
3.5.4. Giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch cộng đồng huyện Ba Chẽ, tỉnh
Quảng Ninh .................................................................................................. 74
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................. 81
1. Kết luận .................................................................................................... 81
2. Khuyến nghị ............................................................................................. 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 83



vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BQL

: Ban quản lý

BTTN

: Bảo tồn thiên nhiên

CĐĐP

: Cộng đồng địa phương

CN – TTCN

: Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp

DLCĐ

: Du lịch cộng đồng

DLDVCĐ

: Du lịch dịch vụ cộng đồng


TDTT

: Thể dục thể thao

TNTN

: Tài nguyên thiên nhiên

VHVN

: Văn hóa Việt Nam

UBND

: Ủy ban nhân dân


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tình hình sử dụng đất của huyện Ba Chẽ giai đoạn 2017-2019 .... 34
Bảng 2.2. Giá trị sản xuất giai đoạn 2017-2019 ............................................ 38
Bảng 3.1: Cơ sở dịch vụ lưu trú huyện Ba Chẽ qua các năm ........................ 55
Bảng 3.2: Cơ sở dịch vụ ăn uống huyện Ba Chẽ qua các năm ...................... 56
Bảng 3.3: Doanh thu du lịch từ các cơ sở vật chất, hạ tầng phục vụ du lịch qua
các năm ........................................................................................................ 57
Bảng 3.4: Hiện trạng khách du lịch quốc tế đến Ba Chẽ giai đoạn 2017 -2019 ..... 61
Bảng 3.5: Hiện trạng khách du lịch nội địa đến Ba Chẽ giai đoạn 20172019 ............................................................................................................. 63

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1.Sơ đồ phân loại tài nguyên du lịch ................................................... 6


viii

TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Hồng Trường Sơn
Tên đề tài luận văn: Phát triển du lịch cộng đồng ở huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng
Ninh
Ngành: Kinh tế nông nghiêp

Mã số: 8.62.01.15

Tên cơ sở đào tạo: Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên
Với mục tiêu của đề tài là (1) Cập nhật và hệ thống hóa cơ sở lý luận và
thực tiễn có liên quan đến du lịch cộng đồng; (2) Đánh giá thực trạng các nguồn
lực tài nguyên du lịch và hiện trạng phát triển du lịch cộng đồng ởhuyện Ba
Chẽ; (3) Đánh giá khó khăn, thách thức và yếu tố ảnh hưởng đến phát triển du
lịch cộng đồng ở huyện Ba Chẽ; và (4) Đề xuất định hướng và giải pháp chủ
yếu nhằm đẩy mạnh phát triển du lịch cộng đồng ở huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng
Ninh.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những liên quan đến du lịch cộng
đồng, bao gồm các không gian có tài nguyên du lịch cộng đồng; phong tục tập
quán, bản sắc văn hóa các dân tộc; tài nguyên thiên nhiên; sản xuất nông lâm
nghiệp,....
Nội dung nghiên cứu của đề tài luận văn là: (1) Thực trạng phát triển du
lịch cộng đồng huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh; (2) Khó khăn, thách thức và yếu
tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch cộng đồng ở huyện Ba Chẽ; và (3) Định
hướng và giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch cộng đồng ở huyện Ba Chẽ,
tỉnh Quảng Ninh.

Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng: Ba Chẽ có tiềm năng rất lớn để phát
triển Du lịch cộng đồng. Với lợi thế về tài nguyên tự nhiên phong phú bao gồm
các khu vực tự nhiên cịn hoang sơ rất thích hợp cho việc tổ chức các hoạt đồng
du lịch cộng đồng tham quan, tìm hiểu, nghiên cứu, nâng cao nhận thức và kiến
thức về tài nguyên, môi trường, sinh thái đồng thời người dân Ba Chẽ sở hữu


ix

những giá trị văn hoá truyền thống đậm đà bản sắc của người dân đã bao đời
nay truyền lại.
Bên cạnh đó, cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật và dịch vụ du lịch của
Ba Chẽ đang từng bước được chú trọng đầu tư tạo điều kiện thuận lợi cho sự
phát triển của hoạt động du lịch nói chung và Du lịch cộng đồng nói riêng.
Nguồn nhân lực trong hoạt động kinh doanh DLCĐ mặc dù còn hạn chế về
trình độ, nghiệp vụ nhưng là những người chủ nhà chất phác, hiếu khách và am
hiểu truyền thống văn hoá bản địa, rất sẵn sàng và mong muốn được tham gia
góp phần phát triển DLCĐ tại địa phương, góp phần vào sự phát triển chung
của địa phương.
Tuy nhiên thực tế phát triển hiện nay của hoạt động Du lịch cộng đồng tại
Ba Chẽ còn chưa tương xứng với tiềm năng mà Ba Chẽ đang có.Lợi ích từ hoạt
động du lịch chưa hỗ trợ được nhiều cho công tác bảo tồn và phát triển CĐĐP,
người dân cịn chưa tích cực tham gia vào hoạt động du lịch cộng đồng. Sự
tham gia của CĐĐP trong các hoạt động du lịch ở đây vẫn còn ở mức thấp,
người dân mới chỉ chủ yếu tham gia vào một số khâu, lợi ích kinh tế không
thường xuyên và bấp bênh theo mùa du lịch. Các hình thức tham gia hầu như
mang tính tự phát.
Để Du lịch cộng đồng phát triển tương xứng với tiềm năng của địa phương
thì địi hỏi cần phải có những giải pháp toàn diện định hướng phát triển, thu hút
và tận dụng nguồn nhân lực địa phương tham gia hoạt động du lịch, thu hút sự

tham gia của chính CĐĐP, góp phần bảo vệ mơi trường, hơn thế nữa cần cải
thiện môi trường và điều kiện sống của người dân bản địa. Đồng thời các cơ
quan quản lý cần tạo lập các chính sách phát triển phù hợp và tăng cường quảng
bá hình ảnh và hoạt động DLCĐ tại địa phương.


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Huyện Ba Chẽ có các di tích lịch sử, văn hóa khá đặc sắc, tập trung chủ
yếu tại xã Nam Sơn, xã Thanh Lâm và xã Lương Mơng như: Miếu Ơng - Miếu
Bà, Lị gốm cổ, di tích Đình Làng Dạ, Khu di tích Cách mạng Hải Chi (xã Thanh
Lâm), Khu di tích căn cứ điạ cách mạng tỉnh Hải Ninh- Khe Lao (xã Lương Mông,
Minh Cầm),…. Sự tồn tại lâu đời của 10 dân tộc anh em như Dao, Tày, Kinh,
Sán Chỉ, Cao Lan, Hoa,…trên vùng đất giàu tiềm năng này giúp cho nơi đây
chứa đựng một bề dày văn hóa hết sức đa dạng, giàu bản sắc. Điều này thể hiện
rõ qua văn hoá ẩm thực, lễ hội, làng nghề truyền thống và sinh hoạt tín ngưỡng
trong cộng đồng. Sự đa dạng về văn hóa cịn mang lại cho nơi đây hệ thống các
di sản văn hóa phi vật thể với nhiều loại hình khác nhau, như: trang phục, ngơn
ngữ, phong tục, tập quán, nghề thủ công truyền thống,… Việc bảo tồn, phát
huy các lễ hội văn hóa, thể thao truyền thống cũng đã góp phần mang đến cho
Ba Chẽ nguồn tài nguyên du lịch nhân văn giàu giá trị.
Trong những năm qua, du lịch của huyện luôn được cấp uỷ, chính quyền
quan tâm, chú trọng; thơng qua những chủ trương, chính sách phát triển du lịch,
huyện đã chú trọng đến sự phát triển sự nghiệp văn hoá trên địa bàn, đặc biệt
phát triển nguồn nhân lực du lịch, xây dựng hệ thống tuyến, điểm du lịch nhằm
đáp ứng yêu cầu phát triển du lịch hiện nay. Từ khi, Vịnh Hạ Long chính thức
trở thành một trong bảy kỳ quan thiên nhiên Thế giới thì lượng khách du lịch
đến với tỉnh Quảng Ninh nói chung, huyện Ba Chẽ nói riêng ngày càng tăng,

đây là một điều kiện thuận lợi cho sự phát triển du lịch của huyện trong những
năm tới. Tuy nhiên, Ba Chẽ là một huyện nghèo, kinh tế hàng hố chậm phát
triển, cơ sở hạ tầng yếu kém, trình độ dân trí chưa cao. Vì vậy, tiềm năng du
lịch chưa có điều kiện khai thác, sự phát triển du lịch cịn manh mún, chưa có
chiến lược và kế hoạch khai thác dài hạn trên cơ sở của các luận cứ khoa học.


2

Để hoà nhập với sự phát triển chung của ngành du lịch tỉnh Quảng Ninh,
đồng thời khai thác có hiệu quả tiềm năng du lịch của huyện thì việc xây dựng
định hướng chiến lược phát triển du lịch huyện nói chung và du lịch cộng đồng
nói riêng là một yêu cầu cấp thiết, nhằm tạo cơ sở khoa học và pháp lý cho việc
quản lý và đầu tư phát triển du lịch tại cộng đồng huyện Ba Chẽ một cách hiệu
quả và bền vững, góp phần bảo tồn, phát huy giá trị tài nguyên, bản sắc văn
hoá và bảo vệ môi trường
Từ thực tế nêu trên, tôi chọn nghiên cứu đề tài“Phát triển du lịchcộng
đồng ở huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh” làm cơ sở cho việc thực hiện một cách
có hiệu quả các mục tiêu kinh tế - xã hội của huyện nói chung và phát triển du
lịch cộng đồng nói riêng.
2. Mục tiêu nghiên cứu
-Cập nhật và hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn có liên quan đến du
lịch cộng đồng;
- Đánh giá thực trạng các nguồn lực tài nguyên du lịch và hiện trạng phát
triển du lịch cộng đồng ởhuyện Ba Chẽ; phân tích những khó khăn, thách thức
và yếu tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch cộng đồng ở huyện Ba Chẽ;
- Đề xuất định hướng và giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh phát triển du
lịch cộng đồng ở huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh.
3.Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những liên quan đến du lịch cộng

đồng, bao gồm các khơng gian có tài ngun du lịch cộng đồng; phong tục tập
quán, bản sắc văn hóa các dân tộc; tài nguyên thiên nhiên; sản xuất nông lâm
nghiệp,....
4. Phạm vi nghiên cứu
a) Phạm vi về nội dung:


3

Đề tài nghiên cứu thực trạng phát triển du lịch cộng đồng huyện Ba Chẽ
giai đoạn 2015-2019, tầm nhìn đến năm 2030.
b) Phạm vi thời gian:
Nghiên cứu trong bối cảnh hiện trạng KT-XH của huyện giai đọan 20152019 để định hướng phát triển du lịch cho giai đoạn 2020- 2025, tầm nhìn đến
2030.Số liệu thứ cấp được thu thập liên tuch các năm 2015-2019. Số liệu sơ
cấp thu thập trong năm 2019.
c) Phạm vi về không gian:
Huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh.
4. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài luận văn
4.1. Những đóng góp mới của đề tài
- Cập nhật và hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn có liên quan đến du
lịch cộng đồng.
- Tạo cơ sở khoa học và pháp lý cho việc quản lý và đầu tư phát triển du
lịch cộng đồng tại huyện Ba Chẽ một cách hiệu quả và bền vững.
- Nhằm bảo tồn, phát huy giá trị tài ngun, bản sắc văn hố và bảo vệ
mơi trường.
4.2. Ý nghĩa của đề tài
Đề tài là tài liệu tham khảo giúp mọi người hiểu thêm về loại hình du
lịch cộng đồng, có thể là nguồn tài liệu tham khảo cho các đề tài sau. Ngồi ra,
những thơng tin, số liệutrong đề tài là các căn cứ để các cơ quan quản lý tham
khảo, hoạch định, định hướng cho phát triển du lịch cộng đồng ở huyện Ba Chẽ.



4

Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận về phá triển du lịch cộng đồng
1.1.1. Du lịch
1.1.1.1. Các khái niệm liên quan đến du lịch
a) Du lịch
Hội nghị lần thứ 27 (năm 1993) của Tổ chức Du lịch Thế giới (UNWTO)
đã đưa ra khái niệm du lịch như sau: “Du lịch là hoạt động vềchuyến đi đến
mộtnơi khác với môi trường sống thường xuyên của con người và ở lại đó để
tham quan, nghỉ ngơi, vui chơi giải trí hay các mục đích khác ngồi các hoạt
động để có thù lao ở nơi đến với thời gian liên tục ít hơn một năm” .
Trong Luật Du lịch Việt Nam (năm 2017), tại điều 4, chương I, định
nghĩa: “Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con
ngườingoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham
quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định”
Tóm lại, du lịch là hoạt động mang tính khơng thường xun của con
người ở ngồi nơi cơng tác và nơi cư trú, diễn ra vào thời gian rảnh rỗi, nhằm
mục đích tham quan, vui chơi giải trí, phục hồi sức khỏe đồng thời nâng cao
nhận thức về thế giới xung quanh. Tác động của du lịch đến địa bàn hoạt động
du lịch là trên mọi khía cạnh và tùy thuộc từng loại hình du lịch cụ thể.Ngược
lại thì địa bàn lại quy định sự có mặt của các loại hình du lịch.
b) Khách du lịch
Đã có nhiều quan niệm, định nghĩa khác nhau về khách du lịch.Tuy
nhiên, một số khái niệm mới chỉ dừng lại ở việc phân tích động cơ du lịch, hoặc
bóc tách du lịch khỏi các chức năng KT- XH. Theo nhà kinh tế học người Anh,
ông Ogilvie: Khách du lịch là “tất cảnhững người thỏa mãn hai điều kiện: rời

khỏi nơi ở thường xuyên trong khoảng thời gian dưới một năm và chi tiêu tiền


5

bạc tại nơi họ đến thăm mà không kiếm tiền ở nơi đó”. Nhà xã hộihọc Cohen
lại quan niệm: “Khách du lịch là một người đi tựnguyện mang tínhnhất thời với
mong muốn được giải trí từ những điều mới lạ và sự thay đổi nhu thu nhận được từ
một chuyến đi tương đối xa và không thường xuyên”.
Ở nước ta, theo Luật Du lịch Việt Nam (năm 2005) thì “Khách du lịchlà
người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường hợp đi học, làm việc hoặc
hành nghề để nhận thu nhập ở nơi đến”. Tại điều 34, chương V quyđịnh:
“Khách dulịch gồm khách du lịch nội địa và khách du lịch quốc tế.Khách du
lịch nội địa là cơng dân Việt Nam, người nước ngồi thường trú tại Việt Nam
đi du lịch trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam. Khách du lịch quốc tế là người
nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài vào Việt Nam du lịch; cơng
dân Việt Nam, người nước ngồi thường trú tại Việt Nam ra nước ngoài du
lịch”
c) Sản phẩm du lịch
Sản phẩm du lịch là các dịch vụ, hàng hóa cung cấp cho du khách dựa
trên cơ sở khai thác các tiềm năng du lịch nhằm cung cấp cho khách một khoảng
thời gian thú vị, một kinh nghiệm du lịch trọn vẹn và sự hài lòng. Theo Michael
M.Coltman: “Sản phẩm du lịch là một tổng thểbao gồm các thànhphần không
đồng nhất hữu hình và vơ hình”
Theo Luật Du lịch Việt Nam (2017): “Sản phẩm du lịch là tập hợp
cácdịch vụ cần thiết để thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch trong chuyến đi du
lịch” Như vậy, hiểu một cách chung nhất, sản phẩm du lịch là sựkết hợpnhững
dịch vụ và phương tiện vật chất trên cơ sở khai thác các tài nguyên du lịch đáp
ứng nhu cầu của khách du lịch.
Sản phẩm du lịch = Dịch vụ du lịch + Tài nguyên du lịch

Dịch vụ du lịch gồm có: dịch vụ lữ hành; dịch vụ vận chuyển; dịch vụ
lưu trữ, ăn uống; dịch vụ vui chơi, giải trí; dịch vụ mua sắm; dịch vụ thông tin,
hướng dẫn; dịch vụ trung gian và dịch vụ bổ sung.


6

Tài nguyên du lịch gồm có: tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du
lịch nhân văn.
d) Tài nguyên du lịch
“Tài nguyên du lịch là các thành phần và các tổ hợp khác nhau của cảnh
quan tự nhiên, công trình lao động sáng tạo của con người và các giá trị nhân
văn khác được sử dụng nhằm thỏa mãn nhu cầu du lịch, là yếu tố cơ bản để
hình thành các điểm du lịch, tuyến du lịch, khu du lịch, đô thị du lịch...”
Theo Luật Du lịch Việt Nam (2017) quy định tại điều 4, chương I thì
“Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên, di tích lịch sử văn hóa, cơng trình lao động sáng tạo của con người và các giá trị nhân văn
khác có thể được sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch, là yếu tố cơ bản để
hình thành các khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch”.
Tàinguyên du lịch được chia làm hai nhóm cơ bản theo sơ đồ sau:

Hình 1.1.Sơ đồ phân loại tài nguyên du lịch
1.1.1.2. Các loại hình du lịch


7

Các hoạt động du lịch rất phong phú và đa dạng. Tùy theo yêu cầu
và mục đích khác nhau mà hoạt động đó được phân loại thành các loại hình
khác nhau.
a) Phân loại tổng quát

- Du lịch sinh thái, còn có nhiều tên gọi khác nhau: Du lịch thiên nhiên,
du lịch dựa vào thiên nhiên, du lịch môi trường, du lịch xanh, du lịch thám hiểm,
du lịch bản địa, du lịch có trách nhiệm, du lịch nhạy cảm, du lịch bền vững.
- Du lịch văn hóa.
b) Phân loại cụ thể các loại hình du lịch
- Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ: du lịch quốc tế, nội địa.
- Căn cứ vào nhu cầu đi du lịch của du khách: du lịch chữa bệnh, nghỉ
ngơi, giải trí, thể thao, cơng vụ, tôn giáo, khám phá, thăm hỏi, quá cảnh,...
- Căn cứ vào phương tiện giao thông: bằng xe đạp, tàu biển, tàu hỏa, hàng
không, ô tô,...
- Căn cứ theo phương tiện lưu trú: du lịch ở khách sạn, du lịch ở Motel,
du lịch nhà trọ, du lịch camping...
- Căn cứ vào thời gian đi du lịch: du lịch dài ngày từ 2 tuần đến 5 tuần,
ngắn ngày, cuối tuần,...
- Căn cứ vào đặc điểm địa lý của địa điểm du lịch: du lịch miền biển,vùng
núi, đô thị, đồng quê,...
- Căn cứ vào hình thức tổ chức du lịch: du lịch theo đoàn, du lịch cá
nhân,...
- Căn cứ vào thành phần của du khách: du khách thượng lưu, bình
dân,...
- Căn cứ vào phương thức kí kết hợp đồng đi du lịch: du lịch trọn gói,
mua từng phần của tour du lịch,...
1.1.2. Du lịch cộng đồng


8

1.1.2.1. Khái niệm cộng đồng
Trước hết, quan điểm về cộng đồng đề cập đến các yếu tố con người với
phạm vi địa lý, mối quan hệ và mục đích chung trong phát triển và bảo tồn cộng

đồng đó. Theo Keith và Ary, 1998 thì “Cộng đồng là một nhóm người,
thườngsinh sống trên cùng khu vực địa lý, tự xác định mình thuộc về cùng một
nhóm. Những người trong cùng một cộng đồng thường có quan hệ huyết thống
hoặc hơn nhân và có thể thuộc cùng một nhóm tơn giáo, một tầng lớp chính
trị”.
Khái niệm cộng đồng bao gồm các thực thể xã hội có cơ cấu tổ chức chặt
chẽ cho đến các tổ chức ít có cấu trúc chặt chẽ, là một nhóm xã hội có lúc khá phân
tán, được liên kết bằng lợi ích chung trong một khơng gian tạm thời, dài hay
ngắn như phong trào quần chúng, công chúng, khán giả, đám đơng,...
Bên cạnh đó, cịn có một cách nhìn nhận khác, coi cộng đồng như một
đặc thù chỉ có ở nền văn minh con người, ở đó con người hợp tác với nhau nhờ
những lợi ích chung, thường được gọi chung là tính cộng đồng. Cộng đồng tính
là thuộc tính hay là quan hệ xã hội có những đặc trưng mà các nhà xã hội học
đã cố gắng xác định và cụ thể hóa, chẳng hạn như tình cảm cộng đồng, tinh
thần cộng đồng, ý thức cộng đồng,…
Những nghiên cứu gần đây cho thấy, có một số yếu tố chính của cộng
đồng là địa vực, yếu tố kinh tế hay nghề nghiệp và cuối cùng là yếu tố có tính
văn hóa.
- Địa vực: Trong rất nhiều định nghĩa về cộng đồng, yếu tố địa vực được
nhắc đến như là yếu tố đầu tiên và quan trọng bậc nhất.Ranh giới được xác lập
trong quá trình lịch sử là một cơ sở để ta phân biệt cộng đồng này với cộng
đồng khác. Ranh giới hành chính là một cơ sở khác để ta phân biệt nhưng trong
thực tiễn giá trị của nó thường khơng cao do những biến động về tổ chức hành
chính Nhà nước và cả ý nghĩa thực của nó trong đời sống cộng đồng. Đường
phân chia ranh giới thường lấy một số mốc của tự nhiên như sông, núi, đường


9

sá,… cũng có khi là các đường phân ranh vơ hình được cộng đồng thỏa thuận

và chấp hành trong thực tiễn. Như vậy, ý thức về cương vực là một trong những
ý thức sâu sắc và lâu bền của con người trong lịch sử, là hạt nhân tạo nên tâm
thức chung của cộng đồng.
- Yếu tố kinh tế (hay nghề nghiệp): yếu tố này có ý nghĩa quan trọng
trong sự tồn tại của cộng đồng. Kinh tế không những đảm bảo về vật chất cho
cuộc sống của mọi người trong cộng đồng mà còn là đòn bẩy cho sự phát triển
xã hội.Chỉ có sự phát triển kinh tế thì mới có sự phát triển xã hội. Các hoạt
động kinh tế đóng góp vào sự kết nối cộng đồng, tạo ra sức mạnh và sự thống
nhất chung cho cộng đồng.
- Yếu tố văn hóa: Đây là một biểu thị có tính tổng hợp khi nhận biết các
cộng đồng, trong đó đặc biệt chú ý đến các khía cạnh như truyền thống - lịch
sử, tơn giáo - tín ngưỡng, hệ thống giá trị chuẩn mực, phong tục tập quán,…
Trong thực tế có 3 đặc điểm cần phải lưu tâm đặc biệt, đó là khía cạnh tộc
người, tơn giáo - tín ngưỡng, hệ giá trị và chuẩn mực.
Như vậy, phát triển cộng đồng là một đặc tính của sự phát triển trong xã
hội hiện đại, đồng thời là quá trình tăng trưởng kinh tế cộng đồng cùng với sự
tiến bộ về mọi mặt của cộng đồng với các giá trị chân, thiện, mỹ.
1.1.2.2. Du lịch cộng đồng
Thuật ngữ DLCĐ xuất phát từ hình thức du lịch làng bản từ những năm
1970 và khách du lịch tham quan các làng bản, tìm hiểu về phong tục tập quán,
cuộc sống hoang dã, lễ hội, cũng có thể là một vài khách muốn khám phá hệ
sinh thái đa dạng, địa hình hiểm trở, nhiều núi cao vực sâu nhưng lại thưa thớt
dân cư, các điều kiện sinh hoạt đi lại và hỗ trợ rất khó khăn, nhất là đối với
khách tham quan. Những lúc như vậy, những khách này rất cần có sự trợ giúp
như dẫn đường để tránh lạc, nơi ở qua đêm, ăn uống đã được người dân bản xứ
tạo điều kiện giúp đỡ, cung cấp các dịch vụ; lúc đó, khách du lịch thường gọi


10


là chuyến du lịch có sự hỗ trợ của người bản xứ, đây là tiền đề cho phát triển
loại hình DLCĐ.
“DLCĐ là một loại hình du lịch do chính cộng đồng người dân phối hợp
tổ chức, quản lý và làm chủ để đem lại lợi ích kinh tế và bảo vệ được môi trường
chung thông qua việc giới thiệu với du khách các nét đặc trưng của địa phương
(phong cảnh, văn hố…). DLCĐ dựa trên sự tị mị, mong muốn của khách du
lịch để tìm hiểu thêm về cuộc sống hàng ngày của người dân từ các nền văn
hóa khác nhau.DLCĐ thường liên kết với người dân thành thị đến các vùng
nơng thơn để thưởng thức cuộc sống tại đó trong một khoảng thời gian nhất
định”.
Ngày nay, DLCĐ được chính phủ, tổ chức kinh tế, xã hội của các nước
quan tâm nên đã trở thành lĩnh vực mới trong ngành cơng nghiệp du lịch . Bên
cạnh đó, các tổ chức phi chính phủ tạo điều kiện giúp đỡ và tham gia vào lĩnh
vực này nên từ đó các vấn đề xã hội, văn hóa, chính trị, kinh tế và sinh thái
trong khuôn viên làng bản trở thành những tác nhân tham gia cung cấp dịch vụ
cho du khách và thu hút được nhiều khách du lịch đến tham quan , người dân
bản xứ cũng có thu nhập từ việc cung cấp dịch vụ và phục vụ khách tham quan
nên loại hình DLDVCĐ ngày càng được phổ biến và có ý nghĩa khơng chỉ đối với
khách du lịch, chính quyền sở tại mà với cả cộng đồng.
Một số tên gọi thường dùng khi nói đến DLCĐ:
- Du lịch dựa vào cộng đồng (Community - based Tourism).
- Phát triển cộng đồng dựa vào du lịch (Community - development in
tourism).
- Phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng (Community - Based
Ecotourism).
- Phát triển du lịch có sự tham gia của cộng đồng(Community Participation in Tourism).


11


Do quan niệm về DLCĐ tùy theo góc nhìn, quan điểm nghiên cứu
màDLCĐ có những khái niệm khác nhau: Nhà nghiên cứu Nicole Hausle
vàWollfgang Strasdas đưa ra khái niệm: “DLCĐ là một hình thái du lịch trong
đó chủ yếu là người dân địa phương đứng ra phát triển và quản lý. Lợi ích kinh
tế có được từ du lịch sẽ đọng lại nền kinh tế địa phương” (Nicole Hausler
andWolfang Strasdas, Community Based Sustainable Tourism A Reader,
2000).
Quan niệm trên nhấn mạnh đến vai trị chính của người dân địa phương
trong vấn đề phát triển du lịch ngay trên địa bàn họ quản lý.
DLCĐ là “phương thức tổ chức du lịch đề cao về môi trường, VHXH.DLCĐ do cộng đồng sở hữu và quản lý , vì cộng đồng và cho phép khách
du lịch nâng cao nhận thức và học hỏi về cộng đồng, về cuộc sống đời thường của
họ” (Rest: Respondsible Ecological Social Tours, Thailand, 1997)
Từ việc nghiên cứu các khái niệm về DLCĐ, tiến sĩ Võ Quế đã rút ra
khái niệm Phát triển DLCĐ trong cuốn sách của mình: “DLCĐ là phương
thứcphát triển du lịch trong đó cộng đồng dân cư tổ chức cung cấp các dịch vụ
để phát triển du lịch, đồng thời tham gia bảo tồn TNTN và môi trường, đồng
thời cộng đồng được hưởng quyền lợi về vật chất và tinh thần từ phát triển du
lịch và bảo tồn tự nhiên”.
Theo Dương Đình Hiển - Viện Nghiên cứu phát triển du lịch phân tích
về DLCĐ: “Chúng ta phải hiểu ý nghĩa của DLCĐ ở cả hai khía cạnh: Thứ nhất
là khai thác được các giá trị văn hố bản địa. Thứ hai là tạo được cơng ăn việc
làm, cải thiện thu nhập, nâng cao được đời sống của cộng đồng và có ý nghĩa
lớn trong xố đói giảm nghèo. Để thành công được điều này, chúng ta phải
quan tâm đến lợi ích cộng đồng đầu tiên, từ đó phát huy giá trị của văn hố bản
địa để phục vụ du khách”.


12

1.1.2.3. Các hình thức du lịch cộng đồng

Dựa trên cơ sở tiêu chí sản phẩm DLCĐ, người ta phân thành các loại
hình du lịch: du lịch văn hóa truyền thống, du lịch sinh thái, du lịch nông
nghiệp-nông thôn, du lịch làng bản và du lịch làng nghề truyền thống. Ngoài
ra, việc thúc đẩy nghệ thuật truyền thống và hàng thủ cơng địa phương có thể
là một thành phần quan trọng trong các dự án DLCĐ và trong các hình thức
chủ đạo của ngành du lịch phát huy hết vai trò của cộng đồng.
Các hình thức DLCĐ rất khó để có thể phân loại một cách rõ ràng.
Nguyên nhân chính là do các sản phẩm DLCĐ ln có những mối gắn kết với
nhau và khơng tồn tại độc lập. Ví dụ như một chuyến đi tới các làng bản người
dân tộc thiểu số ở vùng miền núi có thể bao gồm cả du lịch văn hóa (khám phá
nét văn hóa sinh hoạt, lễ hội), du lịch sinh thái (thăm quan, khám phá phong
cảnh vùng miền núi) và du lịch nông nghiệp - nông thôn (đối với các bản làng
làm nghề nông). Tuy nhiên, việc phân loại DLCĐ có ý nghĩa quan trọng nhất
định, bởi nó cho thấy được thế mạnh nổi bật hay định hứớng phát triển của
DLCĐ từng địa phương.
- Du lịch văn hóa: Làmột trong những thành phần quan trọng nhất
củaDLCĐ bởi sức hấp dẫn của văn hóa bản địa, lịch sử, khảo cổ học, đó là yếu
tố thu hút khách chủ yếu của cộng đồng địa phương. Việc cộng đồng tham gia
vào các hoạt động xã hội tập trung vào các di sản văn hóa sẽ làm phong phú
thêm các lễ hội, buổi biểu diễn văn nghệ dân gian.Điều này giúp bảo tồn, tăng
cường kiến thức về văn hóa địa phương khơng chỉ cho khách du lịch mà còn
cho dân cả địa phương.Cộng đồng địa phương tham gia trực tiếp vào q trình
quản lí của hình thức du lịch này, dựa trên nguyên tắc bảo tồn hay thậm chí
phục sinh lại văn hóa địa phương.
- Du lịch sinh thái: Làmột hình thức du lịch diễn ra trong khu vực tựnhiên
(đặc biệt là trong các khu vực cần được bảo vệ) và kết hợp tìm hiểu bản sắc VH
- XH của địa phương có sự quan tâm đến vấn đề mơi trường. Nó thúc đẩy một


13


hệ sinh thái bền vững thơng qua một q trình quản lý mơi trường có sự tham
gia của tất cả các bên liên quan.
- Du lịch nông nghiệp - nông thơn:Đây là một hình thức du lịch tại cáckhu
vực nơng nghiệp như vườn cây ăn trái, trang trại nông lâm kết hợp, trang trại
thảo dược và các trang trại động vật, đã được chuẩn bị phục vụ cho khách du
lịch. Khách du lịch xem hoặc tham gia vào thực tiễn sản xuất nông nghiệp như
làm việc với dụng cụ của nhà nông hoặc thu hoạch mùa mà không làm ảnh
hưởng đến hệ sinh thái hoặc năng suất của gia đình chủ nhà. Hình thức du lịch
này đặc biệt hấp dẫn các đối tượng khách du lịch có mong muốn đến những
vùng quê yên tĩnh, thích khám phá những hoạt động sản xuất ở nơng thơn,
những du khách nước ngồi muốn tìm hiểu về văn hóa, phong tục tập qn tại
mỗi vùng miền. Mặt khác, tham gia hình thức du lịch này, du khách cảm nhận
được khơng khí, sự bình n của thôn quê, điều này mang lại cho họ những
cảm giác mới mẻ và thú vị.
- Du lịch làng, bản: Khách du lịch chia sẻ các hoạt động trong cuộc
sốngthôn bản, và các làng nơng thơn thu được lợi ích kinh tế từ các hoạt động
du lịch. Dân làng cung cấp các dịch vụ ăn ở, nhà trọ cho khách nghỉ ngơi qua
đêm. Nhà trọ chính là các điểm kinh doanh du lịch, trong đó du khách ở lại qua
đêm trong những ngôi nhà trong làng cùng với một gia đình. Khách du lịch có
thể chọn nhà nghỉ, các nhà nghỉ này được hoạt động bởi một hợp tác xã, làng,
hoặc cá nhân cung cấp cho du khách không gian riêng tư hơn, thoải mái cho cả
họ và đôi khi cũng là thoải mái hơn cho chủ nhà.
- Nghệ thuật truyền thống và nghề thủ công mỹ nghệ: Nghệ thuật và
sảnxuất thủ cơng mỹ nghệ ở địa phương có một lịch sử lâu dài. Nó khơng phải
là một hình thức độc lập của du lịch, mà chính là một thành phần của các loại
hình khác nhau của du lịch.Du lịch không chỉ mang lại cơ hội kinh doanh tốt
hơn cho ngành nghề thủ công mỹ nghệ của khu vực, doanh số bán hàng của



14

hàng thủ cơng mỹ nghệ mà cịn giúp người dân địa phương tìm hiểu thêm về di
sản văn hóa và nghệ thuật phong phú, độc đáo của họ.
1.1.2.4. Nguyên tắc phát triển du lịch dựa vào cộng đồng
Các loại hình DLCĐ thực chất là các loại hình phát triển du lịch bền
vững, có trách nhiệm với tài ngun mơi trường cũng như sự phát triển của
cộng đồng - chủ thể của các hoạt động du lịch và nguồn lợi từ các hoạt động
này là hướng vào cộng đồng. Vì thế, khi phát triển DLCĐ cần thực hiện các
nguyên tắc sau:
- Cộng đồng được quyền tham gia thảo luận các kế hoạch, quy hoạch,
thực hiện và quản lý, đầu tư để phát triển du lịch, trong một số trường hợp có
thể trao quyền làm chủ cho cộng đồng.
- Phù hợp với khả năng của cộng đồng, bao gồm khả năng nhận thức về
vai trị và vị trí của mình trong việc sử dụng tài nguyên, nhận thức được tiềm
năng to lớn của du lịch cho sự phát triển của cộng đồng cũng như biết được các
bất lợi từ hoạt động du lịch và khách du lịch đối với tài nguyên, cộng đồng. Các
điều kiện, khả năng tài chính và nhân lực của cộng đồng để đáp ứng các yêu
cầu phát triển du lịch.
- Chia sẻ lợi ích từ du lịch cho cộng đồng. Theo nguyên tắc này cộng
đồng phải cùng được hưởng lợi như các thành phần khác tham gia vào hoạt
động kinh doanh cung cấp các sản phẩm cho khách du lịch, nguồn thu từ hoạt
động du lịch được phân chia công bằng cho mọi thành viên tham gia hoạt động,
đồng thời lợi ích đó cũng được trích để phát triển lợi ích chung cho xã hội như:
tái đầu tư cho cộng đồng xây dựng đường sá, cầu cống, điện và chăm sóc sức
khỏe, giáo dục…
- Xác lập quyền sở hữu và tham dự của cộng đồng đối với TNTN và văn
hóa hướng tới sự phát triển bền vững. Nguyên tắc này cho thấy DLCĐ là một
phương thức, là một quá trình tương tác giữa chủ (người tạo ra sản phẩm du
lịch) và khách (người sử dụng sản phẩm du lịch), mối quan hệ này mang hàm



×