Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hộ kinh doanh cá thể tại quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1007.75 KB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
...../.....

BỘ NỘI VỤ
...../.....

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN TRUNG TẤN

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ
TẠI QUẬN TÂN PHÚ - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CƠNG

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
...../.....

BỘ NỘI VỤ
...../.....

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN TRUNG TẤN

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ
TẠI QUẬN TÂN PHÚ – THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG


MÃ SỐ: 60 34 04 03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LƯƠNG MINH VIỆT

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan luận văn “Quản lý nhà nước đối với hộ kinh
doanh cá thể tại quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh” là cơng trình nghiên
cứu khoa học của tơi, với sự hỗ trợ, hướng dẫn khoa học từ Tiến sĩ Lương
Minh Việt.
Nội dung luận văn có tham khảo và sử dụng các tài liệu, thơng tin được
đăng trên các tạp chí, các website và các tác giả khác đều được liệt kê tại phần
tài liệu tham khảo. Các số liệu trong luận văn đều là trung thực, có nguồn gốc
rõ ràng.
Tác giả xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước hội đồng về kết quả luận
văn và cam đoan luận văn chưa được công bố trong bất kỳ cơng trình nghiên
cứu khoa học nào khác.

TP. Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2017
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Trung Tấn

1


LỜI CẢM ƠN

Để hồn thành khóa học và hồn thành đề tài luận văn này, bản thân tác
giả đã nhận được nhiều sự giúp đỡ, hỗ trợ, hướng dẫn từ tập thể thầy cơ Học
viện Hành chính và các bạn trong lớp cao học HC21.N6.
Trước hết, tôi xin gửi lời cám ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Lương Minh Việt
đã dành nhiều thời gian để hướng dẫn một cách tận tình trong suốt q trình
thực hiện đề tài và hồn thành luận văn.
Tác giả xin gửi lời cám ơn đến Ban Giám đốc và quý thầy cô Khoa sau
đại học đã tạo điều kiện để tơi học tập và hồn thành chương trình khóa học.
Tác giả cũng xin chân thành cám ơn đến các anh/chị lãnh đạo Phòng
Kinh tế quận Tân Phú, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
quận Tân Phú đã giúp đỡ tôi trong q trình tìm tài liệu và dữ liệu để hồn
thành luận văn.
Do hạn chế về trình độ chun mơn và khơng thuộc lĩnh vực cơng tác,
vì vậy luận văn sẽ có nhiều thiếu sót trong q trình nghiên cứu. Tác giả rất
mong nhận được sự góp ý của giảng viên, của lãnh đạo quận và các tác giả đi
trước hoặc sau này để nội dung nghiên cứu của luận văn được hồn thiện
hơn.
TP. Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2017
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Trung Tấn

2


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
XHCN: Xã hội Chủ nghĩa
KDCT: Kinh doanh cá thể
TM-DV: Thương mại – Dịch vụ
CN-XD: Công nghiệp – xây dựng

GDP: Tổng sản phẩm quốc nội
UBND: Ủy ban nhân dân

3


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng số liệu 2.1: So sánh số lượng doanh nghiệp và Hộ kinh doanh cá thể
………………………………………………………………….......

43

Bảng số liệu 2.2: So sánh giá trị sản xuất của ngành Công nghiệp – xây dựng
với Thương mại – dịch vụ ……………………………………….....

44

Bảng số liệu 2.3: Tổng mức bán ra và doanh thu dịch vụ ……….....

45

Bảng số liệu 2.4: Tình hình phát triển hộ kinh doanh TM-DV .........

46

Bảng số liệu 2.5: Số lượng hộ kinh doanh cá thể ngưng hoạt động kinh
doanh ………………………………………………………..............

48


Bảng số liệu 2.6: Mức đóng góp thuế của hộ kinh doanh cá thể …… 49

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Tỷ trọng đóng góp của TM-DV vào cơ cấu kinh tế quận vào
năm 2016 ..........................................................................................

46

Biểu đồ 2.2: Lĩnh vực hoạt động của hộ kinh doanh .......................

47

Biểu đồ 2.3: Lĩnh vực hoạt động của hộ kinh doanh cá thể ……….

47

4


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA

Trang

LỜI CAM ĐOAN ……………………………………….

1

LỜI CÁM ƠN ……………………………………………


2

MỤC LỤC ……………………………………………….

3

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ……

4

DANH MỤC CÁC BẢNG……………………………………

5

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ…………………….

6

MỞ ĐẦU ……………………………………………………....

1

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI
VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ …………………………

9

1.1. Tổng quan về hộ kinh doanh cá thể ……………………

9


1.1.1. Hộ kinh doanh ………………………………………

9

1.1.2. Đặc điểm của hộ kinh doanh cá thể .........................

10

1.1.3. Vai trò của hộ kinh doanh cá thể trong nền kinh tế ...

12

1.1.4. Thương mại ………………………………………….

15

1.1.4.1 Khái niệm …………………………………………....

15

1.1.4.2 Đặc điểm của thương mại …………………………

17

1.1.5. Dịch vụ ………………………………………………

18

1.1.5.1 Khái niệm ………………………………………….....


18

1.1.5.2 Đặc điểm của dịch vụ …………………………….....

20

1.1.6. Thương mại – dịch vụ ……………………………….

22

1.1.6.1. Đặc điểm của thương mại – dịch vụ .......................

22

1.1.6.2. Vai trò của thương mại – dịch vụ trong nền kinh tế …

24

5


1.2. Quản lý nhà nước đối với hộ kinh doanh cá thể hoạt động trên lĩnh
vực thương mại - dịch vụ ....................................................
1.2.1. Quản lý nhà nước ………………………………...

25
25

1.2.1.1. Quản lý nhà nước về kinh tế …………………….


25

1.2.1.2. Quản lý nhà nước về thương mại, dịch vụ ………

26

1.2.1.3. Nội dung quản lý nhà nước về thương mại dịch vụ và quản lý
nhà nước đối với hộ KDCT hoạt động trên lĩnh vực TM-DV ………

27

1.2.1.4. Vai trò quản lý nhà nước đối với TM-DV ...................

29

1.2.2. Sự tác động của quá trình hội nhập quốc tế hiện nay đến nền kinh tế
Việt Nam ……………………………………………………………

31

1.2.2.1. Mặt tích cực ………………………………………............

31

1.2.2.2. Mặt hạn chế, khó khăn …………………………….........

32

1.3. Kinh nghiệm của các quận và bài học rút ra cho quận Tân Phú,

Thành phố Hồ Chí Minh …………………………………………

33

1.3.1. Kinh nghiệm của quận Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh .......

33

1.3.2. Kinh nghiệm của quận Bình Tân, TP. Hồ Chí Minh .......

35

1.3.3. Kinh nghiệm của quận 10, TP. Hồ Chí Minh …..............

36

1.3.4. Bài học rút ra cho quận Tân Phú, TP. Hồ Chí Minh ......

37

Tiểu kết chương 1 …………………………………………...........

39

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HỘ
KINH DOANH CÁ THỂ TẠI ĐỊA BÀN QUẬN TÂN PHÚ, THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH ………………………………………….......

40


2.1. Khái quát về quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh ........

40

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, lịch sử hình thành của quận Tân Phú ...

40

2.1.1.1. Về vị trí địa lý ………………………………………………

40

2.1.1.2. Về dân cư …………………………………………………… 40
2.1.1.3. Về cơ sở hạ tầng …………………………………………… 41
6


2.1.2. Tình hình hoạt động hộ KDCT trên lĩnh vực TM-DV .......

42

2.1.2.1. Hoạt động TM-DV của quận Tân Phú …………………

42

2.1.2.2. Hoạt động của hộ KDCT trên lĩnh vực TM-DV ………

45

2.2. Thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với hộ kinh doanh thương

mại dịch vụ …………………………………………………..........

49

2.2.1. Văn bản quy phạm pháp luật quản lý nhà nước đối với hộ kinh doanh
thương mại – dịch vụ ……………………………………................

49

2.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với hộ kinh doanh thương mại
dịch vụ ………………………………………………………………

50

2.2.2.1. Khái quát về bộ máy quản lý nhà nước về TM-DV ………

50

2.2.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với hộ kinh doanh thương
mại – dịch vụ tại quận Tân Phú …………………………………………

52

2.2.3. Công tác quy hoạch đối với hộ kinh doanh TM-DV ...........

55

2.2.3.1. Thực trạng công tác quy hoạch TM-DV trong thời gian qua
…………………………………………………………………………


55

2.2.3.2. Công tác quy hoạch hộ kinh doanh tại các chợ truyền thống
…………………………………………………………………………

57

2.2.3.3. Công tác quy hoạch hộ kinh doanh tại các tuyến đường chuyên
doanh …………………………………………………………………

58

2.2.4 Công tác kiểm tra đối với hoạt động kinh doanh của các hộ kinh
doanh TM-DV ………………………………………………………

60

2.3. Đánh giá công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh
thương mại – dịch vụ trên địa bàn quận Tân Phú ………………

63

2.3.1. Về kết quả đạt được ……………………………………….

63

2.3.2. Những hạn chế tồn tại ……………………………………..

64


2.3.3. Nguyên nhân ………………………………………………. 65
2.3.3.1. Nguyên nhân chủ quan ……………………………………
7

65


2.3.3.2. Nguyên nhân khách quan ………………………………

67

Tiểu kết chương 2 ……………………………………………….

69

CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP HỒN THIỆN VÀ ĐỔI MỚI CƠNG
TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HỘ KDCT TẠI QUẬN TÂN
PHÚ, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH …………………………..

70

3.1. Quan điểm, chủ trương của Đảng, Nhà nước về quản lý nhà nước
đối với hộ kinh doanh cá thể ……………………………………

70

3.1.1. Quan điểm, chủ trương hiện nay của Đảng và chính sách của Nhà
nước đối với kinh tế tư nhân và ngành TM-DV …………………..

70


3.1.2. Phương hướng, chủ trương phát triển kinh tế tư nhân của Thành phố
Hồ Chí Minh ………………………………………………………

72

3.1.3. Phương hướng, nhiệm vụ phát triển ngành thương mại – dịch vụ tại
địa bàn quận Tân Phú giai đoạn 2015 – 2020………………………

74

3.1.3.1. Mục tiêu phát triển ngành TM-DV của quận Tân Phú ... 74
3.1.3.2. Nhiệm vụ phát triển ngành TM-DV của quận Tân Phú ... 74
3.1.3.3. Định hướng phát triển hộ kinh doanh thương mại - dịch vụ của
quận Tân Phú ………………………………………………………

77

3.2. Giải pháp hồn thiện và đổi mới cơng tác quản lý nhà nước đối với
hộ kinh doanh cá thể …………………………………………….
3.2.1. Nhóm giải pháp về quy hoạch – phát triển hạ tầng ………

80
80

3.2.2. Nhóm giải pháp về quản lý nhà nước và cải cách hành chính ...81
3.2.2.1. Cơng tác quản lý nhà nước ………………………………

81


3.2.2.2. Cơng tác cải cách hành chính ……………………………

83

3.2.2.3. Xây dựng mơ hình “một cửa” liên thơng trong quản lý nhà nước
đối với lĩnh vực kinh tế (phối hợp giữa các phịng, ban, ngành có liên quan
đến hoạt động kinh tế) …………………………………………..............

8

83


3.2.3. Nhóm giải pháp về định hướng, bảo vệ, hỗ trợ hoạt động kinh doanh
TM-DV và hoàn thiện các tuyến đường chuyên doanh …..............

85

3.2.3.1. Định hướng ………………………………………………

85

3.2.3.2. Bảo vệ ……………………………………………………

87

3.2.3.3. Hỗ trợ ……………………………………………………

88


3.2.3.4. Hoàn thiện các tuyến đường chuyên doanh …………

89

3.2.4. Tạo dựng môi trường kinh doanh lành mạnh và an toàn ....

90

3.2.4.1. Về thuế ……………………………………………………

90

3.2.4.2. Về nguồn vốn ……………………………………………

91

3.2.4.3. Về vấn đề trật tự lòng lề đường ………………………

92

3.2.4.4. Về khả năng phát triển …………………………………

92

3.2.5. Đổi mới và nâng cao hiệu quả thực hiện nhiệm vụ của đội ngũ cán
bộ, công chức trong lĩnh vực kinh tế …………………………… ....

92

3.2.5.1. Đối với chính quyền địa phương …………………………


93

3.2.5.2. Đối với mỗi cán bộ cơng chức ……………………………

94

3.3. Kiến nghị ………………………………………………...........

94

3.3.1. Đối với Chính phủ …………………………………….......

94

3.3.2. Đối với UBND Thành phố Hồ Chí Minh …………............

96

Tiểu kết chương 3 ………………………………………….............

98

KẾT LUẬN ………………………………………………...............

99

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................

100


9


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Hiện nay đất nước ta đang bước vào thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, với
việc tham gia vào nền kinh tế thị trường đã góp phần thúc đẩy sự phát triển
mạnh mẽ kinh tế - xã hội nước ta. Nền kinh tế nước ta được Đảng xác định là
nền kinh tế có 5 thành phần, gồm: kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư
nhân, kinh tế tư bản nhà nước, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Tại Đại hội
Đại biểu toàn quốc lần thứ XII, trên cơ sở tổng kết thực tiễn 30 năm đổi mới,
Đảng ta đã khẳng định: "Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN Việt Nam
có quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất; có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế
nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng của
nền kinh tế; các chủ thể thuộc các thành phần kinh tế bình đẳng, hợp tác và
cạnh tranh theo pháp luật” [13]. Với việc xác định nền kinh tế thị trường định
hướng XHCN, Đảng và Nhà nước ta luôn tạo mọi điều kiện thuận lợi để các
thành phần kinh tế trong nước phát triển.
Đối với hộ KDCT (hay kinh tế cá thể, hay kinh tế hộ gia đình), cùng
với kinh tế tiểu chủ, kinh tế tư bản tư nhân là các bộ phận cấu thành kinh tế tư
nhân. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, hộ kinh doanh cá thể hiện nay
đang có sự phát triển năng động và hoạt động rộng khắp trong các lĩnh vực từ
thương mại – dịch vụ đến công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp… và trong mọi
ngành nghề như sản xuất, giao thông vận tải, thương nghiệp, ăn uống, dịch
vụ,... Bên cạnh đó, hộ kinh doanh cá thể đóng vai trò then chốt trong việc thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế, có khả năng giải quyết việc làm cho một bộ phận lớn
dân cư, có tính linh hoạt trong hoạt động, sức sống mạnh mẽ.


1


Tuy nhiên, trái với sự phát triển nhanh và năng động, khả năng thu hút
lao động lớn của hộ kinh doanh cá thể nhưng loại hình kinh tế này vẫn chưa
được Nhà nước ta chú trọng phát triển một cách bài bản, hiệu quả. Chủ yếu hộ
kinh doanh cá thể hoạt động sản xuất kinh doanh dựa vào vốn và sức lao động
của bản thân và hộ gia đình mình là chính; có quy mơ nhỏ lẻ, điều kiện áp
dụng khoa học cơng nghệ tiên tiến cịn nhiều hạn chế; hoạt động mang tính tự
chủ cao, dựa vào kinh nghiệm là chính và những bí quyết gia truyền trong sản
xuất được tích lũy từ nhiều thế hệ nhất là trong các ngành nghề truyền thống.
Trong công tác quản lý nhà nước về kinh tế, Nhà nước ta chỉ đưa ra các
chính sách chung cho một hoặc nhiều thành phần kinh tế để tạo điều kiện phát
triển theo đúng định hướng, góp phần vào sự phát triển chung của nền kinh tế
cả nước. Đối với hộ kinh doanh cá thể, Nhà nước ta chưa có chính sách nào
dành riêng cho sự phát triển của loại hình này. Vì vậy, trong cơng tác quản lý
đối với hộ kinh doanh cá thể còn nhiều bất cập, chưa tạo điều kiện thuận lợi
phát triển loại hình này trong nền kinh tế. Chẳng hạn như:
+ Về chính sách vay vốn, hiện nay theo quy định của Ngân hàng Nhà
nước tại Thông tư 39 về trách nhiệm hoàn trả vốn vay là của cá nhân vay vốn.
Việc vay vốn của cá nhân không ràng buộc trách nhiệm của hộ kinh doanh.
Như vậy có thể hiểu hộ kinh doanh cá thể không phải là chủ thể vay vốn mà
chủ thể vay vốn là cá nhân. Điều này sẽ gây khó khăn cho hộ kinh doanh cá
thể trong việc xác định mục đích vay vốn để sản xuất kinh doanh hay tiêu
dùng và mức lãi suất cũng sẽ khác nhau tùy theo mục đích.
+ Việc xác định thuế và công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh
cá thể cũng là một bất cập. Vì hiện nay, rất nhiều hộ kinh doanh cá thể đang
hoạt động nhưng không đăng ký kinh doanh và cũng rất nhiều hộ đã đăng ký
kinh doanh và được cấp mã số thuế nhưng khi đăng ký lại khai mức đầu tư
nhỏ để được đóng thuế ít hơn; một số trường hợp cịn móc nối với cán bộ

2


quản lý khi xác minh địa điểm, quy mô vốn đầu tư để được đóng thuế ít hơn
so với quy định. Điều này dẫn đến việc thất thu thuế đối với loại hình này là
rất lớn, ảnh hưởng đến nguồn ngân sách của Nhà nước, của địa phương và
khả năng cạnh tranh, sự công bằng trong quản lý thuế giữa các hộ kinh doanh
cá thể với nhau.
+ Khả năng quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh đối với hộ kinh doanh
cá thể cũng đặt ra vấn đề nan giải đối với cơng tác quản lý, vì hiện nay, số
lượng hộ kinh doanh cá thể rất lớn, việc hộ kinh doanh cá thể sản xuất kinh
doanh theo hướng tự phát, nguồn nguyên liệu sản xuất không rõ nguồn gốc và
một số hộ kinh doanh cá thể còn sản xuất kinh doanh những mặt hàng cấm,
hàng gian, hàng giả, hàng kém chất lượng nhằm đem lại lợi nhuận cao nhất
cho họ.
Tại quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh, khi mới thành lập được xem
là một quận vùng ven của Thành phố Hồ Chí Minh, được thành lập vào tháng
12/2003 trên cơ sở chia tách từ quận Tân Bình, với nền công nghiệp - tiểu thủ
công nghiệp là chủ yếu và phát triển tự phát. Xác định phát triển kinh tế là
nhiệm vụ quan trọng để nâng cao chất lượng đời sống vật chất, tinh thần cho
nhân dân, Đảng bộ, chính quyền quận đã khuyến khích và tạo điều kiện thuận
lợi giúp các doanh nghiệp đầu tư, chuyển đổi ngành nghề để làm ăn đạt hiệu
quả cao, góp phần tạo việc làm cho nhân dân và tham gia phát triển nền kinh
tế chung của quận. Bên cạnh đó, quận đã thực hiện nhiều giải pháp đồng bộ
như: đẩy mạnh thực hiện cải cách hành chính, ưu đãi nhà đầu tư; mở rộng,
nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; di dời, chuyển đổi ngành
nghề của các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm do quận quản lý; tổ chức các hội
nghị mời gọi đầu tư…Đặc biệt là quận đã tập trung thực hiện đề án chuyển
dịch cơ cấu ngành kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi, khuyến khích các thành
phần kinh tế đầu tư vào sản xuất, thương mại-dịch vụ đã giúp tốc độ tăng

3


trưởng kinh tế của quận năm sau cao hơn năm trước, các thành phần kinh tế
phát triển nhanh với nhiều loại hình phong phú, đa dạng, cơ sở sản xuất, hộ
kinh doanh cá thể cũng tăng trưởng khá cao và chiếm tỷ trọng khá lớn, góp
phần đưa nền kinh tế của quận ngày càng phát triển.
Bên cạnh những đóng góp tích cực của các hộ kinh doanh cá thể vào sự
phát triển chung của kinh tế quận Tân Phú như việc tạo ra việc làm, cải thiện
thu nhập và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân. Các hộ kinh
doanh cũng còn nhiều hạn chế trong việc thực hiện hoạt động kinh doanh như
vi phạm không đúng ngành nghề đăng ký, kinh doanh những mặt hàng không
rõ nguồn gốc, xuất xứ, hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng, không thực
hiện đúng quy định về bảo vệ mơi trường, về thuế hoặc lao động khơng có
hợp đồng,… Một số hộ kinh doanh đầu tư máy móc, thiết bị với công nghệ
cũ, lạc hậu gây ô nhiễm môi trường.
Với những mặt phát triển và hạn chế được nêu trên, với tình hình phát
triển kinh tế của quận trong thời gian tới theo hướng chuyển dịch cơ cấu đã
đặt ra cho quận cần phải có một cách thức quản lý mới, hiệu quả hơn nhằm
giải quyết những khó khăn, hạn chế tối đa những tác động tiêu cực mà các hộ
kinh doanh cá thể có thể mang lại. Với sự phát triển tự phát của hộ kinh doanh
thì cần phải làm như thế nào để quản lý một cách tốt nhất, hiệu quả nhất nhằm
đáp ứng việc phát triển để thực hiện thành công chuyển dịch cơ cấu kinh tế
của quận theo kế hoạch đã đề ra. Với những hiểu biết của mình và mong
muốn góp phần nhỏ bé vào sự phát triển của quận trong thời gian tới, tôi
mạnh dạn thực hiện đề tài luận văn về “Quản lý nhà nước đối với hộ kinh
doanh cá thể tại quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh” nhằm góp phần
nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với sự phát triển của quận Tân Phú.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn


4


Qua tham khảo các luận văn có nội dung đề tài nghiên cứu liên quan của
các tác giả đi trước, nhìn chung, các đề tài nghiên cứu đều nói đến vai trò
quản lý nhà nước trên lĩnh vực kinh tế nói chung và lĩnh vực thương mại –
dịch vụ nói riêng ở một số địa phương cụ thể trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh.
Bản thân tác giả đã tham khảo được một số luận văn như sau:
+ Luận văn của tác giả Huỳnh Cách Mạng (niên khóa 2006-2008) “Các
giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển thương mại và dịch vụ trên địa bàn cấp
quận giai đoạn 2008 – 2010 tại Thành phố Hồ Chí Minh”. Nội dung tập trung
vào công tác quản lý nhà nước và đề ra các giải pháp phát triển về thương mại
và dịch vụ trên địa bàn cấp quận (chủ yếu từ thực trạng của quận Phú Nhuận
để thực hiện đề tài nghiên cứu) và không phân biệt đối tượng nghiên cứu là
doanh nghiệp hay hộ kinh doanh.
+ Luận văn của tác giả Đặng Thùy Khánh Vân (niên khóa 2008-2011)
“Quản lý nhà nước về kinh tế cấp huyện tại Thành phố Hồ Chí Minh”. Nội
dung luận văn đề cập đến quản lý nhà nước về kinh tế nói chung và đối tượng
nghiên cứu là tồn bộ các loại hình doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn
quận, huyện tại Thành phố Hồ Chí Minh.
+ Luận văn của tác giả Trần Thị Kim Liễu (niên khóa 2012-2015) “Quản
lý nhà nước đối với thương mại dịch vụ tại Quận 3”. Tác giả đã tiếp cận công
tác quản lý nhà nước về lĩnh vực thương mại – dịch vụ và đối tượng nghiên
cứu cũng không phân biệt là doanh nghiệp hay hộ kinh doanh.
+ Khóa luận của tác giả Phạm Thị Oanh (2010) đã thực hiện đề tài
“Quản lý nhà nước đối với hộ kinh doanh thương mại – dịch vụ trên địa bàn
quận 10 Thành phồ Hồ Chí Minh”, đây là bài khóa luận được nghiên cứu khá
kỹ về hộ kinh doanh TM-DV đang hoạt động trên địa bàn quận 10, một trong


5


những quận trung tâm có sự phát triển khá cao về lĩnh vực TM-DV của thành
phố.
Thông qua các đề tài trên, đã góp phần thuận lợi trong việc tham khảo và
tiếp cận cơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với lĩnh vực thương mại –
dịch vụ để giúp tác giả hoàn thành đề tài được giao.
Như vậy, với đề tài nghiên cứu về quản lý nhà nước đối với hộ kinh
doanh cá thể (hoạt động trên lĩnh vực thương mại – dịch vụ) trên địa bàn quận
Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh đến nay chưa có cơng trình nào được
nghiên cứu. Do đó, tác giả đề tài cho rằng việc nghiên cứu nội dung này là
cần thiết và mang tính vừa lý luận, vừa thực tiễn trong bối cảnh nền kinh tế
nước ta đang tạo điều kiện để phát triển thành phần kinh tế tư nhân (trong đó
kinh tế hộ gia đình hay hộ kinh doanh là một thành phần cấu thành thành phần
kinh tế tư nhân).
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích: Đề xuất các giải pháp để hoàn thiện quản lý nhà nước đối
với hộ kinh doanh cá thể tại quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt được mục đích nêu trên, tác giả xác định
các nhiệm vụ cơ bản cần đạt được như sau:
Hệ thống hóa lý luận quản lý nhà nước đối với lĩnh vực kinh tế nói chung
và đối với hộ kinh doanh cá thể nói riêng.
Đánh giá thực trạng hoạt động của hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn
quận Tân Phú trong thời gian qua.
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối
với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn quận Tân Phú trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu: Quản lý nhà nước đối với hộ kinh doanh cá
thể hoạt động trên lĩnh vực thương mại – dịch vụ.

6


- Phạm vi nghiên cứu:
Nội dung nghiên cứu: Hộ kinh doanh cá thể hoạt động kinh doanh
trong lĩnh vực thương mại – dịch vụ và quản lý nhà nước đối với hộ kinh
doanh cá thể hoạt động trong lĩnh vực thương mại – dịch vụ.
Không gian nghiên cứu: Tại địa bàn quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí
Minh.
Thời gian nghiên cứu: từ năm 2011 đến nay (tháng 6/2017).
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận: dựa trên quan điểm của Chủ nghĩa duy vật lịch
sử và Chủ nghĩa duy vật biện chứng để nghiên cứu đề tài luận văn.
- Phương pháp nghiên cứu: Đề tài được tác giả sử dụng một số
phương pháp nghiên cứu như sau:
Phương pháp so sánh: So sánh kết quả công tác quản lý nhà nước đối
với hộ kinh doanh cá thể qua từng năm; so sánh sự phát triển của hộ kinh
doanh cá thể và kết quả đóng góp của hộ kinh doanh cá thể vào sự phát triển
kinh tế chung của quận theo từng năm.
Phương pháp thống kê: Thống kê từ nhiều nguồn khác nhau về các nội
dung có liên quan đến hộ kinh doanh cá thể nhằm đưa ra kết quả về công tác
quản lý nhà nước của quận đối với hộ kinh doanh cá thể.
Phương pháp phân tích- tổng hợp: Dựa vào các số liệu như số lượng cơ
sở, số lượng vốn được đầu tư, tỷ trọng đóng góp vào nền kinh tế, từ đó phân
tích sự phát triển của hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn quận.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn có ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn nhằm góp phần nâng
cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về lĩnh vực kinh tế nói chung và đối
với hộ KDCT nói riêng theo hướng chuyên nghiệp. Với hy vọng kết quả
nghiên cứu của luận văn mang tính khả thi, hữu ích và có thể được dùng làm

7


tài liệu tham khảo cho các phịng ban có liên quan đến hoạt động kinh tế và
các UBND phường thuộc quận Tân Phú trong quá trình lãnh đạo phát triển
lĩnh vực kinh tế từ nay đến năm 2020.
7. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung chính của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với hộ kinh doanh
cá thể.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với hộ kinh doanh cá thể
tại địa bàn quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 3: Các giải pháp hồn thiện và đổi mới công tác quản lý nhà
nước đối với hộ kinh doanh cá thể tại quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí
Minh.

8


CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ
1.1. Tổng quan về hộ kinh doanh cá thể:
1.1.1. Hộ kinh doanh:
Hộ KDCT được bắt nguồn từ hộ gia đình có tham gia hoạt động kinh tế,
cùng sở hữu chung về tài sản, tư liệu sản xuất, cùng tham gia các hoạt động
kinh tế chung và cùng thụ hưởng thành quả trong lao động sản xuất chung của
họ.
Đối với nền kinh tế Việt Nam, hộ KDCT là một bộ phận cấu thành của

kinh tế tư nhân đã được nhà nước xác định thông qua Văn kiện Đại hội Đảng
và Hiến pháp. Vai trò của kinh tế tư nhân ngày càng quan trọng đối với sự
phát triển chung của nền kinh tế nước ta trong quá trình hội nhập quốc tế và
khẳng định nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.
Tại Đại hội VI (1986), Đảng ta đã thực hiện đường lối đổi mới trên lĩnh
vực kinh tế, kinh tế nước ta chuyển từ kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền
kinh tế thị trường định hướng XHCN với nhiều thành phần kinh tế, trong đó
kinh tế cá thể được thừa nhận.
Đến Đại hội VII, Đảng ta đã khẳng định: Kinh tế tư bản tư nhân được
phát triển không hạn chế về quy mô và địa bàn hoạt động trong những ngành,
nghề mà luật pháp khơng cấm. Đồng thời xác định kinh tế gia đình được
khuyến khích phát triển mạnh, nhưng khơng phải là một thành phần kinh tế
độc lập.
Trãi qua nhiều kỳ Đại hội, đến Đại hội X, Đảng ta nêu rõ: Trên cơ sở ba
chế độ sở hữu (toàn dân, tập thể, tư nhân), hình thành nhiều hình thức sở hữu

9


và nhiều thành phần kinh tế: kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân
(cá thể, tiểu chủ, tư bản tư nhân), kinh tế tư bản nhà nước, kinh tế có vốn đầu
tư nước ngồi… Kinh tế tư nhân có vai trị quan trọng, là một trong những
động lực của nền kinh tế. Có thể thấy, kinh tế cá thể được thừa nhận trong
thành phần kinh tế tư nhân.
Tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII, trên cơ sở tổng kết thực tiễn
30 năm đổi mới, Đảng ta đã khẳng định: Nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN Việt Nam có quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp với trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất; có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế,
trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế tư nhân là một động lực
quan trọng của nền kinh tế; các chủ thể thuộc các thành phần kinh tế bình

đẳng, hợp tác và cạnh tranh theo pháp luật.
Như vậy, hộ KDCT được xác định là đơn vị kinh tế độc lập trong kinh tế
tư nhân, có vị trí, vai trị trong nền kinh tế nước ta. Theo Điều 66 Nghị định
78/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp thì
Hộ KDCT được hiểu như sau: “Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc một
nhóm người gồm các cá nhân là cơng dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực
hành vi dân sự đầy đủ, hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh
doanh tại một địa điểm, sử dụng dưới mười lao động và chịu trách nhiệm
bằng tồn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh”.
1.1.2. Đặc điểm của hộ KDCT:
Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc một nhóm người gồm các cá nhân là
cơng dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, hoặc một
hộ gia đình làm chủ.
+ Đối với hộ kinh doanh do một cá nhân làm chủ, cá nhân đó được tồn
quyền quyết định về mọi hoạt động kinh doanh của hộ.

10


+ Đối với hộ kinh doanh do một nhóm người hoặc một hộ gia đình làm
chủ, mọi hoạt động kinh doanh của hộ do các thành viên trong nhóm hoặc hộ
gia đình quyết định từ phương thức, quy mơ vốn, ngành nghề kinh doanh,..
Nhóm người hoặc hộ gia đình cử một người làm đại diện cho nhóm hoặc hộ
để tham gia giao dịch với bên ngoài nhằm thực hiện mục đích kinh doanh của
mình.
+ Hoạt động sản xuất kinh doanh dựa vào vốn và sức lao động của bản
thân và hộ gia đình mình là chủ yếu. Quy mơ nhỏ lẻ, điều kiện áp dụng khoa
học công nghệ tiên tiến còn hạn chế. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của
nền kinh tế, các hộ KDCT phát triển khá nhanh, rộng khắp trong cả nước,
hoạt động trong mọi ngành nghề như sản xuất, giao thông vận tải, thương

nghiệp, ăn uống, dịch vụ...
+ Tư liệu sản xuất của hộ KDCT thuộc sở hữu cá nhân của người chủ
kinh doanh, người chủ kinh doanh có quyền tự quyết định về hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình từ quá trình sản xuất kinh doanh đến việc phân
phối, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ do mình tạo ra. Các hoạt động này đều mang
tính tự chủ, tự tìm kiếm nguồn lực, nguồn vốn, người lao động, rất nhạy bén
trong kinh doanh, đồng thời cũng dễ dàng chuyển đổi ngành nghề kinh doanh
cho phù hợp với yêu cầu của thị trường và nền kinh tế.
+ Hộ KDCT có một tiềm năng to lớn về trí tuệ, sáng kiến, được phân bổ
rộng rãi ở mọi nơi, mọi lúc trong nền kinh tế. Họ có kinh nghiệm quản lý, tổ
chức sản xuất và những bí quyết sản xuất truyền thống (gia truyền) được tích
lũy, bổ sung từ nhiều thế hệ nhằm phát huy những ngành nghề truyền thống
để tạo ra những sản phẩm phục vụ cho nhu cầu xã hội và xuất khẩu. [30]
Tuy vậy, hộ kinh doanh khơng phải là doanh nghiệp, khơng có tư cách
pháp nhân, khơng có con dấu riêng, khơng được mở chi nhánh, văn phịng đại
diện, khơng được thực hiện các quyền mà doanh nghiệp đang có hay áp dụng
11


Luật Phá sản khi hoạt động kinh doanh thua lỗ và chịu trách nhiệm vô hạn
trong hoạt động kinh doanh của mình. Hay nói cách khác, khi có phát sinh
khoản nợ, cá nhân hoặc các thành viên trong gia đình phải chịu trách nhiệm
trả hết nợ, không phụ thuộc vào số tài sản kinh doanh hay những tài sản khác
mà họ đang có; cũng khơng phụ thuộc vào việc họ đang thực hiện hay đã
chấm dứt thực hiện hoạt động kinh doanh.
1.1.3. Vai trò của hộ kinh doanh cá thể trong nền kinh tế:
Trước đổi mới, nền kinh tế nước ta khơng có thành phần kinh tế tư
nhân, hàng hóa được nhà nước phân phối, hạn chế tối đa việc mua bán hoặc
vận chuyển tự do hàng hóa giữa các địa phương trong nước với nhau. Nền
kinh tế thời kỳ này được gọi là nền kinh tế “tập trung quan liêu bao cấp”. Đến

tháng 6/1986, Đảng ta xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, tạo điều
kiện để nước ta tiến hành đổi mới và tiến lên phát triển nền kinh tế thị trường.
Sau khi tiến hành công cuộc đổi mới (năm 1986), nước ta chuyển từ nền
kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
với việc xác định nền kinh tế có nhiều thành phần, trong đó kinh tế hộ gia
đình được khuyến khích phát triển, nhưng khơng phải là một nền kinh tế độc
lập. Đến Đại hội X, kinh tế cá thể đã được thừa nhận trong thành phần kinh tế
tư nhân.
Hiện nay, trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, kinh tế tư
nhân đã góp phần đáng kể vào phát triển kinh tế, huy động các nguồn lực xã
hội cho sản xuất, kinh doanh, tạo thêm việc làm, cải thiện đời sống nhân dân,
tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, góp phần thực hiện mục tiêu dân
giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh. Trong thành phần
kinh tế tư nhân, vai trò của hộ KDCT góp phần rất quan trọng thúc đẩy kinh
tế tư nhân phát triển lớn mạnh và hộ KDCT luôn phát triển không ngừng và

12


ln hoạt động trong tình trạng cung cấp những sản phẩm, dịch vụ trực tiếp
đến với người tiêu dùng.
+ Hộ KDCT có tiềm năng lớn về đóng góp kinh tế, đóng vai trị then chốt
trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, có khả năng giải quyết việc làm cho
một bộ phận lớn dân cư chưa có việc làm hoặc muốn làm thêm lúc nhàn rỗi,
có tính linh hoạt trong hoạt động, sức sống mạnh mẽ trong các điều kiện của
nền kinh tế.
+ Trong điều kiện kinh tế thị trường, hộ KDCT có một vai trị hết sức to
lớn đó là tạo ra nhiều chủng loại sản phẩm, dịch vụ cho xã hội, đồng thời
đóng vai trị làm vệ tinh cho các doanh nghiệp của nền kinh tế trong quá trình
phân phối, ln chuyển hàng hóa, dịch vụ. Ngồi ra, hộ kinh doanh còn là đơn

vị nắm bắt đầu tiên về tình hình nhu cầu của người tiêu dùng để thực hiện
việc đáp ứng nhu cầu đó trong tương lai gần nhất có thể.
+ Thơng qua các hộ KDCT có thể huy động được nguồn vốn lớn còn
đang ở dạng tiềm năng trong nhân dân cho nền kinh tế phát triển. Đặc biệt
trong điều kiện cạnh tranh của nền kinh tế thị trường, tình trạng thất nghiệp
đang ngày càng gia tăng thì chính việc thu hút một số lượng lao động đáng kể
của hộ KDCT đã góp phần giải quyết vấn đề thất nghiệp cho xã hội đồng thời
tăng thu nhập, góp phần cải thiện đời sống cho người lao động, qua đó góp
phần giữ vững an ninh trật tự - an toàn xã hội.
Những hạn chế của hộ KDCT: Mặc dù có vai trị hết sức quan trọng song
thành phần kinh tế hộ cá thể cũng có một số mặt hạn chế đó là:
+ Khả năng áp dụng khoa học kỹ thuật: việc áp dụng khoa học kỹ thuật
tiên tiến vào sản xuất rất hạn chế (chỉ có một bộ phận nhỏ, năng động có áp
dụng nhiều cải tiến đổi mới trong hoạt động sản xuất kinh doanh). Sự năng
động mang tính chất tự phát, ln tìm những kẻ hở của pháp luật để kinh
doanh trái phép, gây khó khăn cho công tác quản lý.
13


+ Khả năng xung đột lợi ích: giữa lợi ích cá nhân và lợi ích xã hội ln
xảy ra. Vì hoạt động kinh doanh luôn coi lợi nhuận là yếu tố cốt lõi, mà lợi
ích đó chủ yếu là lợi ích cá nhân, của hộ kinh doanh chứ không phải là lợi ích
của xã hội. Vì vậy họ có thể làm những mặt hàng hoặc kinh doanh hàng gian,
hàng giả, hàng kém chất lượng để đạt được mục đích về lợi nhuận cá nhân mà
quên đi những thiệt hại có thể gây ra cho người tiêu dùng, cho xã hội.
+ Thiếu vốn: để sản xuất và mở rộng sản xuất, kinh doanh do việc tiếp
cận vốn khó khăn hơn các thành phần kinh tế khác do khơng có tài sản thế
chấp (hoặc khi đã thế chấp hết tài sản hiện có). Ngồi ra, khả năng tiếp cận thị
trường, nguồn thơng tin, tiếp cận với cơ quan nhà nước, về năng lực và trình
độ quản lý của hộ nhìn chung cịn rất hạn chế; khả năng tiếp cận thị trường

tiêu thụ sản phẩm cũng là một trở ngại lớn mà sản phẩm chủ yếu cung cấp thị
trường tại địa phương hoặc rộng hơn là ở trong nước. Hiện nay nền kinh tế
nước ra đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế thì việc cung cấp sản
phẩm sẽ gặp thêm nhiều khó khăn, thách thức vì nhiều mặt hàng từ các nước
khác tiếp cận thị trường trong nước, tạo ra sự cạnh tranh khốc liệt hơn kể cả
về giá và chất lượng của sản phẩm, dịch vụ do hộ kinh doanh cung cấp.
Ngoài những hạn chế trên, hộ kinh doanh còn bị thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh nếu vi phạm một trong những trường hợp (theo quy
định tại Khoản 1 Điều 78 Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh
nghiệp, trong đó có quy định về đăng ký hộ kinh doanh) sau:
+ Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh là giả mạo;
+ Không tiến hành hoạt động kinh doanh trong thời gian 6 tháng kể từ
ngày được cấp Giấy chứng nhận kinh doanh;
+ Ngừng hoạt động kinh doanh quá 6 tháng liên tục mà không thông báo
với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đăng ký;
+ Kinh doanh ngành, nghề bị cấm;
14


×