Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quyền của người sử dụng đất bị thu hồi ở tỉnh Trà Vinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (534.49 KB, 19 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
……………./……………..

BỘ NỘI VỤ
……./……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LƯƠNG HỒNG SANG

QUYỀN CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT BỊ THU HỒI
Ở TỈNH TRÀ VINH

Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 60 38 01 02

TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

TP. HỒ CHÍ MINH, 2017


Cơng trình nghiên cứu được hồn thành tại:
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYẾN THỊ PHƯỢNG

Phản biện 1: …………………………………………………
Phản biện 2:………………………………………………….

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia


Địa điểm: Phịng họp…………., Nhà……….. – Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện
Hành chính Quốc gia
Số:…… – Đường…………………….. - Quận…………….. – TP……………..
Thời gian: vào hồi…..giờ……tháng….năm……

Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa
Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia


MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài
Đất đai là tư liệu sản xuất có vai trị quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội. Với vai trị quan

trọng đó mà đất đai cần được khai thác và sử dụng một cách hợp lý để phát huy được giá trị mà đất đai mang
lại. Ở Việt Nam đất đai hiện nay xác lập dưới chế độ sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý do đó
Nhà nước có vai trị vừa đảm bảo cho đất đai sử dụng hợp lý vừa đảm bảo cho phát triển kinh tế - xã hội. Để
đạt được mục đích trên buộc Nhà nước phải tiến hành quy hoạch và có kế hoạch sử dụng đất hợp lý và thông
qua quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Nhà nước chuyển dịch một phần diện tích từ mục đích này sang sử
dụng vào mục đích và từ người sử dụng đất này sang người sử dụng đất khác. Cơ chế chuyển dịch này hiện
nay được thực hiện chủ yếu thông qua cơ chế Nhà nước thu hồi đất. Thực tế trong những năm trở lại đây
việc thu hồi đất, đặc biệt là thu hồi đất sử dụng vào mục đích quốc phịng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích
cơng cộng và vào mục đích phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Trà Vinh cũng đang diễn ra hầu như giống với
các địa phương khác trong cả nước. Đặc biệt để đạt mục tiêu chung của nước ta là phấn đấu để trở thành
nước cơng nghiệp hiện đại thì nhu cầu sử dụng đất cho các dự án đầu tư phát triển kinh tế là khơng tránh
khỏi. Tuy nhiên, để có đất sử dụng cho những mục đích trên khơng cịn cách nào khác buộc Nhà nước phải
thực hiện việc thu hồi đất và hệ lụy là hàng loạt vấn đề về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được đặt ra cho
người có đất bị thu hồi. Chính vì vậy, để cho quá trình thu hồi đất diễn ra thuận lợi tạo quỹ đất trống để thực
hiện nhanh các dự án cũng như bên cạnh bảo vệ được quyền lợi của chủ thể có đất bị thu hồi trên cơ sở kết

hợp hài hịa lợi ích của các bên trong quá trình thu hồi đất, thì Nhà nước đã ban hành nhiều quy định về thu
hồi, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Mặc dù vậy, những quy định này khi áp dụng vào thực tế còn nhiều bất
cập, hạn chế. Kết quả dẫn đến là tiến độ giải phóng mặt bằng để thực hiện các dự án bị chậm lại và ảnh
hưởng khơng ít đến các chủ đầu tư cịn về phía người sử dụng đất bị thu hồi không chịu bàn giao đất và đặc
biệt là phát sinh khiếu nại, khiếu kiện liên quan đến thu hồi, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Bên cạnh đó, với
số lượng các vụ khiếu nại trong lĩnh vực này ngày càng tăng và với việc các cơ quan có thẩm quyền giải
quyết quá hạn, giải quyết không thỏa đáng dẫn đến tình trạng nhiều người có đất bị thu hồi khơng chịu bàn
giao đất, trong số đó có những vụ việc cưỡng chế thu hồi đất vướng phải sự phản đối kịch liệt từ phía người
sử dụng đất bị thu hồi. Vấn đề đặt ra là lợi ích của các bên trong thu hồi đất đặc biệt quyền của người sử
dụng đất bị thu hồi được pháp luật quy định như thế nào. Chính vì thế, việc nghiên cứu quyền của người sử
dụng đất bị thu hồi là vấn đề cấp thiết hiện nay một mặt vừa thúc đẩy q trình giải phóng mặt bằng diễn ra
nhanh chống vừa giúp cho người sử dụng đất bị thu hồi sớm có cuộc sống ổn định sau khi thu hồi đất. Bên
cạnh đó, việc giải quyết thỏa đáng các quyền cho người sử dụng đất bị thu hồi còn tạo niềm tin của nhân dân
vào chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Xuất phát từ thực trạng đó, người viết chọn đề
tài “Quyền của người sử dụng đất bị thu hồi ở tỉnh Trà Vinh” làm đề tài luận văn tốt nghiệp thông qua đề
tài vừa nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về quyền của sử dụng đất bị thu hồi, mặc khác dựa vào thực
trạng thu hồi đất ở tỉnh Trà Vinh để đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về quyền của người
sử dụng đất ở tỉnh Trà Vinh nói riêng và của cả nước nói chung.
2. Tình hình nghiên cứu
Những cơng trình nghiên cứu liên quan đến quyền của người sử dụng đất bị thu hồi hiện nay khá
nhiều, trong đó tác giả đề cập đến một số cơng trình nghiên cứu gần nhất với đề tài luận văn của tác giả: Đề
tài khoa học cấp Bộ: “Thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về thu hồi đất ở Việt Nam hiện nay - Những vấn đề
lý luận và thực tiễn” do Tiến sĩ Đinh Văn Minh, Viện trưởng Viện Khoa học Thanh tra làm chủ nhiệm; Luận
văn thạc sĩ Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất qua thực tiễn áp dụng tại Trà Vinh,

1


Lâm Văn Tốt; Luận văn thạc sĩ Pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn thành phố Hà
Nội, Bùi Quang Hậu; Luận văn thạc sĩ Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất

từ thực tiễn thị xã An Khê, tỉnh Gia Lai, Nguyễn Thị Châu; Luận văn thạc sĩ Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn tỉnh Quãng Ngãi, Nguyễn Công Huy; Luận văn thạc sĩ Tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn huyện Đức Hòa, tỉnh Long An,
Nguyễn Hoàng Vũ; Luận văn thạc sĩ Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai – từ thực tiễn
huyện Đơng Sơn, tỉnh Thanh Hóa, Nguyễn Văn Chuyên; Luận văn thạc sĩ Giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực
đất đai của cơ quan hành chính nhà nước qua thực tiễn tỉnh Nghệ An, Phạm Duy Hùng; Luận văn thạc sĩ
Pháp luật Giải quyết khiếu nại về đất đai – từ thực tiễn tỉnh Vĩnh Phúc, Trần Mạnh Hùng; Luận văn thạc sĩ
Giải quyết khiếu nại đối với các quyết định hành chính về Đất đai từ thực tiễn Thành phố Hà Nội, Trương
Thị Kim Anh;
Trong các đề tài trên thì đề tài mà tác giả chọn trùng phạm vi nghiên cứu với đề tài luận văn thạc sĩ
của Lâm Văn Tốt là cùng trên địa bàn tỉnh Trà Vinh nhưng luận văn của tác giả Lâm Văn Tốt chỉ dừng lại ở
phạm vi nghiên cứu các quy định pháp luật về bồi thường, hỗ trợ chưa làm sáng tỏ hết các quyền của người
sử dụng đất bị thu hồi . Các đề tài nghiên cứu cịn lại có những điểm khác biệt so với về đề tài mà người viết
đã chọn cụ thể có đề tài tập trung nghiên cứu một hoặc một số quyền của người sử dụng đất bị thu hồi chẳng
hạn về quyền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, hay quyền tái định cư hay quyền khiếu nại, khiếu kiện của
người sử dụng đất bị thu hồi gắn liền với thực tiễn tại một địa phương nhất định. Trong đó, đề tài mà người
viết chọn cũng tập trung nghiên cứu về các quyền của người sử dụng đất bị thu hồi ở tỉnh Trà Vinh thì hiện
nay chưa tác giả nào viết về đề tài này.
3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu:
- Làm rỏ cơ sở lý luận và pháp lý về quyền của người sử dụng đất bị thu hồi,
- Trên cơ sở phân tích thực trạng quyền của người sử dụng đất bị thu hồi ở tỉnh Trà Vinh từ đó đề
xuất một số giải pháp góp phần hồn thiện các quy định pháp luật về quyền của người sử dụng đất bị thu hồi
ở tỉnh Trà Vinh.
Nhiệm vụ:
- Hệ thống cơ sở lý luận và phân tích các quy định pháp luật liên quan về quyền của người sử dụng
đất bị thu hồi.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quyền của người sử dụng đất bị thu hồi ở tỉnh Trà Vinh.
- Đề xuất một số giải pháp góp phần hồn thiện quyền của người sử dụng đất bị thu hồi nói chung và
một số kiến nghị đối với chính quyền tỉnh Trà Vinh trong việc thực hiện quyền của người sử dụng đất bị thu

hồi.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn: l các quy định của pháp luật có liên quan về quyền của người
sử dụng đất khi bị thu hồi và thực tiễn thực hiện các quy định pháp luật về thu hồi đất của tỉnh Trà Vinh.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian: đề tài tập trung nghiên cứu quyền của người sử dụng đất bị thu hồi ở tỉnh Trà Vinh.
+ Thời gian: từ năm 2014 đến đầu 2017.

2


+ Phạm vi về đối tượng nghiên cứu: các quy định pháp luật về quyền của người sử dụng đất bị thu
hồi là hộ gia đình, cá nhân nhằm mục đích quốc phịng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội quy định tại Điều
61, 62 Luật Đất đai 2013.
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Đề tài nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận và phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử, cũng như dựa trên tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng về đất đai và quản lý
nhà nước về đất đai trong nền kinh tế thị trường ở Việt nam hiện nay.
Bện cạnh đó, để hồn thành đề tài nghiên cứu người viết cịn sử dụng các phương pháp: Phân tích, so
sánh, thống kê, tổng hợp để làm rõ những mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu mà đề tài đã đặt ra.
6. Ý nghĩa và đóng góp của đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài là tư liệu góp phần hồn thiện các quy định pháp luật về quyền của
người sử dụng đất bị thu hồi và một số giải pháp cụ thể áp dụng trên đia bàn tỉnh Trà Vinh. Bên cạnh đó, với
hệ thống cơ sở lý luận về quyền của người sử dụng đất bị thu hồi trong đề tài có thể ứng dụng trong việc
giảng dạy, nguồn tài liệu tham khảo cho các đề tài có liên quan đến quyền của người sử dụng đất bị thu hồi
sau này.
7. Kết cấu của đề tài
Bên cạnh phần mục lục, mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo thì nội dung luận văn được kết cấu
thành ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý về quyền của người sử dụng đất bị thu hồi.

Chương 2: Thực trạng pháp luật về quyền của người sử dụng đất bị thu hồi và thực tiễn thực hiện ở
tỉnh Trà Vinh.
Chương 3: Giải pháp bảo đảm quyền của người sử dụng đất bị thu hồi ở tỉnh Trà Vinh.

3


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ QUYỀN CỦA NGƯỜI
SỬ DỤNG ĐẤT BỊ THU HỒI
1.1. Những vấn đề chung về thu hồi đất
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, mục tiêu và vai trò của việc thu hồi đất
1.1.1.1.Khái niệm về thu hồi đất
Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định thu hồi lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước
trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất được nhà nước giao để quản lý, của người sử dụng đất vi phạm pháp
luật về đất đai.
1.1.1.2. Đặc điểm của việc thu hồi đất
+ Thu hồi đất là hoạt động mang tính quyền lực Nhà nước
+ Thu hồi đất được thực hiện thông qua quyết định hành chính làm chấm dứt quyền của người sử
dụng đất
+ Thu hồi đất được thực hiện trong trường hợp cần thiết vì mục đích quốc phịng, an ninh, phát triển
kinh tế - xã hội vì lợi ích chung
1.1.1.3. Mục tiêu, vai trò của việc thu hồi đất
Nhà nước, chủ đầu tư, người sử dụng đất bị thu hồi là những chủ thể tham gia vào quá trình thu hồi
đất, trong đó mục tiêu mà mỗi chủ thể hưởng đến sẽ khác nhau, cụ thể:
Thứ nhất, đối với Nhà nước
Nhà nước là chủ thể trung tâm trong quá trình thu hồi đất, xuất phát từ vị trí là chủ thể đại diện cho
dân dân định đoạt đối với đất đai, trong đó có quyền thu hồi đất thì việc thu hồi đất đối với Nhà nước hướng
đến:
+ Đảm bảo cho đất đai sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả.

+ Thúc đẩy phát triển kinh tế- xã hội.
Thứ hai, đối với chủ đầu tư
Mục đích cuối cùng mà các chủ đầu tư hướng đến khi đồng hành với Nhà nước để thực hiện mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội là lợi nhuận.
Thứ ba, đối với người sử dụng đất bị thu hồi
Xét về bản chất thì mục tiêu, vai trị của người sử dụng đất bị thu hồi khi nhà nước thu hồi đất giống
với Nhà nước, do Nhà nước cũng là chủ thể đại diện cho ý chí của họ quyết định quyền định đoạt đối với đất
đai để việc sử dụng đất có hiệu quả, đảm bảo quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội hướng đến cho
xã hội phát triển, ổn định cuộc sống người dân được nâng cao trong đó có những người sử dụng đất bị thu
hồi. Bên cạnh đó việc Nhà nước thu hồi đất còn là cơ sở để đảm bảo quyền được bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư và các quyền khác có liên quan của người sử dụng đất bị thu hồi. Bởi không phải trường hợp nào người
sử dụng đất bị thu hồi cũng đều được bồi thường và các chính sách khác đối với người sử dụng đất bị thu
hồi.
1.1.2. Các nguyên tắc của việc thu hồi đất
Nguyên tắc trong thu hồi đất là những phương hướng chỉ đạo, là nền tảng pháp lý xuyên suốt trong
quá trình xây dựng và thực hiện pháp luật trong thu hồi đất. Pháp luật đất đai hiện này chưa có điều khoản cụ
thể nào quy định về nguyên tắc trong thu hồi đất, nhưng trên tinh thần các quy định của pháp luật đất đai, đặc

4


biệt các quy định pháp luật liên quan đến thu hồi đất có thể thấy trong q trình thu hồi đất cần tuân thủ một
số nguyên tắc nhất định, cụ thể:
+ Thứ nhất, nguyên tắc đất đai thuộc sở hữu tồn dân dó Nhà nước đại diện cho chủ sở hữu và thống
nhất quản lý đối với đất đai.
+ Thứ hai, đảm bảo sự công bằng, công khai minh bạch và dân chủ trong thu hồi đất
+ Thứ ba, tuân thủ nguyên tắc pháp chế trong thu hồi đất.
+ Thứ tư, ngun tắc đảm bảo hài hịa lợi ích giữa các bên trong quá trình thu hồi đất
1.1.3. Khái niệm về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
1.1.3.1. Khái niệm bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất

Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước bồi thường lại quyền sử dụng đất đất, tài sản
gắn liền với đất và chi phí đầu tư vào đất cịn lại khi đủ điều kiện bồi thường theo quy đinh của pháp luật.
1.1.3.2. Khái niệm hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất thu hồi để ổn định đời
sống, sản xuất và phát triển.
1.1.3.3. Khái niệm tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
Tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước tạo lập lại chỗ ở mới cho người sử dụng đất
bị thu hồi mà khơng cịn chỗ ở khi thảo mãn các điều kiện theo quy định của pháp luật.
1.1.4. Phân biệt giữa thu hồi đất với trưng thu, trưng dụng đất
Trưng thu, trưng dụng, thu hồi đất là các thuật ngữ được sử dụng trong các văn bản luật đất đai ở
Việt Nam qua từng thời kì, từng thời kì mà những thuật ngữ này được Nhà nước sử dụng khác nhau. Mặc dù,
trưng thu, trưng dựng, thu hồi đất có những điểm chung là hướng đến lấy đất của người đang sử dụng để sử
dụng vào những mục đích khác theo ý chí của Nhà nước, nhưng giữa các trường hợp trưng thu, trưng dụng,
thu hồi có sự khác biệt nhau, cụ thể:
Thứ nhất trưng thu đất
Theo quy định trong Luật cải cách ruộng đất 1953 thì mục đích của việc trưng thu đất là để xóa bỏ
chế độ phong kiến chiếm hữu ruộng đất của giai cấp địa chủ để thực hiện chế độ sỡ hữu ruộng đất của nơng
dân. Trong đó, việc trưng thu đất được áp dụng trong trường hợp Nhà nước thu lại ruộng đất công để chia lại
cho dân cày nghèo chẳng hạn trưng thu lại ruộng đất “công điền, công thổ; ruộng phe, ruộng giáp, ruộng
xóm; ruộng tư văn, tư vũ, lộc điền; ruộng hậu, ruộng họ, ruộng môm sinh; ruộng đất của các đoàn thể”
(Điều 9 Mục 4 Luật Cải cách ruộng đất 1953).
Thứ hai trưng dụng đất
Theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành thì trưng dụng đất chỉ đặt ra trong trường hợp “cần
thiết để thực hiện nhiệm vụ quốc phịng, an ninh hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp,
phịng, chống thiên tai” (Khoản 1 Điều 72 Luật Đất đai 2013).
Thứ ba thu hồi đất
Nếu việc trưng dụng đất được thực hiện trong tình thế cấp thiết thì việc thu hồi đất được thực hiện
theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Nhà nước thu hồi đất khơng những sử dụng cho mục đích quốc
phòng, an ninh theo quy hoạch, kế hoạch mà còn sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích
quốc gia, cơng cộng. Khi Nhà nước thu hồi đất thì người sử dụng đất sẽ chấm dứt đi vĩnh viễn đối với đất bị

thu hồi và trong trường hợp này sẽ được Nhà nước bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
1.2. Những vấn đề chung về quyền của người sử dụng đất bị thu hồi
1.2.1. Quyền của người sử dụng đất bị thu hồi

5


Quyền của người sử dụng đất bị thu hồi là “quyền được yêu cầu Nhà nước bồi thường về đất, tài sản
của chủ sở hữu hợp pháp gắn liền với đất bị thiệt hại, những thiệt hại khác; hỗ trợ; tái định cư và quyền được
khiếu nại, tố cáo, khiếu kiện các quyết định, hành vi của cá nhân, cơ quan nhà nước thẩm quyền xâm phạm
đến lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất.
1.2.2. Cơ sở pháp lý về quyền của người sử dụng đất bị thu hồi
Theo quy định pháp luật hiện hành thì quyền của người sử dụng đất bị thu hồi bên cạnh được ghi
nhận trong Hiến pháp 2013 cịn được cụ thể hóa trong Luật Đất đai 2013 và các văn bản dưới luật như: Nghị
định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ; Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của
Chính phủ; Nghị định 84/2013/NĐ-CP ngày 25/7/2013 của Chính phủ quy định về phát triển và quản lý Nhà
ở tái định cư; Thông tư số 07/2014/TT-BXD ngày 20/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn một số
nội dung của Nghị định số 84/2013/NĐ-CP ngày 25/7/2013 của Chính phủ; Thơng tư số 37/2014/TTBTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường; Nghị định 01/2017/NĐ-CP. Bên
cạnh các văn bản quy phạm pháp luật ở cấp Trung ương thì quyền của người sử dụng đất còn được quy định
trong các văn bản quy phạm pháp luật ở địa phương ban hành.
Bên cạnh các quyền đó thì người sử dụng đất bị thu hồi cịn có quyền khiếu nại, tố cáo, khiếu kiện.
Quyền khiếu nại, tố cáo, khiếu kiện của người sử dụng đất bị thu hồi. Cơ sở pháp lý Hiến pháp 2013 (Khoản
1 Điều 30), quyền này tiếp tục được khẳng định trong Luật Đất đai 2013 (Mục 2: Thanh tra, giải quyết tranh
chấp, khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật đất đai) và được cụ thể trong các văn bản quy phạm pháp
luật về giải quyết khiếu nại, khiếu kiện, tố cáo như: Luật Khiếu nại 2011; Luật tố cáo 2011; Luật Tố tụng
hành chính 2015 và các văn bản dưới luật hướng dẫn thi hành.
1.2.3. Các quyền của người sử dụng đất bị thu hồi
1.2.3.1. Quyền được biết thơng tin và có ý kiến khi Nhà nước thu hồi đất
Quyền được biết thông tin, được lấy ý kiến khi Nhà nước thu hồi đất được tiếp cận trong giai đoạn
trước và trong quá trình thu hồi đất, cụ thể:

-

Thứ nhất, quyền được biết thông tin, được ý kiến trước khi thu hồi đất.

-

Thứ hai, quyền được biết thông tin, được lấy ý kiến trong khi thu hồi đất. Quyền này phát sinh
trong quá trình thu hồi được thể hiện ở các quyền sau đây:

+ Quyền được biết thông báo thu hồi đất.
+ Quyền được biết thông tin, được lấy ý kiến trong việc lập, thẩm định phương án bồi thường hỗ trợ,
tái định cư.
1.2.3.2. Quyền được chi trả bồi thường về đất và tài sản trên đất
a. Quyền được bồi thường về đất:
Quyền được được bồi thường theo những nguyên tắc nhất định. Chẳng hạn, Luật đất đai quy định
khi Nhà nước thu hồi đất thì người sử dụng đất có quyền yêu cầu Nhà nước bồi thường theo quy định của
pháp luật trong đó đảm bảo được những nguyên tắc quy định tại Điều 74 Luật Đất đai 2013 và theo đó thì:
- Thứ nhất, Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy
định tại Điều 75 của Luật Đất đai 2013 thì được bồi thường.
- Thứ hai, việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất
thu hồi, nếu khơng có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu
hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất. Theo nguyên tắc chung về
bồi thường đất trên thì khi Nhà nước thu hồi đất thì người sử dụng đất bị thu hồi được bồi thường về đất theo
hai hình thức:

6


+ Quyền được bồi thường bằng đất
+ Quyền được bồi thường bằng tiền đối với giá trị quyền sử dụng đất

Thứ ba, việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng,
công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật. Nguyên tắc này xuất phát từ nguyên tắc “quyền sử dụng
đất được pháp luật bảo hộ và việc thu hồi đất phải công khai, minh bạch và được bồi thường theo quy định
của pháp luật”
b. Quyền được bồi thường về tài sản khi bị thu hồi đất
Theo quy định pháp luật đất đai hiện hành thì khi Nhà nước thu hồi đất mà tài sản bị thiệt hại sẽ
được bồi thường, trong đó bao gồm những loại tài sản: nhà ở, cơng trình xây dựng, cây trồng, vật ni,…
1.2.3.3. Quyền được hỗ trợ, tái định cư
a) quyền được hỗ trợ
+ Thứ nhất, hỗ trợ ổn định đời sống sản xuất.
+ Thứ hai, hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm.
+ Thứ ba, hỗ trợ tái định cư.
b) Quyền được tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
Hiện nay, theo quy định pháp luật hiện hành nguời sử dụng đất bị thu hồi được tái định cư dưới các
hình thức:
+ Thứ nhất, tái định cư tập trung.
+ Thứ hai, tái định cư phân tán.
+ Thứ ba, hình thức tái định cư tại chỗ.
1.2.3.4. Quyền khiếu nại, tố cáo, khiếu kiện của người sử dụng đất bị thu hồi
a) Quyền khiếu nại, tố cáo
Thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về khiếu nại, tố cáo
b. Quyền khiếu kiện
Thực hiện theo quy định của luật tố tụng hành chính hiện hành.
1.3. Các yếu tố tác động đến quyền của người sử dụng đất khi bị thu hồi đất
+ Yếu tố chính trị
+ Yếu tố pháp luật
+ Yếu tố kinh tế
+ Yếu tố về con người
Kết luận chương 1
Với vai trò là chương quy định những vấn đề chung về người sử dụng đất bị thu hồi. Tác giả tập

trung làm rõ một số khái niệm về thu hồi đất; khái niệm về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất; mục tiêu, vai trò của việc thu hồi đất; làm rõ nội dung các quyền của người người sử dụng đất bị thu
hồi; các yếu tố tác động đến quyền của người sử dụng đất bị thu hồi; Trên cơ sở phân tích những vấn đề
chung về quyền của người sử dụng đất bị thu hồi ở Chương 1 là cơ sở để tác giả phân tích thực trạng về
quyền của người sử dụng đất bị thu hồi đất ở chương 2.

7


Chương 2
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN CỦA
NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT BỊ THU HỒI VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN Ở TỈNH TRÀ VINH
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và các dự án bị thu hồi đất ở tỉnh Trà Vinh
2.1.1. Các điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội
+ Điều kiện về tự nhiên
+ Điều kiện kinh tế - xã hội
2.1.2. Tình hình thu hồi đất ở Trà Vinh
Tính từ thời điểm Luật Đất đai 2014 có hiệu lực từ 01/7/2014 đến nay trên địa bàn tỉnh Trà Vinh chủ
yếu là các dự án bổ sung các dự án đã được phê duyệt trước đó, cụ thể có 14 quyết định của Ủy ban nhân dân
tỉnh Trà Vinh phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong đó có có 13 dự án phê duyệt bổ sung
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và có 01 quyết định phê duyệt mới phương án tái định cư cho các
hộ dân có đất bị thu hồi.
2.2. Thực tiễn thực hiện pháp luật về quyền của người sử dụng đất bị thu hồi ở tỉnh Trà Vinh
những năm qua
2.2.1. Quyền được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
2.2.1.1.Quyền được bồi thường về đất
Các dự án thuộc trường Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Trà Vinh từ tháng 7/2014 đến đầu nay
thì số hộ cũng như số diện tích đất bị thu hồi tương đối ít chủ yếu thu hồi đất để thực hiện bổ sung các dự án
đã được phê duyệt trước đó. Tuy nhiên, trên cơ sở các văn bản quy phạm pháp luật áp dụng để bồi thường về
đất cũng như thực trạng bồi thường về đất cho người sử dụng đất bị thu hồi qua các dự án trên có thể thấy:

+ Hầu như tất cả những người có đất bị thu hồi đều đủ điều kiện để được bồi thường về đất và được
nhà nước bồi thường về đất.
+ Hình thức bồi thường thì thực tế tại tỉnh Trà Vinh thì người sử dụng đất bị thu hồi hầu như được
nhận bồi thường bằng đất bằng hình thức là tiền.
+ Về giá đất tính tiền bồi thường thì hiện nay, theo quy định pháp luật thì giá đất có nhiều loại giá
trong đó giá đất xác định tính tiền bồi thường được xác định theo giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định tại thời điểm thu hồi đất.
2.2.1.2.Quyền được bồi thường về tài sản
+ Các khoản thiệt hại được bồi thường về tài sản bao gồm những tài sản chủ yếu là nhà ở, cơng trình
dựng, vật kiến trúc, cây trồng, vật nuôi và các khoản thiệt hại này được định giá và bồi thường theo hình thức
bồi thường một lần bằng tiền.
2.2.2. Quyền được hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
- Thứ nhất về hỗ trợ ổn định đời sống, ổn định sản xuất
Thực tế áp dụng tại các dự án trên địa bàn tỉnh Trà Vinh thời gian thì người sử dụng đất bị thu hồi
được nhận khoản hỗ trợ ổn định đời sống bằng tiền một lần tại thời điểm Nhà nước thu hồi đất.
- Thứ hai hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm
Thực tế qua các dự án trên địa bàn tỉnh Trà Vinh các khoản hỗ trợ này đều được quy đổi ra bằng tiền
để chi trả cho người sử dụng đất bị thu hồi.
- Thứ ba, hỗ trợ tái định cư
Thực tiễn áp dụng pháp luật về hỗ trợ tái định cư cho người sử dụng đất bị thu hồi ở tỉnh Trà Vinh
hiện nay theo quyết định số 06/2015/QĐ-UBND của Ủy ban nhân tỉnh Trà Vinh quy định “ Hộ gia đình, cá

8


nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận đất ở, nhà ở tái định cư mà số tiền được bồi thường về đất
nhỏ hơn giá trị một suất tái định cư tối thiểu quy định tại Điều 16 của Quy định này thì được hỗ trợ khoản
chênh lệch giữa giá trị suất tái định cư tối thiểu và số tiền được bồi thường về đất.Trường hợp hộ gia đình,
cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngồi tự lo chỗ ở thì ngồi việc được bồi thường về đất còn được
nhận khoản tiền hỗ trợ tái định cư. Mức hỗ trợ bằng 100% giá trị 01 (một) suất tái định cư tối thiểu quy định

tại Khoản 2, Điều 16 Quy định này.Trường hợp trong hộ gia đình quy định tại Khoản này có hơn 04 (bốn)
nhân khẩu trở lên thì được hỗ trợ 2.000.000 (hai triệu) đồng cho mỗi nhân khẩu tăng thêm; số nhân khẩu
được hỗ trợ thêm phải có tên trong hộ khẩu tại thời điểm thông báo thu hồi đất” (Điều 12 Quyết đinh
06/2015/QĐ-UBND).
- Thứ tư các khoản hỗ trợ khác
Bên cạnh các khoản hỗ trợ chính thì người sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Trà Vinh còn nhận được các
khoản hỗ trợ khác do quy định của pháp luật. Theo quy định của pháp luật thì các khoản hỗ trợ khác này do
địa phương quy định cho phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương. Theo quyết định số 06/2015/QĐUBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh thì các khoản hỗ trợ khác mà người sử dụng đất được nhận bao
gồm: hỗ trợ cho gia đình, chính sách; hỗ trợ hộ nghèo; hỗ trợ hộ cận nghèo; hỗ trợ phần diện tích đất vượt
hạn mức.
2.2.3. Quyền được tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
Thực tiễn qua các dự án bị thu hồi đất mà người sử dụng đất bị thu hồi trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
thời gian qua thì người sử dụng đất ở bị thu hồi nhận tái định cư dưới cả hai hình thức tập trung và phân tán.
2.2.4. Quyền được biết thông tin, được lấy ý kiến trong thực hiện quyền của người sử dụng bị thu
hồi
2.3. Đánh giá chung về thực hiện quyền của người sử dụng đất khi bị thu hồi tại tỉnh Trà Vinh
2.3.1. Những kết quả đạt được trong thực hiện quyền của người sử dụng đất khi bị thu hồi
Xác định được tầm quan trọng của việc đảm bảo quyền của người sử dụng đất bị thu hồi do đó trong
những năm qua vấn đề thực hiện pháp luật về quyền của người sử dụng đất trên địa bạn tỉnh Trà Vinh đạt
được nhiều kết quả đáng kể:
Thứ nhất, Ban hành một số văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền để làm căn cứ bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư, giải quyết khiếu nại, tố cáo cho người sử dụng đất bị thu hồi.
Thứ hai, Ủy ban nhân dân tỉnh đã xây dựng cổng thông tin điện tử để công bố các thông tin về quy
hoạch, kế hoạch sử dụng, các văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành về quyền của người sử dụng đất bị
thu hồi tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ chức truy cập kịp thời cũng như công bố các phương án về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt thể hiện được tính công khai, dân chủ trong thu hồi đất.
Thứ ba, qua thực tiễn các dự án thì hầu hết tất cả những người sử dụng đất bị thu hồi trên địa bàn
tỉnh Trà Vinh được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật và hưởng các chính sách hỗ
trợ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định áp dụng trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Thứ tư, mặc dù tình hình khiếu nại trong lĩnh vực bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn tỉnh Trà

Vinh vẫn còn tồn tại tuy nhiên về cơ bản không xảy ra các trường hợp người sử dụng đất bị thu hồi không
chịu bàn giao đất để dẫn đến cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất.
2.3.2. Những tồn tại hạn chế và nguyên nhân việc thực hiện quyền của người sử dụng đất khi bị
thu hồi
2.3.2.1. Những tồn tại, hạn chế trong việc thực hiện quyền của người sử dụng đất khi bị thu hồi

9


+ Thứ nhất, các quy định pháp luật về quyền của người sử dụng đất chưa xác định hết các thiệt hại
mà người sử dụng đất bị thu hồi chịu ảnh hưởng
+ Thứ hai, nguyên tắc bồi thường về đất cịn mang tính hình thức
+ Thứ ba, hạn chế về giá tính tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
+ Thứ tư, chưa cân bằng lợi ích giữa các chủ thể trong thu hồi đất
2.3.2.2. Nguyên nhân của hạn chế
Nguyên nhân của những hạn chế trong thực hiện quyền của người sử dụng đất bị thu hồi xuất phát từ
cả nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan:
Nguyên nhân chủ quan
Nguyên nhân này trước hết xuất phát từ giai đoạn xây dựng các chính sách pháp luật về quyền của
người sử dụng đất bị thu hồi. Bên cạnh đó, xuất phát từ một số nguyên nhân xuất phát từ phía chủ thể có
thẩm quyền là do thiếu sót, cố ý làm sai các quy định pháp luật, cũng như hạn chế về chun mơn trong q
trình xây dựng phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Nguyên nhân khách quan
Nguyên nhân khách quan chính là do chính sách pháp luật hiện hành về quyền của người sử dụng đất
còn nhiều hạn chế, bởi việc thực hiện quyền của người sử dụng đất phải dựa trên cơ sở các quy định pháp
luật. Bên cạnh đó, do chính sách pháp luật đất đai ở Việt Nam qua các thời kì khác nhau, đất đai có nguồn
gốc rất đa dạng dẫn đến nhiều khó khăn trong thực hiện quyền của người sử dụng đất bị thu hồi trong đó chủ
yếu là quyền được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Kết luận chương 2
Qua thực tiễn áp dụng pháp luật về quyền của người sử dụng đất bị thu hồi trên địa bàn tỉnh Trà

Vinh thời gian qua cho thấy thực tiễn quyền của người sử dụng đất bị thu hồi bên cạnh đạt được một số kết
quả thì cũng cịn có những hạn nhất định.Trên cơ sở phân tích những vấn đề lý luận chung cũng như trạng
thực tiễn áp dụng pháp luật về quyền của người sử dụng đất bị thu hồi ở tỉnh Trà Vinh tại chương 2, luận văn
đã chỉ rõ những nguyên nhân của những hạn chế về thực hiện quyền của người bị thu hồi đất ở Trà Vinh để
làm căn cứ đưa ra định hướng và các giải pháp cụ thể trong việc hoàn thiện quyền của người sử dụng đất khi
bị thu hồi trên phạm vi cả nước và một số giải pháp kiến nghị cho chính quyền tỉnh Trà Vinh trong thời gian
tới trong chương 3.

10


Chương 3
GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM QUYỀN CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT
BỊ THU HỒI Ở TỈNH TRÀ VINH
3.1. Phương hướng hoàn thiện quyền của người sử dụng đất khi bị Nhà nước thu hồi
+ Đổi mới chính sách đất về quyền của người sử dụng đất bị thu hồi phù hợp với cơ chế kinh tế thị
trường
+ Tiếp tục hoàn thiện chủ trương, đường lối của Đảng về quan hệ đất đai tronng quá trình phát triển
của đất nước
+ Tiếp tục hoàn thiện việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất
+ Thực hiện việc cân bằng lợi ích giữa các bên trong việc thu hồi đất
3.2. Giải pháp hoàn thiện quyền của người sử dụng đất khi bị thu hồi
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận chung cũng như thông qua thực trạng việc thực hiện
quyền của người sử dụng đất bị thu trên địa bàn tỉnh Trà Vinh những năm qua, tác giả luận văn đưa ra một số
giải pháp cụ thể góp phần hồn thiện quyền của của người sử dụng đất bị thu hồi.
3.2.1. Hoàn thiện pháp luật về quyền của người sử dụng đất khi bị thu hồi
Pháp luật là một trong những yếu tố tác động trực tiếp đến quyền của người sử dụng đất bị thu hồi.
Với một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh, phù hợp sẽ là hành lang pháp lý cho việc đảm bảo quyền của người
sử dụng đất bị thu hồi. Nhưng thực tiễn khi áp dụng pháp luật cịn một số hạn chế. Do đó, cần hoàn thiện một
số quy định pháp luật hiện hành về quyền của người sử dụng đất bị thu hồi, cụ thể:

a. Về nguyên tắc bồi thường về đất:
Nguyên tắc ưu tiên bồi thường bằng đất khơng cịn phù hợp với thực tế hiện nay, theo người viết
nguyên tắc này cần được sửa đổi theo hướng vẫn giữ nguyên hai hình thức bồi thường đất hiện nay nhưng
không ưu tiên cho hình thức bồi thường bằng đất thay vào đó nên quy định theo hướng Nhà nước có quyền
lựa chon một trong hai hình thức để bồi thường cho người có đất bị thu hồi, cụ thể: “Khi Nhà nước thu hồi
đất vào mục đích nào thì được bồi thường bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng hoặc bồi thường
bằng giá trị quyền sử dụng đất tính theo giá đất tại thời điểm thanh toán tiền bồi thường”.
b. Về giá đất tính tiền bồi thường:
Giá đất tính tiền bồi thường là vấn đề đang được quan tâm nhất hiện nay khi Nhà nước thu hồi đất.
Mặc dù pháp luật đất đai hiện hành có những tiến bộ nhất định trong việc xác định giá đất tính tiền bồi
thường so với Luật Đất đai trước đây. Tuy nhiên, những quy định về giá đất tính tiền hiện nay còn một số
hạn chế và trên cơ sở lý luận cũng như thực tiễn về giá đất tính tiền bồi thường tác giả đề xuất một số giải
pháp liên quan đến giá đất bồi thường như sau:
Thứ nhất, thời điểm xác định giá đất tính tiền bồi thường theo quy định là không phù hợp nên theo
quan điểm tác giả chỉ cần quy định “giá đất tính tiền bồi thường theo giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quy định” và miễn sao giá đất bồi thường cho người sử dụng đất bị thu hồi phù hợp với giá thị trường thì
đã tạo được sự đồng thuận trong bồi thường.
Thứ hai, theo tác giả nên sửa đổi quy định về tính thuế thu nhập khi chuyển quyền sử dụng đất. Theo
đó nên xác định “giá tính thế thu nhập chuyển quyền sử dụng đất theo giá đất do Nhà nước quy định” thay
vì như quy định hiện hành.
Thứ ba, nên thống nhất giữa giá đất tính tiền bồi thường với giá tính đất tính tiền hỗ trợ, và giá đất
tính tiền sử dụng đất tại khu tái định cư.

11


Thứ tư, theo quy định pháp luật đất đai hiện hành thì chứng thư định giá đất của các tổ chức có chức
năng định giá đất được là căn cứ để cơ quan có thẩm quyển xem xét quyết định giá đất cụ thể trong trường
hợp khi xác định giá đất cụ thể có thuê tổ chức định giá đất. Nhưng theo quy định thì chứng thư này chỉ có
giá trị khi xuất phát từ phía chủ thể quyết định giá đất cụ thể thuê định giá mà chưa có quy định nào cho

phép các chứng thư định giá đất do người sử dụng đất bị thu hồi thuê định giá buộc chủ thể có thẩm quyền
định giá đất cụ thể phải xem xét quyết định ngay cả khi có khiếu nại và người sử dụng đất có căn cứ cho rằng
giá đất tính tiền bồi thường là thấp hơn giá thị trường. Do đó, theo quan điểm tác giả pháp luật cần có quy
định theo hướng “trong trường hợp người sử dụng đất bị thu hồi không đồng ý với giá đất cụ thể tính tiền
bồi thường thì có quyền thuê tổ chức định giá đất định lại giá và chứng thư định giá đất do người sử dụng
đất bị thu hồi thuê định giá là một trong những căn cứ để Nhà nước xem xét giải quyết khiếu nại về giá đất
tính tiền bồi thường”.
c. Về các quy định bồi thường bồi thường, hỗ trợ, tái định cư:
Thứ nhất, sửa đổi quy định về bồi thường đối với đất nơng nghiệp của hộ gia đình, cá nhân., theo tác
giả cần sửa đổi những quy định trong bồi thường đất nông nghiệp đặc biệt là đất trồng lúa, cụ thể:
Đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp mà hộ gia đình, cá nhân khơng trực tiếp sản xuất sản
xuất nơng nghiệp thì bồi thường bằng tiền.
Đối với trường hợp thu hồi đất nơng nghiệp mà hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất sản xuất nơng
nghiệp thì:
+ Trường hợp hộ gia đình, cá nhân cịn đất nơng nghiệp để sản xuất thì bồi thường bằng tiền, nếu tại
địa phương cịn quỹ đất nơng nghiệp trống thì được xem xét bồi thường bằng đất.
+ Đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp mà người sử dụng đất khơng cịn đất nơng nghiệp để
sản xuất thì được ưu tiên bồi thường bằng đất, nếu người sử dụng đất khơng có nhu cầu nhận bồi thường
bằng đất thì bồi thường bằng tiền.Trường hợp quỹ đất không đủ để đảm bảo bồi thường cho người sử dụng
đất bị thu hồi thì bồi thường theo hướng: trước hết cho những người sử dụng đất bị thu hồi thỏa thuận để ưu
tiên cho người có nhu cầu sử dụng đất nơng nghiệp nhận bồi thường bằng tiền. Nếu khơng thỏa thuận được
thì Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét điều kiện thực của những người sử dụng đất bị thu hồi mà quyết
định bồi thường bằng đất hay bằng tiền cho từng trường hợp cụ thể.
Thứ hai, quy định thống nhất giữa trường hợp bồi thường đối với đất giao không đúng thẩm quyền
với trường hợp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Như nội dung đã phân tích ở chương 2 thì hiện nay thời điểm đất giao không đúng thẩm quyền giữa trường
hợp bồi thường và trường hợp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất là không thống nhất dẫn đến một số trường hợp người sử dụng đất giao không đúng thẩm
quyền bị thu hồi đất thì theo quy định cấp giấy thì được cấp giấy cịn theo quy định bồi thường đất giao
khơng đúng thẩm quyền thì khơng được bồi thường. Do đó,theo tác giả cần có sự thống nhất trong trường

hợp này theo đó “thời điểm giao đất khơng đúng thẩm quyền trước thời điểm 01/7/2004” bởi từ khi Luật Đất
đai năm 2003 ra đời đã quy định cụ thể về thẩm quyền giao đất, cho thuê đất.
Thứ ba, bổ sung quy định về hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất. Đối với hỗ trợ về đất thì hiện nay nếu
đối với người sử dụng đất ở nếu nhận bồi thường bằng đất ở, nhà ở tái định cư mà số tiền bồi thường về đất
nhỏ hơn suất tái định cư tối thiểu thì được hỗ trợ phần chênh lệch đó. Tuy nhiên, đối với khi thu hồi đất nông
nghiệp và đất phi nông nghiệp không là đất ở của hộ gia đình, cá nhân thì cũng cần có quy định tương tự nếu
như được bồi thường bằng mà số tiền bồi thường về đất thấp hơn suất đất mà Nhà nước bồi thường thì hộ gia
đình, cá nhân được hỗ trợ thêm khoản chênh lệch đó.

12


Cần quy định rõ hơn đối với khoản hỗ trợ tái định cư theo hướng “Nếu người sử dụng đất ở bị thu
hồi mà thuộc trường hợp phải di chuyển chỗ ở thì điều kiện nhận hỗ trợ tái định cư là nếu số tiền bồi thường
về đất nhỏ hơn suất tái định cư tối thiểu chung cho cả hai trường hợp nhận bồi thường bằng đất ở, nhà ở tái
định cư hay nhận bồi thường bằng tiền”.
3.2.2. Giải quyết hài hịa lợi ích giữa Nhà nước, người sử dụng đất và chủ đầu tư khi Nhà nước
thu hồi đất
Cân bằng lợi ích giữa Nhà nước, chủ đầu tư, người sử dụng đất bị thu hồi là điều cần thiết để tạo sự
đồng thuận trong quá trình thu hồi đất. Tuy nhiên, hiện nay vấn đề cân bằng lợi ích giữa các bên trong thu
hồi đất còn một số hạn chế nhất định trong đó chủ thể chịu ảnh hưởng nhiều nhất vẫn là người sử dụng đất bị
thu hồi, trên có sở phân tích những hạn chế trong chương 2 tác giả luận văn đề xuất một số giải pháp cụ thể:
Thứ nhất, khi phê lập kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện cần xem xét kĩ các dự án có nhu
cầu sử dụng đất trong đó cần tập trung xem xét năng lực của chủ đầu tư tránh tình trạng sau khi giao đất chủ
đầu tư không đủ năng lực thực hiện dẫn đến các dự án treo lãng gây phí đất đai.
Thứ hai, cần có sự thay đổi trong việc xác định bồi thường theo hướng mở. Đối với các thiệt hại thực
tế được bồi thường theo hướng người sử dụng đất phải có đầy đủ những minh chứng chứng minh thiệt hại
xảy ra thì có quyền yêu cầu Nhà nước bồi thường theo thực tế.
Thứ ba, trong thu hồi đất những khoản bồi thường, hỗ trợ cần xác định đúng bản chất để chi trả cho
người sử dụng đất. Trong đó, nếu là thiệt hại xảy ra thì cần được bồi tương xứng những thiệt hại đó cịn

khoản hỗ trợ chỉ là phần hỗ trợ thêm tùy tùy thuộc vào thực tế tại địa phương. Chẳn hạn “trong thời gian chờ
được tái định cư mà người sử dụng đất phải thuê nhà ở thì đây thiệt hại cần được nhà nước bồi thường theo
thực tế số tiền mà người sử dụng đất đã bỏ ra để thuê nhà chứ không phải là khoản hỗ trợ thêm như cách
xác định từ thực tiễn ở tỉnh Trà Vinh trong các dự án thu hồi đất.”
Thứ tư, xác định các thiệt hại mà người sử dụng đất bị thu hồi gánh chịu trong các giai đoạn thu hồi
đất. Như đã phân tích ở chương 2 thì hạn chế của các quy định pháp luật đất đai hiện hành về quyền của
người sử dụng đất đặc biệt là các quyền về bồi thường, hỗ trợ, tái định chủ yếu xác định trong giai đoạn Nhà
nước thu hồi đất còn các giai đoạn trước và sau thu hồi đất chưa xác định. Do đó, pháp luật cần có thay đổi
trong vấn đề này, cụ thể:
Trước thu hồi đất: theo quan điểm tác giả “Khi có kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện được
phê duyệt nhưng sau thời gian có sự thay đổi đổi dẫn đến diện tích đất dự kiến thu hồi không rơi vào diện
phải thu hồi thì người sử dụng đât nếu chứng minh được những thiệt hại xảy ra trong giai đoạn này thì có
quyền yêu cầu bồi thường”. Như vậy, sẽ góp phần nâng cao trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền trong
lập kế hoạch sử dụng đất cũng như xét duyệt các dự án có sử dụng đất nằm trong kế hoạch sử dụng đất hằng
năm của cấp huyện.
Sau thu hồi đất: Theo tác giả luận văn cần có cơ chế nhằm giúp người sử dụng đất bị thu hồi ổn định
cuộc sống sau thu hồi đất tốt hơn hoặc bằng so với cuộc sống trước khi thu hồi đất theo hướng:
+ Chính sách hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm hiện hành cần nâng lên thành
trách nhiệm của Nhà nước không chỉ dừng lại là khoản hỗ trợ. Bên cạnh đó, địa phương cần có những chính
sách giải quyết việc làm đối với những người sử dụng đất bị thu hồi, con, cháu của những người này bằng
việc chủ động gắn kết với các công ty, xí nghiệp tại địa phương trong việc giải quyết việc làm nếu những
người này có nhu cầu vào làm việc hay ưu tiên con, cháu của những họ có trình độ vào làm việc tại tổ chức
đơn vị sự nghiệp ở địa phương.

13


+ Đối với phần diện tích đất của người sử dụng đất bị thu hồi có thể chia sẻ lợi với chủ đầu tư bằng
các hình thức góp vốn quyền sử dụng đất. Đối với trường hợp thu hồi đất phi nơng nghiệp sản xuất kinh
doanh thì nên ưu tiên bồi thường bằng đất phi nông nghiệp tại các dự án đầu tư.

+ Cần có quy đinh cụ thể để thực hiện quy định tại Khoản 4 Điều 40 Luật Đất đai năm 2013: “Đối
với dự án hạ tầng kỹ thuật, xây dựng, chỉnh trang đô thị, khu dân cư nơng thơn thì phải đồng thời xác định vị
trí, diện tích đất thu hồi trong vùng phụ cận để đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện dự án nhà ở, thương
mại, dịch vụ, sản xuất, kinh doanh”. Thực hiện có hiệu quả nguyên tắc này sẽ tạo được quỹ để giải quyết các
chính sách hỗ trợ cho người sử dụng đất sau khi thu hồi nếu gặp khó khăn trong cuộc sống do việc thu hồi
đất có thể tận dụng nguồn quỹ này để giúp đỡ trên cơ sở xem xét của cơ quan có thẩm quyền đối với từng
trường hợp cụ thể.
3.2.3. Đẩy mạnh việc cơng khai hóa, minh bạch hóa q trình thực thi pháp luật về bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
Theo tác giả luận văn pháp luật cần có quy định cụ thể về vấn đề công khai, minh bạch trong quá
trình thực thi pháp luật về quyền của người sử dụng đất bị thu hồi theo hướng:
Thứ nhất, pháp luật cần có quy định cơng khai, minh bạch trong các giai đoạn có thể ảnh hưởng đến
quyền của người sử dụng đất bị thu hồi. Trong đó, đặc biệt là công khai, minh bạch trong một số giai đoạn
sau: giai đoạn xét duyệt các dự án có sử dụng đất theo kế hoạch sử dụng đất hằng năm của cấp huyện; khảo
sát, đo đạc đất đai, kiểm đếm tài sản; lập, thẩm định, phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; chi trả tiền
bồi thường, hỗ trợ. Ngồi ra, có quy định trong việc giám sát của nhân dân vào quá trình thực thi quyền của
người sử dụng đất bị thu hồi.
Thứ hai, trong giai đoạn xác định giá đất cụ thể cần có quy định để những người sử dụng đất tham
gia vào quá trình định giá đất cụ thể theo hướng khi thẩm định giá giá đất cụ thể phải tiến hành họp công
khai khi thẩm định và có những người sử dụng đất bị thu hồi tham gia và tại phiên họp đó nếu người sử dụng
đất bị thu hồi có căn cứ chứng minh được giá đất đưa ra trong phương án đó khơng phù hợp thì cơ quan có
thẩm quyền trong q trình lập giá đất phải xem xét lại.
Thứ ba, đối với những nội dung mà theo quy định pháp luật phải lấy kiến của người sử dụng đất bị
thu hồi cần có quy định cơ quan có thẩm quyền phải xem xét xử lý kiến đó và có phản hồi bằng văn bản hay
thông qua tổ chức họp những người có ý kiến để cơng khai việc xử lý ý kiến đó trong đó phải thể hiện rõ
mức độ tiếp thu ý kiến đóng góp đó đến đâu trường hợp khơng đồng ý với ý kiến đóng góp thì phải có lý do
cụ thể giải thích cho người đã đóng góp ý kiến.
Thứ tư, trong các hình thức thể hiện thông tin, lấy ý kiến theo quy định hiện hành thì tập trung vào
những hình thức nào mà người sử dụng đất bị thu hồi dễ hiểu, dễ tiếp cận. Bên cạnh, công bố thông tin, lấy ý
kiến qua trang thơng tin điện tử thì cần tập trung vào hỉnh thức tổ chức các cuộc họp dân để tổ chức lấy kiến

và công bố các thông tin tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, điểm sinh hoạt dân cư.
3.2.4. Giải quyết nhanh chóng, kịp thời các khiếu nại, khiếu kiện về đất đai của người sử dụng
đất khi bị thu hồi
Để giải quyết nhanh chóng, kịp thời các khiếu nại, khiếu kiện về đất đai của người sử dụng đất bị thu
hồi theo tác giả cần tập trung vào một số nhóm giải pháp sau:
+ Hồn thiện các quy định pháp luật hiện hành về giải quyết khiếu nại, khiếu kiện.
+ Nâng cao trình độ, tinh thần trách nhiệm của những chủ thể có thẩm quyền giải quyết khiếu nại
không để những yếu tố khác chi phối đến quá trình giải quyết khiếu nại.

14


+ Thực hiện tốt thủ tục đối thoại trong giải quyết khiếu nại, khiếu kiện để tạo được sự đồng thuận
giữa các bên trong việc giải quyết tranh chấp để rút ngắn thời gian.
+ Làm tốt công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất cho những trường hợp chưa được cấp để làm căn cứ giải quyết các tranh chấp đất đai.
3.2.5. Nâng cao trách nhiệm của cơ quan, tổ chức và cá nhân thực thi áp dụng pháp luật về bồi
thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
Để hoàn thiện quyền của người sử dụng đất bị thu hồi theo tác giả cần thực hiện tốt một số giải pháp
sau:
Nâng cao trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong từng giai đoạn của q trình thu hồi đất có
thể ảnh hưởng đến quyền của người sử dụng đất bị thu hồi.
Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chun mơn của cá nhân làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư.
Xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật trong quá trình thực hiện pháp luật về quyền của người sử
dụng đất bị thu hồi.
3.2.6. Nâng cao nhận thức của người dân trong việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất
Theo tác giả để nâng cao nhận thức của người dân cần thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến
pháp luật dưới nhiều hình thức khác nhau ví dụ: thơng qua cổng thơng tin điện tử, đài phát thanh, tư vấn trực

tuyến, họp dân…, trong đó tùy thuộc vào đặc thù ở từng địa phương mà tập trung vào những hình thức nào
mà người dân dễ tiếp cận, dễ hiểu ví dụ: ở những địa phương trình độ cơng nghệ thơng tin của người dân cịn
hạn chế thì hình thức họp dân trực tiếp để phổ biến các quy định pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
được xem là hiệu quả để nâng cao nhận thức của người dân.
Bên cạnh đó, cần có có một số biện pháp khen thưởng đối với những người sử dụng đất bị thu hồi
bàn giao đất sớm và có những hành động tích cực trong việc vận động những người sử dụng đất bị thu hồi
khác hiểu được các quy định về thu hồi, bồ thường, hỗ trợ, tái định cư để sớm ban giao đất.
3.3. Một số kiến nghị với chính quyền tỉnh Trà Vinh về thực hiện quyền của người sử dụng đất
bị thu hồi
Xuất phát từ đặc thù ở tỉnh Trà Vinh thì tác giả đề xuất một số kiến nghị đối với chính quyền tỉnh
Trà Vinh trong việc thực hiện quyền của người sử dụng đất bị thu hồi, cụ thể:
+ Trên cơ sở các văn bản quy phạm pháp luật ở cấp Trung ương tiến hành ban hành các văn quy
phạm pháp luật thuộc thẩm quyền để cụ thể một số nội dung mà pháp luật giao về cho chính quyền địa
phương về thực hiện quyền của người sử dụng đất bị thu hồi.
+ Thực hiện tốt việc công khai, minh bạch, nâng cao trách nhận thức của người dân trong thực hiện
quyền của người sử dụng đất bị thu hồi. Đặc thù ở tỉnh Trà Vinh là địa phương có đơng đồng bào dân tộc
Khơme do đó một phần hạn chế về mặt dân trí mặt khác có thể ảnh hưởng đến phong tục tập qn dân cư.
Do đó, chính quyền tỉnh Trà Vinh cần thực hiện tốt việc công bố ,lấy ý kiến, phổ biến các quy định pháp luật
đến những người dân trong khu vực có đất bị thu hồi.
+ Giải quyết kịp thời, nhanh chống các tranh chấp đất đai giữa những người sử dụng đất, các khiếu
nại, khiếu kiện về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
+ Đẩy mạnh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất trên địa bàn tỉnh Trà Vinh để làm căn cứ bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất.

15


+ Có những văn bản chỉ đạo quy định đối với trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức chuyên môn
trong việc thực hiện quyền của người sử dụng đất. Trong đó, phát huy vai trị của những cơ quan trong việc
lập, thẩm định giá đất cụ thể tính tiền bồi thường, phát huy vai trò của Sở Lao động - Thương binh và xã hội

trong việc đào tạo, chuyển đổi và tìm kiếm việc làm cho người sử dụng đất bị thu hồi.
+ Chủ động liên kết với các doanh nghiệp đặt trên địa bàn tỉnh Trà Vinh nhằm tạo việc làm cho
những người có đất bị thu hồi sau khi được đào tạo, chuyển đổi việc làm hay những cơng việc khơng cần đến
trình độ để giải quyết việc làm cho những người sử dụng đất bị thu hồi.
Kết luận chương 3
Trên cơ sở phân tích thực tiễn áp dụng pháp luật về quyền của người sử dụng đất ở tỉnh Trà Vinh và
phân tích những hạn chế chung trong việc thực hiện quyền của người sử dụng đất bị thu hồi ở chương 2 tác
giả đã đề xuất phương hướng và một số giải pháp góp phần hoàn thiện quyền của người sử dụng đất bị thu
hồi. Trong nhóm các giải pháp trền thì giải pháp trước hết là hoàn thiện hệ thống pháp luật về quyền của
người sử dụng đất bị thu hồi. Bên cạnh giải pháp về hồn thiện hệ thống pháp luật thì việc hoàn thiện pháp
luật về quyền của người sử dụng đất bị thu hồi còn xuất phát từ việc cân bằng lợi ích của các bên trong thu
hồi đấ; cần thực hiện tốt một số giải pháp về nâng cao trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân làm nhiệm
vụ và nâng cao nhận thức của người dân trong bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; giải quyết nhanh chống, kịp
thời các khiếu nại, khiếu kiện về đất đai của người sử dụng đất bị thu hồi

16


KẾT LUẬN
Trong nội dung luận văn “Quyền của người sử dụng đất bị thu hồi ở tỉnh Trà Vinh”, tác giả đã cố
gắng hồn thành những mục đích và nhiệm cụ của đề tài cụ thể:
Luận văn đã hệ thống được cơ sở lý luận chung về quyền của người sử dụng đất bị thu hồi. Trong
đó, tác giả đã làm rõ một số vấn đề liên quan đến khái niệm thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; phân
tích làm rõ các nhóm quyền cụ thể của người sử dụng đất bị thu hồi bao gồm: quyền được biết thống tin,
đóng góp ý kiến khi Nhà nước thu hồi đất; quyền được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; quyền được khiếu nại,
tố cáo, khiếu kiện để bảo vệ quyền của mình trong thu hồi đất. Ngồi ra tác giả cịn phân tích một số yếu tố
ảnh hưởng đến quyền của người sử dụng đất bị thu hồi bao gồm các yếu tố liên đến chính trị, pháp luật, kinh
tế, …
Trên cơ sở phân tích các quy định pháp luật và qua thực tiễn áp dụng tại một số dự án có sử dụng đất
bị thu hồi đất ở tỉnh Trà Vinh thì những hạn chế về quyền của người sử dụng đất bị thu hồi hiện nay do một

số nguyên nhân sau: giá đất tính tiền bồi thường, hỗ trợ còn thấp chưa phù hợp; các quy định pháp luật về
quyền của người sử dụng đất hiện hành chưa xác định được hết các thiệt hại mà người sử dụng đất bị thu hồi
chịu ảnh hưởng cũng như thời điểm xác định thiệt hại để bồi thường cho người sử dụng đất bị thu hồi; chưa
cân bằng lợi ích giữa các bên trong thu hồi đất mặc dù pháp luật có các quy định nhằm đào tạo, chuyển đổi
và tìm kiếm việc làm để ổn định cuộc sống cho người sử dụng đất sau khi thu hồi nhưng những quy định này
áp dụng trên thực tế chưa có hiệu quả.
Trên cơ sở những vấn đề lý luận và phân tích thực tiễn thực hiện pháp luật về quyền của người sử
dụng đất bị thu hồi tác giả luận văn đề xuất một số giải để hoàn thiện quyền của người sử dụng đất bị thu hồi
trong đó một số giải pháp tối ưu hiện nay là: hoàn thiện hệ thống pháp luật theo hướng sửa đổi những quy
định còn hạn chế, chưa phù hợp, bổ sung những quy định mới phù hợp với thực tế hiện nay để làm cơ sở
pháp lý trong việc thực hiện quyền của người sử dụng đất bị thu hồi; giải quyết hài hịa lợi ích giữa Nhà
nước, người sử dụng đất và chủ đầu tư khi Nhà nước thu hồi đất; đẩy mạnh việc cơng khai hóa, minh bạch
hóa q trình thực thi pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất; nâng cao trách nhiệm của cơ
quan, tổ chức và cá nhân thực thi áp dụng pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất; giải
quyết nhanh chóng, kịp thời các khiếu nại, khiếu kiện về đất đai của người sử dụng đất khi bị thu hồi; nâng
cao nhận thức của người dân trong việc bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất. Ngồi những giải pháp
trên thì luận văn cũng đã đưa ra một số kiến nghị cho chính quyền tỉnh Trà Vinh nhằm góp phần hồn thiện
quyền của người sử dụng đất bị thu hồi theo hướng ban hành mới, hoàn thiện các quy định do địa phương
ban hành làm căn cứ thực hiện quyền của người sử dụng đất bị thu hồi; giải quyết nhanh chống; kịp thời các
tranh chấp đất đai, khiếu nại, khiếu kiện về quyền của người sử dụng đất; đẩy mạnh việc cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; gắn kết với các doanh nghiệp
trên địa bàn cũng như phát huy vai trị của các cơ quan chun mơn trong việc đào tạo, chuyển đổi và tìm
kiếm việc làm cho người sử dụng đất bị thu hồi.

17



×