Tải bản đầy đủ (.pdf) (148 trang)

Nghiên cứu phương pháp xác lập giá xây dựng tổng hợp xây dựng công trình giao thông đường bộ trong điều kiện Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.1 MB, 148 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI

PHAN MẠNH CƢỜNG

NGHIÊN CỨU PHƢƠNG PHÁP XÁC LẬP
GIÁ XÂY DỰNG TỔNG HỢP XÂY DỰNG
CƠNG TRÌNH GIAO THƠNG ĐƢỜNG BỘ
TRONG ĐIỀU KIỆN VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ

Hà Nội – 2013


2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI

PHAN MẠNH CƢỜNG

NGHIÊN CỨU PHƢƠNG PHÁP XÁC LẬP
GIÁ XÂY DỰNG TỔNG HỢP XÂY DỰNG
CƠNG TRÌNH GIAO THƠNG ĐƢỜNG BỘ
TRONG ĐIỀU KIỆN VIỆT NAM

Chuyên ngành:
Mã số:



KINH TẾ XÂY DỰNG
62.31.08.01

LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
1. GS.TSKH. Nghiêm Văn Dĩnh
2. PGS.TS. Bùi Ngọc Toàn

Hà Nội – 2013


3

MỞ ĐẦU
1. Giới thiệu về cơng trình nghiên cứu
Đề tài “nghiên cứu phương pháp xác lập giá xây dựng tổng hợp xây dựng
cơng trình giao thơng đường bộ trong điều kiện Việt Nam” nghiên cứu cơ sở lý luận
hình thành giá xây dựng cơng trình, các phƣơng pháp xác lập giá xây dựng tổng hợp
(trước khi Nghị định 99/2007/NĐ-CP và Nghị định 112/2009/NĐ-CP ban hành gọi
là đơn giá tổng hợp) đang sử dụng hiện nay, phân tích đánh giá những tồn tại trong
lập giá xây dựng tổng hợp xây dựng cơng trình giao thơng đƣờng bộ, từ đó bổ sung,
hồn thiện phƣơng pháp xác lập giá xây dựng tổng hợp phù hợp với điều kiện thực tế
của ngành giao thông đó là bổ sung sự ảnh hƣởng của các yếu tố về địa hình, địa chất,
điều kiện thi cơng..., sự biến động giá (chỉ số giá) để xây dựng “Bộ giá xây dựng tổng
hợp xây dựng cơng trình giao thơng đường bộ” cho từng vùng miền trong cả nƣớc
(63 tỉnh, thành phố), với các điều kiện địa hình, địa chất, điều kiện thi công khác nhau.
Đề tài thiết lập các chƣơng trình phần mềm tin học xác lập giá xây dựng tổng hợp và
tra cứu giá xây dựng tổng hợp để sử dụng thuận tiện và nhanh chóng.
2. Lý do lựa chọn đề tài

Một trong những lĩnh vực của cơ sở hạ tầng đang đƣợc Nhà nƣớc ƣu tiên đầu tƣ
và phát triển hiện nay là giao thông vận tải, đặc biệt là kết cấu hạ tầng giao thơng trong
đó cơng trình giao thơng đƣờng bộ chiếm tỷ trọng đầu tƣ lớn nhất (khoảng 80-90%).
Do giao thơng vận tải đóng góp vai trị tích cực trong q trình cơng nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nƣớc; mặt khác, do cơ sở vật chất của ngành đang bị xuống cấp một cách
nghiêm trọng, nên đầu tƣ cho GTVT là một yêu cầu thiết yếu đối với nƣớc ta hiện nay.
Trong những năm qua, kết cấu hạ tầng giao thông không ngừng phát triển,
nhiều công nghệ mới đƣợc áp dụng trong xây dựng cơng trình giao thơng làm rút ngắn
thời gian xây dựng và chất lƣợng đƣợc nâng cao. Bên cạnh đó, cơng tác quản lý vốn
đầu tƣ xây dựng cơng trình cịn gặp nhiều khó khăn do chế độ chính sách, giá
cả…ln thay đổi. Để giúp cho các cơ quan chức năng của Nhà nƣớc quản lý một cách
có hiệu quả chi phí đầu tƣ xây dựng cơng trình, ngồi hệ thống định mức dự tốn xây
dựng cơng trình do Nhà nƣớc (Bộ Xây dựng) cơng bố, ngành GTVT cịn cần có một
hệ thống giá xây dựng tổng hợp của ngành phù hợp điều kiện khác nhau của từng
vùng. Giá xây dựng tổng hợp là cơ sở để xác định nhu cầu vốn cho công tác lập chiến


4

lƣợc, quy hoạch, xây dựng kế hoạch phát triển kết cấu hạ tầng giao thông, quản lý tốt
công tác xây dựng cơ bản, sử dụng một cách có hiệu quả vốn đầu tƣ.
Đối với cơng trình giao thơng đƣờng bộ, việc xác lập giá xây dựng tổng hợp
còn một số vấn đề cần phải hồn thiện, trong đó có vấn đề vận dụng phƣơng pháp
chung để xác lập giá xây dựng tổng hợp xây dựng cơng trình giao thơng đƣờng bộ
theo các điều kiện cụ thể của từng vùng trong cả nước (điều kiện địa hình, địa chất,
thủy văn…). Xuất phát từ thực tế trên, đề tài “nghiên cứu phương pháp xác lập giá
xây dựng tổng hợp xây dựng công trình giao thơng đường bộ trong điều kiện Việt
Nam” sẽ phần nào giải quyết đƣợc những vấn đề đã và đang đặt ra và mang tính cấp
thiết đối với quản lý đầu tƣ xây dựng trong giai đoạn hiện nay ở nƣớc ta.
3. Mục đích nghiên cứu của luận án

Mục đích nghiên cứu của luận án là hồn thiện phƣơng pháp, xác lập giá xây
dựng tổng hợp xây dựng công trình giao thơng đƣờng bộ cho từng vùng miền (63 tỉnh,
thành phố) trong điều kiện Việt Nam.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu của luận án
Luận án lấy sự hình thành giá xây dựng tổng hợp xây dựng cơng trình giao
thơng đƣờng bộ (tính cho 1 đơn vị chiều dài đƣờng bộ) làm đối tƣợng nghiên cứu
nhằm hoàn thiện phƣơng pháp và lập (xây dựng) giá xây dựng tổng hợp xây dựng
cơng trình giao thơng đƣờng bộ phù hợp với điều kiện cụ thể của Việt Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu của luận án
Hệ thống giao thông đƣờng bộ Việt Nam bao gồm cầu, đƣờng các cấp: đƣờng
cao tốc, đƣờng cấp I đến cấp VI (hệ thống đƣờng quốc lộ, đƣờng tỉnh chủ yếu là
đƣờng cao tốc, đƣờng cấp I đến cấp V), đƣờng giao thơng nơng thơn (A, B). Xây dựng
cơng trình đƣờng bộ có xây dựng mới, cải tạo nâng cấp, bao gồm các hạng mục công
tác nhƣ nền, mặt đƣờng, cống, tƣờng chắn, ta luy… Trong những hạng mục cơng tác
trên có những hạng mục cố định (nền, mặt đƣờng), có những hạng mục thay đổi tùy
thuộc vào địa hình, điều kiện tự nhiên nhƣ: cống, tƣờng chắn, ta luy…(chiếm tỷ trọng
nhỏ trong chi phí đầu tƣ xây dựng đƣờng bộ). Tuy nhiên với khả năng thực tế cũng
nhƣ mục tiêu của đề tài, phạm vi nghiên cứu của luận án đƣợc giới hạn trong xây
dựng mới cơng trình đường bộ (gồm nền và mặt) cho đường từ cấp I đến cấp V


5

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Luận án đã đƣa ra cách tiếp cận, cách nhìn tổng thể, toàn diện, đồng thời làm
sáng tỏ một số vấn đề có ý nghĩa cả về khoa học và thực tiễn về phƣơng pháp xác lập
giá xây dựng tổng hợp XDCT giao thông đƣờng bộ ở Việt Nam. Cụ thể là:
Thứ nhất, góp phần hồn thiện và làm phong phú thêm hệ thống lý luận về sự
hình thành giá xây dựng trong nền kinh tế thị trƣờng có sự điều tiết của Nhà nƣớc.

Làm sáng tỏ một số vấn đề về giá xây dựng cơng trình, phƣơng pháp xác lập giá xây
dựng tổng hợp cơng trình đƣờng bộ ở nƣớc ta cũng nhƣ bài học kinh nghiệm xây dựng
đơn giá của một số nƣớc trên thế giới.
Thứ hai, điều tra, phân tích, đánh giá các yếu tố ảnh hƣởng đến xây dựng cơng
trình giao thơng đƣờng bộ tại các vùng của Việt Nam, từ đó thấy đƣợc sự ảnh hƣởng
của các yếu tố này đến xác lập giá xây dựng tổng hợp xây dựng cơng trình đƣờng bộ.
Luận án cũng đã phân tích đánh giá thực trạng việc lập và quản lý chi phí trong
XDCT giao thơng đƣờng bộ, chỉ ra những thuận lợi, khó khăn trong xây dựng đơn giá.
Qua đó, thấy đƣợc một số vấn đề mà ngành giao thơng cần có giải pháp hồn thiện. Đó
là hệ thống định mức trong ngành giao thông (do Bộ Xây dựng công bố) thiếu nhiều
hạng mục công tác cần đƣợc xây dựng mới, bổ sung sửa đổi, cần có giá xây dựng tổng
hợp XDCT giao thông đƣờng bộ phù hợp với điều kiện thực tế của ngành.
Thứ ba, bổ sung một số vấn đề khắc phục những tồn tại của phƣơng pháp chung
xác lập giá xây dựng tổng hợp do Bộ Xây dựng ban hành nhằm hoàn thiện phƣơng
pháp xác lập giá xây dựng tổng hợp, tác giả luận án bổ sung một số cơng việc quan
trọng trong trình tự lập đơn giả tổng hợp xây dựng cơng trình giao thơng đƣờng bộ. Đó
là: (i) Nghiên cứu lựa chọn thiết kế điển hình; (ii) Bổ sung ảnh hƣởng của các yếu tố
về địa hình, địa chất, điều kiện thi công...; (iii) Nghiên cứu biến động giá (chỉ số giá).
Thiết lập các chƣơng trình phần mềm tin học để xây dựng “Bộ giá xây dựng
tổng hợp XDCT giao thông đường bộ” cho từng vùng miền trong cả nƣớc (63 tỉnh,
thành phố), với các điều kiện địa hình, địa chất, điều kiện thi công khác nhau, phục vụ
cho các cơ quan quản lý nhà nƣớc, ngành GTVT và các doanh nghiệp làm cơ sở để
xây dựng chiến lƣợc, quy hoạch phát triển đƣờng bộ Việt Nam, để lập kế hoạch vốn
(tùy theo điều kiện địa hình địa chất cụ thể sẽ bổ sung thêm chi phí xây dựng cống,
tƣờng chắn, ta luy…) và quản lý chi phí đầu tƣ XDCT nhằm nâng cao hiệu quả VĐT.


6

TỔNG QUAN VỀ

“NGHIÊN CỨU PHƢƠNG PHÁP XÁC LẬP GIÁ XÂY DỰNG TỔNG HỢP
XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH GIAO THƠNG ĐƢỜNG BỘ
TRONG ĐIỀU KIỆN VIỆT NAM”
1. Phân tích, đánh giá các cơng trình nghiên cứu đã đƣợc cơng bố trong và ngồi
nƣớc
a. Các cơng trình nghiên cứu của các tác giả trong nước
Phƣơng pháp xác lập giá xây dựng tổng hợp là vấn đề đã đƣợc khá nhiều tác giả
nghiên cứu và đã đạt đƣợc một mức hoàn thiện nhất định. Về phƣơng diện lý luận, từ
lâu nhiều chƣơng trình giảng dạy đại học đã đƣa học phần Định mức - Dự tốn vào
giảng dạy [6], [16] trong đó đề cập đến nguyên lý chung xây dựng định mức kỹ thuật
và phƣơng pháp lập dự tốn cơng trình. Phần nghiên cứu về giá tổng hợp còn chƣa
đƣợc đề cập đầy đủ. Các tác giả khác khi trình bày những vấn đề về kinh tế xây dựng
[12], [13]… cũng dành một phần của giáo trình nói về ngun lý định giá trong xây
dựng, trong đó có đề cập đến phƣơng pháp xác lập giá xây dựng tổng hợp nhƣ là một
trong những phƣơng pháp quan trọng trong xác định tổng mức đầu tƣ. Tuy nhiên, vì
trong khn khổ của một giáo trình nên phƣơng pháp xác lập giá xây dựng tổng hợp
đƣợc đề cập vẫn chỉ dừng ở phƣơng pháp mẫu chung, việc nghiên cứu chi tiết các
nhân tố hình thành giá và điều kiện kinh tế kỹ thuật xây dựng cơng trình tác động đến
giá xây dựng tổng hợp (còn nhiều nội dung) chƣa đƣợc đề cập đến đầy đủ.
Đã có những luận án và đề tài nghiên cứu khoa học nghiên cứu về vấn đề hình
thành giá trong xây dựng [15], [28], [21], [20], [14], [26], [27], [ 22]… Các đề tài, luận
án này là những cơng trình nghiên cứu chun sâu về định giá, trong đó có giá xây
dựng tổng hợp trong xây dựng, có giá trị quan trọng đối với phƣơng pháp hình thành
giá trong xây dựng nói chung và đối với phƣơng pháp xác lập giá xây dựng tổng hợp
nói riêng. Tuy nhiên, trong các nghiên cứu trƣớc hoặc là chỉ đề cập đến giá xây dựng
tổng hợp của một sản phẩm cụ thể [14], hoặc là còn chƣa tính đến đầy đủ những yếu tố
liên quan điều kiện tự nhiên – kỹ thuật nơi cơng trình giao thông đi qua [21], [22]. Sự
biến động giá trong kinh tế thị trƣờng đƣợc thể hiện nhƣ thế nào trong giá tổng hợp thì
hầu nhƣ cịn chƣa đƣợc đề cập đúng mức.
Về phƣơng diện quản lý nhà nƣớc, các văn bản pháp quy của Chính phủ, của

các Bộ quản lý ngành hoặc các tài liệu hƣớng dẫn nghiệp vụ định giá xây dựng của Bộ


7

Xây dựng và Bộ Giao thông vận tải đều đã đề cập đến và có hƣớng dẫn phƣơng pháp
chung xác lập giá xây dựng tổng hợp xây dựng cơng trình [10], [3], [4]…Tuy nhiên,
những yếu tố liên quan đến điều kiện cụ thể về địa hình, địa chất, khí hậu, thủy văn
của từng vùng miền nơi cơng trình giao thơng đi qua đều chƣa đƣợc tính đến đầy đủ.
Trong thực tiễn quản lý hoạt động đầu tƣ xây dựng công trình giao thơng, việc
lập TMĐT cịn nhiều khó khăn do thiếu giá xây dựng tổng hợp, kết quả tính tốn
thiếu chính xác, TMĐT bị điều chỉnh, làm cho hiệu quả đầu tƣ bị ảnh hƣởng.
Tất cả những trình bày ở trên cho thấy việc xác lập giá xây dựng tổng hợp còn
nhiều vấn đề phải giải quyết cả về phƣơng pháp lẫn kỹ thuật tính tốn xác lập giá xây
dựng tổng hợp phù hợp với điều kiện thực tế.
b. Các cơng trình nghiên cứu của tác giả ngồi nước
Trên thế giới có nhiều tài liệu hƣớng dẫn phƣơng pháp lập giá xây dựng (dự
toán) nhƣ [29], [31], [32], [33], [34], [37]...
Về phƣơng pháp lập dự tốn, theo [37]: có bốn phƣơng pháp lập dự toán cơ
bản. Những phƣơng pháp này có thể đƣợc gọi với những cái tên khác nhau và mỗi
phƣơng pháp có một vị trí của nó trong q trình lập dự tốn cơng trình và đƣợc thực
hiện liên quan đến lƣợng thơng tin thiết kế sẵn có. Tiến trình thực hiện dự án trải qua
những giai đoạn thiết kế khác nhau (từ thiết kế sơ bộ tới thiết kế chi tiết và soạn thảo
các tài liệu hợp đồng), phƣơng pháp lập dự toán thay đổi và mức độ chính xác của dự
tốn tăng lên tƣơng ứng theo từng giai đoạn đó:
i. Phƣơng pháp lập dự tốn theo khái toán: Lập khái toán là các phác thảo rời
rạc giống nhƣ sự phỏng đốn có khoa học. Nó cũng đƣợc xem nhƣ một bản “dự tốn
thơ”, đây thƣờng là kết quả đƣợc xác định giữa nhà thầu (hoặc ngƣời thực hiện) và
khách hàng (chủ đầu tƣ) qua sự gặp gỡ và hoàn thành trong thời gian rất ngắn qua trao
đổi. Mức độ chính xác là ± 20%.

ii. Phƣơng pháp lập dự tốn theo diện tích (fút vng) và thể tích (fút khối):
Phƣơng pháp lập dự tốn này thƣờng hữu ích nhất khi quy mô đặt ra và kế hoạch xây
dựng cơng trình đã biết. Lƣợng thơng tin cần phải cung cấp cho phƣơng pháp này
không nhiều. Sử dụng phƣơng pháp lập dự toán này cho phép ngƣời thiết kế và ngƣời
lập dự toán điều chỉnh các kết cấu phù hợp với mục đích sử dụng của cơng trình (bệnh
viện, nhà máy, trƣờng học, nhà ở), kiểu móng (móng bè, móng băng hoặc móng cọc),


8

các kết cấu bên trên (kết cấu thép, bê tông hoặc bê tơng cốt thép) để đạt tới mức chi
phí gần với giá trị cuối cùng. Độ chính xác của phƣơng pháp lập dự toán này là ±15%.
iii. Phƣơng pháp lập dự toán theo hệ thống giá xây dựng tổng hợp: Phƣơng
pháp lập dự toán theo hệ thống giá xây dựng tổng hợp đƣợc sử dụng tốt nhất nhƣ một
công cụ tài chính trong những giai đoạn lập kế hoạch của một dự án. Mức độ chính
xác là ±10%.
“Đơn giá xây dựng tổng hợp là một tổ hợp các chi phí tính cho một nhóm các
loại cơng tác xây lắp hoặc các công việc quy vào một danh mục đơn giá để tính giá
xây dựng. Đơn giá xây dựng tổng hợp là tổng của các đơn giá xây dựng chi tiết của
nhóm cơng tác xây lắp đó" [31, tr.7].
“Đơn giá xây dựng tổng hợp để xác định giá xây dựng cho các giải pháp thiết
kế khác nhau, nó cho phép nhanh chóng tìm ra đƣợc mức chênh lệch chi phí giữa các
giải pháp thiết kế, qua đó Chủ đầu tƣ cũng nắm đƣợc mức vốn cần thiết cho cơng trình
trƣớc khi thiết kế bản vẽ thi cơng cơng trình” [37, tr.5].
iv. Phƣơng pháp lập dự toán theo đơn giá chi tiết: bản vẽ thi công và các chỉ
dẫn kỹ thuật hoàn chỉnh là rất cần thiết để hoàn thành một bản dự tốn. Phƣơng pháp
này đạt đƣợc độ chính xác cao nhất trong bốn phƣơng pháp kể trên nhƣng cũng tiêu
tốn nhiều thời gian nhất. Đƣợc sử dụng chủ yếu cho mục đích đấu thầu, độ chính xác
đạt tới ±5%.
Ở các nƣớc có nền kinh tế thị trƣờng phát triển có 2 hệ thống giá xây dựng tùy

theo chính sách của mỗi nƣớc mà họ sử dụng hệ thống giá xây dựng theo hệ tiêu
chuẩn Anh hoặc hệ thống giá xây dựng theo hệ tiêu chuẩn Mỹ để lập giá xây dựng
trong các giai đoạn của quá trình đầu tƣ (do các tổ chức khác nhau biên soạn). Tuy
nhiên xác định giá xây dựng tổng hợp của 2 hệ thống giá theo tiêu chuẩn Anh, Mỹ đều
giống nhau đó là:
Về cơ sở xác định: đều xác định theo một nhóm công tác xây lắp phù hợp với
danh mục đơn giá cần tính tốn đƣợc tổng hợp từ đơn giá chi tiết (lập theo định mức
dự toán chi tiết)
Về nội dung: bao gồm các chi phí vật liệu, nhân cơng, máy thi công.
Theo [32], giá xây dựng xác định dựa vào "Phƣơng pháp tiêu chuẩn tiên lƣợng
các cơng trình xây dựng”, gọi tắt là SMM (Standar Method of Measurement of


9

Building Woks) do "Hội khoa học trắc lƣợng Hoàng gia" tổ chức biên soạn, đƣợc các
tổ chức có liên quan đổng tình thừa nhận và sử dụng rộng rãi trong toàn nƣớc Anh và
các nƣớc khác theo hê tiêu chuẩn Anh.
Ở bƣớc thiết kế kỹ thuật cho từng hạng mục cơng trình theo [29] ở Anh, việc
xác định giá xây dựng chủ yếu dựa vào bảng giá tính cho từng bộ phận kết cấu của
cơng trình hay cịn gọi là đơn giá xây dựng tổng hợp (Assembly), nó đƣợc xác định
trên cơ sở của SMM và phù họp với từng nhóm bộ phận kết cấu của cơng trình (nhƣ:
phần móng (Foundations), kết cấu hạ tầng phía dƣới cơng trình (Substructures), phần
thân (Superstructures)..., các công việc phục vụ hiện trƣờng (Site work))
Ở Mỹ, một trong số các Công ty tƣ vấn giá xây dựng ở Mỹ là Công ty Means
(R.s Means company, inc) thực hiện việc cung cấp các thông tin, dữ liệu, bảng giá làm
cơ sở xác định giá xây dựng gồm: Đơn giá tính theo fút vng và fút khối (.S.F & CF
Unit prices); Đơn giá xây dựng tổng họp (Assembly); Đơn giá xây dựng chi tiết (Unit
prices). Ngoài ra cịn có chi phí đơn vị (Unit cost) và những khoản mục chi phí khác
đƣợc tính trong giá xây dựng (chi phí thầu phụ, phụ phí, lợi nhuận ...), các loại chi phí

này đƣợc nhà thầu xác định cho mình hoặc do tổ chức tƣ vấn quản lý giá xây dụng xác
đinh cho chủ đầu tƣ, nó đƣợc sử dụng để tính chi phí ở giai đoạn xây dựng cơng trình.
Ở Trung Quốc theo [21], [22] thì mỗi giai đoạn của q trình đầu tƣ, đơn giá
xây dựng có một chức năng và đƣợc gọi theo các tên khác nhau. Đơn giá xây dựng
tổng hợp đƣợc sử dụng để xác định giá xây dựng ở giai đoạn thiết kế kỹ thuật. Đơn giá
xây dựng tổng hợp bao gồm đầy đủ các yếu tố chi phí vật liệu, nhân cơng, máy, chi phí
trực tiếp khác, chi phí hiện trƣờng + chi phí gián tiếp, và lợi nhuận kế hoạch, đƣợc xác
định trên cơ sở định mức khái toán, bảng giá vật liệu, bảng giá tiền lƣơng ngày công,
bảng giá ca máy và các chi phí tính theo tỉ lệ phần trăm (trực tiếp khác, định mức chi
phí hiện trƣờng, định mức chi phí gián tiếp, lợi nhuận kế hoạch).
Qua phân tích nêu trên rút ra một số nhận xét sau:
- Ở các nƣớc có nền kinh tế thị trƣờng phát triển, giá xây dựng đƣợc hình
thành và có tên gọi khác nhau trong quá trình đầu tƣ xây dựng, tƣơng ứng có bốn
phƣơng pháp lập dự tốn cơ bản, những phƣơng pháp này có thể đƣợc gọi với những
cái tên khác nhau theo các giai đoạn của quá trình đầu tƣ xây dựng, mức độ chính xác
của các phƣơng pháp cũng tăng theo quá tình đầu tƣ xây dựng.


10

- Đơn giá xây dựng tổng hợp đƣợc xác định theo một nhóm cơng tác xây lắp
(bộ phận kết cấu cơng trình) phù hợp với danh mục đơn giá cần tính tốn được tổng
hợp từ đơn giá xây dựng chi tiết (lập theo định mức dự toán chi tiết) và bao gồm ba
yếu tố chi phí vật liệu, chi phí nhân cơng và chi phí máy thi cơng.
- Hiện nay ở nƣớc ta hệ thống định mức tổng hợp cũ đã lạc hậu khơng cịn phù
hợp. Để xác lập giá xây dựng tổng hợp cần phải bổ sung, sửa đổi, xây dựng mới hệ
thống định mức tổng hợp phù hợp với sự tiến bộ của khoa học công nghệ, việc này
khó khăn và và địi hỏi kinh phí rất lớn. Vì vậy vấn đề đặt ra là vận dụng phƣơng pháp
lập giá xây dựng tổng hợp theo hệ tiêu chuẩn Anh, Mỹ vào điều kiện nƣớc ta nói
chung và ngành GTVT nói riêng sao cho phù hợp.

2. Những tồn tại của các cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
* Về mặt lý thuyết
- Phƣơng pháp xác lập giá xây dựng tổng hợp dựa trên cơ sở định mức dự tốn
tổng hợp khơng phù hợp vì định mức dự toán tổng hợp đƣợc ban hành trƣớc đây quá
lạc hậu, Sử dụng phƣơng pháp này cần phải sửa đổi bổ sung, xây dựng mới định mức dự
toán tổng hợp phù hợp với công nghệ hiện nay là rất khó khăn. Hiện nay trong ngành GTVT
khơng có định mức dự toán này.
- Xác lập giá xây dựng tổng hợp đƣợc tổng hợp trên cơ sở đơn giá chi tiết cho
một nhóm danh mục cơng tác xây lắp áp dụng phù hợp với các cơng trình xây dựng có
thiết kế mẫu nhƣ nhà ở, bệnh viện, trƣờng học…Đối với công trình giao thơng đƣờng
bộ để xác lập giá xây dựng tổng hợp cần phải có thiết kế điển hình cho từng cấp
đƣờng.
- Giá xây dựng tổng hợp hiện nay đƣợc lập cho một nhóm loại cơng tác xây
dựng, đơn vị kết cấu, bộ phận của cơng trình, chƣa mang tính tổng hợp cao (nhƣ suất
vốn đầu tƣ).
* Về mặt thực tế
- Phƣơng pháp xác lập giá xây dựng tổng hợp chƣa phản ánh đƣợc ảnh hƣởng
của điều kiện tự nhiên về địa hình, địa chất, khí hậu, thủy văn tác động đến xây dựng
cơng trình giao thơng đƣờng bộ, đó là tác động đến lựa chọn giải pháp thiết kế kỹ
thuật, tổ chức thi cơng và từ đó liên quan đến chi phí đầu tƣ xây dựng cơng trình. Khi
lập giá xây dựng tổng hợp phải phản ánh đƣợc yếu tố này.


11

- Phƣơng pháp xác lập giá xây dựng tổng hợp chƣa phản ánh đƣợc đặc thù của
từng vùng miền trong cả nƣớc khi có đƣờng bộ đi qua
- Phƣơng pháp xác lập giá xây dựng tổng hợp chƣa phản ánh đƣợc yếu tố biến
động giá theo thời gian (cơng trình giao thơng đƣờng bộ có thời gian thi cơng dài).
Tất cả những trình bày ở trên cho thấy việc xác lập giá xây dựng tổng hợp còn

nhiều vấn đề phải giải quyết cả về phƣơng pháp lẫn kỹ thuật tính toán xác lập giá xây
dựng tổng hợp phù hợp với điều kiện thực tế.
Riêng đối với cơng trình giao thơng đƣờng bộ, việc xác lập giá xây dựng tổng
hợp vẫn cịn một số vấn đề cần phải hồn thiện, trong đó có vấn đề vận dụng phƣơng
pháp chung để xác lập giá xây dựng tổng hợp xây dựng cơng trình giao thông đƣờng
bộ theo các điều kiện cụ thể của từng vùng trong cả nước (điều kiện địa hình, địa
chất, thủy văn…).
Xuất phát từ thực tế trên, đề tài “Nghiên cứu phương pháp xác lập giá xây
dựng tổng hợp xây dựng cơng trình giao thơng đường bộ trong điều kiện Việt Nam”
sẽ phần nào giải quyết đƣợc những vấn đề đã và đang đặt ra và mang tính cấp thiết đối
với quản lý đầu tƣ xây dựng trong giai đoạn hiện nay ở nƣớc ta.
3. Mục tiêu của đề tài
Trên cơ sở hệ thống hóa lý luận về hình thành giá trong xây dựng, làm rõ một
số vấn đề còn tồn tại trong xây dựng giá, phƣơng pháp lập giá xây dựng tổng hợp cơng
trình (theo Thơng tƣ 04/2011/TT-BXD ngày 26/5/2010 của BXD), tiến hành nghiên
cứu bổ sung sự ảnh hƣởng của điều kiện tự nhiên, địa hình, địa chất để đƣa các yếu tố
đó vào xây dựng “Bộ giá xây dựng tổng hợp xây dựng cơng trình giao thơng đƣờng
bộ” cho các khu vực trong cả nƣớc và phù hợp với đặc thù của ngành giao thông, làm
cơ sở cho việc lập và quản lý chi phí đầu tƣ xây dựng cơng trình, giúp cho các cơ quan
chức năng của Nhà nƣớc quản lý tốt công tác xây dựng cơ bản, sử dụng một cách có
hiệu quả vốn đầu tƣ.
4. Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Nội dung nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu các nội dung sau:
-

Tổng quan về “Nghiên cứu xác lập giá xây dựng tổng hợp xây dựng cơng trình
giao thơng đƣờng bộ trong điều kiện Việt Nam”



12

-

Lý luận chung về giá xây dựng cơng trình và giá xây dựng tổng hợp xây dựng
cơng trình giao thơng đƣờng bộ.

-

Thực trạng lập giá xây dựng tổng hợp xây dựng cơng trình giao thơng đƣờng bộ
Việt Nam.

-

Lập giá xây dựng tổng hợp xây dựng cơng trình giao thơng đƣờng bộ trong điều
kiện Việt Nam

4.2. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phƣơng pháp luận chung của phép duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử, luận án đã sử dụng kết hợp các phƣơng pháp kỹ thuật cụ thể nhƣ: phƣơng pháp
điều tra thống kê, phân tích, tổng hợp, mơ hình hóa...để nghiên cứu. Đồng thời, việc
tham khảo ý kiến của các chuyên gia, các nhà quản lý cũng đƣợc sử dụng nhƣ một
phƣơng pháp nghiên cứu. Phần mềm tin học đƣợc sử dụng nhƣ là một công cụ hữu
hiệu trong xử lý kết quả nghiên cứu.
Đặc biệt thông qua các đề tài NCKH trọng điểm cấp Bộ và đề tài NCKH cấp Bộ
do tác giả chủ trì, tác giả đã có những nghiên cứu cụ thể những điều kiện kỹ thuật cơng
trình, điều kiện địa hình, địa chất trên các vùng miền khác nhau của đất nƣớc: vùng
Đồng bằng sơng Cửu Long, khu vực phía Bắc (bao gồm vùng Tây Bắc, Đông Bắc,
Đồng bằng sông Hồng), khu vực miền Trung (vùng Bắc Trung Bộ,vùng duyên hải
Nam Trung Bộ), khu vực Đông Nam Bộ và Tây Nguyên và đƣa các yếu tố đó vào để

nghiên cứu xây dựng “Bộ giá xây dựng tổng hợp xây dựng cơng trình giao thơng
đƣờng bộ” cho từng vùng trong cả nƣớc.


13

Chƣơng I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ GIÁ XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH VÀ GIÁ XÂY DỰNG
TỔNG HỢP XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH GIAO THƠNG ĐƢỜNG BỘ

1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ HÌNH THÀNH GIÁ TRONG XÂY DỰNG
1.1.1. Bản chất và đặc điểm của giá sản phẩm xây dựng [12]
a. Bản chất giá sản phẩm xây dựng và các mối quan hệ ràng buộc
Nền kinh tế nƣớc ta có bƣớc chuyển biến tích cực từ cơ chế kinh tế kế hoạch
hóa tập trung với một thành phần kinh tế sang kinh tế thị trƣờng có sự quản lý của Nhà
nƣớc với nhiều thành phần kinh tế theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa.
Cơ chế định giá và quản lý giá đang chuyển từ hệ thống định giá mang tính
hành chính, chủ quan, bao cấp sang định giá sang hệ thống định giá thị trƣờng mà
trong đó coi giá cả là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa đƣợc sản xuất ra và
tiêu thụ trên thị trƣờng, là kết quả tổng hợp của các mối quan hệ hàng hóa – tiền tệ,
quan hệ tích lũy – tiêu dùng dƣới tác động đồng thời của các quy luật kế hoạch, cung
cầu, giá trị, cạnh tranh trên thị trƣờng mở trong phạm vi cả nƣớc và quốc tế.
Cơ chế thị trƣờng có sự quản lý của Nhà nƣớc địi hỏi giá sản phẩm đƣợc hình
thành sao cho vừa phải bao gồm đầy đủ các chi phí xã hội cần thiết để tạo nên sản
phẩm hàng hóa vừa phải tuân theo quy luật cung cầu, quy luật giá trị, quy luật cạnh
tranh... lại vừa phải chịu sự điều tiết của Nhà nƣớc thông qua các công cụ quản lý và
các quan hệ kinh tế khác để phục vụ cho lãnh đạo, quản lý nền kinh tế quốc dân. Bản
chất của giá sản phẩm xây dựng cũng đƣợc hình thành nhƣ giá sản phẩm nêu trên.
Giá sản phẩm xây dựng chịu ảnh hƣởng bởi các mối quan hệ ràng buộc sau:
G = F(X1, X2,X3)


(1.1)

Trong đó:
G: giá xây dựng
X1: các quy luật tác động
X2: Sự quản lý của Nhà nƣớc
X3: Các nhân tố ảnh hƣởng tới chi phí cấu thành
Các mối quan hệ ràng buộc hình thành giá sản phẩm xây dựng đƣợc thể hiện tại
sơ đồ 1.1 dƣới đây:


14

- Pháp luật

- Kế hoạch

- Cơ chế

- Cung cầu

chính sách
- Quy hoạch
- Kế hoạch
- Thẩm định.
- Phê duyệt

Sự
quản

lý của
Nhà
nƣớc

Giá của
sản phẩm
xây dựng

Các
quy
luật
tác
động

- Giá trị
- Cạnh tranh
- Lƣu thông
tiền tệ
...

...
Các nhân tố ảnh hƣởng
tới chi phí cấu thành
dựng
- Quy mơ, kết cấu cơng trình
- Tiêu chuẩn kỹ thuật
- Điều kiện tự nhiên: địa
hình, địa chất, thuỷ văn
- Điều kiện địa phƣơng nơi
thi công

- Các yếu tố khác…

Sơ đồ 1.1: Các mối quan hệ ràng buộc hình thành giá SPXD [12, tr.134]
Sự tác động của các quy luật đến giá xây dựng
Giá xây dựng cũng có những đặc tính chung của giá cả nhƣ các loại hàng hoá
khác và cũng bị ảnh hƣởng của quy luật kinh tế cơ bản của kinh tế thị trƣờng đó là:
quy luật giá trị, quy luật lƣu thông tiền tệ, quy luật cung - cầu, quy luật cạnh tranh...
Sự quản lý của Nhà nước
Trong xây dựng kết cấu hạ tầng nói chung, ngành giao thơng nói riêng địi hỏi vốn
đầu tƣ lớn, thời gian hồn vốn dài (từ 30-50 năm) lợi nhuận thấp, chịu rủi ro cao, các nhà
đầu tƣ không mặn mà trong lĩnh vực này. Đầu tƣ xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông chủ
yếu sử dụng vốn ngân sách Nhà nƣớc (bao gồm cả vốn ODA) vì vậy, Nhà nƣớc phải quản
lý chi phí đầu tƣ xây dựng thơng qua hệ thống pháp luật, cơ chế chính sách, quy hoạch, kế
hoạch, thẩm định, phê duyệt, định mức đơn giá (chi phí đầu tƣ)...
Các nhân tố ảnh hưởng tới chi phí cấu thành


15

-

Quy mơ kết cấu cơng trình: hao phí vật liệu, nhân công, máy phụ thuộc vào quy
mô kết cấu công trình. Nếu cơng trình có quy mơ kết cấu lớn, chi phí xây dựng cao
và ngƣợc lại.

-

Tiêu chuẩn kỹ thuật: cơng trình địi hỏi kỹ thuật càng cao chi phí xây dựng sẽ lớn.

-


Điều kiện tự nhiên: địa hình địa chất, khí hậu, thuỷ văn…thuận lợi chi phí xây
dựng giảm.

-

Điều kiện địa phƣơng nơi xây dựng cơng trình: kinh tế-xã hội, điều kiện thi cơng,
tình hình khai thác vật liệu tại chỗ...thuận lợi làm giảm chi phí xây dựng cơng trình

-

Các yếu tố khác...

b. Đặc điểm của giá xây dựng
Mỗi loại hàng hoá đƣợc sản xuất ra với một mức giá nhất định tƣơng ứng với các chi
phí sản xuất và các yếu tố trên thị trƣờng. Sản phẩm hàng hoá phụ thuộc vào hàng loạt các
yếu tố mà quan trọng nhất là các yếu tố tính chất hàng hố, cơng nghệ sản xuất và thị trƣờng
nơi tiêu thụ nó. Cũng nhƣ vậy, sản phẩm xây dựng phụ thuộc vào q trình sản xuất xây dựng
và đặc điểm của chính bản thân sản phẩm đó, vì vậy mà giá của sản phẩm xây dựng mang
những đặc điểm riêng của mình. Các đặc điểm chủ yếu bao gồm:
Một là: giá của sản phẩm xây dựng mang tính riêng biệt, đơn chiếc. Điều đó là do tính
đơn chiếc của sản phẩm xây dựng quyết định. Chính tính đơn chiếc của sản phẩm xây dựng
làm cho khối lƣợng thực hiện và phƣơng thức thực hiện chúng khác nhau, ngay cả khi xây
dựng theo thiết kế mẫu cũng đòi hỏi những sự thay đổi về khối lƣợng công tác do liên quan
đến các điều kiện cụ thể về địa hình, địa chất, khí hậu, thuỷ văn...nơi xây dựng nền móng
cơng trình khác nhau gây nên. Đặc điểm này địi hỏi phải có phƣơng pháp định giá riêng phù
hợp với từng giai đoạn của quá trình đầu tƣ và xây dựng, phản ánh đƣợc kết cấu khối lƣợng
cơng trình, phản ánh đƣợc chi phí sản xuất tại địa phƣơng nơi xây dựng cơng trình.
Hai là: giá của sản phẩm xây dựng mang tính tổ hợp các chi phí cho xây dựng từng
bộ phận cơng trình, đƣợc hình thành từ giá xây dựng từng bộ phận cơng trình và tổng hợp lại

theo cơ cấu chi phí của vốn đầu tƣ.
Tính tổ hợp của sản phẩm xây dựng là do tính phức tạp về quy mơ của kết cấu cơng
trình và chủng loại cơng tác xây lắp quyết định. Khơng thể có ngay giá sản phẩm xây dựng
bằng cách tính đơn giản, mà phải có phƣơng pháp tính riêng gọi là phƣơng pháp lập dự tốn.
Thơng qua cơ chế đấu thầu giá của sản phẩm xây dựng đƣợc xác định khách quan theo quy
luật của thị trƣờng.


16

Cơ sở để lập dự tốn là khối lƣợng cơng tác đƣợc xác định theo thiết kế và đơn giá xây
dựng cơng trình. Đơn giá xây dựng cơng trình đƣợc lập cho từng cơng trình cụ thể dựa trên cơ
sở định mức hao phí vật liệu, nhân cơng và máy thi cơng để hồn thành một đơn vị khối
lƣợng cơng tác xây lắp và bảng giá vật liệu, giá cƣớc vận chuyển, giá ca máy, tiền lƣơng của
công nhân xây lắp. Nếu các bảng giá này đƣợc tính phù hợp với mức giá trên thị trƣờng thì
giá sản phẩm xây dựng đƣợc xác định bằng phƣơng pháp lập dự toán cũng mang tính chất
nhƣ giá thị trƣờng.
Chất lƣợng của tài liệu dự toán xác định giá trị sản phẩm xây dựng cơng trình phụ
thuộc vào hai yếu tố:
- Việc xác định đúng đắn các công tác xây lắp cần thiết để sản xuất sản phẩm xây
dựng.
- Việc xác định có luận chứng kinh tế giá trị dự toán đơn vị của các loại công tác kết
cấu xây lắp khác nhau.
Đặc điểm này đòi hỏi phải xây dựng một hệ thống định mức khoa học và phải có hệ
thống giá xây dựng cơng trình xác thực.
Ba là: giá sản phẩm xây dựng đƣợc hình thành từng bƣớc và đƣợc tính nhiều lần theo
từng giai đoạn của quá trình đầu tƣ xây dựng và phục vụ cho quản lý các giai đoạn đó với
ràng buộc chung là giá lần tính sau phải sâu hơn, chi tiết hơn lần tính trƣớc và khơng đƣợc
vƣợt quá tổng mức đầu tƣ (với dự án sử dụng 30% vốn ngân sách Nhà nƣớc trở lên), đảm bảo
giữa các lần tính có sự kết nối và bổ sung cho nhau.

1.1.2. Nguyên tắc định giá và cơ chế quản lý giá sản phẩm xây dựng [12]
Công tác định giá và quản lý xây dựng ở một nền kinh tế mở nhƣ Việt Nam
hiện nay có nhiều phức tạp và khó khăn, một mặt phải thoả mãn mục tiêu góp phần
nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn đầu tƣ xây dựng, chống lãng phí thất thốt
phân định rõ trách nhiệm các bên hữu quan, một mặt phải phù hợp với thông lệ quốc tế
ở lĩnh vực này giúp cho q trình hội nhập thành cơng thu hút đƣợc nhiều nhà đầu tƣ
vào lĩnh vực phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vận tải.
a. Nguyên tắc và cơ chế chung
* Nguyên tắc
Nguyên tắc chung đối với việc lập và quản lý giá sản phẩm xây dựng là:
- Phải xuất phát từ chủ trƣơng đƣờng lối phát triển kinh tế của Đảng và Nhà
nƣớc, các quy phạm pháp luật hiện hành.


17

- Tuân thủ theo các quy luật khách quan của nền kinh tế hỗn hợp vận hành theo
cơ chế thị trƣờng có sự quản lý của Nhà nƣớc: quy luật giá trị, quy luật cung
cầu, quy luật cạnh tranh, quy luật lƣu thông tiền tệ…
- Phù hợp với đặc điểm kinh tế – kỹ thuật của sản phẩm và quá trình sản xuất xây
dựng cũng nhƣ các điều kiện tự nhiên, trình độ phát triển kinh tế của đất nƣớc.
- Tính đúng tính đủ chi phí sản xuất trên cơ sở bảo đảm thực hiện các chế độ
chính sách quy định của Nhà nƣớc (nhƣ tiêu chuẩn, định mức, chính sách về
tiền lƣơng, giá cả, giá cƣớc vận tải, phí, thuế, chính sách xã hội…)
Nhƣ trên đã trình bày, giá là sự biểu hiện bằng tiền các chi phí tạo nên sản
phẩm. Giá sản phẩm xây dựng đƣợc tính nhiều lần và biểu thị qua các chỉ tiêu: tổng
mức đầu tƣ, dự tốn xây dựng cơng trình, giá trị thanh toán, quyết toán vốn đầu tƣ…
mà ngày nay đƣợc gọi chung là chi phí đầu tƣ xây dựng cơng trình [12].
* Cơ chế chi phối ở đây là mỗi dự án đầu tƣ xây dựng cơng trình phải đƣợc xác định
chi phí riêng, phù hợp với đặc điểm, tính chất kĩ thuật và u cầu cơng nghệ của q

trình xây dựng, phù hợp với giai đoạn đầu tƣ xây dựng cơng trình, các bƣớc thiết kế và
các quy định của Nhà nƣớc.
Việc lập và quản lý chi phí đầu tƣ xây dựng cơng trình phải đảm bảo mục tiêu
và hiệu quả của dự án đầu tƣ xây dựng, đồng thời đảm bảo tính khả thi của dự án đầu
tƣ XDCT, đảm bảo tính đúng, tính đủ, hợp lý, phù hợp với yêu cầu thực tế của thị
trƣờng nhƣng lại phải đơn giản, rõ ràng và dễ thực hiện.
Khối lƣợng công việc của cơng trình, hệ thống định mức, chỉ tiêu kinh tế - kĩ
thuật, các chế độ chính sách của Nhà nƣớc và những yếu tố khách quan của thị trƣờng
có liên quan đến cơng trình phải đƣợc coi là căn cứ khoa học, khách quan và mang
tính bắt buộc phải tính đến khi lập chi phí dự án đầu tƣ xây dựng cơng trình
Cơng tác “lập và quản lý chi phí đầu tƣ xây dựng cơng trình, bao gồm: tổng
mức đầu tƣ XDCT (gọi tắt là TMĐT), dự toán xây dựng cơng trình (DT cơng trình),
định mức xây dựng và giá xây dựng cơng trình” đƣợc hƣớng dẫn tại [3].
b. Quản lý nhà nước đối với giá xây dựng
Lý luận kinh tế học và thực tiễn điều hành nền kinh tế các nƣớc đều khẳng định
mơ hình kinh tế hỗn hợp mà nội dung chính là vận động theo cơ chế thị trƣờng có sự
quản lý của Nhà nƣớc là mơ hình thích hợp nhất hiện nay. Vai trị của Nhà nƣớc trong


18

mơ hình này là thực hiện sự điều tiết vĩ mơ bằng các cơng cụ pháp luật, chính sách
kinh tế…
Vai trò và khả năng kinh tế của Nhà nƣớc đối với quá trình lập và quản lý giá
xây dựng là khách quan và đặc biệt cần thiết bởi đặc điểm và tính chất riêng biệt về
kinh tế – kĩ thuật, về quan hệ mua – bán, về quan hệ cung cầu của SPXD.
Đối với xây dựng cơng trình giao thơng, vốn đầu tƣ chủ yếu do ngân sách Nhà
nƣớc cấp (kể cả vốn vay ODA), vì vậy việc quản lý nhà nƣớc về giá xây dựng là yêu
cầu cần thiết.
Nội dung QLNN về giá xây dựng đƣợc thể hiện qua sơ đồ 1.2 sau:


Quản lý nhà nƣớc đối với giá xây dựng

Xác đinh
chủ
trƣơng
chính
sách phát
triển KT
nói chung
và hoạt
động XD
nói riêng

Ban hành
hƣớng
dẫn các
chế độ,
chính
sách,
định
mức,
phƣơng
pháp lập
giá, định
mức…

Xác định
quy trình
và cơng

nghệ lập,
thẩm
định phê
duyệt, giá

Phân
cơng,
phân cấp,
thiết lập
cơ chế
quản lý
giá

Kiểm tra
giám sát
thực hiện
chế độ
chính
sách,
nguyên
tắc,
phƣơng
pháp lập
và QL
giá XD

Tổng kết,
rút kinh
nghiệm,
hoàn

thiện cơ
chế
phƣơng
pháp

Sơ đồ 1.2: Quản lý Nhà nước đối với giá xây dựng [12, tr.140]
1.1.3. Trình tự hình thành giá xây dựng
Giá xây dựng cơng trình của dự án đầu tư xây dựng là tồn bộ chi phí cần
thiết để xây dựng mới, cải tạo, mở rộng hay trang bị lại kỹ thuật cho cơng trình. Do
đặc điểm của sản phẩm và sản xuất xây dựng nên giá xây dựng cơng trình đƣợc biểu
thị bằng các tên gọi khác nhau và đƣợc xác định chính xác dần theo từng giai đoạn của
q trình đầu tƣ xây dựng cơng trình
Để phù hợp với u cầu quản lý chi phí đầu tƣ xây dựng theo các giai đoạn của
quá trình đầu tƣ xây dựng, thì điều tất yếu là giá xây dựng phải đƣợc tính nhiều lần có
thứ bậc với chức năng và mục đích khác nhau [25 – tr.72,73].


19

Sự hình thành giá xây dựng theo các giai đoạn của quá trình đầu tƣ xây dựng và
theo thứ tự các chỉ tiêu biểu thị nó theo sơ đố 1.3 ở dƣới.

Chuẩn
bị đầu


Báo cáo đầu tƣ
(gồm TKCS)

Tổng mức đầu tƣ

(sơ bộ)

Dự án
(gồm TKCS)

Tổng mức đầu tƣ

Thiết kế kỹ thuật
Thiết kế bản vẽ thi
cơng

Dự tốn xây dựng
cơng trình

Kế hoạch
đấu thầu

Giá gói thầu

Mời thầu

Giá dự thầu

Xét thầu

Giá đánh giá

Thực
hiện
đầu tƣ


Đấu thầu

Giá đề nghị
trúng thầu
Kết quả đấu
thầu
Kết
thúc
XD
đƣa
CT
vào
khai
thác,
SD

Giá trúng thầu

Giá ký hợp
đồng
Xây lắp
cơng trình

Cơng trình
hồn thành

Nghiệm thu
bàn giao


Giá thanh tốn

Giá quyết tốn

Sơ đồ 1.3: Quá trình hình thành giá xây dựng theo các giai đoạn
của quá trình đầu tư xây dựng [12. tr.181]


20

1.1.4. Nội dung cơ bản của giá xây dựng trong các giai đoạn đầu tƣ
1.1.4.1. Nội dung cơ bản của giá xây dựng trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư
Giá xây dựng cơng trình ở giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ (gồm thiết kế cơ sở) đó là
tổng mức đầu tƣ của dự án đầu tƣ XDCT.
Tổng mức đầu tƣ của dự án đầu tƣ XDCT (sau đây gọi là TMĐT) là tồn bộ chi
phí dự tính để đầu tƣ xây dựng cơng trình đƣợc ghi trong quyết định đầu tƣ, là cơ sở để
chủ đầu tƣ lập kế hoạch và quản lý vốn khi thực hiện đầu tƣ XDCT [10]
TMĐT đƣợc tính tốn và xác định trong giai đoạn lập dự án đầu tƣ XDCT phù
hợp với nội dung dự án và thiết kế cơ sở; đối với trƣờng hợp chỉ lập báo cáo kinh tế kỹ thuật, tổng mức đầu tƣ đồng thời là dự toán xây dựng cơng trình đƣợc xác định phù
hợp với nội dung báo cáo kinh tế - kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công [19].
Nội dung tổng mức đầu tư [10]
Tổng mức đầu tƣ

Chi
phí
xây

dựng

Chi

phí
thiết bị

Chi phí
bồi
thƣờng,
hỗ trợ
và TĐC

Chi
phí
quản
lý dự
án

Chi phí
tƣ vấn
đầu tƣ
xây
dựng

Chi
phí
khác

Chi phí
dự
phịng

Sơ đồ 1.4: Nội dung tổng mức đầu tư

Tổng mức đầu tƣ bao gồm: chi phí xây dựng; chi phí thiết bị; chi phí bồi
thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ; chi phí quản lý dự án; chi phí tƣ vấn đầu tƣ xây dựng;
chi phí khác và chi phí dự phịng.
* Chi phí xây dựng bao gồm: chi phí phá và tháo dỡ các cơng trình xây dựng; chi phí
san lấp mặt bằng xây dựng; chi phí xây dựng các cơng trình, hạng mục cơng trình
chính, cơng trình tạm, cơng trình phụ trợ phục vụ thi cơng; chi phí nhà tạm tại hiện
trƣờng để ở và điều hành thi cơng.
* Chi phí thiết bị bao gồm: chi phí mua sắm thiết bị công nghệ (kể cả thiết bị cơng
nghệ cần sản xuất, gia cơng); chi phí đào tạo và chuyển giao cơng nghệ; chi phí lắp đặt


21

và thí nghiệm, hiệu chỉnh thiết bị; chi phí vận chuyển, bảo hiểm thiết bị; thuế, phí và
các chi phí có liên quan khác.
* Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư bao gồm: chi phí bồi thƣờng nhà cửa, vật
kiến trúc, cây trồng trên đất và các chi phí bồi thƣờng khác; các khoản hỗ trợ khi Nhà
nƣớc thu hồi đất; chi phí thực hiện tái định cƣ có liên quan đến bồi thƣờng giải phóng
mặt bằng của dự án; chi phí tổ chức bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ; chi phí sử dụng
đất trong thời gian xây dựng; chi phí chi trả cho phần hạ tầng kỹ thuật đã đầu tƣ.
* Chi phí quản lý dự án: là các chi phí cần thiết cho chủ đầu tƣ để tổ chức quản lý việc
thực hiện các công việc quản lý dự án từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án đến
khi hoàn thành nghiệm thu bàn giao, đƣa cơng trình vào khai thác sử dụng, bao gồm:
-

Chi phí tổ chức lập báo cáo đầu tƣ, chi phí tổ chức lập dự án đầu tƣ hoặc báo
cáo kinh tế - kỹ thuật;

-


Chi phí tổ chức thi tuyển, tuyển chọn thiết kế kiến trúc hoặc lựa chọn phƣơng
án thiết kế kiến trúc;

-

Chi phí tổ chức thực hiện công tác bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ thuộc trách
nhiệm của chủ đầu tƣ;

-

Chi phí tổ chức thẩm định dự án đầu tƣ hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật;

-

Chi phí tổ chức lập, thẩm định hoặc thẩm tra, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết
kế bản vẽ thi cơng, dự tốn cơng trình;

-

Chi phí tổ chức lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng;

-

Chi phí tổ chức quản lý chất lƣợng, khối lƣợng, tiến độ, chi phí xây dựng;

-

Chi phí tổ chức đảm bảo an tồn, vệ sinh mơi trƣờng của cơng trình;

-


Chi phí tổ chức lập định mức, đơn giá xây dựng cơng trình;

-

Chi phí tổ chức kiểm tra chất lƣợng vật liệu, kiểm định chất lƣợng cơng trình
theo u cầu của chủ đầu tƣ;

-

Chi phí tổ chức kiểm tra chứng nhận đủ điều kiện bảo đảm an toàn chịu lực và
chứng nhận sự phù hợp về chất lƣợng cơng trình;

-

Chi phí tổ chức nghiệm thu, thanh tốn, quyết tốn hợp đồng; thanh tốn, quyết
tốn vốn đầu tƣ xây dựng cơng trình;

-

Chi phí tổ chức giám sát, đánh giá dự án đầu tƣ xây dựng cơng trình;

-

Chi phí tổ chức nghiệm thu, bàn giao cơng trình;

-

Chi phí khởi cơng, khánh thành, tuyên truyền quảng cáo;



22

-

Chi phí tổ chức thực hiện các cơng việc quản lý khác.

* Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng bao gồm:
-

Chi phí lập nhiệm vụ khảo sát xây dựng;

-

Chi phí khảo sát xây dựng;

-

Chi phí lập báo cáo đầu tƣ, lập dự án hoặc lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật;

-

Chi phí thẩm tra tính hiệu quả và tính khả thi của dự án;

-

Chi phí thi tuyển, tuyển chọn thiết kế kiến trúc;

-


Chi phí thiết kế xây dựng cơng trình;

-

Chi phí thẩm tra thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi cơng, chi phí thẩm tra tổng
mức đầu tƣ, dự tốn cơng trình;

-

Chi phí lập hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu và chi phí phân
tích đánh giá hồ sơ đề xuất, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu để lựa chọn nhà
thầu trong hoạt động xây dựng;

-

Chi phí giám sát khảo sát xây dựng, giám sát thi công xây dựng, giám sát lắp
đặt thiết bị;

-

Chi phí lập báo cáo đánh giá tác động mơi trƣờng;

-

Chi phí lập định mức xây dựng, đơn giá xây dựng cơng trình;

-

Chi phí kiểm sốt chi phí đầu tƣ xây dựng cơng trình;


-

Chi phí quản lý chi phí đầu tƣ xây dựng: tổng mức đầu tƣ, dự tốn cơng trình,
định mức xây dựng, đơn giá xây dựng cơng trình, hợp đồng trong hoạt động
xây dựng,...

-

Chi phí tƣ vấn quản lý dự án (trƣờng hợp thuê tƣ vấn);

-

Chi phí thí nghiệm chuyên ngành;

-

Chi phí kiểm tra chất lƣợng vật liệu, kiểm định chất lƣợng cơng trình theo u
cầu của chủ đầu tƣ;

-

Chi phí kiểm tra chứng nhận đủ điều kiện bảo đảm an toàn chịu lực và chứng
nhận sự phù hợp về chất lƣợng cơng trình;

-

Chi phí giám sát, đánh giá dự án đầu tƣ xây dựng cơng trình (trƣờng hợp th
tƣ vấn);

-


Chi phí quy đổi chi phí đầu tƣ xây dựng cơng trình về thời điểm bàn giao, đƣa
vào khai thác sử dụng;

-

Chi phí thực hiện các cơng việc tƣ vấn khác.


23

* Chi phí khác: là những chi phí khơng thuộc nội dung quy định tại các điểm nêu trên
nhƣng cần thiết để thực hiện dự án đầu tƣ xây dựng cơng trình, bao gồm:
-

Chi phí rà phá bom mìn, vật nổ;

-

Chi phí bảo hiểm cơng trình;

-

Chi phí di chuyển thiết bị thi công và lực lƣợng lao động đến công trƣờng;

-

Chi phí đăng kiểm chất lƣợng quốc tế, quan trắc biến dạng cơng trình;

-


Chi phí đảm bảo an tồn giao thơng phục vụ thi cơng các cơng trình;

-

Chi phí hồn trả hạ tầng kỹ thuật bị ảnh hƣởng khi thi cơng cơng trình;

-

Chi phí kiểm tốn, thẩm tra, phê duyệt quyết tốn vốn đầu tƣ;

-

Chi phí nghiên cứu khoa học công nghệ liên quan đến dự án; vốn lƣu động ban
đầu đối với các dự án đầu tƣ xây dựng nhằm mục đích kinh doanh, lãi vay trong
thời gian xây dựng; chi phí cho q trình chạy thử khơng tải và có tải theo quy
trình cơng nghệ trƣớc khi bàn giao trừ giá trị sản phẩm thu hồi đƣợc;

-

Các khoản phí và lệ phí theo quy định;

-

Một số khoản mục chi phí khác.

* Chi phí dự phịng bao gồm: chi phí dự phịng cho yếu tố khối lƣợng cơng việc phát
sinh chƣa lƣờng trƣớc đƣợc khi lập dự án và chi phí dự phịng cho yếu tố trƣợt giá
trong thời gian thực hiện dự án.
Chi phí dự phịng cho yếu tố khối lƣợng cơng việc phát sinh đƣợc tính bằng tỷ

lệ phần trăm (%) trên tổng chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí bồi thƣờng, hỗ trợ
và tái định cƣ, chi phí quản lý dự án, chi phí tƣ vấn đầu tƣ xây dựng và chi phí khác.
Chi phí dự phịng cho yếu tố trƣợt giá đƣợc tính theo thời gian thực hiện dự án
(tính bằng năm), tiến độ phân bổ vốn hàng năm của dự án và chỉ số giá xây dựng.
Chỉ số giá xây dựng dùng để tính chi phí dự phịng cho yếu tố trƣợt giá trong
tổng mức đầu tƣ đƣợc xác định bằng cách tính bình qn các chỉ số giá xây dựng của
tối thiểu 3 năm gần nhất, phù hợp với loại cơng trình, theo khu vực xây dựng và phải
tính đến khả năng biến động của các yếu tố chi phí, giá cả trong khu vực và quốc tế.
Đối với các dự án sử dụng vốn ODA, ngoài các nội dung đƣợc tính tốn trong
tổng mức đầu tƣ nói trên, cịn đƣợc bổ sung các khoản mục chi phí cần thiết khác cho
phù hợp với tính chất, đặc thù của loại dự án đầu tƣ xây dựng sử dụng nguồn vốn này
theo các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành có liên quan.


24

1.1.4.2. Nội dung cơ bản của giá xây dựng trong giai đoạn thực hiện đầu tư
Ở giai đoạn thực hiện dự án đầu tƣ thì giá xây dựng đƣợc gọi tùy theo mỗi chức
năng và vị trí trong các khâu của quá trình thực hiện đầu tƣ xây dựng với mỗi đối
tƣợng tham gia, theo đó là dự tốn cơng trình, giá gói thầu, giá dự thầu, giá đề nghị
trúng thầu, giá trúng thầu, giá ký hợp đồng.
a. Biểu hiện của giá XDCT trong khâu thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi cơng
Dự tốn cơng trình đƣợc xác định theo cơng trình xây dựng cụ thể và “đƣợc
lập căn cứ trên cơ sở khối lƣợng các công việc xác định theo thiết kế kỹ thuật hoặc
thiết kế bản vẽ thi công, nhiệm vụ công việc phải thực hiện của cơng trình và đơn giá
xây dựng cơng trình, chi phí tính theo tỷ lệ phần trăm (%) cần thiết để thực hiện khối
lƣợng, nhiệm vụ cơng việc đó” [10].
Nội dung dự tốn xây dựng cơng trình [10]
Dự tốn cơng trình


Chi phí

Chi

xây

phí

dựng

thiết bị

Chi
phí
quản
lý dự
án

Chi phí
tƣ vấn
đầu tƣ
xây
dựng

Chi

Chi

phí


phí dự

khác

phịng

Sơ đồ 1.5: Nội dung dự tốn xây dựng cơng trình
* Chi phí xây dựng
Chi phí xây dựng: đƣợc xác định cho cơng trình, hạng mục cơng trình, bộ phận,
phần việc, cơng tác của cơng trình, hạng mục cơng trình đối với cơng trình chính, cơng
trình phụ trợ, cơng trình tạm phục vụ thi công, nhà tạm để ở và điều hành thi cơng.
Chi phí nhà tạm tại hiện trƣờng để ở và điều hành thi cơng là chi phí để xây
dựng nhà tạm tại hiện trƣờng hoặc thuê nhà hoặc chi phí đi lại phục vụ cho việc ở và
điều hành thi cơng của nhà thầu trong q trình thi cơng xây dựng cơng trình.
Chi phí xây dựng bao gồm: chi phí trực tiếp, chi phí chung, thu nhập chịu thuế
tính trƣớc và thuế giá trị gia tăng.


25

- Chi phí trực tiếp bao gồm: chi phí vật liệu (kể cả vật liệu do chủ đầu tƣ cấp), chi
phí nhân cơng, chi phí máy thi cơng và chi phí trực tiếp khác. Chi phí trực tiếp khác là
chi phí cho những cơng tác cần thiết phục vụ trực tiếp thi cơng xây dựng cơng trình nhƣ
chi phí di chuyển lực lƣợng lao động trong nội bộ công trƣờng, an tồn lao động, bảo vệ
mơi trƣờng cho ngƣời lao động và mơi trƣờng xung quanh, thí nghiệm vật liệu của nhà
thầu và chi phí bơm nƣớc, vét bùn khơng thƣờng xuyên và không xác định đƣợc khối
lƣợng từ thiết kế.
- Chi phí chung bao gồm: chi phí quản lý của doanh nghiệp, chi phí điều hành
sản xuất tại cơng trƣờng, chi phí phục vụ cơng nhân, chi phí phục vụ thi cơng tại cơng
trƣờng và một số chi phí khác.

- Thu nhập chịu thuế tính trƣớc: là khoản lợi nhuận của doanh nghiệp xây dựng
đƣợc dự tính trƣớc trong dự tốn xây dựng cơng trình.
- Thuế giá trị gia tăng: là khoản thuế phải nộp theo quy định của Nhà nƣớc và
đƣợc tính trên tổng giá trị các khoản mục chi phí chi phí trực tiếp, chi phí chung, thu
nhập chịu thuế tính trƣớc nêu trên.
* Chi phí thiết bị
Chi phí thiết bị đƣợc tính cho cơng trình, hạng mục cơng trình bao gồm:
Chi phí mua sắm thiết bị công nghệ (kể cả thiết bị công nghệ cần sản xuất, gia
cơng); chi phí đào tạo và chuyển giao cơng nghệ; chi phí lắp đặt và thí nghiệm, hiệu
chỉnh thiết bị và các chi phí khác có liên quan.
Chi phí mua sắm thiết bị bao gồm: giá mua (kể cả chi phí thiết kế và giám sát chế
tạo), chi phí vận chuyển từ cảng hoặc nơi mua đến cơng trình, chi phí lƣu kho, lƣu bãi,
lƣu container tại cảng Việt Nam (đối với các thiết bị nhập khẩu), chi phí bảo quản, bảo
dƣỡng tại kho bãi ở hiện trƣờng, thuế và phí bảo hiểm thiết bị cơng trình.
* Chi phí quản lý dự án
Chi phí quản lý dự án bao gồm các khoản mục chi phí nhƣ chi phí quản lý dự án
trong tổng mức đầu tƣ.
* Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng
Chi phí tƣ vấn đầu tƣ xây dựng bao gồm các khoản mục chi phí tƣ vấn xây dựng trong
tổng mức đầu tƣ.


×