Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về giáo dục mầm non - từ thực tiễn Quận Ba Đình – Thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (673.76 KB, 94 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHÙNG THỊ BÍCH HIỀN

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIÁO DỤC MẦM NON TỪ THỰC TIỄN QUẬN BA ĐÌNH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI - 2018


2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……



HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHÙNG THỊ BÍCH HIỀN


QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIÁO DỤC MẦM NON TỪ THỰC TIỄN QUẬN BA ĐÌNH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG

Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Ngô Kim Ngân

HÀ NỘI - 2018


3

LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành, sâu sắc tới Ban Giám đốc, các
thầy, cô giáo Khoa Sau đại học và các phòng, khoa của Học viện Hành chính
Quốc gia đã giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập, nghiên cứu. Đặc biệt, tơi
xin gửi lời cảm ơn đến TS. Ngô Kim Ngân – Giảng viên cao cấp Học viện
Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh - đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi hoàn
thành luận văn này.
Xin cảm ơn Lãnh đạo, chuyên viên phịng Giáo dục và Đào tạo quận
Ba Đình và các đơn vị đã tạo điều kiện cho tôi được nghiên cứu, tìm hiểu và
chân thành cảm ơn đồng nghiệp đã giúp đỡ, phối hợp trong công tác nghiên
cứu.
Mặc dù bản thân đã cố gắng, song luận văn không thể tránh khỏi những
thiếu sót, rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô giáo và đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn !
Tác giả luận văn

Phùng Thị Bích Hiền



1
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Trong
luận văn đã sử dụng thông tin từ nhiều nguồn tài liệu khác nhau và có trích
dẫn rõ nguồn gốc.
Tơi cam đoan rằng tồn bộ nội dung và số liệu trong luận văn này do
tôi tự nghiên cứu, và thực hiện.
TÁC GIẢ

Phùng Thị Bích Hiền


2

DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT

1. CBQL

: Cán bộ quản lý

2. GDĐT

: Giáo dục đào tạo

3. GD& ĐT

: Giáo dục và đào tạo


4. GDMN

: Giáo dục mầm non

5. GVMN

: Giáo viên mầm non

6. KT-XH

: Kinh tế - xã hội

7. QLGD

: Quản lý giáo dục

8. QLNN

: Quản lý nhà nước

9. TNCSHCM

: Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh

10. UBND

: Ủy ban nhân dân

11. XHH


: Xã hội hóa

12. XHHGDMN : Xã hội hóa giáo dục mầm non


3
DANH MỤC BIỂU ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU
Danh mục biểu đồ
Sơ đồ 1.2. QLNN đối với Giáo dục mầm non ....................................................
Danh mục bảng biểu
2.1. Bảng đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý cấp học mầm non trên
địa bàn Quận Ba Đình ..................................................................................... 44
2.2. Bảng quy mơ mạng lưới trường, nhóm lớp mầm non trên địa bàn quận Ba
Đình. ................................................................................................................ 45
2.3. Bảng số lượng, chất lượng đội ngũ giáo viên, nhân viên, mầm non trên
địa bàn Quận Ba Đình. .................................................................................... 50


4
MỤC LỤC
Mở đầu.............................................................................................................. 1
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của Quản lý nhà nƣớc về giáo dục mầm non..... 8
1.1. Giáo dục mầm non ..................................................................................... 8
1.1.1. Khái niệm ................................................................................................ 8
1.1.2. Đặc điểm ............................................................................................... 10
1.1.3. Vai trò .................................................................................................... 12
1.2. Quản lý nhà nước về giáo dục mầm non.................................................. 14
1.2..1. Khái niệm ............................................................................................. 14
1.2.2. Nội dung ................................................................................................ 16
1.3. Các yếu tổ ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về giáo dục mầm non ....... 29

1.3.1. Yếu tố chủ quan ..................................................................................... 29
1.3.2. Yếu tố khách quan ................................................................................. 31
Tiểu kết chương 1............................................................................................ 34
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý nhà nƣớc về giáo dục mầm non từ thực
tiễn quận Ba Đình, thành phố Hà Nội ......................................................... 35
2.1. Khái quát về đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội Quận Ba Đình, Thành
phố Hà Nội ...................................................................................................... 35
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................. 35
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ..................................................................... 36
2.1.3. Về giáo dục mầm non trên địa bàn Quận Ba Đình, Thành phố Hà Nội...... 37
2.2. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về giáo dục mầm non từ thực tiễn
Quận Ba Đình, Thành phố Hà Nội .................................................................. 39
2.2.1. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quản lý nhà nước về giáo dục
mầm non trên địa bàn Quận Ba Đình, Thành phố Hà Nội ............................. 39
2.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về giáo dục mầm non trên địa bàn
Quận Ba Đình, Thành phố Hà Nội.................................................................. 42
2.2.3. Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về giáo dục mầm non trên
địa bàn Quận Ba Đình, Thành phố Hà Nội .................................................... 43
2.2.4. Thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với quản lý nhà nước về giáo dục
mầm non trên địa bàn Quận Ba Đình, Thành phố Hà Nội ............................. 44
2.2.5. Xã hội hóa hệ thống quản lý nhà nước về giáo dục mầm non trên địa
bàn Quận Ba Đình, Thành phố Hà Nội .......................................................... 52


5
2.3. Đánh giá chung quản lý nhà nước về giáo dục mầm non từ thực tiễn Quận
Ba Đình, Thành phố Hà Nội ........................................................................... 53
2.3.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 53
2.3.2. Những hạn chế ...................................................................................... 56
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế .......................................................... 59

Tiểu kết chương 2............................................................................................ 61
Chƣơng 3: Quan điểm và giải pháp chủ yếu hoàn thiện quản lý nhà nƣớc
về giáo dục mầm non - từ thực tiễn Quận Ba Đình, Thành phố Hà Nội . 62
3.1. Quan điểm hoàn thiện quản lý nhà nước về giáo dục mầm non - từ thực
tiễn Quận Ba Đình, Thành phố Hà Nội ........................................................... 62
3.1.1. Bảo đảm giáo dục là quốc sách hàng đầu ............................................ 62
3.1.2. Quản lý nhà nước về giáo dục mầm non bảo đảm đổi mới căn bản và
toàn diện .......................................................................................................... 64
3.1.3. Quản lý nhà nước về giáo dục mầm non đảm bảo nâng cao, phát triển
nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài ............................................................... 65
3.1.4. Quản lý nhà nước về giáo dục đảm bảo tính chủ động tích cực và hội nhập ..... 67
3.2. Giải pháp chủ yếu hoàn thiện quản lý nhà nước về giáo dục mầm non - từ
thực tiễn Quận Ba Đình, Thành phố Hà Nội................................................... 68
3.2.1. Xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản quản lý nhà nước về giáo dục
mầm non - từ thực hiện Quận Ba Đình, Thành phố Hà Nội ........................... 68
3.2.2. Thực hiện tốt quy hoạch mạng lưới trường học, quy hoạch phát triển hệ
thống giáo dục mầm non ................................................................................. 69
3.2.3. Tăng cường nguồn lực tài chính và đầu tư cơ sở vật chất cơ sở giáo dục
theo hướng kiên cố hóa, hiện đại hóa, chuẩn hóa .......................................... 71
3.2.4. Tiếp tục xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân
viên mầm non đáp ứng yêu cầu đổimới giáo dục trong giai đoạn mới .......... 72
3.2.5. Đẩy mạnh thực hiện cơng tác xã hội hóa giáo dục mầm non ............... 76
3.2.6.. Thục hiện nghiêm túc thanh tra, kiểm tra, giám sát của nhà nước về
thực hiện những quy định pháp luật trong giáo dục mầm non ....................... 78
Tiểu kết chương 3............................................................................................ 80
KẾT LUẬN .................................................................................................... 81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 82
PHỤ LỤC ...........................................................................................................



1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài là mục tiêu
chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo của nước ta. Giáo dục ở bất cứ cấp
nào cũng đều chủ yếu góp phần đào tạo con người, bồi dưỡng nhân cách,
năng lực sống và làm việc, đáp ứng yêu cầu phục vụ sự nghiệp xây dựng và
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và chủ động hội nhập quốc tế trong
bối cảnh tồn cầu hóa hiện nay.
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội (bổ sung, phát triển năm 2011) tiếp tục khẳng định quan điểm: “Phát triển
giáo dục đào tạo cùng với khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, đầu
tư cho giáo dục đào tạo là đầu tư phát triển” [24].
Trong các văn kiện Đảng trước đây, đặc biệt là trong Nghị quyết số 29
của Hội nghị Trung ương 8, khóa XI, khẳng định đây khơng chỉ là quốc sách
hàng đầu, là “chìa khóa” mở ra con đường đưa đất nước tiến lên phía trước,
mà còn là “mệnh lệnh” của cuộc sống. Đại hội Đảng XII đã định hướng đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, Giáo dục mầm non được coi là nền
tảng, là nền móng của ngơi nhà giáo dục, nhằm hình thành ở trẻ những cơ sở
đầu tiên của con người mới xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Điều 21, 22, chương
II Luật Giáo dục (2005) đã xác định nhiệm vụ và mục tiêu giáo dục mầm non
“Giáo dục mầm non thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục trẻ từ 3
tháng tuổi đến 6 tuổi”, “Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ em phát
triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mĩ, hình thành những yếu tố đầu tiên
của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ vào học lớp một” [48]. Có thể nói rằng, so với
tất cả các bậc học, ngành học, các loại hình giáo dục thì GDMN địi hỏi chăm
lo cả về thể chất lẫn tinh thần cho trẻ. Mặt khác, đây là độ tuổi mà sự phát



2
triển các tố chất trở nên hết sức quan trọng để về sau trẻ có thể phát triển lành
mạnh và toàn diện.
Trong những năm gần đây, được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của các
cấp các ngành, GDMN đã được quan tâm toàn diện, phát triển từng bước đáp
ứng nhu cầu gửi trẻ đến trường của nhân dân. Hà Nội là trung tâm chính trị,
kinh tế, văn hóa của Việt Nam thu hút rất nhiều người lao động từ khắp các
tỉnh thành trong cả nước đến học tập và làm việc. Dân số của Hà Nội cao thứ
2 trong cả nước (Chỉ đứng sau thành phố Hồ Chí Minh). Ngoài những áp lực
lớn hạ tầng kỹ thuật, quản lý xã hội thì việc quản lý nhà nước về giáo dục
mầm non cũng là một trong những thách thức lớn của thành phố. Quận Ba
Đình trung tâm hành chính – chính trị quốc gia, có vị trí tại khu vực trung tâm
của thủ đô Hà Nội, cùng những thành tựu đã đạt được trong công cuộc đổi
mới trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng,
sự nghiệp giáo dục – đào tạo của Quận trong những năm qua đã thu được
những kết quả đáng phấn khởi: Quy mô giáo dục đang được mở rộng ở tất cả
các bậc học, cấp học với nhiều loại hình trường lớp, hình thức học, tỉ lệ các
cháu mầm non trong độ tuổi đến lớp ngày càng cao, mạng lưới giáo dục mầm
non cơng lập, ngồi cơng lập từng bước phát triền, ngày càng hoàn thiện cả về
chất lượng và số lượng. Tuy nhiên, trước sự phát triển của kinh tế xã hội, đã
xuất hiện nhiều bất cập trong quản lý nhà nước về GDMN như: Quy hoạch kế
hoạch phát triển GDMN chưa phù hợp, GDMN ngồi cơng lập chưa được
quan tâm đúng mức; năng lực của một số cán bộ quản lý, năng lực chuyên
môn của một bộ phận giáo viên chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới, nhu cầu gửi
trẻ đến trường ngày càng tăng trong khi cơ sở trường lớp chưa đáp ứng được
yêu cầu; các văn bản qui phạm pháp luật đối với hệ thống các trường mầm
non cịn thiếu hoặc khơng có sự đồng bộ; cơng tác thanh tra, kiểm tra, giám
sát cịn chưa hiệu quả đã ảnh hưởng đến phát triển GDMN.
Vì vậy, việc nghiên cứu một cách cơ bản, hệ thống về vấn đề này hiện

nay là rất quan trọng và cần thiết. Đó cũng chính là lý do để 1


3
tác giả chọn đề tài: “Quản lý nhà nƣớc về giáo dục mầm non - từ
thực tiễn Quận Ba Đình – Thành phố Hà Nội” làm đề tài luận văn thạc sĩ
chun ngành Quản lý cơng.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Xác định tầm quan trọng của giáo dục đào tạo cho đến nay, có nhiều
đề tài khoa học nghiên cứu về công tác quản lý giáo dục . Trong đó, nghiên
cứu giáo dục mầm non nói chung và giáo dục mầm non cơng lập nói riêng ở
Việt Nam luôn nhận được sự quan tâm của nhiều nhà khoa học, nhà lãnh đạo,
quản lý.
Thấy rõ tầm quan trọng của giáo dục mầm non, ngày 23 tháng 6 năm
2006 Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt đề án: “ Phát triển giáo dục mầm
non giai đoạn 2006 – 2015” với quan điểm chỉ đạo: Giáo dục mầm non là cấp
học đầu tiên của hệ thống giáo dục quốc dân, đặt nền móng ban đầu cho sự
phát triển về thể chất, trí tuệ, tình cảm, thẩm mỹ của trẻ em Việt Nam. Việc
chăm lo phát triển giáo dục mầm non là trách nhiệm chung của các cấp chính
quyền, của mỗi ngành, mỗi gia đình và tồn xã hội dưới sự lãnh đạo của Đảng
và sự quản lý của Nhà nước.
Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2012), Quản lý giáo dục – một số vấn đề lý luận
và thực tiễn, NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội. Tác giả đã trình bày những lý
luận cơ bản: khái niệm, các cách tiếp cận, đặc điểm, nội dung, hệ thống giáo
dục quốc dân trong QLNN về giáo dục ở nước ta và đây chính là những nội
dung quan trọng mà luận văn kế thừa về mặt lý luận. Tuỳ theo nội dung
nghiên cứu mà khoa học quản lý giáo dục có nhiều cách tiếp cận khác nhau,
theo tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc có bốn cách tiếp cận: (1) Cách tiếp cận chức
năng; (2) Cách tiếp cận khách thể/đối tượng quản lý giáo dục, cách tiếp cận
hành vi/quan hệ con người trong quản lý giáo dục; (3) Cách tiếp cận quan hệ

nhà nước trong QLGD. Trong đó cách tiếp cận quan hệ nhà nước trong quản
lý giáo dục được đặc biệt lưu ý trong khi nghiên cứu lý luận QLNN về giáo
dục. Từ cách tiếp cận quan hệ nhà nước trong QLGD, đặc điểm QLNN về


4
giáo dục bao gồm: (1) Đặc điểm kết hợp quản lý hành chính và quản lý
chun mơn trong các hoạt động quản lý giáo dục; (2) Đặc điểm về tính
quyền lực nhà nước trong hoạt động quản lý; (3) Đặc điểm kết hợp nhà nước xã hội trong quá trình triển khai quản lý nhà nước về giáo dục. Từ phân tích
đặc điểm trên có thể có khái niệm; “QLNN về giáo dục là việc thực hiện chức
năng - nhiệm vụ - thẩm quyền do nhà nước qui định, phân cấp trong các hoạt
động QLGD ở một cơ sở giáo dục, QLNN về GD thực chất là quản lý các
hoạt động hành chính – giáo dục, vì vậy nó có hai mặt quản lý thâm nhập vào
nhau, đó là quản lý hành chính sự nghiệp giáo dục và quản lý chuyên môn
trong các hoạt động giáo dục”, đây là khái niệm được kế thừa trong nghiên
cứu lý luận.
Đinh Thị Minh Tuyết (2006), “Về đổi mới quản lý giáo dục đào tạo ở
nước ta hiện nay”,Tạp chí Quản lý nhà nước, số 130 (11/2006). Bài viết đề
cập tầm quan trọng, thách thức và các giải pháp phát triển giáo dục Việt Nam
trong giai đoạn hiện nay, được nghiên cứu vận dụng trong quá trình xây dựng
hệ thống lý luận và phân tích thực tiễn .
Liên quan đến nội dung của đề tài cịn có luận văn thạc sĩ của các tác
giả:
Nguyễn Thị Hương (2014), “Quản lý nhà nước về giáo dục mầm non
ngồi cơng lập trên địa bàn Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội trong giai
đoạn hiện nay”, Luận văn thạc sĩ Quản lý cơng, Học viện Hành chính quốc gia.
Luận văn được thực hiện nhằm góp phần làm rõ những vấn đề cơ bản
về nội dung giáo dục mầm non, đi sâu vào QLNN giáo dục mầm non ngồi
cơng lập. Trên cơ sở đó vận dụng vào việc phân tích thực trạng cơng tác
QLNN đối với giáo dục mầm non ngồi cơng lập trên địa bàn quận Đống Đa,

Thành phố Hà Nội. Tìm ra các nguyên nhân của những yếu kém, hạn chế để
từ đó làm cơ sở đưa ra đề xuất nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước
về giáo dục mầm non ngồi cơng lập trên địa bàn quận Đống Đa, thành phố
Hà Nội.


5
Nguyễn Quốc Mạnh (2014), “Quản lý nhà nước về giáo dục mầm non
trên địa bàn huyện Thạch Thất – Thành phố Hà Nội”, Luận văn thạc sĩ quản
lý công, Học viện Hành chính quốc gia.
Tác giả luận văn đã nghiên cứu lý luận làm rõ một số khái niệm , khẳng
định sự cần thiết của hoạt động quản lý nhà nước về giáo dục mầm non, hệ
thống hóa các lý thuyết về QLNN về giáo dục mầm non. Đồng thời, nghiên
cứu thực trạng, nguyên nhân và những vấn đề đặt ra đối với QLNN về giáo
dục mầm non trên địa bàn huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội. Qua đó, đề
xuất những giải pháp, kiến nghị để hoàn thiện, nâng cao hiệu quả QLNN về
giáo dục mầm nonn trên địa bàn huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội.
Trần Thị Vinh (2015) “Chất lượng viên chức ở cơ sở giáo dục mầm
non cơng lập Quận Ba Đình – Thành phố Hà Nội”, Luận văn thạc sĩ Quản lý
công, Học viện Hành chính quốc gia. Tác giả đã hệ thống hóa một số vấn đề
lý luận về chất lượng giáo viên ở cơ sở giáo dục mầm non công lập: nghiên
cứu, xây dựng các khái niệm công cụ của đề tài như khái niệm viên chức, viên
chức mầm non, chất lượng viên chức mầm non, chất lượng giáo viên mầm
non; vai trò quản lý nhà nước đối với chất lượng giáo viên mầm non; đưa ra
các nội dung, tiêu chí đánh giá chất lượng giáo viên mầm non; nghiên cứu
những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng giáo viên mầm non. Khảo sát, phân
tích, đánh giá thực trạng chất lượng giáo viên ở các cơ sở giáo dục mầm non ,
đưa ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế về chất lượng
giáo viên ở các cơ sở mầm non cơng lập trên địa bàn quận Ba Đình, thành
phố Hà Nội. Trên cơ sở đánh giá những nguyên nhân hạn chế chất lượng đội

ngũ giáo viên ở cơ sở giáo dục mầm non cơng lập nói chung và trên địa bàn
quận Ba Đình, thành phố Hà Nội nói riêng.
Ngồi ra, còn nhiều bài báo, tài liệu khác về giáo dục mầm non. Tuy
nhiên, chưa có cơng trình nào tập trung đi sâu nghiên cứu: Quản lý nhà nước
về giáo dục mầm non từ thực tiễn Quận Ba Đình – Thành phố Hà Nội.


6
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích:
Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về giáo dục mầm non
trên địa bàn Quận Ba Đình, Thành phố Hà Nội, luận văn đề xuất giải pháp
chủ yếu hoàn thiện quản lý nhà nước về giáo dục mầm non trên địa bàn quận
Ba Đình, thành phố Hà Nội.
3.2. Nhiệm vụ:
- Nghiên cứu lý luận làm rõ một số khái niệm; khẳng định sự cần thiết
của hoạt động quản lý nhà nước về giáo dục mầm non; hệ thống hóa các lý
thuyết về QLNN về GDMN.
- Nghiên cứu thực trạng, chỉ ra nguyên nhân quản lý nhà nước về giáo
dục mầm non từ thực tiễn quận Ba Đình, thành phố Hà Nội.
- Đề xuất giải pháp chủ yếu hoàn thiện quản lý nhà nước về giáo dục
mầm non từ thực tiễn Quận Ba Đình, thành phố Hà Nội.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng:
Hoạt động QLNN về giáo dục mầm non từ thực tiễn Quận Ba Đình,
thành phố Hà Nội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: hoạt động QLNN về giáo dục mầm non từ thực tiễn
quận Ba Đình, trong tổng thể giáo dục mầm non Thành phố Hà Nội.
- Về thời gian: từ năm học 2014 - 2015 đến hiện nay.

- Về không gian: Chủ yếu ở các trường mầm non cơng lập trên địa bàn
quận Ba Đình.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận:
Luận văn dựa trên có sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác-Lênin, quan điểm của Đảng Cộng sản
Việt Nam và tư tưởng Hồ Chí Minh về quản lý nhà nước về giáo dục,
quản lý nhà nước về giáo dục mầm non.


7
5.2. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cơ bản sau:
+ Phương pháp nghiên cứu tài liệu
+ Phương pháp phỏng vấn
+ Phương pháp quan sát
+ Các phương pháp dự báo
+ Các phương pháp xử lý thơng tin
+ Thống kê, tổng hợp, phân tích và đánh giá.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận:
Góp phần làm rõ cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về giáo dục mầm
non.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn:
Đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu, các nhà
quản lý nói chung và những người làm cơng tác quản lý nhà nước về giáo dục
mầm non nói riêng. Đề tài còn là tài liệu tham khảo cho những ai quan tâm
đến vấn đề này.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục

kết cấu của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về giáo dục mầm non.
Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước về giáo dục mầm non - từ thực
tiễn Quận Ba Đình, Thành phố Hà Nội.
Chương 3. Quan điểm và giải pháp chủ yếu hoàn thiện quản lý nhà nước
về giáo dục mầm non - từ thực tiễn Quận Ba Đình, Thành phố Hà Nội.


8
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ GIÁO DỤC MẦM NON
1.1. GIÁO DỤC MẦM NON

1.1.1. Khái niệm
Giáo dục được hiểu theo nhiều góc độ khác nhau, theo Từ điển bách
khoa toàn thư: “Giáo dục được hiểu là q trình đào tạo con người một cách
có mục đích, nhằm chuẩn bị cho con người tham gia đời sống xã hội, tham gia
lao động sản xuất, nó được thực hiện bằng cách tổ chức việc truyền thụ và
lĩnh hội những kinh nghiệm lịch sử - xã hội của loài người”.
Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc
dân luôn nhận được sự quan tâm đặc biệt của Đảng và Nhà nước. Trong báo
cáo giám sát toàn cầu về giáo dục cho mọi người năm 2010, UNESCO đã
đánh giá: “Những năm đầu của cuộc sống là giai đoạn chỉ yếu của sự phát
triển trí tuệ, nhân cách hành vi”, “Bằng chứng cho thấy rằng, việc chăm sóc
giáo dục trẻ ở lứa tuổi trước tuổi học có liên quan đến việc phát triển nhận
thức và xã hội tốt hơn”. Nhà giáo dục Xô Viết A.S.Makarenko khẳng định:
“Những cơ sở căn bản của việc giáo dục trẻ được hình thành từ trước tuổi lên
5. Những điều dạy cho trẻ trong thời kỳ đó chiếm tới 90% tiến trình giáo dục
trẻ. Về sau việc giáo dục đào tạo con người vẫn tiếp tục nhưng lúc đó là lúc

bắt đầu nếm quả, còn những nụ hoa được vun trồng trong 5 năm đầu tiên”.
Theo tác giả Nguyễn Thu Linh và Bùi Văn Nhơn, “Giáo dục đó là q
trình trang bị và nâng cao kiến thức, hiểu biết về thế giới khách quan, khoa
học, kỹ thuật, kỹ năng, kỹ xảo trong hoạt động nghề nghiệp cũng như hình
thành nhân cách của con người. Giáo dục diễn ra thường xuyên, liên tục ở
nhiều môi trường hoạt động của con người (trong gia đình, nơi làm việc,
trong nhà trường, trong quan hệ xã hội) trong đó, mơi trường ở nhà trường có
vai trị quyết định”. [33]


9
Theo từ điển Tiếng Việt thì “Giáo dục là quá trình hoạt động có ý thức,
có mục đích, có kế hoạch nhằm bồi dưỡng cho người ta những phẩm chất đạo
đức, những tri thức cần thiết về tự nhiên và xã hội, cũng như những kỹ năng,
kỹ xảo cần thiết trong đời sống” [56].
Theo Phạm Viết Vượng, giáo dục theo nghĩa rộng: “Giáo dục là quá
trình tác động của nhà giáo dục lên các đối tượng giáo dục nhằm hình thành
cho họ những phẩm chất nhân cách tồn diện (trí tuệ, đạo đức, thẩm mĩ, thể
chất, kỹ năng lao động...” [62].
Quá trình giáo dục theo nghĩa rộng được thực hiện trong nhà trường
cịn được gọi là q trình sư phạm tổng thể, bao gồm hai q trình, đó là q
trình dạy học và quá trình giáo dục (theo nghĩa hẹp).
Với nghĩa hẹp: “Giáo dục được hiểu là quá trình tác động của nhà giáo
dục lên các đối tượng giáo dục để hình thành cho học sinh ý thức, thái độ và
hành vi ứng xử với cộng đồng xã hội [62].
Với nghĩa hẹp, khái niệm giáo dục được đặt ngang hàng với khái niệm
dạy học. Khái niệm giáo dục nghĩa hẹp đề cập tới quá trình giáo dục các phẩm
chất đạo đức, hành vi, lối sống cho học sinh, ta vẫn quen gọi là “hạnh kiểm”.
Theo từ điển bách khoa Giáo dục học: Giáo dục mầm non được định
nghĩa như sau: Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục

thực hiện việc ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ 3 tháng tuổi đến 6
tuổi” [55].
Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ phát triển về thể chất, tình
cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn
bị cho trẻ vào học lớp một. Nội dung giáo dục mầm non phải đảm bảo hài hịa
giữa ni dưỡng, chăm sóc và giáo dục, phù hợp với sự phát triển tâm, sinh lý
trẻ; giúp trẻ phát triển cân đối, khỏe mạnh, nhanh nhẹn, biết kính trọng, yêu
mến, lễ phép với ông bà, cha mẹ, thầy giáo, cô giáo và người trên, yêu quý
anh, chị, em, bạn bè, thật thà, mạnh dạn, hồn nhiên, yêu thích cái đẹp, ham
hiểu biết, thích đi học. Phương pháp chủ yếu trong giáo dục mầm non là


10
thông qua các hoạt động tổ chức vui chơi để giúp trẻ phát triển toàn diện, chú
trọng việc nêu gương, động viên, khích lệ.
Như vậy, có thể hiểu khái niệm Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên
trong hệ thống giáo dục thực hiện việc ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em
phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu
tiên của nhân cách trong những năm tháng đầu đời.
1.1.2. Đặc điểm
Thứ nhất, trong hệ thống giáo dục quốc dân, GDMN có vị trí quan trọng
trong chiến lược phát triển nguồn lực con người. GDMN là bậc học đầu tiên, đặt
nền móng cho sự phát triển về thể chất, trí tuệ, tình cảm, thẩm mĩ của trẻ.
Thứ hai, Giáo dục mầm non là ngành đặc thù, giáo dục mầm non chính
là người thày đầu tiên rất quan trọng, là người dạy trẻ những bài học đầu tiên
của cuộc đời, chính là người ươm mầm nhân cách cho trẻ.
Thứ ba, Giáo dục mầm non bao gồm:
- Giáo dục nhà trẻ: Là giai đoạn đầu của giáo dục mầm non tiếp nhận
nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ ba tháng tuổi đến ba tuổi. Nội dung
giáo dục nhà trẻ là chăm sóc sức khỏe, giữ gìn vệ sinh cho trẻ, giúp trẻ hình

thành các hiểu biết và thói quen ban đầu; phát triển ngôn ngữ, biết giữ trật tự,
vệ sinh, ăn ngủ, đúng giờ, giữ sạch quần áo, giao tiếp với bạn bè và người lớn,
phát triển trí tuệ thơng qua phát triển trò chơi, đồ vật, chuyện kể, đọc thơ, múa
hát v.v...Hình thức tổ chức giáo dục nhà trẻ, nhóm trẻ do các cơ ni dạy trẻ
đảm nhận tồn bộ cơng việc chăm sóc và giáo dục. Giáo dục nhà trẻ cần coi
trọng khâu nuôi dưỡng để đảm bảo cho trẻ khỏe mạnh, phát triển hài hòa.
Giáo dục nhà trẻ chủ yếu mang đậm tình thương u của cơ đối với cháu. Sự
nâng niu, trìu mến của cơ, từ ánh mắt đến nụ cười, giọng nói, đều có tác dụng
sâu đậm đối với trẻ.
- Giáo dục mẫu giáo: Là giai đoạn cuối cùng của giáo dục mầm non
tiếp nhận nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ 3 tuổi đến 6 tuổi. Mục
tiêu của giáo dục mẫu giáo là giúp trẻ em phát triển thể chất, tình cảm, trí tuệ,
thẩm mĩ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ


11
vào học lớp một. Ngồi phần ni dưỡng, chăm sóc sức khỏe để trẻ em phát
triển cân đối, khỏe mạnh, nhanh nhẹn, giáo dục mẫu giáo dạy cho trẻ biết kính
trọng, u mến, lễ phép với ơng bà, cha mẹ, thầy giáo, cô giáo và người trên;
biết yêu quý anh, chị, em, bạn bè, thật thà, mạnh dạn, hồn nhiên, yêu thích cái
đẹp; ham hiểu biết; thích đi học. Phương pháp chủ yếu trong mẫu giáo là chơi
mà học, học mà chơi để giúp trẻ em phát triển toàn diện; chú trọng việc nêu
gương động viên, khích lệ. Hình thức tổ chức giáo dục mẫu giáo là trường lớp
mẫu giáo trong các điểm dân cư.
Giáo dục mầm non là việc giáo dục trong những năm tháng đầu đời,
một trong những giai đoạn học hỏi, tiếp thu nhiều nhất trong cuộc đời. Giai
đoạn này dạy cho trẻ biết quy ước trong cuộc sống, các kỹ năng cơ bản thơng
qua các trị chơi.
Cơ sở GDMN hiện nay bao gồm:
Trường mầm non, trường mẫu giáo (sau đây gọi chung là nhà trường),

nhà trẻ, nhóm trẻ. Lớp mẫu giáo độc lập được tổ chức theo các loại hình: cơng
lập, dân lập và tư thục.
- Nhà trường, nhà trẻ, nhóm lớp, lớp mẫu giáo cơng lập do cơ quan Nhà
nước thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, đảm bảo kinh phí cho các
nhiệm vụ chi thường xuyên.
- Nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo dân lập do cộng đồng
dân cư ở cơ sở thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, đảm bảo kinh phí
hoạt động và được chính quyền địa phương hỗ trợ.
- Nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo tư thục do tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức kinh tế hoặc cá nhân thành lập, đầu tư
xây dựng cơ sở vật chất và đảm bảo kinh phí hoạt động bằng nguồn vốn ngoài
ngân sách nhà nước.
Sự tham gia của các lực lượng xã hội vào quá trình đa dạng hóa các
hình thức học tập và các loại hình cơ sở GDMN góp phần làm cho mọi trẻ em
được hưởng chăm sóc – ni dưỡng, giáo dục tồn diện. Chính sự tham gia


12
của các lực lượng vào GDMN làm GDMN gắn bó với cộng đồng, do cộng
đồng thực hiện và vì lợi ích cộng đồng.
1.1.3. Vai trò
Giáo dục mầm non là cấp học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc
dân, đặt nền móng cho sự phát triển về thể chất, nhận thức, tình cảm xã hội và
thẩm mỹ cho trẻ em. Những kỹ năng mà trẻ được tiếp thu qua chương trình
chăm sóc giáo dục mầm non sẽ là nền tảng cho việc học tập và thành công sau
này của trẻ. Do vậy, phát triển giáo dục mầm non, tăng cường khả năng sẵn
sàng đi học cho trẻ là yếu tố quan trọng trong việc phát triển nguồn nhân lực
chất lượng cao cho đất nước.
Bác Hồ kính yêu của chúng ta đã từng nói: “Trẻ em như búp trên
cành”, chính vì thế quan tâm chăm sóc trẻ em ngay từ bé là rất cần thiết. Tư

tưởng chỉ đạo của Người chăm lo cho thế hệ mai sau rất rõ: “Bồi dưỡng thế
hệ cách mạng cho đời sau là một việc làm rất quan trọng và rất cần thiết”.
Những năm đầu đời đóng vai trị vơ cùng quan trọng trong việc hình
thành nhân cách và phát triển năng lực của trẻ, bởi tuy trẻ bẩm sinh đã có khả
năng tiếp thu học tập, não bộ đã được lập trình để tiếp nhận các thơng tin cảm
quan và sử dụng để hình thành hiểu biết và giao tiếp với thế giới, nhưng thiên
hướng học tập của trẻ có thể bị hạn chế bởi nhiều yếu tố như thể chất, nhận
thức và tình cảm xã hội. Việc được hưởng sự chăm sóc và phát triển tốt từ lứa
tuổi trẻ thơ sẽ góp phần tạo nền móng vững chắc cho sự phát triển trong
tương lai của trẻ. Giáo dục mầm non sẽ chuẩn bị cho trẻ những kỹ năng như
tự lập, sự kiềm chế, khả năng diễn đạt rõ ràng, đồng thời hình thành hứng thú
đối với việc đến trường tiểu học, tăng khả năng sẵn sàng để bước vào giai
đoạn giáo dục phổ thông.
Chương trình mầm non hiệu quả là chương trình được thực hiện trong
mơi trường có đầy đủ sự kết hợp giữa giao tiếp ngôn ngữ và các nguồn tài
nguyên dạy học phong phú. Để đem đến cho trẻ khởi đầu tốt nhất có thể, điều


13
quan trọng là chương trình mầm non phải cung cấp một loạt các cơ hội và
kinh nghiệm học tập dựa trên các thông tin đánh giá, những điểm mạnh, nhu
cầu cũng như lợi ích của trẻ. Bên cạnh chương trình học tại trường, giáo viên,
các thành viên trong cộng đồng và gia đình nên phối hợp với nhau để cung
cấp cho trẻ những kinh nghiệm học tập mang tính thử thách nhằm xây dựng
sự tự tin ở trẻ, khuyến khích các em liên tục học tập và xem học tập là niềm
thú vị và sự hữu ích.
Ý thức được tác động của những kinh nghiệm đầu đời đối với sự phát
triển của trẻ, thời gian qua giáo dục mầm non đã đạt được những kết quả rất
khả quan, nhiều chính sách quan trọng đã được ban hành để nâng cao chất
lượng chăm sóc giáo dục mầm non, mở rộng tiếp cận đối với giáo dục mầm

non chất lượng cao, đặc biệt là tập trung vào trẻ có hồn cảnh khó khăn và
dân tộc thiểu số. Với mục tiêu tăng tỷ lệ nhập học, nâng cao chất lượng giáo
dục mầm non thông qua các phương pháp dạy học tốt hơn để đáp ứng các tiêu
chuẩn giáo dục cơ bản, nhằm nâng cao khả năng sẵn sàng đi học của trẻ em 5
tuổi.
Tuy nhiên, để trẻ vào lớp 1 cần có 5 lĩnh vực phát triển là: (1) kỹ năng
ngôn ngữ và nhận thức; (2) Kỹ năng giao tiếp và hiểu biết chung; (3) Sự
trưởng thành tình cảm; (4) Năng lực xã hội; (5) Sức khỏe và thể chất. Nhưng
theo báo cáo đánh giá phát triển trẻ thơ ở Việt Nam năm 2013 do Bộ GD và
ĐT, Tổ chức Hỗ trợ phát triển giáo dục của Nga, Học viện Offord ở Canada
và Ngân hàng Thế giới đồng thực hiện thì hiện nay ở Việt Nam có đến 50%
trẻ em được xác định là có nguy cơ bị thiếu hụt hoặc bị thiếu hụt ít nhất một
trong năm kỹ năng cần thiết để bắt đầu đi học. Ngoài ra, qua khảo sát cũng
cho thấy trẻ được đi học mẫu giáo liên tục từ 3 - 5 tuổi có lợi thế nhiều hơn
cho mức độ sẵn sàng đi học của trẻ và có tỷ lệ thiếu hụt thấp hơn trẻ không
được đi học liên tục từ 3 - 5 tuổi, đặc biệt là ở lĩnh vực phát triển kỹ năng giao
tiếp và hiểu biết chung. Vì vậy, những trẻ khi bắt đầu đi học nhưng chưa được


14
chuẩn bị thường bị thiệt thịi và thường khó có thể bắt kịp bạn bè - Chuyên
gia giáo dục của Ngân hàng thế giới Trần Thị Mỹ An nhận định.
Có thể thấy, tăng cường khả năng sẵn sàng đi học cho trẻ mầm non là
nhiệm vụ rất quan trọng trong cơng tác nâng cao chất lượng chăm sóc giáo
dục, tạo tiền đề cho trẻ 5 tuổi bước vào lớp một, vào giai đoạn giáo dục phổ
thơng nhằm góp phần đưa sự nghiệp giáo dục phát triển bền vững. Để thực
hiện được điều này, trong thời gian tới, giáo dục mầm non cần tập trung ưu
tiên các nguồn lực xây dựng cơ sở vật chất, nhân lực, chính sách nhằm tạo
điều kiện thuận lợi để trẻ bị thiếu hụt hoặc có nguy cơ bị thiếu hụt, trẻ có hồn
cảnh khó khăn và trẻ dân tộc thiểu số phát triển toàn diện các lĩnh vực, đặc

biệt chú trọng đến phát triển ngôn ngữ, nhận thức, tình cảm xã hội, kỹ năng
giao tiếp và hiểu biết chung. Đồng thời, giáo viên mầm non đóng vai trị rất
quan trọng trong việc quyết định việc học tập và phát triển của trẻ nhỏ. Giáo
viên được đào tạo tốt hơn sẽ có nhiều tương tác với trẻ tích cực hơn, nhanh
nhạy hơn, thích ứng hơn, cung cấp những trải nghiệm về phát triển nhận thức
và ngôn ngữ phong phú hơn. Do vậy, cần phải xây dựng được các chương
trình đào tạo giáo viên sư phạm tốt và các chương trình bồi dưỡng thường
xuyên cho giáo viên mầm non đang giảng dạy để giúp họ có những kiến thức
mới về sự phát triển của trẻ, cùng những phương pháp dạy học tốt nhất, qua
đó cung cấp những kỹ năng cần thiết, góp phần tạo nền móng vững chắc cho
sự phát triển trong tương lai của trẻ.
1.2. QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIÁO DỤC MẦM NON

1.2.1. Khái niệm
Điều 14, Luật Giáo dục số 23/VBHN-VPQH ngày 18/12/2013 đã quy
định: “Nhà nước thống nhất quản lý hệ thống giáo dục quốc dân về mục tiêu,
chương trình, nội dung, kế hoạch giáo dục, tiêu chuẩn nhà giáo, quy chế thi
cử, hệ thống văn bằng, chứng chỉ; tập trung quản lý chất lượng giáo dục, thực


15
hiện phân công, phân cấp quản lý giáo dục, tằng cường quản lý tự chủ, tự chịu
trách nhiệm của cơ sở giáo dục” [50].
Nhà nước có trách nhiệm quản lý, đầu tư phát triển giáo dục mầm non;
đồng thời tạo điều kiện thuận lợi về cơ chế, chính sách, đẩy mạnh cơng tác xã
hội hóa; Nhà nước có chính sách ưu tiên đầu tư phát triển giáo dục mầm non
ở các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, vùng
núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo, biên giới.
Tại Điều 21, Mục 1, Luật Giáo dục số 23/VBHN-VPQH ngày
18/12/2013 đã chỉ rõ: “GDMN thực hiện việc ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục

trẻ em từ 3 tháng tuổi đến 6 tuổi” [50].
Vì thế, nhà trường, gia đình và xã hội phải có sự phối hợp gắn kết chặt
chẽ trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non. Từng bước thực hiện đổi mới
nội dung, phương pháp giáo dục mầm non theo nguyên tắc đảm bảo đồng bộ,
phù hợp, tiên tiến, gắn với đổi mới giáo dục phổ thông, chuẩn bị tốt cho trẻ
vào lớp một, góp phần tích cực, thiết thực nâng cao chất lượng giáo dục.
Quản lý giáo dục mầm non được hiểu:
Là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch của các cấp quản
lý đến các cơ sở giáo dục mầm non nhằm tạo ra những điều kiện tối ưu cho
việc thực hiện mục tiêu giáo dục mầm non là giúp trẻ phát triển tồn diện về
thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của
nhân cách, chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1.
Quản lý nhà nước về giáo dục mầm non là một bộ phận của hệ thống
giáo dục quốc dân Việt Nam – Quản lý giáo dục mầm non tại các cấp đều
nhằm mục đích tạo ra những điều kiện thuận lợi cho các cơ sở giáo dục mầm
non thực hiện tốt mục tiêu kế hoạch đào tạo.
QLNN về GDMN là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch
của các cấp quản lý đến các cơ sở GDMN nhằm tạo ra những điều kiện tối ưu
cho việc thực hiện mục tiêu đào tạo.


16
QLGD nói chung và QLNN về GDMN nói riêng chỉ thực hiện được
mục đích khi thơng qua con người và bằng chính con người. Vì thế muốn đạt
được kết quả cao trong q trình quản lý địi hỏi người QLGD phải có kiến
thức quản lý, có kỹ năng quản lý và có thái độ quản lý đúng đắn, tâm thế quản
lý tích cực, nhiệt tình, say mê, sẵn sàng và quyết tâm hành động.
1.2.2. Nội dung quản lý nhà nƣớc về giáo dục mầm non
1.2.2.1. Nhà nước ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp
luật về giáo dục mầm non

Trải qua thời gian dài của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế
quốc Mỹ xâm lược, Nhà nước và nhân dân ta luôn dành cho GDMN một sự
chăm lo đặc biệt. Chủ trương phát triển GDMN từ chỗ hầu như khơng có gì.
Khi đất nước thống nhất hoàn toàn và chuyển sang nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, chủ trương phát triển sự nghiệp GDMN luôn là một
mục tiêu quan trọng trong chiến lược phát triển giáo dục của đất nước. Nghị
quyết Hội nghị Ban chấp hành Trung ương lần thứ Hai (khoá VIII) đặt ra yêu
cầu đến 2020 phải “Xây dựng hoàn chỉnh và phát triển bậc học mầm non cho
hầu hết trẻ trong độ tuổi”[25]. Phải phấn đấu cho mục đích đó nhưng ngay từ
bây giờ phải thực hiện mục tiêu nâng cao chất lượng chăm sóc – giáo dục trẻ
em trên cơ sở một sự phát triển đa dạng và ổn định, phải đổi mới phương thức
nuôi dạy bằng những cải tiến cơ bản và tồn diện. Đó là sự cố gắng đầu tư và
tăng cường sự tham gia của toàn xã hội chăm lo cho trẻ thơ. Trên cơ sở đó,
Quốc hội, Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách phát triển sự nghiệp
GDMN. Quyết định 161/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ là một chủ
trương thuận lợi phát triển GDMN đến 2010. Trong đó chính phủ quan tâm
đến XHHGDMN: “…đẩy mạnh XHH sự nghiệp GDMN, mở rộng hệ thống
nhà trẻ và trường lớp mẫu giáo trên mọi địa bàn dân cư…” [51]. Tại kỳ họp
thứ Năm Quốc hội khoá XII đã đưa lên bàn nghị sự về vấn đề phát triển
GDMN. Cũng tại kỳ họp này, Quốc hội đã ban hành Nghị quyết


17
25/2009/QH12 về chủ trương, định hướng đổi mới một số cơ chế tài chính
trong giáo dục, trong đó có đề cập đến phát triển GDMN cho trẻ 5 tuổi, đồng
thời quy định cụ thể một số vấn đề đầu tư cho GDMN:
Các nguồn tài chính đầu tư cho giáo dục bao gồm: ngân sách nhà
nước; học phí, lệ phí tuyển sinh; các khoản thu từ hoạt động tư vấn, chuyển
giao công nghệ, sản xuất kinh doanh, dịch vụ của các cơ sở giáo dục; đầu tư
của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước để phát triển giáo dục; các

khoản tài trợ khác của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước theo quy
định của pháp luật” [24].
Đồng thời, “Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện cho tổ chức cá nhân
đầu tư đóng góp trí tuệ cơng sức tiền của cho giáo dục”. Trên cơ sở này,
Chính phủ đã chỉ đạo ngành chuyên môn xây dựng đề án phát triển GDMN
cho trẻ em 5 tuổi, phát triển GDMN. Chủ trương mới này đã mở ra một cơ hội
lớn phát triển GDMN, tạo sự công bằng trong giáo dục.
Luật Giáo dục năm 2005, đã được Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ 7
thơng qua ngày 16/6/2005 có hiệu lực 1/1/2006 và Luật sửa đổi bổ sung một
số điều của Luật Giáo dục đã được Quốc hội khoá 12 thông qua tại kỳ họp thứ
6 ngày 25/11/2009 là nội dung rất tiến bộ, đặt cơ sở pháp lý cho hoạt động
dạy và học của các cấp học, nhằm thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của giáo
dục đào tạo ở nước ta trong thời kỳ mới. Mỗi hoạt động về giáo dục đào tạo
đều phải dựa vào luật này. Quyết định số 161/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính
phủ về một số chính sách về GDMN, Đề án phát triển GDMN giai đoạn 2006
– 2015 đây chính là những tiền đề và định hướng cho QLNN về GDMN trong
giai đoạn mới.
Nhà nước quy định cơ cấu khung của hệ thống giáo dục: bậc học, thời
gian đào tạo, tuổi chuẩn vào lớp đầu từng cấp học, điều kiện học lực. Quy
định mạng lưới các trường, mục tiêu, chương trình, nội dung, phương pháp
đào tạo. Ban hành các quy chế tuyển sinh. Xây dựng và ban hành các định
mức về trang thiết bị và cơ sở vật chất của nhà trường.


×