Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

quản lý nhà nước về phòng, chống mại dâm từ thực tiễn huyện bình chánh, thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (383.53 KB, 95 trang )

NGUYỄNTHỊ THANHTUYỀN

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ THANH TUYỀN

LUẬTHIẾN PHÁPVÀ LUẬTHÀNH CHÍNH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÒNG, CHỐNG MẠI DÂM
TỪ THỰC TIỄN HUYỆN BÌNH CHÁNH, THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

KHÓAVIII ĐỢT1 -2018

HÀ NỘI - 2020


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ THANH TUYỀN

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÒNG, CHỐNG MẠI DÂM
TỪ THỰC TIỄN HUYỆN BÌNH CHÁNH, THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH


Ngành

: Luật hiến pháp và luật hành chính

Mã số

: 8 38 01 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. ĐỖ MINH KHÔI

HÀ NỘI - 2020


LỜI CẢM ƠN
Học viện Khoa học xã hội là nơi đào tạo tin cậy, có uy tín đối với học viên,
đội ngũ cán bộ, công chức các cấp, các ngành trong lĩnh vực đào tạo trình độ thạc sĩ
và tiến sĩ,…Trong 2 năm ở giảng đường Học viện là khoảng thời gian mà mỗi học
viên được tiếp nhận vốn tri thức cơ bản về Luật hiến pháp và Luật hành chính. Có
được kết quả như ngày hôm nay cũng như hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp này,
tôi xin gửi lời cảm ơn và lời chúc sức khoẻ chân thành đến:
- Lãnh đạo Học viện cùng các thầy, cô tại Học viện đã tận tình giảng dạy,
dành nhiều thời gian để tôi trau dồi tri thức, kỹ năng và đạo đức.
- PGS.TS. Đỗ Minh Khôi – Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh đã
hướng dẫn nhiệt tình cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành đúng
tiến độ luận văn này.
- Các CBCC Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh
và đồng nghiệp nơi tôi công tác đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi, có những góp
ý thiết thực, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tôi hoàn thành tốt luận văn.
- Gia đình, các anh chị khóa trên và bạn bè cùng khóa đã luôn động viên,

giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Học viên thực hiện

Nguyễn Thị Thanh Tuyền


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, chưa được công
bố trên bất kỳ phương tiện nào. Các thông tin, số liệu sử dụng trong đề tài được dẫn
nguồn cụ thể theo quy định hiện hành của Học viện. Tôi xin chịu trách nhiệm hoàn
toàn về mặt pháp lý và đạo đức đối với lời cam đoan này.
Người cam đoan

Nguyễn Thị Thanh Tuyền


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU............................................................................................................................................... 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚCPHÒNG, CHỐNG MẠI DÂM............................................................................. 10
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của quản lý nhà nước về phòng, chống mại
dâm.......................................................................................................................................................... 10
1.2. Trách nhiệm, thẩm quyền quản lý nhà nước về phòng, chống mại dâm 14
1.3. Nội dung quản lý nhà nước về phòng, chống mại dâm...................................... 19
1.4. Phương pháp quản lý nhà nước về phòng, chống mại dâm............................. 28
1.5. Pháp luật về xử lý vi phạm phòng, chống mại dâm............................................. 29
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về phòng, chống mại dâm33
Tiểu kết chương 1............................................................................................................................ 37
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚCVỀ PHÒNG,

CHỐNG MẠI DÂM TẠI HUYỆN BÌNH CHÁNH, THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH........................................................................................................................................ 38
2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về phòng, chống mại dâm tại
huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh................................................................... 38
2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về công tác phòng, chống mại dâm tại huyện
Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh................................................................................. 42
2.3. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về công tác phòng, chống mại dâm
tại huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh............................................................ 58
Tiểu kết chương 2............................................................................................................................ 66
Chương 3: QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚCVỀ PHÒNG, CHỐNG MẠI DÂM TẠI HUYỆN BÌNH CHÁNH,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH............................................................................................ 67
3.1. Quan điểm hoàn thiện quản lý nhà nước về phòng, chống mại dâm trên địa
bàn huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh.......................................................... 67
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về phòng, chống mại dâm trên địa
bàn huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh.......................................................... 71
Tiểu kết chương 3............................................................................................................................ 79
KẾT LUẬN....................................................................................................................................... 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
QLNN

: Quản lý nhà nước

HĐND

: Hội đồng nhân dân


LĐ-TB&XH

: Lao động - Thương binh & Xã hội

TP.HCM

: Thành phố Hồ Chí Minh

UBND

: Ủy ban nhân dân

CT-XH

: Chính trị - xã hội


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Mại dâm là một vấn đề xã hội phức tạp, khó giải quyết của hầu hết các
quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Ở Việt Nam, theo báo cáo của 63
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, hiện nay, số người bán dâm có hồ sơ
quản lý là 11.240 người, trong đó, tập trung nhiều ở một số khu vực như:
Đồng bằng sông Hồng: 3.673 người; Đông Bắc: 913 người; Bắc Trung bộ:
887 người; Đông Nam Bộ: 3.200 người; Đồng bằng Sông Cửu Long: 1.374
người; các khu vực khác là 1.189 người. Tuy nhiên, con số thực tế có thể còn
cao hơn do đây là một hoạt động rất khó kiểm soát bởi tính phức tạp, tinh vi
và trá hình của nó [28]. Tệ nạn mại dâm đã và đang gây nhiều hệ lụy cho xã
hội, như: trái thuần phong mỹ tục và đạo đức xã hội; nguy cơ lây lan các bệnh
xã hội, HIV/AIDS; bạo lực, bóc lột tình dục; chiếm đoạt tài sản, tiền bạc; sự

kỳ thị, xa lánh và khó tiếp cận với các dịch vụ xã hội của đối tượng mua bán
dâm; làm gia tăng các băng nhóm, tổ chức tội phạm mua bán ma túy, tổ chức
hoạt động mại dâm, tổ chức mua bán người;…
Tại Thành phố Hồ Chí Minh, theo ước tính của Cục Phòng, chống
HIV/AIDS và các chuyên gia phòng, chống HIV/AIDS thì hiện có khoảng
20.000 phụ nữ hoạt động mại dâm, khoảng 1/3 trong tổng số 52.000 người
tính nam có nguy cơ kép như bán dâm, nghiện chích ma túy [34]. Hoạt động
mại dâm đã gây ảnh hưởng tiêu cực đến TP.HCM nói chung và huyện Bình
Chánh nói riêng.
Năm 2003, huyện Bình Chánh được tách thành huyện Bình Chánh và quận
Bình Tân. Huyện có tốc độ phát triển kinh tế - xã hội cao, quỹ đất nông nghiệp
lớn, tốc độ đô thị hóa nhanh, đặc biệt là khu vực giáp ranh với các quận ven
thành phố; trong đó xã Bình Hưng là một trong 2 xã trong tổng số 58 xã của
thành phố không xây dựng nông thôn mới vì tốc độ đô thị hóa cao. Dự báo

1


trong thời gian tới, tốc độ đô thị hóa trên địa bàn huyện Bình Chánh tiếp tục
diễn ra. Bên cạnh đó, hiện nay, tỷ lệ tăng dân số cơ học trên địa bàn huyện khá
cao bao gồm dân nhập cư từ các tỉnh và dân cư từ các khu vực nội thành thành
phố di dời ra Bình Chánh. Dự báo trong những năm sắp tới, tốc độ tăng dân
số cơ học trên địa bàn huyện Bình Chánh có xu hướng tăng nhanh. Điều này
dẫn đến những áp lực về phát triển cơ sở hạ tầng, về đảm bảo an sinh xã hội,
nhà ở dân cư và an ninh trật tự trên địa bàn huyện [45].
Với vị trí thuận lợi, có nhiều tiềm năng phát triển kinh tế, nhưng trong
những năm qua các tiềm năng và lợi thế này của huyện chưa được khai thác
hiệu quả, còn nhiều bất cập trong công tác quản lý nhà nước dẫn đến những
khó khăn trong huy động và sử dụng các nguồn lực để đầu tư phát triển kinh
tế - xã hội trên địa bàn huyện.

Đối với huyện Bình Chánh, trong thời gian vừa qua, hoạt động quản lý
nhà nước (QLNN) về phòng, chống mại dâm đã đạt được những kết quả nhất
định: công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm đã được triển khai thực hiện
quyết liệt; đấu tranh triệt phá các đường dây mại dâm, xử lý các đối tượng vi
phạm; hoạt động tuyên truyền về phòng, chống mại dâm được đẩy mạnh và
mang lại hiệu quả; thực hiện hỗ trợ cho các nhóm đối tượng bị ảnh hưởng bởi
mại dâm;…Tuy nhiên, bên cạnh những mặt đã đạt được, hoạt động QLNN về
phòng, chống mại dâm trên địa bàn huyện Bình Chánh vẫn còn tồn tại những
hạn chế, cần khắc phục như: việc chỉ đạo, triển khai công tác phòng, chống
mại dâm nhiều địa phương, cơ quan chưa kiên quyết, thiếu đồng bộ; tình hình
hoạt động mại dâm trên địa bàn vẫn còn diễn biến phức tạp; công tác tuyên
truyền, vận động phòng, chống mại dâm vẫn còn nặng về hình thức, phương
pháp tuyên truyền chưa được đổi mới;…
Trên cơ sở lý luận và từ thực tiễn đặt ra, tác giả chọn đề tài nghiên cứu
“Quản lý nhà nước về phòng, chống mại dâm từ thực tiễn huyện Bình Chánh,
2


Thành phố Hồ Chí Minh” làm luận văn thạc sĩ ngành Luật hiến pháp và luật
hành chính của mình, cho thấy đây là đề tài khó, nhưng có ý nghĩa lý luận và
thực tiễn sâu sắc.
2. Tình hình nghiên cứu
Từ trước đến nay, đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về tệ nạn
mại dâm, quản lý nhà nước về phòng, chống mại dâm dưới nhiều góc độ khác
nhau. Trong phạm vi nghiên cứu của mình, tác giả đã tiếp cận một số công
trình liên quan đến đề tài, cụ thể:
- Hà Thúy Yến (2008), “Đấu tranh phòng, chống tội phạm chứa mại
dâm tại Thành phố Hồ Chí Minh”, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Trường Đại
học Luật Thành phố Hồ Chí Minh. Tác giả đã tập trung nghiên cứu vấn đề lý
luận, pháp lý về đấu tranh phòng, chống tội phạm chứa mại dâm, nghiên cứu

thực trạng về nó và đồng thời đề xuất giải pháp nâng cao công tác đấu tranh
phòng, chống tội phạm chứa mại dâm tại TP. Hồ Chí Minh. Song, luận văn
tiếp cận khá nhiều dưới góc độ tội phạm được quy định trong Bộ luật Hình sự
và các văn bản có liên quan
- Lưu Thị Thảo Huyên (2012), “Quản lý nhà nước của Ủy ban nhân
dân thành phố trực thuộc Trung ương về trật tự, an toàn xã hội (Từ thực tiễn
thành phố Đã Nẵng)”, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Trường Đại học Luật
Thành phố Hồ Chí Minh. Tác giả luận văn nghiên cứu cơ sở lý luận – pháp lý
và thực trạng về quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân thành phố trực thuộc
Trung ương về trật tự, an toàn xã hội (từ thực tiễn TP. Đà Nẵng). Tuy nhiên,
luận văn chỉ mới đề cập đến một phần rất nhỏ về mại dâm, trong mối liên hệ
giữa tình hình mại dâm với trật tự, an toàn xã hội.
- Cục Phòng chống Tệ nạn xã hội và Bộ Lao động Thương binh và Xã
hội (2012), “Đặc điểm di biến động của người mại dâm nhìn từ góc độ giới:
kết quả khảo sát mẫu từ 3 thành phố Việt Nam”. Báo cáo gồm 5 phần: Giới
3


thiệu; các khái niệm cơ bản, mục tiêu và phương pháp; các đặc điểm nhân
khẩu - xã hội của người hoạt động mại dâm được phỏng vấn; giới và các khía
cạnh di biến động của mại dâm; kết luận và kiến nghị. Nghiên cứu được thực
hiện tại Hà Nội, Hải Phòng và TP. HCM. Đây là ba thành phố có lượng người
hoạt động mại dâm tương đối cao so với các địa phương trong cả nước, đồng
thời có thể đại diện cho ba miền Bắc, Trung, Nam. Tuy nhiên, đề tại này tiếp
cận thiên về góc độ xã hội học, nhưng đây là đề tài có ý nghĩa lớn trong việc
đánh giá tác động về giới trong đánh giá tác động của chính sách, văn bản quy
phạm pháp luật.
- Nguyễn Thị Ngọc Hoa (2013), “Quản lý nhà nước về phòng, chống tệ
nạn mại dâm ở nước ta hiện nay”, Luận án Tiến sĩ Quản lý hành chính công,
Học viện Hành chính Quốc gia. Luận án đã đưa ra cơ sở lý luận về sự cần

thiết hoàn thiện nội dung quản lý nhà nước về phòng, chống tệ nạn mại dâm ở
nước ta hiện nay; phân tích, đánh giá thực trạng và đề xuất những giải pháp
nhằm hoàn thiện nội dung quản lý nhà nước phòng, chống tệ nạn mại dâm ở
Việt Nam.
- Võ Thị Cẩm Tú (2013) “Quản lý nhà nước trong phòng, chống tội
phạm về trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh Trà Vinh”, Luận văn Thạc sĩ
Quản lý Hành chính công, Học viện Hành chính. Tác giả nghiên cứu cơ sở lý
luận về QLNN trong phòng, chống tội phạm về trật tự an toàn xã hội; thực
trạng và giải pháp trong phòng, chống tội phạm về trật tự an toàn xã hội trên
địa bàn tỉnh Trà Vinh. Tuy nhiên, luận văn cũng mới dừng lại đề cập một phần
rất nhỏ về tình hình mại dâm, chưa đi sâu nghiên cứu về mại dâm, bởi lẽ tác
giả dừng lại theo phạm vi nghiên cứu của mình.
- Nguyễn Quốc Tuân (2017), “Các tội mại dâm trên địa bàn Thành phố
Hồ Chí Minh - Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa”, Luận văn Thạc sỹ
luật học, Học viện khoa học xã hội. Tác giả nghiên cứu về các tội phạm mại
4


dâm dưới góc độ tội phạm học và phòng ngừa tội phạm, kết quả nghiên cứu
khả thi, có đóng góp dưới góc độ lý luận và thực tiễn trên địa bàn Thành phố
Hồ Chí Minh nói chung và các địa phương khác.
- Trần Thanh Khánh (2018), “Nguyên nhân và điều kiện của tình hình
các tội về mại dâm tại Thành phố Hồ Chí Minh”, Luận văn Thạc sĩ Luật học,
Học viện Khoa học xã hội. Luận văn đã làm rõ cơ sở lý luận tội phạm học mại
dâm, nghiên cứu chuyên sâu về nguyên nhân và điều kiện của tình hình các
tội phạm mại dâm trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2013 đến
năm 2017. Đồng thời, luận văn đã dự báo tình hình tội về mại dâm trên cơ sở
nguyên nhân và điều kiện điều kiện của tình hình các tội về mại dâm tại
Thành phố Hồ Chí Minh, trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp nâng cao hiệu
quả phòng ngừa tội phạm về mại dâm trên địa bàn.

- Mai Ngọc Tuấn (2015), “Quản lý nhà nước đối với hoạt động cai
nghiện ma túy trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh”, Luận văn Thạc sĩ
Quản lý Hành chính công, Học viện Hành chính Quốc gia. Tác giả nghiên cứu
cơ sở lý luận của QLNN đối với hoạt động cai nghiện ma túy; thực trạng và
giải pháp tăng cường QLNN đối với hoạt động cai nghiện ma túy trên địa bàn
TP. HCM. Luận văn đã đề cập đến mối liên hệ giữa vấn đề ma túy và vấn đề
mại dâm, song, tác giả chỉ mới dừng lại ở phạm vi nghiên cứu của đề tài mà
chưa đi sâu nghiên cứu về tình hình mại dâm.
- Lê Ngự Bình & Triệu Thị Phượng (2018), “Định hướng hoàn thiện
chính sách hỗ trợ xã hội cho người bán dâm”, Viện Khoa học Lao động và
Xã hội. Bài viết tổng quan lại các quan điểm về mại dâm ở Việt Nam, những
chính sách hỗ trợ người bán dâm trong thời gian qua, và những định hướng
hoàn thiện chính sách hỗ trợ xã hội đối với người bán dâm.
Tóm lại, các đề tài nghiên cứu nêu trên có nhiều vấn đề cơ sở lý luận,
pháp lý và thực tiễn có liên quan đến đề tài nghiên cứu này. Tuy nhiên, đến
5


hiện nay chưa có một đề tài luận văn thạc sĩ Luật hiến pháp và luật hành chính
nào nghiên cứu về “Quản lý nhà nước về phòng, chống mại dâm từ thực tiễn
huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh”, nhằm đưa ra một số giải pháp
nâng cao hiệu quả QLNN về phòng, chống mại dâm.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận của quản lý nhà nước về
phòng, chống mại dâm, mục đích nghiên cứu của luận văn là làm rõ thực
trạng quản lý nhà nước về phòng, chống mại dâm trên địa bàn huyện Bình
Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh. Qua đó, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn
thiện quản lý nhà nước về phòng, chống mại dâm trên địa bàn huyện.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:

Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, đề tài thực hiện các nhiệm vụ:
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về phòng, chống mại
dâm;
+ Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về phòng, chống mại dâm trên
địa bàn huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh;
+ Đánh giá thực trạng hoạt động quản lý nhà nước về phòng, chống mại
dâm trên địa bàn huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh, gồm: những
kết quả đạt được và nguyên nhân, những hạn chế và nguyên nhân;
+ Nghiên cứu, đưa ra các giải pháp hoàn thiện QLNN về phòng, chống
mại dâm trên địa bàn huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là QLNN về phòng, chống mại dâm.
- Phạm vi nghiên cứu:

6


+ Về nội dung: đề tài làm rõ thực trạng QLNN về phòng, chống mại dâm
trên cơ sở các nội dung thực hiện: ban hành và tổ chức thực hiện chủ trương,
chính sách, pháp luật và kế hoạch phòng, chống mại dâm; tổ chức bộ máy
quản lý, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác
phòng, chống mại dâm; tổ chức và quản lý các cơ sở chữa bệnh, dạy nghề, tạo
việc làm cho người bán dâm; thống kê về phòng, chống mại dâm; huy động,
quản lý và sử dụng các nguồn lực cho phòng, chống mại dâm; nghiên cứu và
áp dụng khoa học phục vụ công tác phòng, chống mại dâm; tổ chức đấu tranh
phòng, chống tội phạm và các vi phạm pháp luật khác liên quan đến mại dâm;
tuyên truyền, giáo dục, phổ biến pháp luật về phòng, chống mại dâm; hợp tác
quốc tế về phòng, chống mại dâm; kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và xử lý vi phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm.

+ Về không gian: Trên địa bàn huyện Bình Chánh, TP.Hồ Chí Minh.
+ Về thời gian: Đề tài nghiên cứu trong khoảng thời gian từ năm 2013
đến 2019, các định hướng và giải pháp đề xuất cho giai đoạn 2020 - 2025.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận:
Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy
vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử của Học thuyết Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam,
chính sách và pháp luật của nhà nước.
- Phương pháp nghiên cứu:
Cùng với phương pháp luận nêu trên, trong quá trình nghiên cứu, tác giả
đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu như:
+ Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
Phương pháp này được dùng để nghiên cứu hệ thống văn bản pháp luật,
chính sách, kế hoạch, báo cáo,… của các cơ quan quản lý nhà nước về về
7


phòng, chống mại dâm. Cùng với đó, các công trình khoa học, đề tài, đề án,
bài báo khoa học có liên quan đến đề tài đã công bố để phục vụ cho đề tài; từ
đó tác giả thực hiện việc đối chiếu, tham khảo số liệu, phục vụ cho việc giải
quyết các vấn đề mà đề tài đặt ra.
+ Phương pháp thống kê, phân tích:
Trên cơ sở các chương trình, kế hoạch, đề án, báo cáo, số liệu,… của các
cơ quan quản lý nhà nước, tác giả thực hiện thống kê, phân tích và tổng hợp
để đánh giá thực trạng QLNN về phòng, chống mại dâm tại huyện Bình
Chánh, TP. Hồ Chí Minh ở chương 2. Qua đó, làm căn cứ đề xuất những giải
pháp nhằm hoàn thiện việc quản lý nhà nước về phòng, chống mại dâm ở
chương 3.
+ Phương pháp so sánh:

Phương pháp này được tác giả sử dụng trong chương 2 luận văn để so
sánh sự thay đổi trong QLNN về phòng, chống mại dâm ở các giai đoạn khác
nhau nhằm làm rõ hoạt động QLNN về phòng, chống mại dâm tại huyện Bình
Chánh, TP.HCM.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Về mặt lý luận:
Luận văn đã góp phần khái quát, làm sáng tỏ những vấn đề lý luận của
quản lý nhà nước về phòng, chống mại dâm.
- Về mặt thực tiễn:
+ Những kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ là tài liệu tham khảo cho cơ
quan QLNN về phòng, chống mại dâm trong hoạt động thực tiễn.
+ Đồng thời luận văn có giá trị làm tài liệu tham khảo phục vụ việc
nghiên cứu, giảng dạy và học tập tại các cơ sở đào tạo và những người quan
tâm đến hoạt động quản lý nhà nước về phòng, chống mại dâm.
7. Kết cấu của luận văn
8


Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được chia làm 3 chương, cụ thể:
- Chương 1:Những vấn đề lý luận của quản lý nhà nước về phòng,
chống mại dâm.
- Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về phòng, chống mại dâm từ
thực tiễn huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Chương 3:Quan điểm và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về công
tác phòng, chống mại dâm ở huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh.

9



Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÒNG, CHỐNG MẠI DÂM
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của quản lý nhà nước về phòng,
chống mại dâm
1.1.1. Khái niệm mại dâm và quản lý nhà nước về phòng, chống mại
dâm
1.1.1.1. Khái niệm mại dâm
Theo quan điểm các nhà tâm lý học: mại dâm là hành vi thực hiện các
dịch vụ quan hệ tình dục có tính chất mua bán trên cơ sở một giá trị vật chất
nhất định ngoài phạm vi hôn nhân.
Theo quan điểm xã hội học: Mại dâm là việc trao đổi sự thỏa mãn tình
dục để lấy tiền hoặc bất cứ một giá trị vật chất nào. Là sự cung cấp tình dục
ngoài phạm vi vợ chồng.
Tiếp cận kinh tế học chỉ ra mại dâm là một ngành của “kinh tế ngầm” rất
“béo bở” và thu nhập cao (một nghịch lý) đối với người hành nghề, là động
lực mạnh nhất, bất chấp các rủi ro thể chất và tinh thần, đối với phụ nữ hành
nghề mại dâm [23].
Theo Từ điển Tiếng Việt, Viện Ngôn ngữ học do GS. Hoàng Phê chủ
biên (2012), Nxb. Từ điển Bách Khoa thì “Mại dâm là bán thân làm đĩ. Gái
mại dâm. Nạn mại dâm” [21, tr.783].
Theo Pháp lệnh phòng, chống mại dâm do Uỷ ban thường vụ Quốc hội
nước Cộng hoà XHCN Việt Nam thông qua ngày 17/3/2003 thì mại dâm được
hiểu là hành vi mua dâm, bán dâm, cụ thể:
- Bán dâm là hành vi giao cấu của một người với người khác để được trả
tiền hoặc lợi ích vật chất khác. Để đạt được điều này họ chủ động thực hiện
hành vi giao cấu với người đã hoặc sẽ trả tiền hay lợi ích vật chất cho họ;
10



- Mua dâm là hành vi của người dùng tiền hoặc lợi ích vật chất khác trả
cho người bán dâm để được giao cấu.
Mại dâm là một hoạt động bất hợp pháp ở Việt Nam. Điều 4 Pháp lệnh
Phòng chống mại dâm nghiêm cấm các hành vi: mua dâm, bán dâm, chứa mại
dâm, tổ chức hoạt động mại dâm, cưỡng bức bán dâm, môi giới mại dâm, bảo
kê mại dâm, lợi dụng kinh doanh dịch vụ để hoạt động mại dâm, các hành vi
khác liên quan đến hoạt động mại dâm theo quy định của pháp luật [44].
Hoạt động mại dâm hầu hết dưới dạng trá hình, tập trung trong các cơ sở
kinh doanh dịch vụ nhạy cảm, ngày càng tinh vi hơn, với nhiều hình thức biến
tướng mới, sử dụng công nghệ thông tin hiện đại nên khó phát hiện. Các đối
tượng hoạt động mại dâm theo phương thức gái gọi và thông qua gái bán dâm
là một phương thức phổ biến, có sự liên kết chặt chẽ hình thành các ổ nhóm,
đường dây hoạt động, có sự ăn chia về “quyền lợi” núp dưới các danh nghĩa
kinh doanh dịch vụ nhà hàng, khách sạn, nhà nghỉ, quán bar, vũ trường,
massage, karaoke, giải khát... và có mối quan hệ chặt chẽ với các đối tượng
buôn bán phụ nữ, trẻ em vì mục đích mại dâm và liên kết với các đối tượng
tội phạm là người nước ngoài.Địa bàn hoạt động mại dâm có ở khắp mọi nơi
song chủ yếu tập trung ở thành phố, thị xã, các khu công nghiệp, du lịch, nghỉ
mát, những nơi có đông người nước ngoài cư trú,...
1.1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước về phòng, chống mại dâm
Quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm
đạt đến mục tiêu của tổ chức trong điều kiện biến động của môi trường
[10,tr.12].
Quản lý nhà nước là hoạt động mang tính quyền lực nhà nước, sử dụng
pháp luật làm công cụ quản lý chủ yếu nhằm duy trì sự ổn định và phát triển
của xã hội. Những hoạt động này nhằm đảm bảo cho hệ thống pháp luật của
quốc gia đi vào cuộc sống [13, tr.46-47].
11



Quản lý nhà nước xuất hiện cùng với sự ra đời của Nhà nước, đó là quản
lý toàn xã hội và mang những điểm:
- Chủ thể quản lý nhà nước là các cơ quan, cá nhân trong bộ máy quản lý

nhà nước được trao quyền, gồm: cơ quan lập pháp, cơ quan hành pháp, cơ
quan tư pháp;
- Đối tượng quản lý của Nhà nước là tất cả các cá nhân, tổ chức sinh

sống và hoạt động trong phạm vi lãnh thổ quốc gia, công dân làm việc bên
ngoài lãnh thổ quốc gia.
- Quản lý nhà nước là quản lý toàn diện trên tất cả các lĩnh vực của đời

sống xã hội: chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh, ngoại
giao và các lĩnh vực khác.
- Quản lý nhà nước mang tính quyền lực nhà nước, sử dụng công cụ

pháp luật nhà nước, chính sách để quản lý xã hội.
- Mục tiêu của quản lý nhà nước là phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và

phát triển của toàn xã hội [14,tr.8].
Nhà nước với vai trò của mình sẽ thực hiện quản lý toàn diện trên tất cả
các lĩnh vực của đời sống xã hội, bao gồm cả phòng và chống mại dâm. Quản
lý nhà nước về phòng, chống mại dâm là một nhiệm vụ trọng yếu trong quản
lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội.
Từ cách hiểu về quản lý nhà nước trên, có thể hiểu: Quản lý nhà nước về
phòng, chống mại dâm là hoạt động chấp hành và điều hành của các cơ quan
nhà nước hoặc các tổ chức xã hội do nhà nước ủy quyền, được tiến hành trên
cơ sở pháp luật, để thi hành pháp luật nhằm thực hiện các chức năng quản lý
nhà nước trong lĩnh vực phòng, chống mại dâm.
1.1.2. Đặc điểm của quản lý nhà nước về phòng, chống mại dâm

Quản lý nhà nước về phòng, chống mại dâm có các đặc điểm cụ thể như
sau:
12


Thứ nhất, chủ thể quản lý nhà nước về phòng, chống mại dâm là các cơ
quan hành chính nhà nước. Chủ thể chịu trách nhiệm thống nhất chung là
Chính phủ, cùng với đó là các các Bộ, (cơ quan ngang Bộ), chính quyền địa
phương và các cơ quan khác theo thẩm quyền được quy định.
Thứ hai, khách thể của QLNN về phòng, chống mại dâm rất rộng lớn,
liên quan đến các đối tượng trực tiếp và gián tiếp mua bán, môi giới, chứa
chấp mại dâm và chịu những ảnh hưởng tiêu cực từ hoạt động này.
Thứ ba, đối tượng quản lý nhà nước về phòng, chống mại dâm bao gồm
các tổ chức, cá nhân là công dân Việt Nam hoặc công dân là người nước ngoài
cư trú tại Việt Nam có hành vi liên quan đến mại dâm.
Thứ tư, công cụ của quản lý nhà nước về phòng, chống mại dâm là hệ
thống pháp luật, chính sách liên quan đến quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của
các chủ thể liên quan đến phòng, chống mại dâm.
Thứ năm, mục tiêu quản lý nhà nước về phòng, chống mại dâm là phát
hiện, ngăn chặn hoạt động mại dâm, nhằm xây dựng xã hội nếp sống văn
minh, không có tệ nạn mại dâm.
1.1.3. Vai trò của quản lý nhà nước về phòng, chống mại dâm
Nhà nước phải tiến hành hoạt động QLNN về phòng, chống mại dâm vì
những lý do như sau:
Thứ nhất, nhà nước với vai trò của mình thực hiện quản lý trên tất cả các
lĩnh vực của đời sống xã hội, mại dâm là tệ nạn xã hội vẫn tồn tại, hoạt động
dù trái pháp luật.
Thứ hai, xuất phát từ những tác động của hoạt động mại dâm đối với đời
sống xã hội. Mại dâm mang đến những hệ lụy tiêu cực cho xã hội như: trái với
đạo đức, thuần phong mỹ tục; gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, sự phát triển

giống nòi; ảnh hưởng trực tiếp đến trật tự an toàn xã hội;… Do đó,

13


nhà nước phải thực hiện phòng, chống mại dâm để hạn chế những tác động
tiêu cực do hoạt động mại dâm mang lại.
Thứ ba, mại dâm là hoạt động phức tạp về cả tính chất, quy mô, đòi hỏi
hoạt động phòng chống phải đảm bảo về tài chính, lực lượng, trang bị,…
Trong xã hội, chỉ có nhà nước với tiềm lực của mình mới có thể đáp ứng đầy
đủ các yêu cầu trên.
1.2. Trách nhiệm, thẩm quyền quản lý nhà nước về phòng, chống
mại dâm
Pháp luật về phòng, chống mại dâm quy định cụ thể trách nhiệm quản lý
nhà nước về phòng, chống mại dâm của các cơ quan như sau:
1.2.1. Trách nhiệm của Chính phủ
Chính phủ có trách nhiệm thống nhất quản lý nhà nước về công tác phòng,
chống mại dâm. Chính phủ có vai trò đặc biệt quan trọng trong phòng, chống
mại dâm, trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Chính phủ để
ban hành các văn bản chính sách, pháp luật có liên quan đến công tác này.

1.2.2. Trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các Bộ,
cơ quan ngang Bộ
- Trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội:
+ Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ thực hiện thống nhất QLNN về công tác phòng, chống mại dâm.
+ Xây dựng và ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan cấp trên
ban hành các văn bản pháp luật, chiến lược, chủ trương, chính sách, kế hoạch
về phòng, chống mại dâm và hướng dẫn tổ chức thực hiện.
+ Thường trực về công tác phòng, chống mại dâm của Ủy ban Quốc gia

phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma tuý, mại dâm.
+ Thống nhất quản lý các cơ sở chữa bệnh, dạy nghề, tạo việc làm cho
người bán dâm.
14


+ Đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ làm công tác phòng, chống mại
dâm; chỉ đạo hệ thống tổ chức phòng, chống tệ nạn xã hội các cấp trong công
tác phòng, chống mại dâm thuộc ngành quản lý.
+ Thực hiện thống kê nhà nước về phòng, chống mại dâm.
+ Chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế và các Bộ, ngành liên quan quy định cụ
thể danh mục chỗ làm việc, công việc không được sử dụng lao động dưới 18
tuổi.
+ Hợp tác quốc tế về phòng, chống mại dâm và buôn bán phụ nữ, trẻ em
để phục vụ hoạt động mại dâm, theo sự phân cấp của Chính phủ.
+ Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại tố cáo về phòng, chống mại
dâm [7].
- Trách nhiệm của Bộ Công an:
+ Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan trong việc tổ chức đấu
tranh chống tội phạm về mại dâm, buôn bán phụ nữ, trẻ em để phục vụ hoạt
động mại dâm; tổ chức tiếp nhận và xử lý thông tin về tội phạm mại dâm, buôn

bán phụ nữ, trẻ em để phục vụ hoạt động mại dâm.
+ Bồi dưỡng, đào tạo nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, chiến sĩ chuyên
trách trong ngành làm công tác đấu tranh phòng, chống mại dâm.
+ Thực hiện thống kê nhà nước về tội phạm mại dâm; tội phạm buôn bán
phụ nữ, trẻ em để phục vụ hoạt động mại dâm; quản lý thông tin về tội phạm
mại dâm.
+ Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn các cơ sở kinh
doanh dịch vụ dễ bị lợi dụng để hoạt động mại dâm đăng ký tạm trú, tạm vắng

và cam kết thực hiện các quy định về đảm bảo an ninh trật tự an toàn xã hội.
+

Phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các Bộ, ngành

liên quan hướng dẫn, chỉ đạo việc quản lý giáo dục những người có hành vi
mại dâm, liên quan đến mại dâm tại cộng đồng; lập hồ sơ đề nghị đưa đối
15


tượng vào cơ sở chữa bệnh; chỉ đạo lực lượng công an hỗ trợ giữ gìn an ninh,
trật tự tại các cơ sở chữa bệnh theo đề nghị của ngành Lao động - Thương
binh và Xã hội.
+ Phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các Bộ, ngành
liên quan trong việc kiểm tra, thanh tra và xử lý các cơ sở kinh doanh dịch vụ
có hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm [7].
- Trách nhiệm của Bộ Y tế:
+ Xây dựng và ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan cấp trên
ban hành các văn bản pháp luật về xuất khẩu, nhập khẩu, mua bán, sử dụng
các loại dược phẩm và dụng cụ có tác dụng kích thích tình dục.
+ Chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các Bộ,
ngành liên quan hướng dẫn cụ thể tiêu chuẩn, điều kiện kinh doanh của các cơ
sở kinh doanh dịch vụ dễ bị lợi dụng để hoạt động mại dâm thuộc ngành quản
lý.
+ Chỉ đạo lực lượng y tế tổ chức khám sức khoẻ định kỳ hàng quý cho
người lao động tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ bị lợi dụng để hoạt động
mại dâm; chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kinh phí để tổ
chức khám sức khoẻ định kỳ hàng quý cho người lao động tại các cơ sở này.
+ Hướng dẫn, chỉ đạo việc chữa trị cho người bán dâm trong các cơ sở
chữa bệnh theo quy định của pháp luật; phối hợp với Bộ Lao động - Thương

binh và Xã hội quy định cụ thể danh mục chỗ làm việc, công việc không được
sử dụng lao động dưới 18 tuổi.
+ Tổ chức thanh tra, kiểm tra các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ bị lợi
dụng để hoạt động mại dâm thuộc ngành quản lý [7].
-

Trách nhiệm của Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Văn hoá - Thể thao

và Du lịch:

16


+ Chỉ đạo và huy động hệ thống thông tin đại chúng thực hiện các hoạt
động truyền thông, giáo dục về phòng, chống mại dâm.
+ Tuyên truyền pháp luật về phòng, chống mại dâm; hướng dẫn, kết hợp
vận động nhân dân xây dựng đời sống văn hoá với phòng, chống mại dâm, ma
tuý và phòng, chống lây nhiễm HIV/AIDS, động viên các tầng lớp nhân dân
tố giác, đấu tranh ngăn chặn và xoá bỏ tệ nạn này.
+ Tổ chức thực hiện công tác phòng, chống mại dâm trong hoạt động
xuất khẩu, nhập khẩu, lưu hành trên thị trường các văn hoá phẩm đồi trụy;
quản lý các cơ sở kinh doanh dịch vụ văn hoá.
+ Chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các Bộ,
ngành liên quan hướng dẫn tiêu chuẩn, điều kiện kinh doanh của các cơ sở
kinh doanh dịch vụ văn hoá dễ bị lợi dụng để hoạt động mại dâm; xây dựng cơ
chế quản lý, giám sát, kiểm tra, thanh tra những cơ sở này; nội dung thông tin

- giáo dục - truyền thông về phòng, chống mại dâm và phương pháp kết hợp
lồng ghép tuyên truyền, giáo dục phòng, chống mại dâm với phòng, chống ma
tuý và phòng, chống lây nhiễm HIV/AIDS [7].

- Trách nhiệm của Bộ Giáo dục và Đào tạo:
+ Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện việc giáo dục phòng, chống mại
dâm trong hệ thống nhà trường phù hợp với trình độ học sinh, sinh viên từng
cấp học, phù hợp với loại hình nhà trường và phong tục, tập quán của từng
dân tộc.
+ Giáo dục lối sống văn hoá lành mạnh cho học sinh, sinh viên, học viên.
+ Chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc
xây dựng nội dung, phương pháp giáo dục phòng, chống mại dâm trong nhà
trường [7].
- Trách nhiệm của Bộ Công thương:

17


+ Chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các Bộ,
ngành liên quan xây dựng các văn bản hướng dẫn cụ thể tiêu chuẩn, điều kiện
kinh doanh và đăng ký kinh doanh đối với các loại hình kinh doanh dịch vụ
dễ bị lợi dụng để hoạt động mại dâm thuộc ngành quản lý.
+ Phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc thanh
tra, kiểm tra các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ bị lợi dụng để hoạt động mại
dâm thuộc ngành quản lý [7].
- Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
khác:
+ Tổ chức thực hiện công tác phòng, chống mại dâm theo sự phân công
và chỉ đạo của Chính phủ.
+ Phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,
Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh và các tổ chức chính trị xã hội, các tổ chức xã hội khác trong công
tác phòng, chống mại dâm [7].
1.2.3. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các cấp

- Thực hiện quản lý nhà nước về công tác phòng, chống mại dâm ở địa
phương; tiến hành rà soát, quy hoạch sắp xếp các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ
bị lợi dụng để hoạt động mại dâm; thực hiện việc cấp đăng ký kinh doanh
theo đúng các tiêu chuẩn, điều kiện cụ thể.
- Tổ chức triển khai thực hiện và tuyên truyền giáo dục pháp luật về
phòng, chống mại dâm cho nhân dân địa phương.
- Chỉ đạo triển khai thực hiện kế hoạch ngăn ngừa và phòng, chống mại
dâm trong phạm vi địa phương trên cơ sở xây dựng và thực hiện các chương
trình, dự án dạy nghề, tạo việc làm, xoá đói, giảm nghèo, xây dựng đời sống
văn hoá.

18


- Bố trí cán bộ và ngân sách cho công tác phòng, chống mại dâm đáp
ứng yêu cầu nhiệm vụ; vận động sự đóng góp của cộng đồng cho hoạt động
phòng, chống mại dâm.
- Báo cáo kết quả thực hiện công tác phòng, chống mại dâm với Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp; hàng năm, Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo Chính phủ về công tác
phòng, chống mại dâm trên địa bàn.
- Xây dựng và quản lý các cơ sở chữa bệnh để giáo dục, chữa trị, lao
động và dạy nghề cho người bán dâm.
- Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp
luật về phòng, chống mại dâm theo thẩm quyền [7].
1.2.4. Trách nhiệm của cơ quan thanh tra về phòng, chống mại dâm
Thanh tra liên ngành về phòng, chống mại dâm có trách nhiệm:
- Thanh tra việc chấp hành pháp luật về phòng, chống mại dâm;
- Thanh tra việc thực hiện chương trình, kế hoạch, biện pháp, nhiệm vụ
về phòng, chống mại dâm; việc thực hiện các quy định quản lý nhà nước về

sử dụng kinh phí, xây dựng và quản lý hoạt động của các cơ sở chữa bệnh.
- Xác minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
hoạt động phòng, chống mại dâm.
- Xử lý vi phạm hoặc kiến nghị với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
xử lý vi phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm.
- Kiến nghị các biện pháp bảo đảm thi hành pháp luật về phòng, chống
mại dâm; đề nghị bổ sung, sửa đổi các chính sách và quy định của Nhà nước
về phòng, chống mại dâm [7].
1.3. Nội dung quản lý nhà nướccủa Ủy ban nhân dân huyệnvề
phòng, chống mại dâm

19


×