Một số kinh nghiệm trong việc thu hút học sinh dân tộc thiểu số học Tiếng Anh
Phần thứ nhất: MỞ ĐẦU
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong xu thế hội nhập hiện nay, việc trang bị cho mình vốn kiến thức
về ngoại ngữ đặc biệt là Tiếng Anh rất quan trọng và cần thiết. Đối với mỗi
cá nhân từ những người đang cơng tác, có vị trí làm việc trong xã hội đều nhất
thiết phải biết ít nhất một ngoại ngữ để phục vụ cho cơng tác chun mơn
nghề nghiệp của mình. Đối với học sinh thì việc biết được tầm quan trọng và
sự cần thiết để nắm rõ, hiểu về ngơn ngữ mới, đặc biệt là Tiếng Anh ngay
từ khi cịn trên ghế nhà trường là điều vơ cùng cần thiết và được coi như một
lợi thế nếu biết nắm bắt cơ hội học tập và phát triển. Với xu thế và nhu cầu
phát triển của xã hội hiện nay, Tiếng Anh được coi là ngơn ngữ chung của
tồn cầu, vì vậy mỗi học sinh ngay từ bây giờ phải trang bị cho mình kiến
thức và kỹ năng phù hợp với điều kiện, trình độ, lứa tuổi và cấp học để làm
nền tảng cho sự phát triển sau này.
Là một giáo viên giảng dạy mơn Tiếng Anh cấp Trung học cơ sở, bản
thân tơi nhận thấy trong 4 năm cơng tác có những lợi thế song cũng gặp khơng
ít khó khăn nhất định khi giảng dạy. Đối với mỗi giáo viên ngồi kiến thức
về chn mơn, hiểu biết về xã hội, phong cách sống, cách truyền cảm hứng
thì việc đổi mới phương pháp dạy học là một yếu tố vơ cùng quan trọng
trong việc tạo thu hút học sinh u mến mơn học cũng như tạo hứng thú cho
các em trong học tập mơn học.
Là một trường thuộc vùng sâu vùng xa, vùng thơn bn đặc biệt khó
khăn của huyện Krơng Ana, trường THCS Dur Kmăn nơi tơi đang cơng tác có
tổng số học sinh dân tộc thiểu số chiếm tỉ lệ cao (trên 51%), đa số là học sinh
dân tộc Êđê, Tày, Nùng…thuộc xã vùng xa nên đường xá đi lại của các em
gặp nhiều khó khăn, điều kiện tiếp xúc với internet, báo chí, cơng nghệ thơng
tin cịn nhiều hạn chế, con em thuộc hộ nghèo cịn nhiều (khoảng 30%). Bên
cạnh đó nhiều các em chưa có ý thức tự giác học tập ở các mơn học nói nói
chung đặc biệt là ở bộ mơn Tiếng Anh. Một số em có thái độ thờ ơ, xem nhẹ
mơn học, học một cách đối phó. Mơi trường học tập, tiếp xúc với ngơn ngữ
Tiếng Việt cịn nhiều hạn chế thì đối với ngơn ngữ Tiếng Anh chắc chắn sẽ
gặp rất nhiều trở ngại. Một số em chưa đọc thơng viết thạo, chưa thành thạo
Tiếng Việt chưa có điều kiện, mơi trường tiếp xúc nhiều với Tiếng Việt dẫn
tới sự hình dung, học tập và rèn luyện ngơn ngữ Tiếng Anh gặp mn vàn
khó khăn, bỡ ngỡ. Tiếng Anh là mơn học bắt buộc trong chương trình giáo
dục phổ thơng nhưng đa số các em học sinh đồng bào dân tộc thiểu số chưa
xác định được động cơ học tập nên việc tạo thu hút học tập đối với các mơn
Nguyễn Thị Nga – THCS Dur Kmăn Năm học: 20182019
1
Một số kinh nghiệm trong việc thu hút học sinh dân tộc thiểu số học Tiếng Anh
học nói chung và mơn Tiếng Anh nói riêng cịn nhiều khó khăn, trở ngại.
Những bất cập trong thực tiễn giảng dạy trên hồn tồn khơng đáp ứng được
nhu cầu phát triển của xã hội nói chung và sự phát triển của giáo dục nói
riêng trong thời đại mới.
Qua q trình trao đổi với đồng nghiệp, tìm hiểu các kênh thơng tin:
sách báo, các phương tiện thơng tin đại chúng tơi nhận thấy chưa có giáo viên
nào nghiên cứu về vấn đề này. Từ việc giảng dạy thực tế cùng với lịng
nhiệt huyết, tơi ln trăn trở để tìm ra phương án sát thực, phù hợp với đối
tượng học sinh ở vùng có kinh tế đặc biệt khó khăn nơi cơng tác. Làm thế nào
để thu hút học sinh dân tộc thiểu số học được bộ mơn này, để thu hút được
cần phải có những biện pháp, thủ thuật gì để tạo hứng thú, kích thích trí tị
mị, sáng tạo cho các em, từ đó nâng cao chất lượng dạy và học ở bộ mơn và
quan trọng là phát triển kỹ năng cho các em sau này. Xuất phát từ những
ngun nhân trên cùng với sự góp ý của đồng nghiệp, q thầy cơ và sự trải
nghiệm của bản thân, tơi đúc kết ra được “Một số kinh nghiệm trong việc
thu hút học sinh dân tộc thiểu số học Tiếng Anh” và thu lại được những
kết quả nhất định trong q trình cơng tác giảng dạy.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Nhiệm vụ của đề tài tập trung chủ yếu vào việc tìm hiểu những giải
pháp, nghiên cứu các biện pháp có tính khả thi và phù hợp với trình độ, đặc
điểm tâm sinh lý lứa tuổi đồng thời phù hợp với đặc điểm của địa phương
nhằm tạo ra sự thu hút đối với tất cả các em học sinh nói chung và học sinh
dân tộc thiểu số nói riêng trong việc học Tiếng Anh tại trường THCS Dur
Kmăn, xã Dur Kmăl, huyện Krơng Ana.
Mục đích của đề tài là tạo ra sự thu hút đối với học sinh nói chung và
học sinh dân tộc thiểu số nói riêng trong việc học Tiếng Anh giúp học sinh
cảm thấy hào hứng khi học, tránh được tâm lý sợ sệt, nhút nhát tạo cảm giác
thoải mái trong các tiết học. Đặc biệt các biện pháp thu hút học sinh học
Tiếng Anh cịn giúp các em cảm thấy thú vị, hào hứng học tập, khơi dậy trí tị
mị, kích thích các giác quan nghe, nhìn, vận động để tiết học hiệu quả ngay
từ ban đầu và xun suốt trong tiết học ở lớp và nâng cao tinh thần tự giác
học tập. Học sinh cảm thấy u mơn học, hào hứng một cách tự nhiên mà
khơng chịu sự ép buộc. Từ đó kết quả học tập được cải thiện và nâng cao qua
các bài kiểm tra thường xun và định kì. Điều quan trọng hơn cả với việc
gây hứng thú, thu hút sự học tập của học sinh nhất là học sinh dân tộc thiểu
số giúp các em phát triển bản thân, có kiến thức, kĩ năng nhất định đáp ứng
nhu cầu phát triển của xã hội.
Nguyễn Thị Nga – THCS Dur Kmăn Năm học: 20182019
2
Một số kinh nghiệm trong việc thu hút học sinh dân tộc thiểu số học Tiếng Anh
Phần thứ 2: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ
1. Các định nghĩa, khái niệm
1.1. Khái niệm mơn Tiếng Anh
Tiếng Anh là mơn học bắt buộc trong chương trình giáo dục phổ thơng
từ lớp 3 đến lớp 12. Là một trong những mơn học cơng cụ ở trường phổ
thơng, mơn Tiếng Anh khơng chỉ giúp học sinh hình thành và phát triển năng
lực giao tiếp bằng tiếng Anh mà cịn góp phần hình thành và phát triển các
năng lực chung, để sống và làm việc hiệu quả hơn, để học tập tốt các mơn
học khác cũng như để học suốt đời.
1.2. Khái niệm thu hút
Thu hút là tạo nên ấn tượng mạnh mẽ để người khác quan tâm và dồn
mọi sự chú ý vào.
2. Cơ sở lý luận
Việc tạo thu hút đối với học sinh dân tộc thiểu số học Tiếng Anh là
điều quan trọng và cần thiết đối với giáo viên dạy bộ mơn. Với những lý do
nêu trên địi hỏi giáo viên phải học tập, sáng tạo, trau dồi và phát huy năng lực
bản thân, u thương, dành tình cảm cho học sinh để tạo ra hiệu quả trong
cơng tác giảng dạy phù hợp với hồn cảnh địa phương nhằm đáp ứng nhu cầu
phát triển của xã hội.
3. Các cơ sở và pháp lý có liên quan
Nghị quyết số 29NQ/TW ngày 4/11/2013 Ban Chấp hành Trung ương 8
khóa XI “về đổi mới căn bản, tồn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng u cầu
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế".
Khoản 2, Điều 28, Luật Giáo dục Việt Nam năm 2005 quy định
“Phương pháp giáo dục phổ thơng phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ
động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, mơn
học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức
vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho
học sinh”
4. Sơ lược lịch sử vấn đề nghiên cứu
Nguyễn Thị Nga – THCS Dur Kmăn Năm học: 20182019
3
Một số kinh nghiệm trong việc thu hút học sinh dân tộc thiểu số học Tiếng Anh
Qua thực trạng học sinh dân tộc học Tiếng Anh ở trường tơi cùng với
việc trao đổi ý kiến với đồng nghiệp, tìm hiểu các kênh thơng tin, tơi nhận
thấy chưa có giáo viên nào nghiên cứu về vấn đề làm thế nào để thu hút học
sinh dân tộc thiểu số học Tiếng Anh. Cho nên cùng với việc học tập, tìm
hiểu, kết hợp với việc giảng dạy thực tế, tơi mạnh dạn áp dụng các giải
pháp nhằm thu hút học sinh dân tộc học Tiếng Anh từ năm học 20152016
đến hết năm học 20172018 và đạt được những kết quả khả quan.
II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ
Với thực trạng đất nước đang đổi mới, giảng dạy ngơn ngữ nước
ngồi, đặc biệt ngơn ngữ Tiếng Anh ngày càng trở nên chú trọng. Việc áp
dụng phương pháp giảng dạy truyền thống lấy hoạt động của người dạy làm
trung tâm khơng cịn phù hợp với sự phát triển của giáo dục, khơng đáp ứng
được nhu cầu phát triển của xã hội, địi hỏi phải có phương pháp mới hiệu
quả, hiện đại hơn đó là giáo viên là người đưa ra những gợi mở cho một vấn
đề và cùng học sinh bàn luận, tìm ra mấu chốt vấn đề cũng như những vấn
đề liên quan. Phương pháp này lấy sự chủ động tìm tịi, sáng tạo, tư duy của
học sinh làm nền tảng, giáo viên, gia sư chỉ là người dẫn dắt và gợi mở vấn
đề.
Thực tế cho thấy cơng tác giảng dạy mơn Tiếng Anh ở trường THCS
Dur Kmăn cịn gặp nhiều khó khăn, thiếu thốn nhất định.
Thứ nhất: là một trường thuộc vùng sâu vùng xa, tổng số học sinh dân
tộc thiểu số chiếm tỉ lệ cao, đa số là học sinh dân tộc Êđê, Tày, Nùng…Thuộc
xã vùng xa nên đường xá đi lại của các em gặp nhiều khó khăn, khoảng cách
từ nhà tới trường ở bn xa nhất cũng tới hàng chục ki lơ mét, các em xa ở lại
bán trú, có em cố gắng đi bộ, đi xe đạp. Điều kiện tiếp xúc với internet, báo
chí, cơng nghệ cịn nhiều hạn chế. Giới hạn về khoảng cách địa lý mơi
trường là trở ngại đầu tiên trong con đường dẫn tới thành cơng trong học tập
của các em.
Thứ hai: Học sinh đồng bào dân tộc thiểu số và có điều kiện kinh tế
khó khăn, học sinh là con em hộ nghèo và cận nghèo, gia đình có mức thu
nhập thấp, khơng ổn định. Do đó sự quan tâm, đầu tư thời gian, cơng sức của
gia đình cho việc học của con em nói chung và học Tiếng Anh nói riêng cịn ít.
Ngồi việc học các em cịn phải phụ giúp gia đình như làm việc nhà, chăn
ni gia súc, lên nương rẫy, thậm chí đi làm th để kiếm thêm thu nhập,
nhiều em phải là trụ cột kiếm sống trong gia đình.
Thứ ba: Nhiều học sinh chưa có ý thức tự giác học tập ở các mơn học
nói nói chung đặc biệt là ở bộ mơn Tiếng Anh. Một số em có thái độ thờ ơ,
xem nhẹ mơn học, học cho vui, học đối phó và khơng thực sự u thích mơn
học.
Nguyễn Thị Nga – THCS Dur Kmăn Năm học: 20182019
4
Một số kinh nghiệm trong việc thu hút học sinh dân tộc thiểu số học Tiếng Anh
Thứ tư: Học sinh dân tộc thiểu số khi bước vào những giai đoạn thử
thách khác nhau như mơi trường học tập, hoạt động, tiếp xúc với ngơn ngữ
Tiếng Việt đã khó thì đối với ngơn ngữ Tiếng Anh chắc chắn sẽ gặp rất
nhiều trở ngại. Một số em chưa đọc thơng viết thạo, chưa thành thạo Tiếng
Việt chưa có điều kiện, mơi trường tiếp xúc nhiều với Tiếng Việt dẫn tới sự
hình dung, học tập và rèn luyện ngơn ngữ Tiếng Anh gặp mn vàn khó khăn,
bỡ ngỡ.
Thứ năm: Tiếng Anh là mơn học bắt buộc trong chương trình giáo dục
phổ thơng từ lớp 3 đến lớp 12. Học sinh ở các trường vùng thuận lợi thậm chí
đã đưa Tiếng Anh vào giảng dạy ngay từ khi học lớp 1. Các kì thi trung học
phổ thơng quốc gia gần đây cũng đưa ngoại ngữ Tiếng Anh vào làm một
trong 4 môn thi bắt buộc. Như vậy chúng ta thấy được tầm quan trọng của
việc học bộ môn Tiếng Anh trong thời đại nay và việc các em được làm quen
với Tiếng Anh từ rất sớm là một lợi thế.
Qua khảo sát, tổng hợp số liệu năm học 2015 2016, kết quả học sinh
dân tộc thiểu số khối 8 đạt được ở bộ môn Tiếng Anh như sau:
Kêt
́ quả xếp loại bộ môn Tiếng Anh khối 8 năm hoc 201
̣
5 2016:
Lớp
8a1
8a2
8a3
Tổn
g
Tổn
Học sinh dân tộc
Ghi
g số G TL K TL Tb TL Y TL Kém TL
chú
1
10% Trướ
10
0 0% 1 10%
5
50% 3 30%
2
16.7% c khi
12
0 0% 2 16.7% 5 41.6% 3 25%
0
0%
4
0 0% 2 50%
2
50% 0 0%
áp
dụng
26
0 0% 5 19.2% 12 46.2% 6 23%
3
11.6%
đề tài
Kết quả cho thấy, trước khi chưa áp dụng đề tài: tỉ lệ học sinh dân tộc
thiểu số năm học 2015 – 2016 ở khối 8 có học lực khá, giỏi chiếm tỉ lệ thấp
19.2%. Học sinh trung bình ở bộ mơn chiếm tỉ lệ cao: 46.2%, vẫn cịn tình
trạng học sinh học yếu chiếm tỉ lệ 23%. Tỉ lệ học sinh kém chiếm tỉ lệ cao
11.6%. Kết quả cho thấy, học lực của học sinh khơng đồng đều và chất
lượng ở bộ mơn cịn thấp một phần do điều kiện kinh tế nên sự quan tâm,
đầu tư của gia đình cho việc học các em về việc học tập nói chung và học
Tiếng Anh nói riêng cịn hạn chế. Bên cạnh đó cịn một số học sinh tỏ thái độ
thờ ơ với mơn học vì thực tế đời sống dân trí cịn nghèo, chưa nhận thức
được tầm quan trọng của việc học ngoại ngữ nhất là bơn mơn Tiếng Anh,
điều này ảnh hưởng khơng nhỏ đến tinh thần học tập của các em. Sự khó
khăn trong vấn đề giao tiếp gặp nhiều trở ngại khơng chỉ ở Tiếng Anh mà
bắt đầu ngay khi học Tiếng Việt, các em học sinh dân tộc thiểu số gặp rất
nhiều trở ngại về ngơn ngữ, về tâm lý, về mơi trường giao tiếp.
Nguyễn Thị Nga – THCS Dur Kmăn Năm học: 20182019
5
Một số kinh nghiệm trong việc thu hút học sinh dân tộc thiểu số học Tiếng Anh
Từ thực tế trên tơi nhận thấy để nâng cao chất lượng học tập của học
sinh nói chung và học sinh dân tộc thiểu số nói riêng thì điều đầu tiên người
giáo viên phải làm là tạo sự thu hút, làm cho học sinh hứng thú, ham muốn
học tập, tạo sự tị mị và muốn biết được những điều mình sắp được học.
Học sinh cần được tham gia tích cực và chủ động vào mơi trường giao tiếp đa
dạng với các hoạt động tương tác như trị chơi, bài hát, kể chuyện, câu lạc
bộ… dưới sự hướng dẫn của giáo viên để hình thành các kĩ năng ngơn ngữ,
tạo khơng gian học tập nhẹ nhàng, thú vị và hấp dẫn cho người học.
III. CÁC GIẢI PHÁP ĐÃ TIẾN HÀNH ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
Giải pháp 1: Tiếp cận lớp, nắm bắt đối tượng học sinh.
Nắm hồn cảnh và đặc điểm gia đình từng học sinh. Sau khi có được
danh sách lớp, làm quen với tên của các em, tơi tìm hiểu sơ lược h ồn
cảnh sinh sống của gia đình: bao nhiêu em thuộc hộ khó khăn? bao
nhiêu em có sổ hộ nghèo? Cơng việc thường ngày của học sinh ở nhà
là gì và nhà có bao nhiêu anh em? Ngồi ra, tơi cịn trao đổi với giáo
viên chủ nhiệm của lớp năm trước để nắm rõ hơn về hồn cảnh gia
đình cũng như học lực của từng học sinh. Sau đó tơi tập hợp thành
một quyển sổ theo dõi, phân loại đối tượng học sinh, đặc biệt học
sinh có hồn cảnh khó khăn để gần gũi, thấu hiểu các em hơn. Việc
làm này giúp tơi nắm rõ hơn hồn cảnh từng em để có biện pháp giáo
dục thích hợp.
Tìm hiểu kĩ về hồn cảnh gia đình và năng lực học qua năm học
trước, tơi tìm hiểu mơi trường và hồn cảnh sống của các em, bởi vì
đó chính là cái nơi ni dưỡng và hình thành nhân cách của các em
ngay từ thuở ban đầu. Để các em hình thành cho mình một hướng đi
tốt nhất.
Tìm hiểu qua phiếu thơng tin (điều tra sơ yếu lý lịch): Phiếu thơng tin
này ngồi những thơng tin cơ bản: Họ tên bố, mẹ; địa chỉ, hồn cảnh
sống, các thành viên trong gia đình, là con thứ mấy, sở thích…
Tìm hiểu hồn cảnh học sinh trực tiếp bằng cách: đến tại gia đình các
em, tiếp xúc với bố mẹ các em để biết cụ thể hồn cảnh của những
học sinh này và trao đổi tình hình học tập của những học sinh đó. Tìm
hiểu tính cách các em qua bạn bè trong lớp, qua các thầy cơ bộ mơn.
Tìm hiểu qua thơn, bn (thơng qua bn trưởng).
Việc nắm bắt, phân loại đối tượng học sinh giúp tơi nắm rõ hồn cảnh
và học lực cũng như tính cách của từng em, từ đó đưa ra được biện pháp giáo
dục trực tiếp, gần gũi, an ủi động viên và khích lệ kịp thời những kết quả đạt
được, dù những ưu điểm nhỏ nhất.
Nguyễn Thị Nga – THCS Dur Kmăn Năm học: 20182019
6
Một số kinh nghiệm trong việc thu hút học sinh dân tộc thiểu số học Tiếng Anh
Giải pháp 2: Ln xuất hiện với một thần thái khiến học sinh u
thích trong mỗi giờ lên lớp.
Tạo ra thần thái và sự cuốn hút ngay từ khi bước vào lớp. Đây là điều
cực kì quan trọng để bắt đầu một bài giảng và là nhân tố quyết định sự thành
cơng của bài giảng. Đơi khi, trong q trình kiểm tra bài cũ, có những lúc thầy
cơ chưa hài lịng về việc học bài của học sinh, thầy cơ có những cảm giác
bực dọc, khó chịu mang theo trong suốt tiết dạy; Tuy nhiên khơng phải vì
những xúc cảm đó mà thầy cơ lại mất bình tĩnh, thay vào đó thầy cơ ln giữ
phong thái tốt trên nét mặt, cử chỉ, cố gắng kiềm chế cảm xúc và khơng thể
hiện qua khn mặt để học sinh có thể cảm nhận được lịng bao dung, khoan
nhượng cũng như tình cảm của thầy cơ với mục đích cuối cùng là hướng tới
thiện chí tốt đẹp cho học sinh.
Tạo sự vui vẻ, ln quan tâm, gần gũi để các em học sinh nói chung và
học sinh dân tộc thiểu số nói riêng để các em cảm nhận được tình u
thương, sự quan tâm của thầy cơ dành cho trị. Từ đó các em thêm u q,
kính trọng thầy cơ dần tiến tới u q mơn học.
Tạo thần thái tốt bằng cách tự trang bị, rèn luyện kĩ năng trước đám
đơng một cách thường xun, trang bị đầy đủ vốn kiến thức để tự tin trước
mọi vấn đề.
Giải pháp 3: Khai thác đối tượng học sinh giúp các em phát huy hết
khả năng vốn có và tiềm ẩn.
Trong mỗi giờ học, giáo viên khai thác các đối tượng học sinh, nắm bắt
học sinh khá giỏi để cùng giúp đỡ, đồng hành cùng học sinh yếu kém.
Tránh phê bình, la rầy, nói lời xúc phạm tới nhân phẩm, danh dự của
các em. Thay vào đó là sự khích lệ, động viên tinh thần, khen đúng nơi, đúng
lúc.
Giải pháp 4: Thiết kế, chuẩn bị bài học phù hợp với học sinh dân
tộc thiểu số.
Với chương trình sách giáo khoa và mục tiêu của mỗi bài học cần phải
đạt, đối với học sinh đại trà các em có thể đạt được hầu hết các mục tiêu.
Tuy nhiên đối với học sinh dân tộc thiểu số, đây là một khó khăn, rào cản. Do
đó, lựa chọn chủ đề quen thuộc, gần gũi, phù hợp với đời sống giao tiếp hàng
ngày, cùng với đó là việc thiết kế bài phù hợp với đối tượng học sinh là vơ
cùng quan trọng và cần thiết. Tránh gây khó khăn, nhàm chán cho các em trong
việc tiếp cận bài học.
Ví dụ: Bài tập nghe Sách giáo khoa Tiếng Anh 8 Unit 12:
A VACATION ABROAD
Nguyễn Thị Nga – THCS Dur Kmăn Năm học: 20182019
7
Một số kinh nghiệm trong việc thu hút học sinh dân tộc thiểu số học Tiếng Anh
Listen to the weather reports. Then fill in the blanks in the table with the
information you hear. The words in the boxes may help you.
Weather
Cloudy
cold
cool
dry
fine
humid
rainy
snowy
sunny
warm
wet
windy
Temperature
Low: minus five degrees (Centigrade) (50C), zero degree (0C), three degrees (30C),
ect.
High: twentytwo degrees (Centigrade) 220C, thirty degrees (300C),
Thirtytwo degrees (320C), ect.
City
Temperature
Weather
Low
High
1. Sydney
_dry__, _windy_
______
__26____
2. Tokyo
_____, _____
__15__
______
3. London
_____, _cold__
______
______
4. Bangkok
_warm_, _____
______
______
5. New York
_____, _____
______
__15____
6. Paris
_____, _____
__10__
______
Nếu u cầu học sinh nghe theo u cầu của sách giáo khoa chắc chắn
khơng thể nào các em hồn thành bài nghe đúng u cầu vì thế tơi đã thiết kế
lại bài tập nghe này như sau:
Listen to the weather reports. Then fill in the blanks in the table with the
information you hear. The words in the boxes may help you.
Temperature
Weather
Low
High
Humid
8
22
Cool
20
32
City
Weather
Temperature
Nguyễn Thị Nga – THCS Dur Kmăn Năm học: 20182019
8
Một số kinh nghiệm trong việc thu hút học sinh dân tộc thiểu số học Tiếng Anh
Low
High
1. Sydney
_dry__, _windy_
a)______
__26____
2. Tokyo
__dry_, _windy_
__15__
b)______
3. London
c)_____, _cold__
__3____
__7____
4. Bangkok
_warm_, _dry___
__24____
d)______
5. New York
_windy, _cloudy_
e)______
__15____
f)____, _dry__
__10__
______
6. Paris
Như vậy, bằng cách quy định số thơng tin cần điền từ a> f, học sinh dễ
xác định thứ tự vị trí thơng tin cần điền. Bên cạnh đó giáo viên u cầu học
sinh điền thơng tin một cách đơn giản về thời tiết, nhiệt độ cao, nhiệt độ
thấp một cách ngắn gọn thì việc nghe của học sinh sẽ trở nên dễ dàng hơn,
bài tập được thiết kế khơng nhấn mạnh hay u cầu các em phải nghe và
điền được hết các thơng tin.
Để có bài học phù hợp với học sinh dân tộc thiểu số, giáo viên phải là
người chủ động tìm tịi, học hỏi, đặt vào vị trí của học sinh, dự đốn các tình
huống xảy ra trong q trình học tập.
Giải pháp 5: Thực hiện đổi mới phương pháp dạy và học, t ạo tâm
lý thoải mái, hứng thú cho học sinh, tăng cường dạy học trải nghiệm sáng
tạo.
Tạo tư tưởng thoải mái ngay từ khi bắt đầu bài học. Khi bắt đầu một
bài học, giáo viên linh động áp dụng một số trị chơi ngắn, bài hát hoặc tạo ra
một số hoạt động khởi động để bắt đầu, mục đích tạo sự vận động và giúp
các em cảm thấy thoải mái trước khi bước vào bài học. Để có một sự khởi
đầu hồn hảo, giáo viên cần phải có sự chuẩn bị về ý tưởng cũng như các tào
liệu tham khảo, dụng cụ, đồ dùng liên quan tới hoạt động đầu tiên của buổi
học.
Ví dụ: Bài Nghe Sách giáo khoa Tiếng Anh 8 Unit 10, để bắt đầu hoạt
động khởi động dẫn vào bài, thay vì kiểm tra kiểm tra từ vựng của học sinh
đã học ở bài trước, tơi tổ chức cho học sinh chơi một trị chơi nhỏ “Guessing
word”. Giáo viên u cầu học sinh nhìn vào bức tranh trên màn hình và để cho
học sinh đốn ơ chữ dẫn vào bài. Việc thiết kế phần mở đầu bài học như vậy
giúp các em cảm thấy thoải mái, tự tin trước khi bước vào bài học mới.
Nguyễn Thị Nga – THCS Dur Kmăn Năm học: 20182019
9
Một số kinh nghiệm trong việc thu hút học sinh dân tộc thiểu số học Tiếng Anh
GA RB A G E
What can
we do with
Vegetable
matters
?
T: asks students to work individually to
guess the word
Ss: work individually
T: checks and gives marks or bonus
marks, then leads to the new lesson.
T: look, listen and remember.
Hình 1. Slide minh họa phần “Gessing word”
Đặt ra các tình huống gần gũi, thiết thực để mở đầu bài học hoặc tạo
ra tình huống ngay trong lớp học giúp học sinh ghi nhớ sâu hơn về từ vựng.
Lấy ví dụ minh họa ngắn gọn, dễ hiểu cho các em.
Ví dụ: Sách giáo khoa Tiếng Anh 8 Unit 12 Lesson 2: SPEAK. Để giới
thiệu cấu trúc “Would/Do you mind + V_ing...” thì tơi lấy một ví dụ thực tế
ngay trên lớp học để tạo sự gần gũi và dễ hiểu đối với học sinh. Khi thấy
khơng khí trong và ngồi lớp nóng, tơi u cầu học sinh thực hiện hành động
để dẫn vào bài. Kết hợp với ngơn ngữ hình thể, tơi u cầu học sinh “Would
you mind opening the door, Lan?”. Đa số học sinh hiểu được ngữ cảnh, tình
huống và u cầu tơi đặt ra cho em học sinh trên. Với việc đặt ra tình huống
sát thực ngay trên lớp học, học sinh có thể hiểu được từ mới hoặc cấu trúc và
ghi nhớ lâu hơn.
Tạo sự tương tác giữa giáo viên và học sinh, giữa học sinh với học sinh
nhằm mục đích tạo sự tương tác hai chiều trong q trình dạy và học. Nếu
giáo viên giảng theo phương pháp truyền thống: đọc chép hoặc diễn thuyết
xun suốt trong các tiết dạy thì hiệu quả dạy học khơng cao, gây ra sự nhàm
chán cho các em. Tỉ lệ học sinh làm việc riêng, nói chuyện riêng xảy ra cao.
Do đó, việc tạo tương tác hai chiều đóng vai trị rất quan trọng và giúp giáo
viên tạo ra sự cuốn hút ngay từ đầu đồng thời tạo tư tưởng thối mải cho cả
cơ và trị trong q trình dạy và học.
Tổ chức hoạt động học tập khơng chỉ trong lớp mà cịn tổ chức các
hoạt động ngồi lớp học để tạo khơng khí vui tươi, sự thoải mái cho các em.
Tổ chức hoạt động liên kết giữa các lớp trong cùng một khối. Ví dụ:
trong chương trình Sách giáo khoa Tiếng Anh 8 Unit 13: Festivals – Lesson 5:
Read, giáo viên tổ chức một hoạt động trải nghiệm ngắn là tổ chức thi hát
một số bài hát Tiếng Anh có liên quan đến chủ đề Giáng sinh sau khi học
xong bài học.
Tăng cường các chun đề, tổ chức câu lạc bộ “Chúng em nói Tiếng
Anh” khơng chỉ thiết kế cho học sinh khá giỏi mà cịn cho các đối tượng học
sinh có học lực yếu hơn tham gia các hoạt động trải nghiệm trong câu lạc bộ,
Nguyễn Thị Nga – THCS Dur Kmăn Năm học: 20182019
10
Một số kinh nghiệm trong việc thu hút học sinh dân tộc thiểu số học Tiếng Anh
tạo sân chơi bổ ích cho các em.
Hình 2. Câu lạc bộ “Chúng em nói Tiếng
Anh” năm học 2016 2017
Hình 3. Câu lạc bộ “Chúng em nói Tiếng
Anh” năm học 2016 – 2017.
Hình 4. Câu lạc bộ “Chúng em nói Tiếng Hình 5. Câu lạc bộ “Chúng em nói Tiếng
Anh” năm học 2017 – 2018
Anh” năm học 2017 – 2018
Tạo mơi trường thực hành giao tiếp Tiếng Anh cho học sinh. Là một
vùng có ranh giới giáp với huyện Lăk – nơi có truyền thống văn hóa và phát
triển du lịch nên thu hút đơng đảo các lượt khách nước ngồi đến với nơi đây.
Với điều kiện thuận lợi này, các thành viên trong tổ Tiếng Anh tham mưu ban
lãnh đạo trường cùng kết hợp với hội cha mẹ học sinh nhà trường và Đồn –
Đội tổ chức các buổi tham quan, du lịch, trải nghiệm giao lưu với người nước
ngồi, người bản xứ nhằm tạo mơi trường giao tiếp bằng Tiếng Anh cho học
sinh.
Giải pháp 6: Đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá, cho điểm
học sinh phù hợp với u cầu đổi mới của ngành và đáp ứng với u cầu
xã hội.
Đánh giá theo năng lực của học sinh thơng qua nhiệm vụ, bài tập trong
tình huống, bối cảnh thực theo mức độ tăng dần độ khó của nhiệm vụ.
Tổ chức kiểm tra, đánh giá học sinh một cách linh hoạt, phù hợp với
điều kiện thực tế về kiểm tra thường xun và kiểm tra định kì. Đối với các
bài kiểm tra thường xun, khơng chỉ đánh giá qua các bài kiểm tra giấy mà
đánh giá năng lực của học sinh trong mọi thời điểm của q trình học, chú
trọng đến đánh giá khi học, tăng cường chấm các sản phẩm, dự án học tập
Nguyễn Thị Nga – THCS Dur Kmăn Năm học: 20182019
11
Một số kinh nghiệm trong việc thu hút học sinh dân tộc thiểu số học Tiếng Anh
của học sinh. Đối với các bài kiểm tra định kì, làm theo các văn bản, thơng tư
hướng dẫn của Phịng Giáo dục.
Phân loại học sinh để kiểm tra, khích lệ việc học tập của các em. Giáo
viên cho học sinh lựa chọn vùng để kiểm tra. Điều này tạo tinh thần học tập
thoải mái cho các em, kích thích sự ham học của từng đối trượng học sinh.
Đánh giá năng lực của học sinh thơng qua các nhiệm vụ học tập. Đối
với học sinh giỏi, tùy vào mức độ khó của bài tập hay nhiệm vụ, giáo viên
cho điểm đánh giá phù hợp với mức độ hồn thành bài tập hoặc nhiệm vụ
của các em. Đối với học sinh yếu, khi kiểm tra bài cũ, giáo viên kết hợp với
các trị chơi đơn giản, ngắn gọn nhưng chứa đựng nội dung kiến thức cần
kiểm tra hoặc trong q trình giảng dạy đánh giá học sinh qua việc trả lời các
nhân, hoạt động cặp đơi, bài tập nhóm về các bài đọc hiểu, nghe hiểu, bài
tập viết, thực hành nói, giao tiếp…Đây là một trong những cách tăng cường
kiểm tra, đánh giá thường xun việc học trên lớp của học sinh, nhằm kích
thích học sinh học tập.
Ví dụ: với việc kiểm tra từ vựng của các em học sinh yếu, nhất là các
em học sinh dân tộc thiểu số thì giáo viên khuyến khích các em cứ viết được
10 từ vựng thì các em sẽ được 5 điểm, thêm một từ thì cộng thêm 1 điểm vào
điểm miệng, cứ như vậy sẽ kích thích sự ham học hỏi của các em; Hoặc đối
với các em học sinh yếu, giáo viên đặt ra câu hỏi hoặc nhiệm vụ dễ, học sinh
xung phong phát biểu và trả lời câu hỏi đúng 1 lần thì các em được 8 điểm, 2
lần trả lời đúng tiếp tục cộng thêm 1 điểm, tương tự như thế 3 lần được
đúng được 10 điểm.
Với việc đổi mới kiểm tra, đánh giá, cho điểm học sinh như trên, học
sinh chủ động và thích được kiểm tra, đánh giá trong q trình học tập. Với
sự chuẩn bị sẵn của học sinh như vậy thì kết quả đạt được là vơ cùng cao.
Học sinh phát triển được kĩ năng viết từ vựng, các em được chọn vùng kiến
thức để kiểm tra, được kiểm tra một cách khách quan, cơng bằng. Từ đó càng
phát huy lịng u mến khơng những đối với thầy cơ mà cịn đối với mơn học.
Giải pháp 7: Ứng dụng cơng nghệ thơng tin, sử dụng phịng học bộ
mơn kết hợp với một số đồ dùng dạy học làm tăng hiệu quả của hoạt
động dạy học.
Ứng dụng cơng nghệ thơng tin vào soạn giảng, dạy học (phần mềm
powerpoint, lecture maker, violet), truy cập internet sưu tầm hình ảnh, video,
trị chơi hoặc tư liệu liên quan đến chủ đề của bài học. Với cách làm như
trên, học sinh được tiếp cận với kiến thức một cách trực quan, sinh động, gây
hứng thú trong q trình học tập.
Sử dụng phịng học bộ mơn như: phịng nghe nhìn để tổ chức các
hoạt động dạy học. Giúp các em có một cái nhìn trực quan, sinh động, dễ hình
Nguyễn Thị Nga – THCS Dur Kmăn Năm học: 20182019
12
Một số kinh nghiệm trong việc thu hút học sinh dân tộc thiểu số học Tiếng Anh
dung ra ý nghĩa của bài học.
Sử dụng đồ dùng dạy học như tranh ảnh, máy chiếu, máy tính, loa,
nam châm, bảng phụ. Đây là những loại đồ dùng hỗ trợ rất tích cực và phổ
biến trong các tiết giảng dạy, giúp giáo viên tiết kiệm thời gian viết bảng trên
lớp, hỗ trợ tích cực trong các tiết dạy nghe nhìn.
IV. TÍNH MỚI CỦA GIẢI PHÁP
Trong 7 giải pháp nêu trên thì việc thiết kế, chuẩn bị bài học phù hợp
với học sinh dân tộc thiểu số và đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá, cho
điểm học sinh phù hợp với u cầu đổi mới của ngành và đáp ứng với u
cầu xã hội mang tính mới, hiệu quả trong cơng tác giảng dạy và giáo viên
vùng sâu nào cũng có thể áp dụng ngay được. Mặc dù đã được một số giáo
viên giảng dạy ở vùng sâu vùng xa áp dụng nhưng chưa đi sâu về thực hiện
giải pháp một cách chun sâu, triệt để nên kết quả mang lại chưa cao.
V. PHẠM VI ÁP DỤNG
Sáng kiến được nghiên cứu, tìm hiểu và áp dụng đối với học sinh dân tộc
thiểu số khối 8 trường THCS Durkmăn qua các năm học 2016 – 2017, 2017 –
2018.
VI. PHẠM VI ẢNH HƯỞNG
Sáng kiến có khả năng ứng dụng được nhiều đối tượng khơng chỉ đối
với giáo viên và học sinh dân tộc thiểu số thuộc vùng khó khăn mà cịn áp
dụng đối với tồn thể giáo viên, học sinh vùng thuận lợi.
Việc áp dụng sáng kiến mang lại lợi ích thiết thực cho cơng tác giảng
dạy và nâng cao chất lượng bộ mơn Tiếng Anh. Mang lại hiệu quả đối với
hoạt động giáo dục và phạm vi ảnh hưởng có thể mang tính tồn huyện.
VII. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Sau thời gian tiến hành nghiên cứu triển khai đề tài trong suốt 2 năm
học: 2016 – 2017, 2017 2018 tơi đã thu được một số kết quả học tập nhất
định của học sinh và được thể hiện qua kết quả trong q trình cũng như qua
kết quả cuối năm học. Các em học sinh đồng bào có hứng thú học tập, các em
tự tin, hào hứng, sơi nổi hơn và có chuyển biến rõ rệt về trong bộ mơn cụ thể
như sau:
Kêt
́ quả xếp loại bộ môn Tiếng Anh khối 8 năm hoc 201
̣
6 2017:
Lớp
8a1
8a2
Tổng
số
10
11
G
1
1
TL
10%
9.1%
K
3
5
Học sinh dân tộc
TL
Tb
TL
Y
30%
5
50%
1
45.5
5
45.5%
0
%
TL
0%
0%
Kém
0
0
Nguyễn Thị Nga – THCS Dur Kmăn Năm học: 20182019
13
TL
0%
0%
Ghi
chú
Sau
khi
Một số kinh nghiệm trong việc thu hút học sinh dân tộc thiểu số học Tiếng Anh
8a3
4
2
50%
2
50%
0
0%
0
0%
0
0%
Tổng
25
4
16%
10
40%
10
40%
1
4%
0
0%
Kêt
́ quả xếp loại bộ mơn Tiếng Anh khối 8 năm hoc 201
̣
7 2018:
Lớp
8a1
8a2
8a3
Tổn
g
Tổng
G
số
Học sinh dân tộc
13
12
5
1
2
3
7.7%
16.7%
60%
7
5
2
53.8%
41.7%
40%
5
5
0
38.5%
41.7%
0%
0
0
0
0%
0%
0%
Ké
m
0
0
0
30
6
20%
14
46.7%
10
33.3%
0
0%
0
TL
K
TL
Tb
TL
Y
TL
TL
0%
0%
0%
0%
áp
dụn
g đề
Ghi
chú
Sau
khi áp
dụng
đề tài
Sau khi áp dụng đề tài trong 2 năm học 2016 – 2017, 2017 – 2018, số
lượng học sinh khá, giỏi tăng lên và khơng cịn tình trạng học sinh yếu kém.
Cụ thể: từ năm học 2016 – 2017 đến năm học 2017 – 2018, số lượng học sinh
giỏi tăng từ 4 lên 6 học sinh, tăng 4% và tăng 6% so với năm học 2015 2016.
Số lượng học sinh khá tăng từ 10 đến 14 em, tăng 6.7%, tăng lên 27.5% so với
năm học 2015 2016. Số lượng học sinh trung bình và học sinh yếu, kém
giảm rõ rệt: tỉ lệ học sinh trung bình giảm từ 40% xuống cịn 33.3%, giảm
9.6% so với năm học 2015 – 2016.
Phần thứ 3: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
I. KẾT LUẬN:
Sáng kiến kinh nghiệm được đúc rút ra từ thực tiễn cơng tác giảng dạy
và mang lại ý nghĩa, lợi ích thực sự trong hoạt động giáo dục: tạo ra sự thu
hút học sinh dân tộc thiểu số trong việc học Tiếng Anh, giúp học sinh tránh
được tâm lý e ngại, tự ti, nhút nhát; Tạo cảm giác thoải mái trong các tiết
học; Giúp học sinh cảm thấy thú vị, hào hứng học tập; Khơi dậy tinh thần
học tập ở các em. Từ đó, các em cảm thấy u mơn học, hào hứng và kết quả
học tập được cải thiện và nâng cao. Các em được phát triển bản thân, có kiến
thức, kĩ năng để đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội.
Đề tài có thể áp dụng rộng rãi khơng chỉ ở các trường vùng sâu vùng xa
mà các trường có điều kiện thuận lợi cũng có thể áp dụng một cách thành
cơng. Ngồi ra đề tài cịn mang tính khả thi cao bởi sự phù hợp và đa dạng về
giải pháp ứng dụng.
Từ việc áp dụng sáng kiến kinh nghiệm trong năm học 2016 2017,
2017 2018, bản thân tơi tự rút ra được bài học là thường xun trau dồi kiến
thức chun mơn, kĩ năng truyền đạt kiến thức, kĩ năng giao tiếp, ứng xử, kĩ
năng truyền cảm hứng, tình cảm, kĩ năng ứng dụng cơng nghệ thơng tin như
Nguyễn Thị Nga – THCS Dur Kmăn Năm học: 20182019
14
Một số kinh nghiệm trong việc thu hút học sinh dân tộc thiểu số học Tiếng Anh
sử dụng các phần mềm trong việc giảng dạy…để hồn thiện bản thân hơn.
Bản thân tơi đã áp dụng một số giải pháp nhằm thu hút học sinh dân tộc
thiểu số học Tiếng Anh và đã đạt được một số kết qủa khả quan, tuy nhiên
khơng có giải pháp nào là tối ưu nên bản thân tơi mong muốn các đồng nghiệp
khác tìm ra các giải pháp tối ưu để cùng chung sức hóa giải bài tốn trên.
II. KIẾN NGHỊ:
Để đảm bảo nâng cao chất lượng dạy và học cần có sự quan tâm hỗ
trợ đúng mức của các cơ quan, ban ngành và tồn xã hội. Tơi xin có một số đề
xuất như sau:
1. Đối với giáo viên
Đầu tư hơn nữa trong q trình soạn giảng, dành nhiều thời gian trong
nghiên cứu bài dạy, thường xun trau dồi kiến thức, kĩ năng, trao đổi kinh
nghiệm, tìm tịi, sáng tạo, vận dụng nhiều phương pháp giảng dạy phù hợp
để nâng cao trình độ chun mơn nhằm và đáp ứng nhu cầu phát triển của xã
hội.
Dành tình cảm, u thương, có thái độ cư xử đúng mực với học sinh
giúp các em cảm nhận được tình u thương trong mơi trường giáo dục.
2. Đối với nhà trường
Quan tâm, đầu tư thêm kinh phí trong việc mua sắm các thiết bị phục vụ
cho việc giảng dạy như tranh ảnh, các tài liệu tham khảo dành cho bộ mơn.
Tăng cường tổ chức các hoạt động trải nghiệm, giao lưu học hỏi để học
sinh có nhiều cơ hội tiếp xúc, trao đổi và giao tiếp Tiếng Anh với trường bạn
và người bản xứ.
3. Đối với Phịng giáo dục
Rất mong Phịng giáo dục quan tâm đến việc định hướng, tổ chức đều
đặn các chun đề bộ mơn hàng năm, đặc biệt các chun đề về đổi mới
phương pháp dạy học đối với học sinh vùng khó khăn nói chung và học sinh
dân tộc thiểu số nói riêng để các giáo viên Tiếng Anh vùng thuận lợi và vùng
khó khăn có thể trao đổi kinh nghiệm và học tập.
Trên đây là những kinh nghiệm nhỏ mà tơi đã đúc kết được trong q
trình cơng tác. Xin nêu ra để cùng q thầy cơ và đồng nghiệp trao đổi nhằm
giúp tơi hồn thiện hơn trong những lần nghiên cứu sắp tới.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Nguyễn Thị Nga – THCS Dur Kmăn Năm học: 20182019
15
Một số kinh nghiệm trong việc thu hút học sinh dân tộc thiểu số học Tiếng Anh
Dur Kmăl, ngày 20 tháng 2 năm 2019.
Người viết
Nguyễn Thị Nga
NHẬN XÉT CỦA LÃNH ĐẠO NHÀ TRƯỜNG
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
HIỆU TRƯỞNG
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM SKKN CẤP HUYỆN
Nguyễn Thị Nga – THCS Dur Kmăn Năm học: 20182019
16
Một số kinh nghiệm trong việc thu hút học sinh dân tộc thiểu số học Tiếng Anh
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG SÁNG KẾN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
STT
Tên tài liệu
1
Nghị quyết số 29NQ/TW ngày
4/11/2013 Ban Chấp hành Trung
ương 8 khóa XI “về đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo, đáp ứng u cầu cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa trong điều kiện
kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa và hội nhập quốc
tế".
2
Luật Giáo dục Việt Nam năm
Nguồn tài liệu
(tác giả, nhà xuất bản...)
Nguyễn Thị Nga – THCS Dur Kmăn Năm học: 20182019
17
Một số kinh nghiệm trong việc thu hút học sinh dân tộc thiểu số học Tiếng Anh
2005
Nguyễn Thị Nga – THCS Dur Kmăn Năm học: 20182019
18