Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Một số kinh nghiệm trong việc thu hút học sinh dân tộc thiểu số học Tiếng Anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 18 trang )

Một số kinh nghiệm trong việc thu hút học sinh dân tộc thiểu số học Tiếng Anh
Phần thứ nhất: MỞ ĐẦU
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong xu thế hội nhập hiện nay, việc trang bị cho mình vốn kiến thức 
về ngoại ngữ đặc biệt là Tiếng Anh rất quan trọng và cần thiết. Đối với mỗi 
cá nhân từ những người đang cơng tác, có vị trí làm việc trong xã hội đều nhất  
thiết phải biết ít nhất một ngoại ngữ  để  phục vụ  cho cơng tác chun mơn 
nghề nghiệp của mình. Đối với học sinh thì việc biết được tầm quan trọng và  
sự  cần thiết để  nắm rõ, hiểu về  ngơn ngữ  mới, đặc biệt là Tiếng Anh ngay 
từ khi cịn trên ghế nhà trường là điều vơ cùng cần thiết và được coi như một 
lợi thế nếu biết nắm bắt cơ hội học tập và phát triển. Với xu thế và nhu cầu 
phát triển của xã hội hiện nay, Tiếng Anh được coi là ngơn ngữ  chung của 
tồn cầu, vì vậy  mỗi học sinh ngay từ  bây giờ  phải trang bị  cho mình  kiến 
thức và kỹ năng phù hợp với điều kiện, trình độ, lứa tuổi và cấp học để làm 
nền tảng cho sự phát triển sau này.
Là một giáo viên giảng dạy mơn Tiếng Anh cấp Trung học cơ sở, bản 
thân tơi nhận thấy trong 4 năm cơng tác có những lợi thế song cũng gặp khơng 
ít khó khăn nhất định khi giảng dạy. Đối với mỗi giáo viên ngồi kiến thức 
về chn mơn, hiểu biết về xã hội, phong cách sống, cách truyền cảm hứng  
thì việc đổi mới phương pháp dạy học là một yếu tố  vơ cùng quan trọng 
trong việc tạo thu hút học sinh u mến mơn học cũng như tạo hứng thú cho  
các em trong học tập mơn học. 
Là một  trường  thuộc  vùng  sâu vùng xa, vùng thơn bn đặc biệt khó 
khăn của huyện Krơng Ana, trường THCS Dur Kmăn nơi tơi đang cơng tác có 
tổng số học sinh dân tộc thiểu số chiếm tỉ lệ cao (trên 51%), đa số là học sinh 
dân tộc Êđê, Tày, Nùng…thuộc xã vùng xa nên đường xá đi lại của các em 
gặp nhiều khó khăn, điều kiện tiếp xúc với internet, báo chí, cơng nghệ thơng 
tin cịn nhiều hạn chế, con em thuộc hộ nghèo cịn nhiều (khoảng 30%). Bên 
cạnh đó nhiều các em chưa có ý thức tự  giác học tập  ở  các mơn học nói nói 
chung đặc biệt là ở bộ mơn Tiếng Anh. Một số em  có thái độ  thờ ơ, xem nhẹ 
mơn học, học một cách đối phó. Mơi trường học tập, tiếp xúc với ngơn ngữ 


Tiếng Việt cịn nhiều hạn chế thì đối với ngơn ngữ Tiếng Anh chắc chắn sẽ 
gặp rất nhiều trở ngại. Một số em chưa đọc thơng viết thạo, chưa thành thạo  
Tiếng Việt chưa có điều kiện, mơi trường tiếp xúc nhiều với Tiếng Việt dẫn  
tới sự  hình dung, học tập và rèn luyện ngơn ngữ  Tiếng Anh gặp mn vàn 
khó khăn, bỡ  ngỡ. Tiếng Anh là mơn học bắt buộc trong chương trình giáo  
dục phổ  thơng nhưng đa số  các em học sinh đồng bào dân tộc thiểu số  chưa 
xác định được động cơ học tập nên việc tạo thu hút học tập đối với các mơn 
Nguyễn Thị Nga – THCS Dur Kmăn                Năm học: 2018­2019
 1


Một số kinh nghiệm trong việc thu hút học sinh dân tộc thiểu số học Tiếng Anh
học nói chung và mơn Tiếng Anh nói riêng cịn nhiều khó khăn, trở  ngại.  
Những bất cập trong thực tiễn giảng dạy trên hồn tồn khơng đáp ứng được 
nhu cầu phát triển của xã hội nói chung và sự  phát triển của giáo dục nói 
riêng trong thời đại mới.
Qua q trình trao đổi với đồng nghiệp,  tìm  hiểu các kênh thơng tin: 
sách báo, các phương tiện thơng tin đại chúng tơi nhận thấy chưa có giáo viên 
nào nghiên cứu về  vấn đề  này. Từ  việc giảng dạy thực tế  cùng với lịng 
nhiệt huyết, tơi ln trăn trở  để  tìm ra phương án sát thực, phù hợp với đối 
tượng học sinh ở vùng có kinh tế đặc biệt khó khăn nơi cơng tác. Làm thế nào 
để thu hút học sinh dân tộc thiểu số  học được bộ  mơn này, để  thu hút được 
cần phải có những biện pháp, thủ  thuật gì để  tạo hứng thú, kích thích trí tị 
mị, sáng tạo cho các em, từ đó nâng cao chất lượng dạy và học ở bộ mơn và 
quan trọng là phát triển kỹ  năng cho các em sau này. Xuất phát từ  những 
ngun nhân trên cùng với sự góp ý của đồng nghiệp, q thầy cơ và sự trải 
nghiệm của bản thân, tơi đúc kết ra được “Một số kinh nghiệm trong việc  
thu hút học sinh dân tộc thiểu số học Tiếng Anh”  và thu lại được những 
kết quả nhất định trong q trình cơng tác giảng dạy.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

Nhiệm vụ  của đề  tài tập trung chủ  yếu vào việc tìm hiểu những giải  
pháp, nghiên cứu các biện pháp có tính khả  thi và phù hợp với trình độ, đặc 
điểm tâm sinh lý lứa tuổi đồng thời phù hợp với đặc điểm của địa phương 
nhằm tạo ra sự thu hút đối với tất cả các em học sinh nói chung và học sinh  
dân tộc thiểu số  nói riêng trong việc học Tiếng Anh tại trường THCS Dur  
Kmăn, xã Dur Kmăl, huyện Krơng Ana.
Mục đích của đề  tài là tạo ra sự thu hút đối với học sinh nói chung và 
học sinh dân tộc thiểu số  nói riêng trong việc học Tiếng Anh giúp học sinh 
cảm thấy hào hứng khi học, tránh được tâm lý sợ sệt,  nhút nhát tạo cảm giác 
thoải mái trong các tiết học. Đặc biệt  các biện pháp thu hút học sinh học 
Tiếng Anh cịn giúp các em cảm thấy thú vị, hào hứng học tập, khơi dậy trí tị 
mị, kích thích các giác quan nghe, nhìn, vận động để  tiết học hiệu quả ngay  
từ  ban đầu và xun suốt trong tiết học  ở  lớp và nâng cao tinh thần tự  giác 
học tập. Học sinh cảm thấy u mơn học, hào hứng một cách tự  nhiên mà 
khơng chịu sự ép buộc. Từ đó kết quả học tập được cải thiện và nâng cao qua  
các bài kiểm tra thường xun và định kì. Điều quan trọng hơn cả  với việc 
gây hứng thú, thu hút sự  học tập của học sinh nhất là học sinh dân tộc thiểu 
số  giúp các em phát triển bản thân, có kiến thức, kĩ năng nhất định đáp  ứng 
nhu cầu phát triển của xã hội.
Nguyễn Thị Nga – THCS Dur Kmăn                Năm học: 2018­2019
 2


Một số kinh nghiệm trong việc thu hút học sinh dân tộc thiểu số học Tiếng Anh

Phần thứ 2: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ
1. Các định nghĩa, khái niệm
1.1. Khái niệm mơn Tiếng Anh
Tiếng Anh là mơn học bắt buộc trong chương trình giáo dục phổ thơng 

từ  lớp 3 đến lớp 12. Là một trong những mơn học cơng cụ   ở  trường phổ 
thơng, mơn Tiếng Anh khơng chỉ  giúp học sinh hình thành và phát triển năng 
lực giao tiếp bằng tiếng Anh mà cịn góp phần hình thành và phát triển các 
năng lực chung, để  sống và làm việc hiệu quả  hơn, để  học tập tốt các mơn  
học khác cũng như để học suốt đời.
1.2. Khái niệm thu hút
Thu hút là tạo nên ấn tượng mạnh mẽ để người khác quan tâm và dồn 
mọi sự chú ý vào.
2. Cơ sở lý luận
Việc tạo thu hút đối với học sinh dân tộc thiểu số học Tiếng Anh là 
điều quan trọng và cần thiết đối với giáo viên dạy bộ mơn. Với những lý do 
nêu trên địi hỏi giáo viên phải học tập, sáng tạo, trau dồi và phát huy năng lực 
bản thân, u thương, dành tình cảm cho học sinh để tạo ra hiệu quả trong 
cơng tác giảng dạy phù hợp với hồn cảnh địa phương nhằm đáp ứng nhu cầu 
phát triển của xã hội.
3. Các cơ sở và pháp lý có liên quan
Nghị quyết số 29­NQ/TW ngày 4/11/2013 Ban Chấp hành Trung ương 8 
khóa XI “về đổi mới căn bản, tồn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng u cầu 
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng  
xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế".
Khoản   2,   Điều   28,   Luật   Giáo   dục  Việt   Nam   năm  2005   quy   định 
“Phương pháp giáo dục phổ  thơng phải phát huy tính tích cực, tự  giác, chủ 
động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, mơn 
học; bồi dưỡng phương pháp tự  học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức  
vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho  
học sinh”
4. Sơ lược lịch sử vấn đề nghiên cứu
Nguyễn Thị Nga – THCS Dur Kmăn                Năm học: 2018­2019
 3



Một số kinh nghiệm trong việc thu hút học sinh dân tộc thiểu số học Tiếng Anh
Qua thực trạng học sinh dân tộc học Tiếng Anh  ở trường tơi cùng với  
việc trao đổi ý kiến với đồng nghiệp, tìm hiểu các kênh thơng tin, tơi nhận 
thấy chưa có giáo viên nào nghiên cứu về vấn đề làm thế nào để thu hút học 
sinh dân tộc thiểu số  học Tiếng Anh. Cho nên cùng với việc học tập, tìm  
hiểu, kết hợp với việc giảng dạy thực tế, tơi mạnh dạn áp dụng các giải  
pháp nhằm thu hút học sinh dân tộc học Tiếng Anh từ  năm học 2015­2016 
đến hết năm học 2017­2018 và đạt được những kết quả khả quan.
II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ 
Với   thực trạng  đất  nước  đang   đổi mới, giảng dạy  ngơn ngữ   nước  
ngồi, đặc biệt ngơn ngữ  Tiếng Anh ngày càng trở  nên chú trọng. Việc áp 
dụng phương pháp giảng dạy truyền thống lấy hoạt động của người dạy làm 
trung tâm khơng cịn phù hợp với sự  phát triển của giáo dục, khơng đáp  ứng 
được nhu cầu phát triển của xã hội, địi hỏi phải có phương pháp mới hiệu  
quả, hiện đại hơn đó là giáo viên là người đưa ra những gợi mở cho một vấn 
đề  và cùng học sinh bàn luận, tìm ra mấu chốt vấn đề  cũng như  những vấn 
đề liên quan. Phương pháp này lấy sự chủ động tìm tịi, sáng tạo, tư duy của 
học sinh làm nền tảng, giáo viên, gia sư chỉ là người dẫn dắt và gợi mở vấn 
đề.
Thực tế  cho thấy cơng tác giảng dạy mơn Tiếng Anh  ở  trường THCS  
Dur Kmăn cịn gặp nhiều khó khăn, thiếu thốn nhất định. 
Thứ nhất: là một trường thuộc vùng sâu vùng xa, tổng số  học sinh dân 
tộc thiểu số chiếm tỉ lệ cao, đa số là học sinh dân tộc Êđê, Tày, Nùng…Thuộc 
xã vùng xa nên đường xá đi lại của các em gặp nhiều khó khăn, khoảng cách 
từ nhà tới trường ở bn xa nhất cũng tới hàng chục ki lơ mét, các em xa ở lại 
bán trú, có em cố gắng đi bộ, đi xe đạp. Điều kiện tiếp xúc với internet, báo  
chí,  cơng   nghệ   cịn  nhiều   hạn  chế.   Giới  hạn   về   khoảng   cách   địa   lý   mơi  
trường là trở ngại đầu tiên trong con đường dẫn tới thành cơng trong học tập 
của các em.

Thứ  hai: Học sinh đồng bào dân tộc thiểu số  và có điều kiện kinh tế 
khó khăn, học sinh là con em hộ  nghèo và cận nghèo, gia đình có mức thu  
nhập thấp, khơng ổn định. Do đó sự quan tâm, đầu tư thời gian, cơng sức của 
gia đình cho việc học của con em nói chung và học Tiếng Anh nói riêng cịn ít. 
Ngồi việc học các em cịn phải phụ  giúp gia đình như  làm việc nhà, chăn 
ni gia súc, lên nương rẫy, thậm chí đi làm th để  kiếm thêm thu nhập,  
nhiều em phải là trụ cột kiếm sống trong gia đình.
Thứ ba: Nhiều học sinh chưa có ý thức tự giác học tập ở các mơn học  
nói nói chung đặc biệt là  ở  bộ  mơn Tiếng Anh. Một số  em có thái độ  thờ   ơ, 
xem nhẹ mơn học, học cho vui, học đối phó và khơng thực sự u thích mơn 
học. 
Nguyễn Thị Nga – THCS Dur Kmăn                Năm học: 2018­2019
 4


Một số kinh nghiệm trong việc thu hút học sinh dân tộc thiểu số học Tiếng Anh
Thứ  tư: Học sinh dân tộc thiểu số  khi bước vào những giai đoạn thử 
thách khác nhau như  mơi trường học tập, hoạt động, tiếp xúc với ngơn ngữ 
Tiếng Việt đã khó thì đối với ngơn ngữ  Tiếng Anh chắc chắn sẽ  gặp rất  
nhiều trở ngại. Một số em chưa đọc thơng viết thạo, chưa thành thạo Tiếng  
Việt chưa có điều kiện, mơi trường tiếp xúc nhiều với Tiếng Việt dẫn tới sự 
hình dung, học tập và rèn luyện ngơn ngữ Tiếng Anh gặp mn vàn khó khăn, 
bỡ ngỡ.
Thứ năm: Tiếng Anh là mơn học bắt buộc trong chương trình giáo dục 
phổ thơng từ lớp 3 đến lớp 12. Học sinh ở các trường vùng thuận lợi thậm chí 
đã đưa Tiếng Anh vào giảng dạy ngay từ khi học lớp 1. Các kì thi trung học  
phổ  thơng quốc gia gần đây cũng đưa ngoại ngữ  Tiếng Anh vào làm một  
trong 4 môn thi bắt buộc. Như  vậy chúng ta thấy được tầm quan trọng của  
việc học bộ môn Tiếng Anh trong thời đại nay và việc các em được làm quen 
với Tiếng Anh từ rất sớm là một lợi thế. 

Qua khảo sát, tổng hợp số liệu năm học 2015 ­ 2016, kết quả học sinh  
dân tộc thiểu số khối 8 đạt được ở bộ môn Tiếng Anh như sau:
Kêt 
́ quả xếp loại bộ môn Tiếng Anh khối 8 ­ năm hoc 201
̣
5 ­ 2016:
Lớp
8a1
8a2
8a3
Tổn
g

Tổn
Học sinh dân tộc
Ghi 
g số G TL K TL Tb TL Y TL Kém TL
chú
1
10% Trướ
10
0 0% 1 10%
5
50% 3 30%
2
16.7% c khi 
12
0 0% 2 16.7% 5 41.6% 3 25%
0
0%

4
0 0% 2 50%
2
50% 0 0%
áp 
dụng 
26
0 0% 5 19.2% 12 46.2% 6 23%
3
11.6%
đề tài

Kết quả cho thấy, trước khi chưa áp dụng đề tài: tỉ lệ học sinh dân tộc  
thiểu số năm học 2015 – 2016  ở khối 8 có học lực khá, giỏi chiếm tỉ lệ thấp 
19.2%. Học sinh trung bình  ở  bộ  mơn chiếm tỉ  lệ  cao: 46.2%, vẫn cịn tình 
trạng học sinh học yếu chiếm tỉ lệ 23%. Tỉ lệ học sinh kém chiếm  tỉ lệ  cao 
11.6%. Kết quả  cho thấy, học lực của học sinh khơng đồng đều và chất  
lượng  ở  bộ  mơn cịn thấp một phần do điều kiện kinh tế  nên sự  quan tâm, 
đầu tư  của gia đình cho việc học các em về  việc học tập nói chung và học 
Tiếng Anh nói riêng cịn hạn chế. Bên cạnh đó cịn một số học sinh tỏ thái độ 
thờ   ơ  với mơn học vì thực tế  đời sống dân trí cịn nghèo,  chưa nhận thức 
được tầm quan trọng của việc học ngoại ngữ  nhất là bơn mơn Tiếng Anh, 
điều  này  ảnh hưởng khơng nhỏ  đến tinh thần học tập của các em.   Sự  khó 
khăn trong vấn đề  giao tiếp gặp nhiều trở  ngại khơng chỉ   ở  Tiếng Anh mà 
bắt đầu ngay khi học Tiếng Việt, các em học sinh dân tộc thiểu số  gặp rất 
nhiều trở ngại về ngơn ngữ, về tâm lý, về mơi trường giao tiếp.

Nguyễn Thị Nga – THCS Dur Kmăn                Năm học: 2018­2019
 5



Một số kinh nghiệm trong việc thu hút học sinh dân tộc thiểu số học Tiếng Anh
Từ thực tế trên tơi nhận thấy để nâng cao chất lượng học tập của học  
sinh nói chung và học sinh dân tộc thiểu số nói riêng thì điều đầu tiên người 
giáo viên phải làm là tạo sự  thu hút, làm cho học sinh hứng thú, ham muốn 
học tập, tạo sự  tị mị và muốn biết được những điều mình sắp được học.  
Học sinh cần được tham gia tích cực và chủ động vào mơi trường giao tiếp đa 
dạng với các hoạt động tương tác như  trị chơi, bài hát, kể  chuyện, câu lạc 
bộ… dưới sự  hướng dẫn của giáo viên để  hình thành các kĩ năng ngơn ngữ,  
tạo khơng gian học tập nhẹ nhàng, thú vị và hấp dẫn cho người học.
III. CÁC GIẢI PHÁP ĐàTIẾN HÀNH ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
Giải pháp 1: Tiếp cận lớp, nắm bắt đối tượng học sinh.
­ Nắm hồn cảnh và đặc điểm gia đình từng học sinh. Sau khi có được 
danh sách lớp, làm quen với tên của các em, tơi tìm hiểu sơ lược h ồn 
cảnh sinh sống của gia đình: bao nhiêu em  thuộc  hộ  khó khăn? bao 
nhiêu em có sổ hộ nghèo? Cơng việc thường ngày của học sinh ở nhà 
là gì và nhà có bao nhiêu anh em? Ngồi ra, tơi cịn trao đổi với giáo 
viên chủ nhiệm của lớp năm trước để  nắm rõ hơn về hồn cảnh gia 
đình  cũng như  học lực của  từng học sinh. Sau đó tơi tập hợp thành 
một quyển sổ  theo dõi, phân loại đối tượng học sinh, đặc biệt học  
sinh có hồn cảnh khó khăn để  gần gũi, thấu hiểu các em hơn. Việc 
làm này giúp tơi nắm rõ hơn hồn cảnh từng em để có biện pháp giáo  
dục thích hợp.
­ Tìm hiểu kĩ về  hồn cảnh gia đình và năng lực học qua năm học 
trước, tơi tìm hiểu mơi trường và hồn cảnh sống của các em, bởi vì 
đó chính là cái nơi ni dưỡng và hình thành nhân cách của các em  
ngay từ thuở ban đầu. Để  các em hình thành cho mình một hướng đi 
tốt nhất. 
­ Tìm hiểu qua phiếu thơng tin (điều tra sơ yếu lý lịch): Phiếu thơng tin  
này ngồi những thơng tin cơ bản: Họ tên bố, mẹ; địa chỉ, hồn cảnh 

sống, các thành viên trong gia đình, là con thứ mấy, sở thích…
­ Tìm hiểu hồn cảnh học sinh trực tiếp bằng cách: đến tại gia đình các 
em, tiếp xúc với bố mẹ các em để  biết cụ  thể  hồn cảnh của những 
học sinh này và trao đổi tình hình học tập của những học sinh đó.  Tìm 
hiểu tính cách các em qua bạn bè trong lớp, qua các thầy cơ bộ  mơn. 
Tìm hiểu qua thơn, bn (thơng qua  bn trưởng).  
Việc nắm bắt, phân loại đối tượng học sinh giúp tơi nắm rõ hồn cảnh 
và học lực cũng như tính cách của từng em, từ đó đưa ra được biện pháp giáo  
dục trực tiếp, gần gũi, an ủi động viên và khích lệ kịp thời những kết quả đạt 
được, dù những ưu điểm nhỏ nhất.
Nguyễn Thị Nga – THCS Dur Kmăn                Năm học: 2018­2019
 6


Một số kinh nghiệm trong việc thu hút học sinh dân tộc thiểu số học Tiếng Anh
Giải pháp 2: Ln xuất hiện với một thần thái khiến học sinh u 
thích trong mỗi giờ lên lớp.
­ Tạo ra thần thái và sự  cuốn hút ngay từ  khi bước vào lớp. Đây là điều  

cực kì quan trọng để bắt đầu một bài giảng và là nhân tố quyết định sự thành 
cơng của bài giảng. Đơi khi, trong q trình kiểm tra bài cũ, có những lúc thầy  
cơ chưa hài lịng về  việc học bài của học sinh, thầy cơ có những cảm giác 
bực dọc, khó chịu mang theo trong suốt tiết dạy; Tuy nhiên khơng phải vì 
những xúc cảm đó mà thầy cơ lại mất bình tĩnh, thay vào đó thầy cơ ln giữ 
phong thái tốt trên nét mặt, cử chỉ, cố gắng kiềm chế cảm xúc và khơng thể 
hiện qua khn mặt để học sinh có thể cảm nhận được lịng bao dung, khoan  
nhượng cũng như tình cảm của thầy cơ với mục đích cuối cùng là hướng tới 
thiện chí tốt đẹp cho học sinh.
­ Tạo sự vui vẻ, ln quan tâm, gần gũi để các em học sinh nói chung và 


học   sinh   dân   tộc   thiểu   số   nói   riêng   để   các   em   cảm   nhận   được   tình   u 
thương, sự  quan tâm của thầy cơ dành cho trị. Từ  đó các em thêm u q, 
kính trọng thầy cơ dần tiến tới u q mơn học.
­ Tạo thần thái tốt bằng cách tự  trang bị, rèn luyện kĩ năng trước đám  
đơng một cách thường xun, trang bị  đầy đủ  vốn kiến thức để  tự  tin trước  
mọi vấn đề.
Giải pháp 3: Khai thác đối tượng học sinh giúp các em phát huy hết 
khả năng vốn có và tiềm ẩn.

­ Trong mỗi giờ học, giáo viên khai thác các đối tượng học sinh, nắm bắt  
học sinh khá giỏi để cùng giúp đỡ, đồng hành cùng học sinh yếu kém.
­  Tránh phê bình, la rầy, nói lời xúc phạm tới nhân phẩm, danh dự  của  

các em. Thay vào đó là sự khích lệ, động viên tinh thần, khen đúng nơi, đúng 
lúc.
Giải pháp 4: Thiết kế, chuẩn bị  bài học phù hợp với học sinh dân 
tộc thiểu số.
­ Với chương trình sách giáo khoa và mục tiêu của mỗi bài học cần phải 
đạt, đối với học sinh đại trà các em có thể  đạt được hầu hết các mục tiêu. 
Tuy nhiên đối với học sinh dân tộc thiểu số, đây là một khó khăn, rào cản. Do  
đó, lựa chọn chủ đề quen thuộc, gần gũi, phù hợp với đời sống giao tiếp hàng 
ngày, cùng với đó là việc thiết kế  bài phù hợp với đối tượng học sinh là vơ 
cùng quan trọng và cần thiết. Tránh gây khó khăn, nhàm chán cho các em trong  
việc tiếp cận bài học.
Ví dụ: Bài tập nghe Sách giáo khoa Tiếng Anh 8 Unit 12: 
A VACATION ABROAD
Nguyễn Thị Nga – THCS Dur Kmăn                Năm học: 2018­2019
 7



Một số kinh nghiệm trong việc thu hút học sinh dân tộc thiểu số học Tiếng Anh
Listen to the weather reports. Then fill in the blanks in the table with the  
information you hear. The words in the boxes may help you.
Weather 
Cloudy

cold

cool

dry

fine    

humid

rainy   

snowy  

sunny   

warm

wet    

windy

Temperature
Low:  minus five degrees (Centigrade) (­50C), zero degree (0C), three degrees (30C), 

ect.
High: twenty­two degrees (Centigrade) 220C, thirty degrees (300C),
Thirty­two degrees (320C), ect.

City

Temperature

Weather

Low

High

1. Sydney

_dry__, _windy_

______

__26____

2. Tokyo

_____, _____

__15__

______


3. London

_____, _cold__

______

______

4. Bangkok

_warm_, _____

______

______

5. New York

_____, _____

______

__15____

6. Paris

_____, _____

__10__


______

Nếu u cầu học sinh nghe theo u cầu của sách giáo khoa chắc chắn 
khơng thể nào các em hồn thành bài nghe đúng u cầu vì thế tơi đã thiết kế 
lại bài tập nghe này như sau:
Listen to the weather reports. Then fill in the blanks in the table with the  
information you hear. The words in the boxes may help you.
Temperature

Weather

Low

High

Humid

8

22

Cool

20

32

City

Weather


Temperature

Nguyễn Thị Nga – THCS Dur Kmăn                Năm học: 2018­2019
 8


Một số kinh nghiệm trong việc thu hút học sinh dân tộc thiểu số học Tiếng Anh
Low

High

1. Sydney

_dry__, _windy_

a)______

__26____

2. Tokyo

 __dry_, _windy_

__15__

b)______

3. London


c)_____, _cold__

__­3____

__7____

4. Bangkok

_warm_, _dry___

__24____

       d)______

5. New York

_windy, _cloudy_

e)______

__15____

f)____, _dry__

__10__

______

6. Paris


Như vậy, bằng cách quy định số thơng tin cần điền từ a­> f, học sinh dễ 
xác định thứ  tự  vị  trí thơng tin cần điền. Bên cạnh đó giáo viên u cầu học 
sinh điền thơng tin một cách đơn giản về  thời tiết, nhiệt độ  cao, nhiệt độ 
thấp một cách ngắn gọn thì việc nghe của học sinh sẽ trở  nên dễ  dàng hơn, 
bài tập được thiết kế  khơng nhấn mạnh hay u cầu các em phải nghe và 
điền được hết các thơng tin.
­ Để có bài học phù hợp với học sinh dân tộc thiểu số, giáo viên phải là 
người chủ động tìm tịi, học hỏi, đặt vào vị trí của học sinh, dự đốn các tình 
huống xảy ra trong q trình học tập. 
Giải pháp 5: Thực hiện đổi mới phương pháp dạy và học, t ạo tâm 
lý thoải mái, hứng thú cho học sinh, tăng cường dạy học trải nghiệm sáng 
tạo. 
­ Tạo tư tưởng thoải mái ngay từ khi bắt đầu bài học. Khi bắt đầu một 
bài học, giáo viên linh động áp dụng một số trị chơi ngắn, bài hát hoặc tạo ra  
một số hoạt động khởi động để  bắt đầu, mục đích tạo sự  vận động và giúp 
các em cảm thấy thoải mái trước khi bước vào bài học. Để  có một sự  khởi  
đầu hồn hảo, giáo viên cần phải có sự chuẩn bị về ý tưởng cũng như các tào 
liệu tham khảo, dụng cụ, đồ  dùng liên quan tới hoạt động đầu tiên của buổi  
học.
Ví dụ: Bài Nghe Sách giáo khoa Tiếng Anh 8 Unit 10, để  bắt đầu hoạt  
động khởi động dẫn vào bài, thay vì kiểm tra kiểm tra từ vựng của học sinh  
đã học ở bài trước, tơi tổ chức cho học sinh chơi một trị chơi nhỏ “Guessing  
word”. Giáo viên u cầu học sinh nhìn vào bức tranh trên màn hình và để cho 
học sinh đốn ơ chữ dẫn vào bài. Việc thiết kế phần mở đầu bài học như vậy  
giúp các em cảm thấy thoải mái, tự tin trước khi bước vào bài học mới.

Nguyễn Thị Nga – THCS Dur Kmăn                Năm học: 2018­2019
 9



Một số kinh nghiệm trong việc thu hút học sinh dân tộc thiểu số học Tiếng Anh

GA RB A G E

What can
we do with
Vegetable
matters
?

T: asks students to work individually to 
guess the word
Ss: work individually 
T:   checks   and   gives   marks   or   bonus 
marks, then leads to the new lesson.
T: look, listen and remember.

Hình 1. Slide minh họa phần “Gessing word” 

­ Đặt ra các tình huống gần gũi, thiết thực để  mở  đầu bài học hoặc tạo 
ra tình huống ngay trong lớp học giúp học sinh ghi nhớ  sâu hơn về  từ  vựng. 
Lấy ví dụ minh họa ngắn gọn, dễ hiểu cho các em.
Ví dụ: Sách giáo khoa Tiếng Anh 8 Unit 12 ­ Lesson 2: SPEAK. Để giới  
thiệu cấu trúc “Would/Do you mind + V_ing...” thì tơi lấy một ví dụ  thực tế 
ngay trên lớp học để  tạo sự  gần gũi và dễ  hiểu đối với học sinh. Khi thấy  
khơng khí trong và ngồi lớp nóng, tơi u cầu học sinh thực hiện hành động 
để dẫn vào bài. Kết hợp với ngơn ngữ hình thể, tơi u cầu học sinh “Would 
you mind opening the door, Lan?”. Đa số  học sinh hiểu được ngữ  cảnh, tình 
huống và u cầu tơi đặt ra cho em học sinh trên. Với việc đặt ra tình huống  
sát thực ngay trên lớp học, học sinh có thể hiểu được từ mới hoặc cấu trúc và 

ghi nhớ lâu hơn.
­ Tạo sự tương tác giữa giáo viên và học sinh, giữa học sinh với học sinh  
nhằm mục đích tạo sự  tương tác hai chiều trong q trình dạy và học. Nếu  
giáo viên giảng theo phương pháp truyền thống: đọc ­ chép hoặc diễn thuyết 
xun suốt trong các tiết dạy thì hiệu quả dạy học khơng cao, gây ra sự nhàm  
chán cho các em. Tỉ  lệ học sinh làm việc riêng, nói chuyện riêng xảy ra cao.  
Do đó, việc tạo tương tác hai chiều đóng vai trị rất quan trọng và giúp giáo 
viên tạo ra sự cuốn hút ngay từ đầu đồng thời tạo tư tưởng thối mải cho cả 
cơ và trị trong q trình dạy và học.
­ Tổ  chức hoạt động học tập khơng chỉ  trong lớp mà cịn tổ  chức các  
hoạt động ngồi lớp học để tạo khơng khí vui tươi, sự thoải mái cho các em.
­ Tổ  chức hoạt động liên kết giữa các lớp trong cùng một khối. Ví dụ: 
trong chương trình Sách giáo khoa Tiếng Anh 8 Unit 13: Festivals – Lesson 5: 
Read, giáo viên tổ  chức một hoạt động trải nghiệm ngắn là tổ  chức thi hát 
một số  bài hát Tiếng Anh có liên quan đến chủ  đề  Giáng sinh sau khi học  
xong bài học.
­ Tăng cường các chun đề, tổ  chức câu lạc bộ  “Chúng em nói Tiếng 
Anh” khơng chỉ thiết kế cho học sinh khá giỏi mà cịn cho các đối tượng học 
sinh có học lực yếu hơn tham gia các hoạt động trải nghiệm trong câu lạc bộ,  
Nguyễn Thị Nga – THCS Dur Kmăn                Năm học: 2018­2019
 10


Một số kinh nghiệm trong việc thu hút học sinh dân tộc thiểu số học Tiếng Anh
tạo sân chơi bổ ích cho các em.

Hình 2. Câu lạc bộ “Chúng em nói Tiếng  
Anh” năm học 2016 ­ 2017

Hình 3. Câu lạc bộ “Chúng em nói Tiếng  

Anh” năm học 2016 – 2017.

Hình 4.  Câu lạc bộ  “Chúng em nói Tiếng   Hình 5.  Câu lạc bộ  “Chúng em nói Tiếng  
Anh” năm học 2017 – 2018
Anh” năm học 2017 – 2018

­ Tạo mơi trường thực hành giao tiếp Tiếng Anh cho học sinh. Là một  
vùng có ranh giới giáp với huyện Lăk – nơi có truyền thống văn hóa và phát 
triển du lịch nên thu hút đơng đảo các lượt khách nước ngồi đến với nơi đây. 
Với điều kiện thuận lợi này, các thành viên trong tổ Tiếng Anh tham mưu ban  
lãnh đạo trường cùng kết hợp với hội cha mẹ học sinh nhà trường và Đồn –  
Đội tổ chức các buổi tham quan, du lịch, trải nghiệm giao lưu với người nước  
ngồi, người bản xứ nhằm tạo mơi trường giao tiếp bằng Tiếng Anh cho học  
sinh.
Giải pháp 6: Đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá, cho điểm 
học sinh phù hợp với u cầu đổi mới của ngành và đáp ứng với u cầu  
xã hội.
­ Đánh giá theo năng lực của học sinh thơng qua nhiệm vụ, bài tập trong  
tình huống, bối cảnh thực theo mức độ tăng dần độ khó của nhiệm vụ.
­ Tổ  chức kiểm tra, đánh giá học sinh một cách linh hoạt, phù hợp với  
điều kiện thực tế về kiểm tra thường xun và kiểm tra định kì. Đối với các 
bài kiểm tra thường xun, khơng chỉ  đánh giá qua các bài kiểm tra giấy mà 
đánh giá năng lực của học sinh trong mọi thời điểm của q trình học, chú 
trọng đến đánh giá khi học, tăng cường chấm các sản phẩm, dự  án học tập 
Nguyễn Thị Nga – THCS Dur Kmăn                Năm học: 2018­2019
 11


Một số kinh nghiệm trong việc thu hút học sinh dân tộc thiểu số học Tiếng Anh
của học sinh. Đối với các bài kiểm tra định kì, làm theo các văn bản, thơng tư 

hướng dẫn của Phịng Giáo dục.
­ Phân loại học sinh để kiểm tra, khích lệ việc học tập của các em. Giáo  
viên cho học sinh lựa chọn vùng để kiểm tra. Điều này tạo tinh thần học tập  
thoải mái cho các em, kích thích sự ham học của từng đối trượng học sinh. 
­ Đánh giá năng lực của học sinh thơng qua các nhiệm vụ  học tập. Đối 
với học sinh giỏi, tùy vào mức độ  khó của bài tập hay nhiệm vụ, giáo viên 
cho điểm đánh giá phù hợp với mức độ  hồn thành bài tập hoặc nhiệm vụ 
của các em. Đối với học sinh yếu, khi kiểm tra bài cũ, giáo viên kết hợp với 
các trị chơi đơn giản, ngắn gọn nhưng chứa đựng nội dung kiến thức cần 
kiểm tra hoặc trong q trình giảng dạy đánh giá học sinh qua việc trả lời các  
nhân, hoạt động cặp đơi, bài tập nhóm về các bài đọc ­ hiểu, nghe ­ hiểu, bài 
tập viết, thực hành nói, giao tiếp…Đây là một trong những cách tăng cường 
kiểm tra, đánh giá thường xun việc học trên lớp của học sinh, nhằm kích  
thích học sinh học tập.
Ví dụ: với việc kiểm tra từ  vựng của các em học sinh yếu, nhất là các  
em học sinh dân tộc thiểu số thì giáo viên khuyến khích các em cứ viết được  
10 từ vựng thì các em sẽ được 5 điểm, thêm một từ thì cộng thêm 1 điểm vào 
điểm miệng, cứ như vậy sẽ kích thích sự ham học hỏi của các em; Hoặc đối 
với các em học sinh yếu, giáo viên đặt ra câu hỏi hoặc nhiệm vụ dễ, học sinh 
xung phong phát biểu và trả lời câu hỏi đúng 1 lần thì các em được 8 điểm, 2  
lần trả  lời đúng tiếp tục cộng thêm 1 điểm, tương tự  như  thế  3 lần được 
đúng được 10 điểm. 
Với việc đổi mới kiểm tra, đánh giá, cho điểm học sinh như  trên, học  
sinh chủ  động và thích được kiểm tra, đánh giá trong q trình học tập. Với  
sự  chuẩn bị  sẵn của học sinh như  vậy thì kết quả  đạt được là vơ cùng cao. 
Học sinh phát triển được kĩ năng viết từ  vựng, các em được chọn vùng kiến  
thức để kiểm tra, được kiểm tra một cách khách quan, cơng bằng. Từ đó càng  
phát huy lịng u mến khơng những đối với thầy cơ mà cịn đối với mơn học.
Giải pháp 7: Ứng dụng cơng nghệ thơng tin, sử dụng phịng học bộ 
mơn kết hợp với một số đồ  dùng dạy học làm tăng hiệu quả  của hoạt  

động dạy học.
­  Ứng dụng cơng nghệ  thơng tin vào soạn giảng, dạy học (phần mềm 
powerpoint, lecture maker, violet), truy cập internet sưu tầm hình  ảnh, video, 
trị chơi hoặc tư  liệu liên quan đến chủ  đề  của bài học.   Với cách làm như 
trên, học sinh được tiếp cận với kiến thức một cách trực quan, sinh động, gây  
hứng thú trong q trình học tập.
­ Sử  dụng phịng học bộ  mơn như: phịng nghe ­ nhìn để  tổ  chức các 
hoạt động dạy học. Giúp các em có một cái nhìn trực quan, sinh động, dễ hình 
Nguyễn Thị Nga – THCS Dur Kmăn                Năm học: 2018­2019
 12


Một số kinh nghiệm trong việc thu hút học sinh dân tộc thiểu số học Tiếng Anh
dung ra ý nghĩa của bài học.
­ Sử  dụng đồ  dùng dạy học như  tranh  ảnh, máy chiếu, máy tính, loa, 
nam châm, bảng phụ. Đây là những loại đồ  dùng hỗ  trợ  rất tích cực và phổ 
biến trong các tiết giảng dạy, giúp giáo viên tiết kiệm thời gian viết bảng trên  
lớp, hỗ trợ tích cực trong các tiết dạy nghe ­ nhìn.
IV. TÍNH MỚI CỦA GIẢI PHÁP
Trong 7 giải pháp nêu trên thì việc thiết kế, chuẩn bị bài học phù hợp 
với học sinh dân tộc thiểu số và đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá, cho 
điểm học sinh phù hợp với u cầu đổi mới của ngành và đáp  ứng với u 
cầu xã hội mang tính mới, hiệu quả  trong cơng tác giảng dạy và giáo viên 
vùng sâu nào cũng có thể  áp dụng ngay được. Mặc dù đã được một số  giáo 
viên giảng dạy  ở  vùng sâu vùng xa áp dụng nhưng chưa đi sâu về  thực hiện  
giải pháp một cách chun sâu, triệt để nên kết quả mang lại chưa cao.
V. PHẠM VI ÁP DỤNG
Sáng kiến được nghiên cứu, tìm hiểu và áp dụng đối với học sinh dân tộc  
thiểu số  khối 8 trường THCS Durkmăn qua các năm học 2016 – 2017, 2017 – 
2018.

VI. PHẠM VI ẢNH HƯỞNG
Sáng kiến có khả năng  ứng dụng được nhiều đối tượng khơng chỉ  đối 
với giáo viên và học sinh dân tộc thiểu số  thuộc vùng khó khăn mà cịn áp 
dụng đối với tồn thể giáo viên, học sinh vùng thuận lợi. 
Việc áp dụng sáng kiến mang lại lợi ích thiết thực cho cơng tác giảng  
dạy và nâng cao chất lượng bộ  mơn Tiếng Anh. Mang lại hiệu quả  đối với 
hoạt động giáo dục và phạm vi ảnh hưởng có thể mang tính tồn huyện. 
VII. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Sau thời gian tiến hành nghiên cứu triển khai đề  tài  trong suốt 2 năm 
học: 2016 – 2017, 2017 ­ 2018 tơi đã thu được một số  kết quả  học tập nhất  
định của học sinh và được thể hiện qua kết quả trong q trình cũng như qua 
kết quả cuối năm học. Các em học sinh đồng bào có hứng thú học tập, các em 
tự tin, hào hứng, sơi nổi hơn và có chuyển biến rõ rệt về trong bộ mơn cụ thể 
như sau: 
Kêt 
́ quả xếp loại bộ môn Tiếng Anh khối 8 ­ năm hoc 201
̣
6 ­ 2017:
Lớp
8a1
8a2

Tổng 
số
10
11

G
1
1


TL
10%
9.1%

K
3
5

Học sinh dân tộc
TL
Tb
TL
Y
30%
5
50%
1
45.5
5
45.5%
0
%

TL
0%
0%

Kém
0

0

Nguyễn Thị Nga – THCS Dur Kmăn                Năm học: 2018­2019
 13

TL
0%
0%

Ghi 
chú
Sau 
khi 


Một số kinh nghiệm trong việc thu hút học sinh dân tộc thiểu số học Tiếng Anh
8a3

4

2

50%

2

50%

0


0%

0

0%

0

0%

Tổng

25

4

16%

10

40%

10

40%

1

4%


0

0%

Kêt 
́ quả xếp loại bộ mơn Tiếng Anh khối 8 ­ năm hoc 201
̣
7 ­ 2018:
Lớp
8a1
8a2
8a3
Tổn
g

Tổng 
G
số

Học sinh dân tộc

13
12
5

1
2
3

7.7%

16.7%
60%

7
5
2

53.8%
41.7%
40%

5
5
0

38.5%
41.7%
0%

0
0
0

0%
0%
0%


m
0

0
0

30

6

20%

14

46.7%

10

33.3%

0

0%

0

TL

K

TL

Tb


TL

Y

TL

TL
0%
0%
0%
0%

áp 
dụn
g đề 
Ghi 
chú
Sau 
khi áp 
dụng 
đề tài

Sau khi áp dụng đề  tài trong 2 năm học 2016 – 2017, 2017 – 2018, số 

lượng học sinh khá, giỏi tăng lên và khơng cịn tình trạng học sinh yếu kém.  
Cụ thể: từ năm học 2016 – 2017 đến năm học 2017 – 2018, số lượng học sinh  
giỏi tăng từ 4 lên 6 học sinh, tăng 4% và tăng 6% so với năm học 2015 ­ 2016.  
Số lượng học sinh khá tăng từ 10 đến 14 em, tăng 6.7%, tăng lên 27.5% so với 
năm học 2015 ­ 2016. Số  lượng học sinh trung bình và học sinh yếu, kém 

giảm rõ rệt: tỉ  lệ  học sinh trung bình giảm từ  40% xuống cịn 33.3%, giảm 
9.6% so với năm học 2015 – 2016.
Phần thứ 3: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
I. KẾT LUẬN:
Sáng kiến kinh nghiệm được đúc rút ra từ thực tiễn cơng tác giảng dạy 
và mang lại ý nghĩa, lợi ích thực sự  trong hoạt động giáo dục: tạo ra sự  thu 
hút học sinh dân tộc thiểu số  trong việc học Tiếng Anh, giúp học sinh tránh  
được tâm lý e ngại, tự  ti, nhút nhát; Tạo cảm giác thoải mái trong các tiết 
học; Giúp học sinh cảm thấy thú vị, hào hứng học tập; Khơi dậy  tinh thần 
học tập ở các em. Từ đó, các em cảm thấy u mơn học, hào hứng và kết quả 
học tập được cải thiện và nâng cao. Các em được phát triển bản thân, có kiến  
thức, kĩ năng để đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội. 
 
Đề tài có thể áp dụng rộng rãi khơng chỉ ở các trường vùng sâu vùng xa  
mà các trường có điều kiện thuận lợi cũng có thể  áp dụng một cách thành  
cơng. Ngồi ra đề tài cịn mang tính khả thi cao bởi sự phù hợp và đa dạng về 
giải pháp ứng dụng.
Từ  việc áp dụng sáng kiến kinh nghiệm trong năm học 2016 ­ 2017, 
2017 ­ 2018, bản thân tơi tự rút ra được bài học là thường xun trau dồi kiến 
thức chun mơn, kĩ năng truyền đạt kiến thức, kĩ năng giao tiếp, ứng xử, kĩ 
năng truyền cảm hứng, tình cảm, kĩ năng ứng dụng cơng nghệ  thơng tin như 
Nguyễn Thị Nga – THCS Dur Kmăn                Năm học: 2018­2019
 14


Một số kinh nghiệm trong việc thu hút học sinh dân tộc thiểu số học Tiếng Anh
sử dụng các phần mềm trong việc giảng dạy…để hồn thiện bản thân hơn. 
Bản thân tơi đã áp dụng một số giải pháp nhằm thu hút học sinh dân tộc 
thiểu số học Tiếng Anh và đã đạt được một số  kết qủa khả quan, tuy nhiên 
khơng có giải pháp nào là tối ưu nên bản thân tơi mong muốn các đồng nghiệp 

khác tìm ra các giải pháp tối ưu để cùng chung sức hóa giải bài tốn trên.
II. KIẾN NGHỊ: 
Để  đảm bảo nâng cao chất lượng dạy và học cần có sự  quan tâm hỗ 
trợ đúng mức của các cơ quan, ban ngành và tồn xã hội. Tơi xin có một số đề 
xuất như sau:
1. Đối với giáo viên
Đầu tư  hơn nữa trong q trình soạn giảng, dành nhiều thời gian trong 
nghiên cứu bài dạy, thường xun trau dồi kiến thức, kĩ năng, trao đổi kinh 
nghiệm, tìm tịi, sáng tạo, vận dụng nhiều phương pháp giảng dạy phù hợp 
để nâng cao trình độ chun mơn nhằm và đáp ứng nhu cầu phát triển của xã  
hội. 
Dành tình cảm, u thương, có thái độ  cư  xử  đúng mực với học sinh 
giúp các em cảm nhận được tình u thương trong mơi trường giáo dục.
2. Đối với nhà trường
Quan tâm, đầu tư thêm kinh phí trong việc mua sắm các thiết bị phục vụ 
cho việc giảng dạy như tranh ảnh, các tài liệu tham khảo dành cho bộ mơn.
Tăng cường tổ chức các hoạt động trải nghiệm, giao lưu học hỏi để học 
sinh có nhiều cơ hội tiếp xúc, trao đổi và giao tiếp Tiếng Anh với trường bạn  
và người bản xứ. 
3. Đối với Phịng giáo dục
Rất mong Phịng giáo dục quan tâm đến việc định hướng, tổ  chức đều 
đặn các chun đề  bộ  mơn hàng năm, đặc biệt các chun đề  về  đổi mới 
phương pháp dạy học đối với học sinh vùng khó khăn nói chung và học sinh  
dân tộc thiểu số nói riêng để các giáo viên Tiếng Anh vùng thuận lợi và vùng  
khó khăn có thể trao đổi kinh nghiệm và học tập.
Trên đây là những kinh nghiệm nhỏ  mà tơi đã đúc kết được trong q 
trình cơng tác. Xin nêu ra để cùng q thầy cơ và đồng nghiệp trao đổi nhằm 
giúp tơi hồn thiện hơn trong những lần nghiên cứu sắp tới.
                                                       Tơi xin chân thành cảm ơn!


Nguyễn Thị Nga – THCS Dur Kmăn                Năm học: 2018­2019
 15


Một số kinh nghiệm trong việc thu hút học sinh dân tộc thiểu số học Tiếng Anh
Dur Kmăl, ngày 20 tháng 2 năm 2019.
Người viết

Nguyễn Thị Nga

NHẬN XÉT CỦA LÃNH ĐẠO NHÀ TRƯỜNG
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
HIỆU  TRƯỞNG

NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM SKKN CẤP HUYỆN
Nguyễn Thị Nga – THCS Dur Kmăn                Năm học: 2018­2019
 16


Một số kinh nghiệm trong việc thu hút học sinh dân tộc thiểu số học Tiếng Anh
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG SÁNG KẾN


TÀI LIỆU THAM KHẢO 
STT

Tên tài liệu

1

Nghị   quyết   số   29­NQ/TW   ngày 
4/11/2013   Ban   Chấp   hành   Trung 
ương 8 khóa XI  “về  đổi mới căn 
bản,   toàn   diện   giáo   dục   và   đào 
tạo, đáp  ứng u cầu cơng nghiệp 
hóa, hiện đại hóa trong điều kiện 
kinh tế  thị  trường định hướng xã 
hội   chủ   nghĩa   và   hội   nhập   quốc 
tế".

2

Luật   Giáo   dục  Việt   Nam   năm 

Nguồn tài liệu
(tác giả, nhà xuất bản...)

Nguyễn Thị Nga – THCS Dur Kmăn                Năm học: 2018­2019
 17


Một số kinh nghiệm trong việc thu hút học sinh dân tộc thiểu số học Tiếng Anh

2005

Nguyễn Thị Nga – THCS Dur Kmăn                Năm học: 2018­2019
 18



×