Vài kinh nghiệm về việc dạy văn bản nhật dụng trong chương trình Ngữ văn lớp 7
MỤC LỤC
TT
NỘI DUNG
Trang
1
Trang bìa
2
Mục lục
1
3
Phần thứ nhất: Mở đầu
2
4
Phần thứ 2: Giải quyết vấn đề
4
5
I. Cơ sở lý luận
4
6
II. Thực trạng vấn đề
4
7
III. Các giải pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề
6
8
IV. Tính mới của giải pháp
22
9
V. Hiệu quả SKKN
22
10
III. Phần kết luận và kiến nghị
24
1
Người thực hiện : Nguyễn Thị Hồi Sương Tr
ường: THCS Bn Trấp
Vài kinh nghiệm về việc dạy văn bản nhật dụng trong chương trình Ngữ văn lớp 7
Phần thứ nhất: MỞ ĐẦU
I. Đặt vấn đề
Có thể nói trong trường kì lịch sử lồi người, mơn Văn là một mơn học
có lịch sử lâu đời nhất trong các mơn học. Trong bất kì giai đoạn nào, mơn
học này cũng hướng tới các nhiệm vụ chủ yếu sau đây :
Thứ nhất, giúp người học biết đọc, biết viết (biết chữ)
Thứ hai giúp người đọc thấy được cái hay, cái đẹp và biết cảm nhận,
thưởng thức cái hay, cái đẹp của văn chương, nghệ thuật.
Thứ ba, thơng qua hai nhiệm vụ trên mà mở mang tri thức, giáo dục tư
tưởng, tình cảm và rèn luyện nhân cách cho người học sinh.
Ngày nay, khi đất nước bước sang một giai đoạn mới, mục tiêu của
giáo dục nhà trường phổ thơng đã xác định rõ trong luật giáo dục:
“ Mục tiêu giáo dục phổ thơng là giúp học sinh phát triển tồn diện về đạo
đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản nhằm hình thanh nhân
cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm
cơng dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao
động, tham gia xây dựng và bảo vệ tổ quốc” (Luật Giáo dục – Điều 23)
Do u cầu gắn với cuộc sống hiện tại nên chương trình Ngữ văn trung
học cơ sở có đưa vào một số văn bản nhật dụng. Đó là những bài viết có tính
chất gần gũi, bức thiết đơí với cuộc sống trước mắt của con người và cộng
đồng trong xã hội hiện đại như : thiên nhiên, mơi trường, năng lượng, dân số,
quyền trẻ em, ma t và các tác hại của các tệ nạn xã hội…Nhằm đưa học
sinh trở lại với những vấn đề vừa quen thuộc gần gũi hằng ngày vừa có ý
nghĩa lâu dài trọng đại mà tất cả các dân tộc cùng quan tâm đến, giúp các em
“hịa nhập với xã hội”, thấy được vai trị và nhiệm vụ của mình đối với xã
hội . Từ đó có tinh thần thái độ học tập đúng đắn hơn.
Muốn chuyển tải một cách tốt nhất những kiến thức cơ bản đó đến
người học. Người giáo viên phải nắm chắc kiến thức, hiểu biết sâu rộng,
vốn sống phong phú. Ai cũng hiểu nếu khơng nắm vững tri thức thì khơng thể
dạy tốt được nên người giáo viên bao giờ cũng chú tâm vào việc đào sâu kiến
2
Người thực hiện : Nguyễn Thị Hồi Sương Tr
ường: THCS Bn Trấp
Vài kinh nghiệm về việc dạy văn bản nhật dụng trong chương trình Ngữ văn lớp 7
thức, suy ngẫm, tìm tịi nhằm đáp ứng tốt nhất u cầu các đối tượng học
sinh.
Xuất phát từ nhận thức đó, tơi cảm thấy rằng đúng là cần trăn trở về
việc giảng dạy các văn bản nhật dụng trong chương trình Ngữ văn THCS.
Đặc biệt là cụm văn bản nhật dụng trong chương trình Ngữ văn lớp 7. Tơi
mạo muội viết đề tài: “Vài kinh nghiệm về việc dạy văn bản nhật dụng trong
chương trình Ngữ văn lớp 7”. Nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả giảng dạy
và phát huy tính chủ động, sáng tạo, linh hoạt của học sinh trong việc tiếp
nhận thơng tin, khám phá giá trị của các văn bản nhật dụng .
Dẫu có niềm đam mê nhưng vốn kiến thức về chun mơn cịn hạn
hẹp nên khó tránh khỏi những thiếu sót. Tơi mong được sự góp ý của cấp trên
và đồng nghiệp.
II. Mục đích (mục tiêu) nghiên cứu:
Có thể nói: Chương trình Ngữ văn THCS được xây dựng theo tinh
thần tích hợp. Các văn bản được lựa chọn theo tiêu chí Kiểu văn bản( Tập
làm văn) và tương ứng với kiểu văn bản là Thể loại tác phẩm(văn học). Điều
này có nghĩa là việc lựa chọn các văn bản căn cứ trước hết vào tính chất tiêu
biểu của kiểu văn bản và thể loại tác phẩm. Song bên cạnh đó cịn có một
nội dung mà chương trình Ngữ văn quan tâm là sự cập nhật, gắn kết với đời
sống, đưa học sinh trở lại với những vấn đề vừa quen thuộc gần gũi hàng
ngày, vừa có ý nghĩa lâu dài, trọng đại mà tất cả các dân tộc cùng quan tâm
hướng tới … Đó chính là hệ thống các văn bản nhật dụng.
Nhưng để truyền đạt những kiến thức cơ bản và đạt được mục đích
đã xác định thì mỗi người hồn tồn có thể lựa chọn cho mình một con đường
với những cách thức và các thao tác sư phạm của riêng mình. Con đường riêng
ấy được hình thành từ những suy nghĩ của cá nhân về nội dung bài dạy cũng
như đối tượng học sinh.
Cho nên trong gần 20 năm giảng dạy ở trường THCS Bn Trấp, bản
thân tơi đã xác định mục đích nghiên cứu của mình là làm sao để học sinh
khối 7 mà mình đã, đang và sẽ giảng dạy thơng qua các bài học cụ thể của
nhóm văn bản nhật dụng mà hiểu biết một cách sâu sắc những vấn đề về
quyền trẻ em, nhà trường, phụ nữ (người mẹ) và vấn đề văn hóa giáo dục.
3
Người thực hiện : Nguyễn Thị Hồi Sương Tr
ường: THCS Bn Trấp
Vài kinh nghiệm về việc dạy văn bản nhật dụng trong chương trình Ngữ văn lớp 7
Ngồi ra cịn nhằm góp phần tạo thêm sự hứng thú và nâng cao hiệu quả của
giờ lên lớp của mỗi giáo viên.
Mục đích chính của đề tài là nhằm đưa ra hướng giải quyết một số
thắc mắc về kiến thức và phương pháp dạy học, để từ đó bản thân có thêm
kinh nghiệm dạy tốt phần văn bản nhật dụng, đồng thời cũng đáp ứng được
nhu cầu đổi mới chương trình Ngữ văn lớp 7 ở trường THCS hiện nay.
Cũng có thể đề tài này chỉ là một tài liệu dùng để tham khảo để phục
vụ cho việc giảng dạy văn bản nhật dụng ở khối 7 THCS
4
Người thực hiện : Nguyễn Thị Hồi Sương Tr
ường: THCS Bn Trấp
Vài kinh nghiệm về việc dạy văn bản nhật dụng trong chương trình Ngữ văn lớp 7
Phần thứ 2: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Cơ sở lí luận của vấn đề
1.1 “Văn bản nhật dụng khơng phải là một khái niệm chỉ thể loại hoặc
chỉ kiểu văn bản. Nói đến văn bản nhật dụng là nói đến tính chất của nội
dung văn bản. Đó là những bài viết có tính chất gần gũi, bức thiết đơí với
cuộc sống trước mắt của con người và cộng đồng trong xã hội hiện đại như :
thiên nhiên, mơi trường, năng lượng, dân số, quyền trẻ em, ma t và các tác
hại của các tệ nạn xã hội… Bởi vậy, văn bản nhật dụng có thể dùng tất cả
các thể tài cũng như các kiểu văn bản” ( Ngữ văn 6 tập hai)
1.2 Bởi vậy mà những văn bản đều được lựa chọn theo những đề tài
với những vấn đề có tính thời sự rất cao và cập nhật với đời sống hiện đại.
Chính vì vậy mà các văn bản nhật dụng có tính lâu dài cùng với sự phát triển
của lịch sử nhân lồi.
Chẳng hạn như vấn đề bảo vệ di sản văn hố, chống chiến tranh hạt
nhân, mơi trường, dân số, vấn đề giáo dục trẻ em, chống hút thuốc lá....Tất
cả đó đều là những vấn đề nóng bỏng của hơm nay nhưng khơng thể ngày
một ngày hai mà giải quyết được.
Giá trị văn chương khơng phải là u cầu cao nhất nhưng đó vẫn là một
u cầu quan trọng. Các văn bản nhật dụng nó vẫn thuộc về một kiểu văn
bản nhất định: kể chuyện, miêu tả, thuyết minh, nghị luận hay điều hành....
có nghĩa là văn bản nhật dụng có thể sử dụng mọi thể loại mọi kiểu văn bản.
Hơn nữa đối với các em học sinh THCS các em mới lần đầu tiên làm
quen với loại văn bản nhật dụng nên có phần cịn bỡ ngỡ. Chưa nói đến một
số ít giáo viên ở một số trường vẫn chưa thực sự quan tâm thích đáng đến
phần văn bản này. Do đó mà việc vận dụng và đổi mới phương pháp trong
5
Người thực hiện : Nguyễn Thị Hồi Sương Tr
ường: THCS Bn Trấp
Vài kinh nghiệm về việc dạy văn bản nhật dụng trong chương trình Ngữ văn lớp 7
tiết dạy văn bản nói chung và văn bản nhật dụng nói riêng có một vai trị vơ
cùng quan trọng. Với các em khi học văn bản nhật dụng khơng chỉ là để mở
rộng hiểu biết tồn diện mà cịn nhằm tạo cho các em thực hiện ngun tắc là
để các em hồ nhập với cuộc sống xã hội và rút ngắn khoảng cách giữa nhà
trường và xã hội.
II. Thực trạng vấn đề:
1/ Thực trạng của vấn đề: Thực tế khi đứng trên lớp trực tiếp giảng
dạy cùng với sự đóng góp ý kiến trao đổi với các đồng nghiệp bản thân tơi
nhận thấy khi khai thác giảng dạy văn bản nhật dụng giáo viên thường mắc
phải một số hạn chế như sau:
Giáo viên coi những văn bản này là một thể loại cụ thể giống như
truyện, kí…. Trong khi đó bản thân nó lại khơng phải. Vì thế giáo viên chỉ chú
ý dựa vào các điểm của thể loại như: cốt truyện, nhân vật, tình huống, sự
việc ghi chép để phân tích nội dung.
Giáo viên thường chú ý khai thác và bình giảng trên nhiều phương diện
của sáng tạo nghệ thuật như: cốt truyện, nhân vật, cách kể mà chưa chú
trọng đến vấn đề xã hội đặt ra trong văn bản gần gũi với học sinh.
Ví dụ khi dạy văn bản Cuộc chia tay của những con búp bê, GV chỉ
chú ý truyền tải nội dung, cốt truyện mà chưa giúp học sinh liên hệ với chính
bản thân mình nếu xãy ra vấn đề đó đối vói gia đình, bạn bè và những người
xung quanh mình.
Hơn nữa giáo viên q nhấn mạnh u cầu gắn kết tri thức trong văn
bản với đời sống mà giáo viên chưa chú ý nhiều tới liên hệ thực tế dẫn đến
khai thác kiển thức chưa đầy đủ.
Một mặt vốn kiến thức của giáo viên cịn hạn chế, thiếu sự mở rộng.
Giáo viên chưa vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học cũng như các
biên pháp tổ chức dạy học nhằm gây hứng thú cho học sinh. Trong tiết học
thường khơ khan, thiếu sinh động và chưa kích thích hứng thú và sự say mê
u thích của các em khi học văn.
Phương tiện dạy học cũng đóng một vai trị quan trọng quyết định chất
lượng giờ dạy:ở đây giáo viên chỉ có thể dùng bảng phụ, phiếu học tập đó là
6
Người thực hiện : Nguyễn Thị Hồi Sương Tr
ường: THCS Bn Trấp
Vài kinh nghiệm về việc dạy văn bản nhật dụng trong chương trình Ngữ văn lớp 7
do cơ sở vật chất của nhà trường cịn thiếu. Trong khi đó có một số văn bản
nếu học sinh được xem các tranh ảnh minh hoạ, đoạn băng ghi hình, sơ đồ tư
duy thì sẽ làm cho tiết học sinh động hơn nhiều. Chẳng hạn khi dạy bài Ca
Huế trên sơng Hương thì hầu như giáo viên khơng chú ý đến vấn đề này.
Giáo viên cịn có một tâm lí là phân vân khơng biết có nên sử dụng
phương pháp giảng bình khi dạy những văn bản này hay khơng và nếu có thì
sử dụng ở mức độ nào?
Giờ học tẻ nhạt khơng thực sự thu hút sự hứng thú của học sinh. Bản
thân các em chưa biết liên hệ thực tế, chưa biết giải quyết vấn đề nêu ra
trong văn bản nhật dụng.
2/Ngun nhân của thực trạng:
+ Số lượng văn bản nhật dụng chiếm số lượng khơng nhiều (khoảng
10% trong chương trình sgk THCS) nhưng trước đó lí luận dạy học chưa từng
đặt vấn đề về phương pháp dạy học văn bản nhật dụng. Bởi vậy nên giáo
viên ít có kinh nghiệm, giờ giảng dạy cịn lung túng về phương pháp.
+ Việc sử dụng máy chiếu của giáo viên chưa thực sự nhuần nhuyễn,
chưa được đều đặn nên việc mở rộng kiến thức cho các em bằng hình ảnh,
đoạn phim, bài dân ca Bắc Bộ… cịn rất hạn chế.
+ Giáo viên chưa xác định đúng mục tiêu đặc thù của bài học văn bản
nhật dụng.
+ Giáo viên ít sưu tầm các tài liệu liên quan đến văn bản nhật dụng để
bổ sung cho bài học thêm phong phú.
+ Một ngun nhân có thể nói là khó có thể giải quyết ngay được là
việc học của học sinh. Đa phần học sinh của trường chúng tơi là con nơng
dân, sự quan tâm của cha mẹ đến việc học của con cái chưa thực sự tốt nhiều
gia đình đi làm ăn xa khơng có điều kiện quan tâm đến các em. Nhiều em
khơng chăm học, về nhà khơng học bài, khơng chuẩn bị bài trước khi đến lớp
dẫn đến khơng hiểu bài. Điều đó đã làm cho giáo viên càng gặp khó khăn hơn.
+ Đồng thời hệ thống văn bản nhật dụng trong sách giáo khoa ngữ văn
lớp 7 lại tồn tại dưới nhiều kiểu văn bản khác nhau. Đó có thể là truyện
ngắn (Cuộc chia tay của những con búp bê), một bài bút kí(Ca Huế trên sơng
7
Người thực hiện : Nguyễn Thị Hồi Sương Tr
ường: THCS Bn Trấp
Vài kinh nghiệm về việc dạy văn bản nhật dụng trong chương trình Ngữ văn lớp 7
Hương)Cũng có thể là một bài báo biểu cảm(Cổng trường mở ra), Bức
thư(Mẹ tôi). Năm học 20142015 bản thân tôi được phân công giảng dạy môn
Ngữ văn lớp 7 từ thực trạng nêu trên nên kết quả của việc học văn bản nhật
dụng của năm 2014 2015 được thể hiện qua bài kiểm tra 15 phút như sau (cụ
thể tôi dạy 3 lớp 7a4, 7a7, 7a8).
Lớp
Điểm 8> 10
5> 7
1>4
7a4, 7a7, 7a8
13 em
35 em
50 em
(TS: 98)
Lưu ý: Điểm khá, Giỏi phần lớn đều nằm ở lớp 7a8.
III. Các giải pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề
1 / Một số vấn đề cơ bản cần chú ý khi dạy các văn bản nhật dụng:
1.1) Dạy loại văn bản này là “ Tạo điều kiện tích cực để thực hiện
ngun tắc giúp học sinh hịa nhập với xã hội”. Nên các đề tài được chọn dĩ
nhiên phải có tính chất thời sự, song đó cũng phải là những đề tài có liên quan
đến “Những vấn đề xã hội có ý nghĩa lâu dài”.
Do đó dạy văn bản nhật dụng, trước hết phải từ cái trước mắt, có tính
cập nhật và thời sự, chỉ ra ý nghĩa lâu dài mn thuở; từ cái của một nơi, chỉ
ra điều của mọi nơi; từ một phương diện, chỉ ra mối liên quan của nhiều
phương diện. Do chức năng, đề tài, tính chất của văn bản, GV có quyền và
cần cho HS liên hệ tới một phạm vi rộng rãi mà khơng bị q gị bó trong
khn khổ văn chương. Hồn tồn có thể cho HS liên hệ trực tiếp vấn đề
đang học với tình hình địa phương và khi cần, có thể sử dụng một giờ dành
cho chương trình địa phương để tiến hành các hoạt động điều tra, thống kê,
khảo sát.
1.2) Ở phần chú thích, bên cạnh việc giải nghĩa, cịn có những thơng tin
khác về lịch sở, xã hội, chính trị, … Cần lưu ý HS đọc kĩ cả những chú thích
đó mới hiểu được một cách đầy đủ, sâu sắc ý nghĩa của văn bản.
1.3) Khơng nên quan niệm đây là những sáng tác tiêu biểu cho các tác
phẩm văn học của một thời kì hay một tác giả nào đấy để đặt ra hay địi hỏi
qua cao u cầu về nghệ thuật của văn bản. Mặc dù các văn bản nhật dụng
trong chương trình Ngữ văn THCS có cách viết trong sáng, chuẩn mực, nhưng
8
Người thực hiện : Nguyễn Thị Hồi Sương Tr
ường: THCS Bn Trấp
Vài kinh nghiệm về việc dạy văn bản nhật dụng trong chương trình Ngữ văn lớp 7
có lẽ nhà biên soạn chủ yếu vẫn là chú ý đến nội dung chính đặt ra trong tác
phẩm ấy. Vì vậy khi dạy học các văn bản nhật dụng , GV nên tập trung khai
thác các vấn đề nội dung tư tưởng đặt ra ở mỗi văn bản; từ đó mà liên hệ ,
giáo dục tư tưởng, tình cảm và ý thức cho HS trước các vấn đề mà cả xã hội
đang quan tâm.
2) Nh
ững lưu ý về nội dung khi dạy các văn b
ản nhật dụng trong sách
giáo khoa Ngữ văn 7:
2.1) Trong chương trình Ngữ văn 7 gồm 4 văn bản nhật dụng sâu đây:
-
Cổng trường mở ra Của Lí Lan.
-
Mẹ tơi của Etmơnđơđơ Amixi trong Những tấm lịng cao cả.
-
Cuộc chia tay của những con búp bê của Khánh Hồi.
-
Ca Huế trên sơng Hương của Hà Ánh Minh.
Hai văn bản Cổng trường mở ra Của Lí Lan và Mẹ tơi của Etmơn
đơđơ Amixi nhằm khai thác nội dung người mẹ và nhà trường. Văn bản
Cuộc chia tay của những con búp bê của Khánh Hồi thuộc đề tài quyền trẻ
em. Văn bản cuối là một bài báo giới thiệu một sản phẩm văn hóa nổi tiếng
của một địa danh nổi tiếng với một con sơng nổi tiếng: Ca Huế trên sơng
Hương của Hà Ánh Minh.
2.2. Nắm chắc đặc điểm và ý nghĩa của các nội dung đặt ra trong mỗi
văn bản nhật dụng để hướng dẫn học sinh tự liên hệ, rút ra được bài học
cho chính bản thân mình. Chẳng hạn:
2.2.1 Cổng trường mở ra là một bài kí được trích từ báo là một bài kí
được trích từ báo u trẻ – thành phố Hồ Chí Minh của tác giả Lí Lan. Bài
văn ghi lại tâm trạng của một người mẹ trong đêm chuẩn bị cho con trước
ngày khai trường vào lớp một. Khơng có sự việc, khơng có cốt truyện, chủ
yếu là tâm trạng hồi hộp, phấp phỏng đón chờ ngày khai trường. Người mẹ
khơng ngủ, phần vì lo chuẩn bị cho con, nhưng phần vì cả tuổi thơ áo trắng
đến trường của chính mình sống dậy. “Cứ nhắm mắt lại là mẹ dường như
nghe tiếng đọc trầm bổng : “Hằng năm cứ vào cuối thu… Mẹ tơi âu yếm
nắm lấy tay tơi, dẫn đi trên con đường làng dài và hẹp”
9
Người thực hiện : Nguyễn Thị Hồi Sương Tr
ường: THCS Bn Trấp
Vài kinh nghiệm về việc dạy văn bản nhật dụng trong chương trình Ngữ văn lớp 7
Khi dạy bài này, GV chủ yếu hướng dẫn HS tìm hiểu và phân tích tâm
trạng của người mẹ là chính. Qua tâm trạng này mà thấy được tình cản và
tấm lịng của bà mẹ trước ngày con vào lớp một. Từ đó mà HS liên hệ với
chính bản thân mình.
2.2.2 Mẹ tơi là một bài văn mang tính truyện nhưng lại dưới dạng một
bức thư của nhà văn Étmơnđơđơ Amixi( Nhà văn Italia). có chuyện
xãy ra nhưng phần chính vẫn là tâm trạng và những suy nghĩ của người bố
qua bức thư gửi cho con – người đã phạm lỗi. Qua bức thư, người đọc thấm
thía cơng lao và tình cảm của người mẹ có ý nghĩa như thế nào đối với mỗi
người con. Do tập trung đề cao người mẹ và nhấn mạnh ý nghĩa giáo dục, có
những chỗ tác giả diễn đạt khá cực đoan, ví dụ; “ Bố rất u con, con ạ, con
là niềm hi vọng tha thiết nhất của đời bố, nhưng thà rằng bố khơng có con,
cịn hơn là thấy con bội bạc với mẹ”, trong q trình phân tích nếu để ngun
như thế hoặc khơng khéo léo học sinh cảm thấy nặng nề và có thể hiểu
nhầm tấm lịng của người cha rằng u vợ hơn con nên nười giáo viên phải
phân tích, bình luận và chỉ rõ cho các em thấy tình cảm và sự nghiêm khắc
của người cha trong việc giáo dục con.
GV hướng dẫn HS tìm hiểu và phân tích văn bản, từ đó mà rút ra nội
dung và ý nghĩa của bài học, tự liên hệ và kiểm điểm về những thái độ và tình
cảm của chính bản thân đối với bố mẹ mình.
2.2.3 Cuộc chia tay của những con búp bê của Khánh Hồi tuy là một
trun ngắn, nhưng khi vào sách Ngữ văn, văn bản này vẫn chủ yếu được
khai thác theo tinh thần của một văn bản nhật dụng. Đây là văn bản thể hiện
vấn đề quyền trẻ em, một trong những nội dung chính của mảng văn bản
nhật dụng trong chương trình Ngữ văn 7. Trẻ em có rất nhiều quyền. Điều đó
đã được ghi trong cơng ước quốc tế về quyền trẻ em của Liên hợp quốc
1989. Tuy vậy đề tài về quyền trẻ em thì khơng phải nhiều. Các tác giả
thường khai thác ở một số vấn đề như: Nỗi khổ về cuộc sống vật chất và
nỗi đau về tinh thần. Một trong những nỗi đau về tinh thần đó là nỗi đau sống
thiếu cha, thiếu mẹ. Cha mẹ khơng may mất đi là một nỗi đau đã đành. Cha
mẹ vẫn sống mà con cái vẫn bị chia lìa xa cách mới là điều đáng nói. Nỗi đau
này do chính con người tạo nên cho bản thân và con cái mình. Truyện Cuộc
chia tay của những con búp bê viết về vấn đề này nhưng qua câu chuyện
10
Người thực hiện : Nguyễn Thị Hồi Sương Tr
ường: THCS Bn Trấp
Vài kinh nghiệm về việc dạy văn bản nhật dụng trong chương trình Ngữ văn lớp 7
người đọc cịn thấy được những tình cảm anh em trong sáng, thân thiết, sự
gắn bó máu thịt và tấm lịng nhân hậu, vị tha của những em bé chẳng may rơi
vào cảch hạnh phúc gia đình tan vỡ. Truyện ngắn này đã được giải nhì trong
cuộc thi thơ văn viết về quyền trẻ em do viện khoa học giáo dục và tổ chức
cứu trợ trẻ em Thuỵ Điển tổ chức năm 1992. Khi đọc văn bản này, bản thân
tơi cũng hơi băn khoăn là liệu vấn đề khá tế nhị và phức tạp của người lớn
(chuyện li hơn) mà cho HS lớp 7 biết như thế có q sớm khơng? Sau khi trao
đổi với đồng nghiệp tơi mới nhận thấy việc dạy văn bản này cho lứa tuổi này
khơng có gì đáng lo lắng vì:
Thứ nhất, vấn đề hạnh phúc gia đình bị đổ vỡ, bố mẹ li hơn, con cái
chịu nhiều đau đớn, thua thiệt,… là một sự thật khơng nên né tránh trong xã
hội. Các phương tiện thơng tin đại chúng ( sách, báo, phát thanh, truyền hình,
…)cũng thường xun khai thác vấn đề này. Vì thế đây khơng cịn là câu
“chuyện kín” cần phải giữ gìn, “che đậy” với các em.
Thứ hai, nội dung chính của truyện Cuộc chia tay của những con búp
bê khơng tập trung khai thác và miêu tả trực tiếp cảnh đổ vỡ giữa cha mẹ
(như xơ xát, mắng chửi, đập phá,…) mà chủ yếu tập trung khắc hoạ những
tình cảm và tấm lịng vị tha, nhân hậu, trong sáng và cao đẹp của hai em bé.
Chính điều này có ý nghĩa giáo dục khơng chỉ với các em mà cho cả những
người đã là cha, là mẹ. Cũng chính điều này cùng với cách kể chuyện chân
thật đã tạo cho truyện một sức truyền cảm khá mạnh, khiến cả người dạy
lẫn người học rất xúc động. Do đó khi dạy, GV cần tập trung khai thác nội
dung này là chính.
2.2.4 Ca Huế trên sơng Hương của Hà Anh Minh nhằm giới thiệu
những sản phẩm văn hố truyền thống của dân tộc. Bài văn viết về một sản
phẩm văn hố nổi tiếng của một địa danh nổi tiếng với một con sơng nổi
tiếng: Ca Huế trên sơng Hương. Đây khơng phải là một truyện ngắn, một
sáng tác có tính hư cấu mà chỉ là một bút kí, ghi chép một nét sinh hoạt văn
hóa: Ca Huế trên sơng Hương. Qua cảnh sinh hoạt này mà giới thiệu những
vẻ đẹp của cảnh và người xứ Huế; giới thiệu những hiểu biết của tác giả về
nuồn gốc, về sự phong phú của cac làn điệu dân ca Huế.
Bài văn vừa tả cảnh ca Huế trong một đêm trăng trên dịng sơng Hương
thơ mộng, vừa giới thiệu những làn điệu dân ca Huế, vì thế khơng thể chia bố
11
Người thực hiện : Nguyễn Thị Hồi Sương Tr
ường: THCS Bn Trấp
Vài kinh nghiệm về việc dạy văn bản nhật dụng trong chương trình Ngữ văn lớp 7
cục một cách rõ ràng. Tuy vậy GV có thể tập trung khai thác mấy nội dung cơ
bản sau:
-
Vẻ đẹp phong phú, đa dạng của các làn điệu dân ca Huế ( thể hiện
qua tên gọi các làn điệu, qua nhạc cụ và cách chơi)
-
Vẻ đẹp của cảnh ca Huế trong đêm trăng thơ mộng trên dịng sơng
Hương.
-
Nguồn gốc của một số làn điệu ca Huế.
Có thể do nội dung và tính chất của bài viết mà tác giả nhắc tới rất
nhiều tên các làn điệu ca Huế, nhạc cụ và các “ngón đàn” của ca cơng. Khi
học, GV khơng nên bắt các em phải nhớ, phải hiểu hết các chú thích. Nên chốt
lại vấn đề bằng việc khái qt: Ca Huế đa dạng và phong phú đến nỗi chúng
ta khó mà nhớ hết được tên các làn điệu, tên các nhạc cụ và các ngón đàn của
ca cơng.
Bài học này nằm gần với phần chương trình Ngữ văn địa phương(tuần
29) và hoạt động Ngữ văn (tuần 31) vì thế GV cần liên hệ nội dung bài học
này với các nội dung sẽ học trong các tuần đó. Ví dụ:
-
Từ bài văn đề nghị các em liên hệ với các làn điệu dân ca nói riêng và
các sản phẩm văn hóa tinh thần nói chung của q hương mình.
-
Thử sưu tầm và giới thiệu một băng, đĩa nhạc có ca Huế, hoặc các
bài hát hiện đại phỏng theo những điệu ca Huế.
-
Thử tập hát một vài làn điệu ca Huế hoặc giới thiệu một làn điệu
dân ca của q hương mình.
-
Viết bài tập tìm hiểu về các vùng dân ca nổi tiếng của dân tộc như:
dân ca quan họ Bắc Ninh, dân ca Nghệ Tĩnh, dân ca Nam bộ, dân ca
Liên khu Năm,…
3 / Những lưu ý về phương pháp (phương pháp chủ động) khi dạy văn
bản nhật dụng:
Tinh thần chung của PPDH mới là: Tơn trọng HS, tránh áp đặt, linh
hoạt, chủ động và sáng tạo. HS tự mình tiếp xúc vơíù các văn bản, tự mình
suy nghĩ khám phá cái hay, cái độc đáo của tác phẩm dưới sự hướng dẫn của
thầy. Do đó GV cần lưu ý:
12
Người thực hiện : Nguyễn Thị Hồi Sương Tr
ường: THCS Bn Trấp
Vài kinh nghiệm về việc dạy văn bản nhật dụng trong chương trình Ngữ văn lớp 7
3.1/ Xác định mục tiêu dạy học
Đối với tác phẩm văn chương, hoạt động đọc hiểu là việc đọc nghiền
ngẫm, phân tích, cảm thụ những vẻ đẹp của nghệ thuật ngơn từ, để từ đó
hiểu được những khái qt về đời sống tác giả. Nghĩa là người đọc tự mình
khám phá và rung động về ý nghĩa đời sống và giá trị thẫm mĩ của tác phẩm.
Đó chính là mục tiêu kiến thức của bài học văn bản nghệ thuật. Cịn đối với
văn bản nhật dụng thì mục tiêu kiến thức của bài học sẽ nhấn vào nội dung
tư tưởng của văn bản, tức là nắm bắt vấn đề xã hội gần gũi, bức thiết, mang
tính thời sự hơn là đi sâu vào khám phá giá trị hình thức của văn bản.Như vậy
việc xác định mục tiêu kiến thức của bài học văn bản nhật dụng phải bắt đầu
từ sự rõ ràng trong việc phân loại văn bản.
3.2/ GV cần biết cách đặt những câu hỏi mở, khuyến khích HS suy
nghĩ, nghe HS trả lời một cách tin cậy và thân ái. Cần huy động mọi HS ở các
trình độ khác nhau tham gia vào việc trả lời câu hỏi và đóng góp ý kiến. Ví
dụ: Khi dạy văn bản Cổng trường mở ra, GV đặt câu hỏi “ Kết thúc bài văn
bà mẹ nói: “ Bước qua cánh cổng trường là một thế giới kì diệu sẽ mở ra” .
Em đã trải qua thời lớp Một, bây giờ em hiểu thế giới kì diệu đó là những gì?
Đây là câu hỏi mở, nhằm làm nổi bật lên vai trị và vị trí của nhà
trường đối với cuộc đời mỗi con người. HS có thể trả lời theo cách riêng của
mình. GV chỉ nên định hướng, gợi mở một vài điểm thật cần thiết như : Nhà
trường đã mang lại cho em những gì về tri thức, về tình cảm, tư tưởng, đạo
lí, về tình bạn, tình thầy trị,…?
3.2/ Sử dụng khơng gian nhà trường, lớp học, dụng cụ học tập như
bảng phụ một cách sáng tạo để tổ chức cho HS thảo luận cũng như tiến hành
các hoạt động khác theo nhóm. Ví dụ: Khi dạy văn bản “Mẹ tơi”, GV đặt câu
hỏi: Theo em, tại sao người bố khơng nói trực tiếp với Enricơ mà lại viết
thư?
Câu hỏi này địi hỏi HS phải suy luận nhiều. Có thể có nhiều cách trả
lời khác nhau nên các em cần bàn bạc và thống nhất ý kiến trong nhóm. Mỗi
nhóm lại có thể có mỗi cách suy luận khác nhau, miễn là hợp lí. Tổng hợp ý
của các nhóm sẽ là: Tình cảm sâu sắc thường tế nhị và kín đáo nhiều khi
khơng nói trực tiếp được. Hơn nữa viết thư là chỉ nói riêng cho người mắc lỗi
13
Người thực hiện : Nguyễn Thị Hồi Sương Tr
ường: THCS Bn Trấp
Vài kinh nghiệm về việc dạy văn bản nhật dụng trong chương trình Ngữ văn lớp 7
biết, vừa giữ được sự kín đáo, tế nhị, vừa khơng làm người mắc lỗi mất đi
lịng tự trọng. Đây chính là bài học sâu sắc về cách ứng xử trong cuộc sống
gia đình cũng như trong nhà trường và xã hội.
3.3/ Việc lớp học trở nên ồn ào hơn mỗi khi thảo luận cần được hiểu
là dấu hiệu của hoạt động học tập tích cực chứ khơng có nghĩa là kỉ luật lớp
học lỏng lẻo. Tránh kiểu “ im lặng nhà thờ”.
3.4/ Lên kế hoạch và chuẩn bị bài giảng sao cho có thể kết hợp các
kiến thức của bài học với các ví dụ tương ứng, sử dụng những kiến thức liên
quan đến tình hình địa phương nơi trường đang đóng cũng như liên hệ với
thực tế cuộc sống hiện nay một cách linh hoạt có tác dụng giúp HS tự rút ra
bài học cho bản thân.
3.5/ Lấy SGK làm chuẩn, cung cấp kiến thức khơng nên qua nặng nề,
ơm đồm làm phức tạp hóa các vấn đề vốn đơn giản. Biết mười để dạy một
là một tư tưởng đúng, nhất là dạy đúng cái “một” đó. Khơng nên biết mười
rồi giới thiệu ln cả mười, có gì thì các thầy cơ đều muốn nói hết cho HS.
Đây là một trong những ngun nhân tạo nên tình trạng “q tải” khơng chỉ
đối với HS mà cả đối với GV. Hãy để cho HS tự tìm tịi, phát hiện với lượng
kiến thức vừa sức của các em.
3.6/ Chú ý tính phân hóa trong HS. Đưa ra các bài tập phải đa dạng, có
bài tập mở rộng đối với HS khá và cũng có bài tập đặc biệt dành cho HS yếu
kém. Ví dụ: Khi dạy bài Cuộc chia tay của những con búp bê, GV đặt câu hỏi
: Lời nói và hành động của Thuỷ khi thấy anh chia hai con búp bê “Vệ Sĩ” và
“Em Nhỏ” ra hai bên có gì mâu thuẩn? Theo em có cách nào để giải quyết
mâu thuẩn ấy khơng? Kết thúc truyện Thuỷ đã lựa chọn cách giải quyết như
thế nào? Chi tiết này gợi lên trong em những suy nghĩ và tình cảm như thế
nào?
Câu hỏi này buộc HS đi sâu vào phân tích một sự việc (hành động) của
nhân vật chính, từ đó thấy được nội dung sâu sắc của truyện. Đây là câu hỏi
khó, GV có thể gợi ý và u cầu những HS khá giỏi trong lớp trình bày. Trước
khi chỉ cho các em thấy được vấn đề:
-
Mâu thuẫn ở chỗ: một mặt Thuỷ rất giận dữ, khơng muốn chia rẽ
hai con búp bê, nhưng mặt khác em lại rất thương Thành, sợ đêm
14
Người thực hiện : Nguyễn Thị Hồi Sương Tr
ường: THCS Bn Trấp
Vài kinh nghiệm về việc dạy văn bản nhật dụng trong chương trình Ngữ văn lớp 7
đêm khơng có con vệ sĩ canh giấc ngủ cho anh, nên em rất bối rối sau
khi đã “tru tréo lên giận dữ’.
-
Đưa ra tình huống này, nhằm gợi lên ở các em một suy nghĩ: Muốn
giải quyết mâu thuẫn này, chỉ có cách gia đình Thuỷ và Thành phải
đồn tụ, hai anh em khơng phải chia tay.
-
Cuối truyện, Thuỷ lựa chọn cách để lại con Em Nhỏ gợi lên trong
lịng người đọc lịng thương cảm đối với Thuỷ, thương cảm một em
gái giàu lịng vị tha, thương anh, thương cả những con búp bê, thà
mình chịu chia lìa chứ khơng để búp bê phải chia tay, mình đành chịu
thiệt thịi để anh ln có con vệ sĩ gác cho ngủ đêm đêm. Chi tiết này
cũng khiến người đọc thấy sự chia tay của hai con Em Nhỏ và Vệ Sĩ
là rất vơ lí, là khơng nên có.
3.7/ Cần tơn trọng những nhận xét, đánh giá của HS phần nào đồng nghĩa
với việc chúng ta phải chấp nhận rằng ý kiến của chúng ta khơng phải khi
nào cũng đúng. Người GV khi dạy kiểu bài này chủ yếu là nêu vấn đề, gợi
mở vấn đề để HS tìm tịi. Khơng áp đặt kết quả có sẵn và vì thế kết quả
phân tích, hiểu và cảm thụ của HS có thể khơng trùng và khơng nhất thiết
phải đúng với những gì thầy cơ hiểu và cảm nhận về tác phẩm đó. Một ví
dụ: Khi giảng văn bản này ở lớp 7A7, tơi đã nghĩ là chỉ rút ra bài học: Người
lớn và xã hội hãy chăm lo và bảo vệ hạnh phúc của trẻ em. khơng thể để trẻ
em rơi vào tình cảnh bất hạnh. Trong khi chính các em rút ra rất nhiều bài học
tự nhiên, cảm động, khơng kém phần sâu sắc:
Anh em phải thương u nhau.
Cha mẹ khơng nên li hơn.
Khơng được chia rẽ tình cảm anh em, phải để cho anh em ruột thịt
được sống bên nhau dù bất cứ lí do gì.
Người lớn phải tơn trọng, lắng nghe ý kiến của trẻ con trước khi
quyết định li hơn.
Khơng được bắt trẻ em nghỉ học.
15
Người thực hiện : Nguyễn Thị Hồi Sương Tr
ường: THCS Bn Trấp
Vài kinh nghiệm về việc dạy văn bản nhật dụng trong chương trình Ngữ văn lớp 7
Từ một câu chuyện cảm động đã gợi lên trong các em rất nhiều các suy
nghĩ đáng được trân trọng. Chẳng lẽ chúng ta buộc các em chỉ được rút ra bài
học mà cơ đã ghi trên bảng.
III. BÀI SOẠN MẪU:
TIẾT 113 Văn bản: CA HUẾ TRÊN SƠNG HƯƠNG
<Hà Minh Ánh>
A/ Mục tiêu cần đạt: Giúp hs
1. Kiến thức: Hiểu về ý nghĩa văn hố, xã hội của ca Huế. Từ đó có thái độ
và hành động tích cực góp phần bảo tồn, phát triển di sản văn hố dân tộc đặc
sắc và độc đáo này.
Khái niệm thể loại bút kí. Giá trị văn hố, nghệ thuật của ca Huế. Vẻ đẹp
của con người xứ Huế.
2. Kĩ năng: Đọc hiểu văn bản nhật dụng viết về di sản văn hố dân tộc, phân
tích văn bản nhật dụng theo thể loại thuyết minh.
Tích hợp: Kiến thức tập làm văn để viết bài thuyết minh.
3. Thái độ: u q, trân trọng tự hào về nét đẹp của xứ Huế, gợi lịng u
q hương đất nước. u q, trân trọng, tự hào về nét đẹp của xứ Huế.
Có ý thức gìn giữ di sản văn hố dân tộc
B/ Chuẩn bị:
GV: SGK+ SGV+ Bài soạn, tranh ảnh+ máy chiếu( Ti vi kết nối máy
tính)
HS: Đọc, soạn bài theo hệ thống câu hỏi
C/ Tiến trình lên lớp:
1. Ổn định lớp: Nề nếp+ sĩ số
2. Bài cũ: ?Qua truyện ngắn “Những trị lố hay là Varen và Phan Bội
Châu” em hiểu gì về hai nhân vật này?
Varen: kẻ phản bội, tên chính khách làm trị chính trị, kẻ ruồng bỏ giai cấp,
tên lừa dối trắng trợn, trơ tráo và vơ liêm sĩ.
16
Người thực hiện : Nguyễn Thị Hồi Sương Tr
ường: THCS Bn Trấp
Vài kinh nghiệm về việc dạy văn bản nhật dụng trong chương trình Ngữ văn lớp 7
Phan Bội Châu: bậc anh hùng, vị thiên sứ, đấng xã thân được tơn sùng, con
người đáng tơn kính, ngưỡng mộ.
3. Bài mới:
* HOẠT ĐỘNG I: GV giới thiệu bài
Ỏ lớp 6, các em đã được học một số văn bản nhật dụng với nhiều đề
tài khác nhau. Nếu Động Phong Nha là một danh lam thắng cảnh, Cầu Long
Biên là một di tích lịch sử thì ca Huế trên sơng Hương lại giúp chúng ta hình
dung một cách cụ thể một sinh hoạt văn hố rất đặc trưng, nổi bật ở xứ Huế
mộng mơ. Hơm nay chúng ta sẽ hiểu thêm vẻ đẹp của Huế qua một đên ca
Huế trên sơng Hương.
* HOẠT ĐỘNG II: Nội dung bài học
17
Người thực hiện : Nguyễn Thị Hồi Sương Tr
ường: THCS Bn Trấp
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY TRỊ
NỘI DUNG
ệm về việc dạy văn bản nhật dụI. Tìm hi
ng trong ch
ương trình Ngữ văn lớp 7
* Hướng d ẫ Vài kinh nghi
n tìm hiểu chung
ểu chung
GV: Gọi HS đ
ọc chú thích * SGK
4.Cũng cố: Cũng c
ố nội dung tồn bài
1. Tác giả tác phẩm
? Văn bản do ai sáng tác.
2. Đọc từ khó:(SGK)
GV: Hướng dẫn hs đọc(Chậm rãi, rõ ràng, mạch
lạc, lưu ý những câu đặc biệt)
GV đọc mẫu một đoạn, gọi hs đọc tiếp sau đó sữa
chữa, uốn nắn những chổ đọc sai, chưa chuẩn.
HS đọc
? Em biết gì về cố đơ Huế? Hãy nêu một vài đặc
điểm tiêu biểu của xứ Huế mà em biết?
(Về vị trí địa lí: Huế thuộc miền trung Việt Nam,
phía nam giáo Đà Nẵng, phía bắc giáp Quảng Trị.
Về đặc điểm lịch sử: Huế (Phú Xn)từng là kinh
đơ của nhà Nguyễn hơn trăm năm(1802 1945)
Về danh lam thắng cảnh: Thiên nhiên có sơng
Hương, núi Ngự, có nhiều di tích lịch sử: thành nội,
lăng tẩm của các triều vua nhà Nguyễn, đền đài,
chùa chiền, trong đó có chùa Thiên Mụ nổi tiếng.
Về sản phẩm vật chất và sản phẩm văn hố tinh
thần: Nhiều món ăn, nhiều thứ bánh kẹo mang màu
sắc Huế như mè xửng, kẹo cau... ó nón bài thơ, có
nhiều điệu hị, làn điệu dân ca nổi tiếng.
Nhắc đến Ng
Huườ
ế i th
ngự
ườ
i ệtan : Nguy
thườễ
ngn Th
nhị Hồi S
ắc đếươ
n ng Tr
sơng
18
c hi
ường: THCS Bn Trấp
Hương núi Ngự, đến chùa Thiên mụ, đến phú Văn
Lâu và các điệu hị, ca Huế thể hiệ rõ nét tâm hồn
Vài kinh nghiệm về việc dạy văn bản nhật dụng trong chương trình Ngữ văn lớp 7
? Dịng nào nói đúng nhất nội dung mà văn bản Ca Huế trên sơng Hương
muons đề cập?
A. Vẻ đẹp của cảnh quan Huế trong đêm trăng thơ mộng
B. Nguồn gốc của ca Huế
C. Sự phong phú đa dạng của các làn điệu ca Huế
D. Cả 3 nội dung trên
5. Dặn dị
Học thuộc ghi nhớ nắm nội dung bài
Học thuộc một đoạn văn mà em thích
Soạn bài: Liệt kê
IV. Tính mới của giải pháp:
Dạy học văn bản nhật dụng theo phương pháp tích cực thì phải đa
dạng hố các biện pháp dạy học, cách thức tổ chức, phương tiện dạy học
theo hướng hiện đại hố. Cần có sự tích hợp với phần đọc hiểu văn bản
nhật dụng: Thu thập, xử lý các nguồn tư liệu, minh hoạ và mở rộng kiến
thức(ở tầm vừa với trình độ của các em) theo nội dung văn bản nhật dụng
trên các kênh thơng tin, coi trọng đàm thoại cá nhân và nhóm về văn bản nhật
dụng bằng hệ thống câu hỏi. Trong đó sử dụng nhiều hơn hình thức học theo
nhóm và các câu hỏi liên hệ ý nghĩa văn bản với hoạt động thực tiễn của cá
nhân và cộng đồng xã hội hiện nay: Sáng tạo trị chơi dạy học đơn giản,
nhanh gọn minh hoạ chủ đề văn bản nhật dụng, tăng cường sử dụng phương
tiện dạy học hiện đại để đẩy nhanh nhịp điệu dạy học và gia tăng thơng tin
trong bài học văn bản nhật dụng trên lớp, tạo khơng khí dân chủ, hào hứng
trong giờ học văn bản nhật dụng.
V. Hiệu quả SKKN:
Từ những giải pháp trên tơi áp dụng vào tiết dạy văn bản nhật dụng ở
lớp 7ª4, 7ª7, 7ª8 năm học 20142015(kiểm tra 15 phút đợt 2), các lớp 7ª1, 7ª2
năm học 20182019 cũng tại trường THCS Bn trấp đạt được kết quả như
sau:
19
Người thực hiện : Nguyễn Thị Hồi Sương Tr
ường: THCS Bn Trấp
Vài kinh nghiệm về việc dạy văn bản nhật dụng trong chương trình Ngữ văn lớp 7
Lớp
Điểm 8> 10
Điểm 5> 7
Điểm 1> 4
2014
Lớp 7ª4, 7ª7, 7ª8
28
60
10
2015
(TS: 98 học sinh)
2018
7ª1, 7ª2
27
42
01
2019
(TS: 70 học sinh)
Như vậy những giải pháp mà tơi đưa ra có thể áp dụng được cho học
sinh tất cả các trường THCS nhất là trường THCS Bn trấp. Đồng thời khi
mà tơi đưa ra giải pháp đó các em có sự hứng thú hơn trong học tập, bởi nó
khơng chỉ cung cấp lượng kiến thức bổ ích cho các em mà nó cịn tạo ra tâm lí
thối mái để các em tiếp nhận tri thức mà khơng có sự gị ép.
Nói tóm lại dạy học văn bản nhật dụng theo phương pháp tích cực thì
phải đa dạng hố các biện pháp dạy học, cách thức tổ chức, phương tiện dạy
học theo hướng hiện đại hố. Cần có sự tích hợp với phần đọc hiểu văn bản
nhật dụng: Thu thập, xử lý các nguồn tư liệu, minh hoạ và mở rộng kiến
thức(ở tầm vừa với trình độ của các em) theo nội dung văn bản nhật dụng
trên các kênh thơng tin, coi trọng đàm thoại cá nhân và nhóm về văn bản nhật
dụng bằng hệ thống câu hỏi. Trong đó sử dụng nhiều hơn hình thức học theo
nhóm và các câu hỏi liên hệ ý nghĩa văn bản với hoạt động thực tiễn của cá
nhân và cộng đồng xã hội hiện nay: Sáng tạo trị chơi dạy học đơn giản,
nhanh gọn minh hoạ chủ đề văn bản nhật dụng, tăng cường sử dụng phương
tiện dạy học hiện đại để đẩy nhanh nhịp điệu dạy học và gia tăng thơng tin
trong bài học văn bản nhật dụng trên lớp, tạo khơng khí dân chủ, hào hứng
trong giờ học văn bản nhật dụng.
20
Người thực hiện : Nguyễn Thị Hồi Sương Tr
ường: THCS Bn Trấp
Vài kinh nghiệm về việc dạy văn bản nhật dụng trong chương trình Ngữ văn lớp 7
Phần thứ 3: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
I. Kết luận:
Việc giảng dạy Ngữ văn nói chung và văn bản nhật dụng nói riêng với
thực tiễn đời sống là một u cầu vừa hiển nhiên, vừa bức thiết. Bởi khơng
thể chỉ khốn vấn đề giáo dục mơi trường cho mơn Sinh học, giáo dục truyền
thống cho mơn Lịch sử, giáo dục pháp luật cho mơn Giáo dục cơng dân,…
Ngữ văn khơng thể đứng ngồi cuộc.Việc đưa văn bản nhật dụng vào chương
trình Ngữ văn quả là một việc làm cấp thiết và hợp lí khơng chỉ riêng đối với
nền giáo dục nước ta mà cịn đối với nền giáo dục của các nước trên thế giới.
Song nói thì dễ, làm mới khó. Bởi ở nước ta, văn bản nhật dụng lần đầu tiên
được đưa vào chương trình Ngữ văn nên tài liệu tham khảo nhằm cung cấp
các thơng tin cần thiết cho giáo viên cịn chưa nhiều, do đó việc giảng dạy
văn bản nhật dụng đạt hiệu quả cao cần có điều kiện, thời gian, sự cổ vũ
động viên, sự cố gắng của nhiều người. Đặc biệt, người giáo viên phải thực
sự cố gắng làm những gì có thể làm được để từng bước nâng cao hiệu quả
giảng dạy cho phù hợp với u cầu của ngành giáo dục hiện nay.
21
Người thực hiện : Nguyễn Thị Hồi Sương Tr
ường: THCS Bn Trấp
Vài kinh nghiệm về việc dạy văn bản nhật dụng trong chương trình Ngữ văn lớp 7
II. Kiến nghị:
1/ Đối với giáo viên:
1.1. Vấn đề nội dung bài dạy: Giáo viên phải nắm chắc nội dung bài
dạy, cảm nhận và thấu hiểu những nội dung cần truyền đạt và có phương
pháp tiếp cận vấn đề một cách đúng đắn. Nếu GV khơng nắm chắc, hiểu
đúng vấn đề thì khơng có cách nào có thể giúp GV đó giảng dạy tốt được cả.
1.2. Vấn đề vận dụng các phương pháp: Vận dụng linh hoạt các
PPDH, khơng độc tơn, khơng coi nhẹ, xem thường bất kì một phương pháp
truyền thống nào. Vận dụng các phương pháp ấy một cách linh hoạt, đúng
lúc, đúng chỗ nhằm tích cực hóa hoạt động của người HS.
1.3. Vấn đề hệ thống câu hỏi: Xây dựng hệ thống câu hỏi đa dạng,
phong phú và hấp dẫn. Bớt câu hỏi tái hiện, tăng cường những câu hỏi sáng
tạo, câu hỏi nêu vấn đề…chú ý mối quan hệ giữa câu hỏi trên lớp( trong giáo
án của giáo viên) và câu hỏi trong SGK của HS( chuẩn bị bài ở nhà)
1.4. Vấn đề tiến trình giờ dạy: Cần đa dạng hóa các bước và các hình
thức lên lớp. Khơng nhất thiết cứ phải thực hiện 5 bước lên lớp một cách
cứng nhắc. Việc tiến hành các bước đi cụ thể của một giờ học phụ thuộc
hồn tồn vào nội dung bài học và tình hình cụ thể của lớp học. Có thể tập
trung cả lớp như lâu nay, có thể chia nhóm chuẩn bị và thảo luận , có thể giao
cho HS trình bày sau khi đã chuẩn bị ở nhà để các bạn góp ý bổ sung và thầy
cơ giáo tổng kết.
1.5. Vấn đề ghi bảng: Khơng cần nhiều nhưng ít nhất cũng cần hình
thành một dàn ý cơ bản của bài giảng để HS tiện theo dõi và nắm vững nội
dung quan trọng. Tránh tuỳ tiện và cẩu thả khi trình bày bảng vì cần chú ý
tính mơ phạm và thị phạm cho HS.
1.6. Vấn đề giáo dục tư tưởng cho HS: Nên lồng ghép vào nội dung bài
giảng, khơng nên thơ thiển cứng nhắc mặc dù đây là vấn đề cốt lõi đối với
mục tiêu dạy văn bản nhật dụng.
1.7. Vấn đề giáo án: Cần linh hoạt và chú ý nhiều đến việc thiết kế
hệ thống cơng việc tổ chức dẫn dắt HS thực hiện. Giáo án phải là kết quả
của một q trình suy nghĩ của người dạy về vấn đề mình sẽ dạy chứ khơng
22
Người thực hiện : Nguyễn Thị Hồi Sương Tr
ường: THCS Bn Trấp
Vài kinh nghiệm về việc dạy văn bản nhật dụng trong chương trình Ngữ văn lớp 7
phải chỉ là sự sao chép các tài liệu có sẵn một cách hình thức. Giáo án cần thể
hiện rõ cách tổ chức cho HS tiếp cận nội dung hơn là chỉ thấy nội dung kiến
thức mà thầy cần truyền đạt.
2. Về phía nhà trường:
Thư viện nhà trường cần đầu tư thêm trang thiết bị như: tranh ảnh, tư
liệu, các băng hình có liên quan để phục vụ cho việc giảng dạy văn bản nhật
dụng.
Cần tạo thêm nhiều sân chơi hơn nữa để các em nhận thức sâu hơn
những vấn đề liên quan đến cuộc sống thực tế thường ngày của chúng ta.
Đồng bộ hóa trang thiết bị dạy học: máy chiếum ti vi, máy tính tất cả
các phịng học để mọi giáo viên lên lớp đều được sử dụng GAĐT.
Nhà trường cần tổ chức các chun đề về phương pháp giảng dạy,
nhất là cụm văn bản nhật dụng để thấy rõ tính giáo dục của cụm văn bản
này.
3. Về phía phịng giáo dục và các Cụm tổ bộ mơn: Thực hiện nhiều
chun đề về phương pháp giảng dạy các cụm văn bản trong đó nhấn mạnh
đến cụm văn bản nhật dụng để các giáo viên trong huyện có điều kiện học
hỏi, trao đổi kinh nghiệm lẫn nhau. Tổ chức hội thảo về việc đổi mới
phương pháp dạy học văn bản nhật dụng nhằm tăng kĩ năng cho giáo viên về
phương pháp dạy học trong giai đoạn hiện nay.
Vì thời gian và kinh nghiệm chưa nhiều nên khó tránh khởi những thiếu
sót rất mong nhận được sự quan tâm, góp ý của q đồng nghiệp để việc áp
dụng sáng kiến vào giảng day đạt hiệu quả cao hơn.
Bn Trấp ngày 10 tháng 04 năm 2019
Người thực hiện
Nguyễn Thị Hồi Sương
23
Người thực hiện : Nguyễn Thị Hồi Sương Tr
ường: THCS Bn Trấp
Vài kinh nghiệm về việc dạy văn bản nhật dụng trong chương trình Ngữ văn lớp 7
Nhận xét của Hội đồng chấm cấp trường
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
................
Chủ tịch HĐ
( Ký tên, đóng dấu)
24
Người thực hiện : Nguyễn Thị Hồi Sương Tr
ường: THCS Bn Trấp
Vài kinh nghiệm về việc dạy văn bản nhật dụng trong chương trình Ngữ văn lớp 7
PHỊNG GIÁO DỤC ĐÀO TẠO KRƠNG ANA
TRƯỜNG THCS BN TRẤP.
25
Người thực hiện : Nguyễn Thị Hồi Sương Tr
ường: THCS Bn Trấp