Đề tài: “Một số kinh nghiệm giảng dạy mơn Tiếng Anh 8 dạng bài A closer look 2”
Phần thứ nhất: PHẦN MỞ ĐẦU
I. Đặt vấn đề:
Cùng với sự phát triển khơng ngừng của xã hội, địi hỏi mỗi chúng ta phải
tự thay đổi bản thân, làm mới mình với những kiến thức khoa học xã hội trong
đó Tiếng Anh là một cầu nối khơng thể thiếu, là chìa khố để chúng ta mở ra,
khám phá những cái hay cái đẹp trong nền văn hố của nhân loại. Biết được tầm
quan trong đó, ngày nay tuổi trẻ Việt Nam đang ra sức học hỏi, tiếp cận với
những thay đổi hàng ngày của xã hội. Học sinh, sinh viên khơng chỉ phải học văn
hố mà cịn phải thơng thạo tin học, Tiếng Anh. Nhiều học sinh ở các thành phố
lớn rất giỏi về Tiếng Anh. Tuy nhiên một điều đáng lo ngại là cịn nhiều học
sinh trường THCS Lương Thế Vinh tham gia học chương trình sách giáo khoa
mới, đặc biệt là học sinh dân tộc thiểu số lớp 8A1 khả năng tiếp thu và giao tiếp
bằng Tiếng Anh là một điều khơng dễ dàng. Vì vậy việc dạy Tiếng Anh hiệu
quả cho học sinh ở đây cịn gặp nhiều khó khăn. Người giáo viên phải suy nghĩ
tìm mọi biện pháp, thủ thuật cho từng tiết dạy, từng phần, từng mục để làm sao
giúp các em hiểu được bài.
Tiếng Anh lớp 8 THCS chương trình sách giáo khoa mới được chia thành
nhiều phần, nhiều mục trong đó có mục A closer look 2 là một trong những mục
trọng tâm của bài liên quan đến các kiến thức ngữ pháp. Học các cấu trúc ngữ
pháp nếu chỉ hiểu một cách đơn thuần là học mẫu câu và làm bài tập dạng viết
thì tương đối dễ nhưng dạy học ngoại ngữ theo hướng giao tiếp thì khơng phải
tiết nào, bài nào người giáo viên cũng có thể rập khn một phương pháp giống
nhau được.
Chương trình Tiếng Anh 8 đề án với các đơn vị bài học được biên soạn khá
nhiều điểm ngữ pháp khó, do vậy để giáo viên có thể truyền tải đến học sinh
trong một thời lượng giới hạn gặp khơng ít khó khăn.
1
Huỳnh Thị Kim Thi Trường THCS Lương Thế
Vinh
Đề tài: “Một số kinh nghiệm giảng dạy mơn Tiếng Anh 8 dạng bài A closer look 2”
Nhiều em học sinh cịn lúng túng trong việc sử dụng các mẫu câu kể cả
dưới dạng viết và giao tiếp. Để đáp ứng được nhu cầu nâng cao khả năng giao
tiếp bằng Tiếng Anh đối với học sinh lớp 8 trường THCS Lương Thế Vinh
đang học chương trình Tiếng Anh thí điểm nói chung và học sinh lớp 8A1 nói
riêng, tơi quyết định nghiên cứu đề tài: “Một số kinh nghiệm giảng dạy mơn
Tiếng Anh 8 dạng bài A closer look 2”.
II. Mục đích nghiên cứu:
Tìm ra những giải pháp nhằm tạo sự phù hợp cho các đối tượng học sinh
trong việc tiếp thu và vận dụng kiến thức ngữ pháp trong chương trình Tiếng
Anh 8 sách giáo khoa mới, đồng thời thơng qua đó tăng sự hứng thú học tập cho
học sinh.
Nâng cao chất lượng giảng dạy bộ mơn Tiếng Anh đặc biệt là theo định
hướng giao tiếp đáp ứng u cầu mới theo khung tham chiếu chuẩn Châu Âu
của Bộ GD&ĐT.
Cải thiện chất lượng đại trà mơn Tiếng Anh 8 đối với học sinh trường
THCS Lương Thế Vinh nói chung và lớp 8A1 nói riêng, tăng khả năng vận dụng
kiến thức ngơn ngữ trong giao tiếp, về lâu dài giúp học sinh thực hiện mục đích
giao tiếp bằng Tiếng Anh hiệu quả hơn.
Phần thứ hai: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Cơ sở lý luận của vấn đề:
Nghiên cứu các tài liệu như sách giáo khoa, sách giáo viên chương trình
thí điểm Tiếng Anh lớp 8. Nắm rõ mục tiêu u cầu của đổi mới của sách giáo
khoa mới so với chương trình hiện hành.
2
Huỳnh Thị Kim Thi Trường THCS Lương Thế
Vinh
Đề tài: “Một số kinh nghiệm giảng dạy mơn Tiếng Anh 8 dạng bài A closer look 2”
Thực hiện chỉ đạo dạy học chương trình Tiếng Anh thí điểm lớp 8 của
Sở giáo dục và Đào tạo tỉnh Đắk Lắk, sự chỉ đạo thực hiện chương trình Tiếng
Anh thí điểm lớp 8 của phịng Giáo dục và Đào tạo huyện Krơng Ana cũng như
trường THCS Lương Thế Vinh.
Nắm bắt các văn bản về việc dạy Tiếng Anh theo đề án khung 6 bậc
theo tham chiếu châu Âu của Bộ giáo dục và Đào tạo. Công văn số
2653/BGDĐTGDTrH về về việc hướng dẫn triển khai dạy học tiếng Anh cấp
THCS và THPT theo Đề án Ngoại ngữ Quốc gia 2020 từ năm học 20142015.
Cơng văn số 5333/BGDĐTGDTrH ban hành ngày 29 tháng 9 năm 2014 về việc
triển khai kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực mơn Tiếng Anh
cấp THCS từ năm học 20142015.
II. Thực trạng vấn đề:
Chương trình sách giáo khoa Tiếng Anh 8 đề án u cầu đánh giá học
sinh theo quy định của Bộ giáo dục và Đào tạo về chuẩn Tiếng Anh theo khung
sáu bậc của châu Âu.
Theo thơng tư số 5333 của Bộ GD và ĐT triển khai kiểm tra đánh giá
theo định hướng phát triển năng lực mơn tiếng Anh cấp trung học từ năm học
20142015 thì việc kiểm tra kiến thức ngơn ngữ của học sinh sẽ thể hiện
được năng lực ngơn ngữ của học sinh về ngữ âm, ngữ pháp, từ vựng, cách sử
dụng ngơn ngữ trong ngữ cảnh. Do đó mà để học sinh biết cách sử dụng ngơn
ngữ trong ngữ cảnh thì phương pháp giảng dạy các mẫu câu cho học sinh
cũng phải phù hợp với u cầu này.
Đặc thù lớp 8A1 với sĩ số học sinh là 33 em, trong đó có 17 học sinh nữ,
3
Huỳnh Thị Kim Thi Trường THCS Lương Thế
Vinh
Đề tài: “Một số kinh nghiệm giảng dạy mơn Tiếng Anh 8 dạng bài A closer look 2”
đặc biệt có đến 16 học sinh dân tộc thiểu số có khả năng tiếp thu kiến thức cịn
chậm. Có đến 20/33 học sinh thuộc diện hộ nghèo có điều kiện kinh tế khó
khăn, thiếu thốn các dụng cụ, phương tiện học tập. Phương pháp dạy học mà
giáo viên từng áp dụng trong năm học 20182019 cịn q chú trọng về việc
thuyết giảng các cấu trúc ngữ pháp nhằm giải quyết các dạng bài tập ngữ pháp,
chưa tạo nhiều cơ hội cho học sinh vận dụng kiến thức ng ữ pháp đó vào những
hình thức giao tiếp nên chất lượng đại trà của lớp chưa cao:
Chất lượng
Số
năm học
HS
Khá
Trung bình
Yếu/Kém
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
33
5
15,1
7
21,2
8
24,3
13
39,4
33
6
18,1
8
24,3
11
33,3
8
24,3
20172018
HKI
Giỏi
(20172018)
HKII
(20172018)
Xác định rõ nhiệm vụ giảng dạy và kiểm tra đánh giá học sinh theo u
cầu mới, tơi đã tìm hiểu nội dung một số văn bản, tài liệu giảng dạy theo
chương trình đề án, tham gia các đợt tập huấn, chun đề do cụm tổ bộ mơn,
Phịng Giáo dục và Sở Giáo dục tổ chức nhằm tìm ra các biện pháp hiệu quả
hơn để nâng cao chất lượng dạy và học chương trình Tiếng Anh 8.
III. Các giải pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề:
Qua q trình nghiên cứu chương trình Tiếng Anh lớp 8 chương trình mới,
tơi đã trải nghiệm và tìm ra một số giải pháp cơ bản giúp học sinh nắm bắt
4
Huỳnh Thị Kim Thi Trường THCS Lương Thế
Vinh
Đề tài: “Một số kinh nghiệm giảng dạy mơn Tiếng Anh 8 dạng bài A closer look 2”
được kiến thức ngữ pháp, đồng thời vận dụng được những kiến thức ấy vào
giao tiếp.
Một là, xác định rõ các điểm ngữ pháp tương ứng với 12 đơn vị bài học
qua 12 mục A closer look 2. Khi truyền tải kiến thức ngữ pháp đến học sinh,
trước tiên giúp học sinh nắm rõ 3 vấn đề căn bản là: cấu trúc, ý nghĩa và cách sử
dụng của các cấu trúc đó dựa vào các thơng tin trong phần Look out, Learning
tip và Remember được biên soạn khá cụ thể trong sách giáo khoa mới mà sách
giáo khoa hiện hành khơng biên soạn. Sau khi học sinh nắm được các mẫu câu,
để tiết kiệm thời gian, tơi chỉ u cầu học sinh ghi chép những mẫu câu này thật
ngắn gọn, phần chi tiết học sinh xem lại trong sách giáo khoa.
Hai là, dạy ngữ pháp phối hợp với một số kĩ năng khác như speaking,
listening, writing…giúp học sinh vận dụng những kiến thức ấy vào giao tiếp
thơng qua một số nhiệm vụ học tập. Các dạng bài tập phù hợp để kiểm tra, đánh
giá việc nắm bắt kiến thức của học sinh như: multiple choice, making sentences,
questionsanswers, matching… Tuy nhiên, với mỗi mẫu câu khác nhau thì việc
thiết kế một nhiệm vụ học tập cũng thật sự linh hoạt, đa dạng nhằm kích thích
khả năng tư duy cho học sinh, đồng thời đảm bảo việc vận dụng những mẫu
câu ấy gắn với thực tế giao tiếp.
Ba là, có thể dạy đảo một số nội dung thiết kế trong sách giáo khoa trên
cơ sở chọn lọc và xây dựng những câu bài tập để học sinh cảm thấy vừa sức,
nhằm tăng thêm sự hứng thú cho các em trong q trình tiếp thu kiến thức. Tuy
nhiên, việc đảo các bài tập vừa phải đảm bảo tính logic đồng thời tiết kiệm
được thời gian, phù hợp với năng lực học tập của đối tượng học sinh của từng
trường, từng lớp.
5
Huỳnh Thị Kim Thi Trường THCS Lương Thế
Vinh
Đề tài: “Một số kinh nghiệm giảng dạy mơn Tiếng Anh 8 dạng bài A closer look 2”
Bốn là, thay đổi một số nội dung, hình ảnh cho phù hợp với học sinh theo
từng vùng miền. Chẳng hạn như, giáo viên có thể thay đổi hình ảnh một số lễ
hội ở các địa phương khác bằng các lễ hội truyền thống địa phương huyện
Krơng Ana, tỉnh Đăk Lăk như lễ hội cà phê Bn Ma Thuột, lễ hội đua thuyền
truyền thống huyện Krơng Ana, lễ hội cịng chiên của đồng bào dân tộc Ê đê…
Năm là, cuối mỗi một đơn vị bài học, giáo viên cho học sinh làm một bài
kiểm tra khả năng hiểu và vận dụng các mẫu câu của các em. Các câu bài tập
nên kèm theo hình ảnh, bảng biểu hoặc tình huống để tăng khả năng ghi nhớ cho
học sinh. Những hình ảnh, bảng biểu hoặc tình huống đó gợi lại cho học sinh
những kiến thức ngơn ngữ gắn liền với chủ điểm của từng đơn vị bài học.
Sáu là, ứng dụng cơng nghệ thơng tin và sử dụng các phương tiện dạy học
như nhằm tăng sức hấp dẫn cho học sinh đồng thời giúp các em khắc sâu và vận
dụng được kiến thức. Các phương tiện dạy học hiệu quả dành cho việc giảng
dạy bộ mơn Tiếng Anh 8 chương trình sách giáo khoa mới: như sách mềm, giáo
án power point, tranh ảnh hoặc clip minh họa…So với chương trình sách giáo
khoa hiện hành, chương trình Tiếng Anh mới được biên soạn đồng thời cả sách
in và sách mềm dành cho sách giáo khoa và sách bài tập. Ngồi ra, sách mềm cịn
có các bài tập ơn tập sau mỗi đơn vị bài học, hệ thống đề kiểm tra thường xun
và định kì… nhằm kiểm tra đầy đủ các kĩ năng ngơn ngữ của học sinh qua đó
giúp các em củng cố kiến thức vơ cùng hiệu quả.
Trên đây là sáu giải pháp cơ bản để thực hiện giảng dạy chương trình
Tiếng Anh 8 sách giáo khoa mới dạng bài “A closer look 2”. Tuy nhiên, trong q
trình dạy học giáo viên cần sáng suốt chọn lọc các giải pháp sao cho phù hợp với
đặc thù kiến thức ngơn ngữ của từng đơn vị bài học, đối tượng học sinh cũng
6
Huỳnh Thị Kim Thi Trường THCS Lương Thế
Vinh
Đề tài: “Một số kinh nghiệm giảng dạy mơn Tiếng Anh 8 dạng bài A closer look 2”
như các phương tiện dạy học để làm sao mỗi tiết học sẽ mang lại hiệu quả cao
nhất có thể.
Dạng bài A closer look 2 được minh họa qua một số tiết dạy thuộc 12
đơn vị bài học trong chương trình sách giáo khoa Tiếng Anh 8 mới như sau:
UNIT 1: LEISURE ACTIVITIES
* Grammar: Verbs of liking + gerunds / to infinitive
Bước 1: Cung cấp ngữ liệu mới thơng qua kĩ năng nghe để nhận biết
cấu trúc ngữ pháp. Đảo mục 2 dạy trước, giáo viên bật một đoạn băng trong đó
có các động từ love, enjoy, detest, prefer , fancy, yêu cầu học sinh nghe và đánh
dấu vào bảng số 2 để từ đó rút ra mẫu câu:
Verbs
Followed by gerund only Followed by both gerund
and toinfinitive
1. love
2. enjoy
3. detest
4. prefer
5. fancy
(Audio script:
1. I love eating spicy food.
I love to eat spicy food.
7
Huỳnh Thị Kim Thi Trường THCS Lương Thế
Vinh
Đề tài: “Một số kinh nghiệm giảng dạy mơn Tiếng Anh 8 dạng bài A closer look 2”
2. Jane enjoys running.
3. Phong detests doing DIY.
4. I prefer reading poetry.
I prefer to read poetry.
5. Do you fancy watching TV?)
* Form:
enjoy/detest/fancy + gerund
love/ prefer + toinfinitive
* Meaning: …thích (ghét…) làm gì…
* Use: to talk about the things we like or don’t like to do
Bước 2: Giúp học sinh nắm nội dung phần Look out và Learning tip để
các em hiểu thêm về một số động từ chỉ sở thích và việc khơng thay đổi nghĩa
q nhiều khi dùng gerund hay toinfinitive theo sau love, like, hate và prefer.
Bước 3: Giúp học sinh vận dụng kiến thức vừa học để hồn thành các
câu trong bài tập số 3, trang 10. Để phát triển kĩ năng giao tiếp cho học sinh, giáo
viên u cầu học sinh nói và giúp các em hồn thiện những câu trong bài tập này,
sau đó mới u cầu các em viết vào vở.
8
Huỳnh Thị Kim Thi Trường THCS Lương Thế
Vinh
Đề tài: “Một số kinh nghiệm giảng dạy mơn Tiếng Anh 8 dạng bài A closer look 2”
1. Mai enjoys making crafts, especially bracelets.
2. People I Britain love to watch (watching) TV in their free time.
3. Do you fancy skateboarding in the park this Sunday?
4. Nick likes learning (to learn) Vietnamese.
5. Ngoc hates sitting at the computer too long.
Bước 4: Vận dụng kiến thức vừa học vào thực tế thơng qua kĩ năng
speaking, giáo viên cho một số hoạt động thơng qua hình ảnh. Học sinh quan sát
và chia sẻ với nhau về những hoạt động mình thích hoặc khơng thích sử dụng
mẫu câu vừa học. Với hình ảnh minh họa sinh động, chắc chắn sẽ tăng thêm sự
hứng thú và giúp học sinh khắc sâu kiến thức hơn so với một số từ gợi ý trong
sách giáo khoa.
+ Giáo viên đưa ra một số hình ảnh nói về các hoạt động gắn liền với chủ
đề của bài học là “Leisure activities”.
9
Huỳnh Thị Kim Thi Trường THCS Lương Thế
Vinh
Đề tài: “Một số kinh nghiệm giảng dạy mơn Tiếng Anh 8 dạng bài A closer look 2”
+ Học sinh dùng những hình ảnh gợi ý để nói về sở thích của mình:
1. I like listening to music.
2. I love playing sports with my friends.
3. I prefer to make crafts in my free time.
4. I don’t fancy playing computer games.
UNIT 4: OUR CUSTOMS AND TRADITIONS
* Grammar:
1. Should and shouldn’t to express advice (Review)
Bước 1: Giáo viên u cầu học sinh nhắc lại cấu trúc, nghĩa và cách sử
sụng should và shouldn’t. (Vì nội dung này học sinh đã được học trước đó)
* Form:
S + should / shouldn’t + infinitive
*Meaning:
… nên / khơng nên làm gì…
*Use: to express advice
10
Huỳnh Thị Kim Thi Trường THCS Lương Thế
Vinh
Đề tài: “Một số kinh nghiệm giảng dạy mơn Tiếng Anh 8 dạng bài A closer look 2”
Bước 2: Bằng việc sử dụng hình ảnh trình chiếu trên power point, giáo
viên u cầu học sinh làm bài tập số 1 trang 41, điền should/shouldn’t vào chỗ
trống để hồn thiện các câu nói về phong tục, tập qn theo chủ đề bài học.
Bước 3: Thay cho bài tập số 2 trang 41, Giáo viên u cầu học sinh dùng
mẫu câu “We/ You should/shouldn’t …” luyện nói theo cặp đưa ra lời khun về
những việc nên và khơng nên làm liên quan đến phong tục tập qn.
Ex: We shouldn’t break things at Tet.
In Viet Nam, you should wait for the elderly people to sit before you sit
down.
2. Have to express obligation or necessary:
11
Huỳnh Thị Kim Thi Trường THCS Lương Thế
Vinh
Đề tài: “Một số kinh nghiệm giảng dạy mơn Tiếng Anh 8 dạng bài A closer look 2”
Bước 1: Giáo viên giúp học sinh nắm được cấu trúc, nghĩa cũng như
cách dùng mẫu câu với “Have to”:
*Form:
* Meaning: ... (khơng) cần phải làm gì...
* Use:
+ Để học sinh phân biệt sự khác nhau giữa don’t have to và mustn’t, giáo
viên cho học sinh nghiên cứu thêm mục Rememer! trang 41.
12
Huỳnh Thị Kim Thi Trường THCS Lương Thế
Vinh
Đề tài: “Một số kinh nghiệm giảng dạy mơn Tiếng Anh 8 dạng bài A closer look 2”
Bước 2: Giáo viên u cầu học sinh vận dụng kiến thức vừa học và điền
các dạng của động từ “have to” vào chỗ trống thơng qua sách mềm:
Bước 3: Để học sinh phân biệt rõ hơn sự khác nhau giữa have to và
must, thơng qua sách mềm giáo viên u cầu học sinh đặt câu có sử dụng các
dạng của hai động từ khiếm khuyết này và nói trước lớp.
I have to clean my house before Tet.
Vietnamese people mustn’t drive a motorbike when they don’t wear the
helmets.
Students don’t have to go to school on Sundays.
When the traffic light turns red, we must stop.
My mother has to work on Saturday.
UNIT 5: FESTIVALS IN VIET NAM
* Grammar: Simple, compound and complex sentences
13
Huỳnh Thị Kim Thi Trường THCS Lương Thế
Vinh
Đề tài: “Một số kinh nghiệm giảng dạy môn Tiếng Anh 8 dạng bài A closer look 2”
Bước 1: Giáo viên giúp học sinh phân biệt simple and compound
sentences thông qua việc xác định dạng câu qua bài tập số 1 thông qua sách
mềm:
+ Simple sentences: sentences including a subject with one or more verbs.
+ Compound sentences: sentences including two clauses connected by
conjunctions such as: and, but, or, so, yet, however, nevertheless, moreover,
therefore, otherwise.
Bước 2: Để học sinh hiểu hơn về dạng câu compound, thơng qua sách
mềm giáo viên u cầu học sinh thảo luận theo nhóm lần lượt làm bài tập số 2
và số 3.
Bài tập số 2, trang 51:
14
Huỳnh Thị Kim Thi Trường THCS Lương Thế
Vinh
Đề tài: “Một số kinh nghiệm giảng dạy môn Tiếng Anh 8 dạng bài A closer look 2”
Bài tập số 3, trang 51:
Bước 3: Để lưu ý học sinh việc sử dụng đúng dấu câu, thông qua sách
mềm giáo viên giúp học sinh đọc kĩ mục Look out! trang 51.
15
Huỳnh Thị Kim Thi Trường THCS Lương Thế
Vinh
Đề tài: “Một số kinh nghiệm giảng dạy môn Tiếng Anh 8 dạng bài A closer look 2”
Bước 4: Giúp học sinh xác định được loại câu được gọi là complex
sentences bằng cách làm rõ những thơng tin về dạng câu này kèm theo các ví dụ
minh họa tại trang 51, sách mềm:
Để học sinh hiểu rõ hơn về dạng câu complex và sử dụng đúng
subordinators, hiểu rõ hơn về lễ hội đua voi, giáo viên yêu cầu học sinh làm bài
tập số 5, trang 52 thông qua sách mềm:
16
Huỳnh Thị Kim Thi Trường THCS Lương Thế
Vinh
Đề tài: “Một số kinh nghiệm giảng dạy mơn Tiếng Anh 8 dạng bài A closer look 2”
Vì thời lượng khơng đảm bảo, giáo viên hướng dẫn để học sinh tham
khảo thêm bài tập số 4 và số 6 tại nhà.
Bước 5: Để học sinh phân biệt kĩ hơn cả 3 dạng câu simple, compound
and complex sentences, giáo viên thiết kế bảng củng cố kiến thức bằng cách đưa
ra các loại câu và u cầu học sinh đánh dấu vào đúng cột:
Sentences
Simple
1. My friend went to Ha Long last year to join
Compound
Complex
the carnival there.
2. Nam was tired after the trip, so he went to bed
early.
3. Though the buffalofighting Festival sounds
frightening, many people like it.
17
Huỳnh Thị Kim Thi Trường THCS Lương Thế
Vinh
Đề tài: “Một số kinh nghiệm giảng dạy môn Tiếng Anh 8 dạng bài A closer look 2”
4. Chu Dong Tu and Giong are both legendary
saints; however, they are worshipped for
different things.
5. Because I like the Elephant Race Festival, I
take part in it in Don village every year.
Bước 6: Giáo viên yêu cầu học sinh vận dụng các loại câu simple,
compound and complex sentences nói về lễ hội ở Đăk Lăk và huyện Krơng Ana.
Ex: Foreign tourists don’t know much about Central Highland Gong Festival;
howerver, they like it. (Compound)
18
Huỳnh Thị Kim Thi Trường THCS Lương Thế
Vinh
Đề tài: “Một số kinh nghiệm giảng dạy mơn Tiếng Anh 8 dạng bài A closer look 2”
Ex: Buon Ma Thuot Coffee Festival is held in March every two years. (simple)
Ex: Because Krong Ana Boat Racing is held on lunar January 4 th, many people take
part in it. (Complex)
UNIT 10: COMMUNICATION
* Grammar: Future continuous (review); Verb + to infinitive
1. Future continuous (review):
Bước 1: Giáo viên giúp học sinh nắm lại thì tương lai tiếp diễn bằng
cách u cầu học sinh đọc lại đoạn Getting Started và tìm một số câu sử dụng thì
này và nhắc lại cấu trúc thì tương lai tiếp diễn:
*Form:
Affirmative: S + will be + Ving
Negative: S + won’t be + Ving
Will + S + be + Ving?
19
Huỳnh Thị Kim Thi Trường THCS Lương Thế
Vinh
Đề tài: “Một số kinh nghiệm giảng dạy mơn Tiếng Anh 8 dạng bài A closer look 2”
*Meaning: …sẽ (khơng) đang làm gì…
* Use:
Bước 2: Thơng qua sách mềm, giáo viên u cầu học sinh làm bài tập số
2 trang 41 để ơn lại kiến thức về thì tương lai tiếp diễn:
Bước 3: Giáo viên u cầu học sinh dự đốn về các phương tiện giao
tiếp sẽ đang sử dụng hoặc khơng sử dụng vào những năm 2020, 2025, 2030.
Ex: In 2020, we will still be sending snail mail.
In 2025, we will be using signs, but the signs will be more interactive.
In 2030, we will be communicating with telepathy devices.
2. Verb + to infinitive:
20
Huỳnh Thị Kim Thi Trường THCS Lương Thế
Vinh
Đề tài: “Một số kinh nghiệm giảng dạy mơn Tiếng Anh 8 dạng bài A closer look 2”
Bước 1: Giáo viên giúp học sinh nắm cấu trúc bằng cách u cầu học
sinh đọc lại đoạn Getting Started và tìm một số động từ được theo sau là động từ
dạng “to infinitive”. Sau đó giáo viên cung cấp thêm cho học sinh một số động từ
khác cũng được theo sau bởi “to infinitive” thơng qua sách mềm.
Bước 2: Giáo viên lưu ý thêm cho học sinh về một số động từ được
theo sau bởi cả hai dạng động từ là “to infinitive” và “gerund”:
Bước 3: Thơng qua sách mềm, giáo viên u cầu học sinh vận dụng kiến
thức này và thảo luận theo cặp để hồn thành bài tập số 5, trang 42:
21
Huỳnh Thị Kim Thi Trường THCS Lương Thế
Vinh
Đề tài: “Một số kinh nghiệm giảng dạy mơn Tiếng Anh 8 dạng bài A closer look 2”
Bước 4: Giáo viên tạo cơ hội cho học sinh luyện kĩ năng nói thơng qua
việc sử dụng mẫu câu để trình bày quan điểm của mình về các phương tiện giao
tiếp:
Ex: I think many people want to have a mobile phone battery that uses solar
energy.
I think my parents prefer to communicate by facetoface.
I think Lan tried to call you lots of time but couldn’t get through.
IV. Tính mới của giải pháp:
Năm học 20182019 là năm đầu tiên Sở Giáo dục Đào tạo Đăk Lăk và
Phịng GD và Đào tạo Krơng Ana nói chung, trường THCS Lương Thế Vinh nói
riêng thực hiện thí điểm dạy chương trình Tiếng Anh 8 theo sách giáo khoa mới.
Đó cũng là lí do tại sao nhiều giáo viên trường THCS THCS Lương Thế Vinh
cịn nhiều boăn khoăn, lúng túng trong việc đưa ra các giải pháp giảng dạy
chương trình sách giáo khoa này. Có thể nói đây là một trong những đề tài đầu
tiên tại đơn vị triển khai nghiên cứu về chương trình Tiếng Anh 8 thí điểm.
22
Huỳnh Thị Kim Thi Trường THCS Lương Thế
Vinh
Đề tài: “Một số kinh nghiệm giảng dạy mơn Tiếng Anh 8 dạng bài A closer look 2”
Thực tế cho thấy, hầu hết các thầy cơ chưa chú trọng nhiều đến việc giúp
học sinh vận dụng kiến thức ngữ pháp vào giao tiếp thơng qua kĩ năng nói. Đề
tài sáng kiến này sẽ góp 1 phần vào việc cải thiện phương pháp dạy học theo
hướng giao tiếp để phù hợp với u cầu mới của Bộ GD&ĐT về đổi mới
phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá thơng qua chương trình sách giáo
khoa mới.
Đề tài nghiên cứu đã tìm ra một số điểm mới như: chọn lọc nội dung để
dạy, đảo vị trí một số nội dung trong sách giáo khoa, thay đổi hệ thống tư liệu
phù hợp với từng vùng miền, thiết kế thêm bảng biểu, gợi ý hệ thống tranh ảnh,
đặc biệt tăng cường khả năng nói Tiếng Anh cho học sinh ngay cả trong khi dạy
kiến thức ngữ pháp.
V. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm:
Sau khi nghiên cứu và áp dụng các giải pháp của sáng kiến kinh nghiệm
này vào thực tế, nhiều học sinh lớp 8A1 đã nắm bắt và vận dụng kiến
thức tốt hơn. Đặc biệt các em tự tin hơn trong việc sử dụng các mẫu câu
được học trong giao tiếp. Bài kiểm tra có sự thay đổi theo chiều hướng
tích cực từ đầu kì đến cuối kì, từ bài định kì số 1 đến bài số 4. Kết quả
kiểm tra cụ thể:
Chất lượng
Số
năm học
HS
20182019
Định kì số 1
33
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu/Kém
SL
%
SL
%
SL
%
SL
7
21,4
8
24,2
12
36,3
6
%
18,1
23
Huỳnh Thị Kim Thi Trường THCS Lương Thế
Vinh
Đề tài: “Một số kinh nghiệm giảng dạy mơn Tiếng Anh 8 dạng bài A closer look 2”
(20182019)
Định kì số 2
33
8
33
9
33
33
24,2
10
30
11
33,3
4
12,1
27,2
11
33,3
10
30
3
9,1
10
30
12
36,4
9
27,4
2
6,2
11
33,3
13
39,5
8
24,2
1
3
(20182019)
Học kì I
(20182019)
Định kì số 3
(20182019)
Định kì số 4
(20182019)
Bảng thơng kê các bài kiểm tra định kì trên đây cho thấy, chất lượng đại
trà của lớp 8A1 đã có những chuyển biến theo chiều hướng tích cực. Cuối năm
học 20172018, tỉ lệ học sinh yếu kém của lớp là 24,3%. Tỉ lệ này đã giảm rõ rệt
qua các bài kiểm tra định kì thể hiện trong bảng thống kê. Thời điểm kiểm tra
định kì số 4 năm học 20182019 (vào giữa tháng 4), tỉ học sinh yếu kém chỉ cịn
3%. Kết quả thống kê đã cho ta thấy những giải pháp mà đề tài đã đưa ra đã
mang lại những hiệu quả đáng kể. Đa số học sinh cảm thấy tự tin và hứng thú
hơn khi học mơn Tiếng Anh 8 chương trình mới.
Kết quả trên là bước đầu của sự đi lên về chất lượng mơn Tiếng Anh
lớp 8A1 trường THCS Lương Thế Vinh. Tuy nhiên hy vọng đây sẽ là một nền
tảng vững chắc cho những bước tiến tiếp theo trong phong trào dạy và học
Tiếng Anh lớp 8A1 nói riêng và phong trào dạy chương trình Tiếng Anh sách
giáo khoa mới tại trường THCS Lương Thế Vinh nói chung.
24
Huỳnh Thị Kim Thi Trường THCS Lương Thế
Vinh
Đề tài: “Một số kinh nghiệm giảng dạy mơn Tiếng Anh 8 dạng bài A closer look 2”
Phần thứ ba: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
I. Kết luận:
Trên đây là một số giải pháp nghiên cứu về dạy kĩ năng nói Tiếng Anh
cho học sinh lớp 8 theo chương trình thí điểm để đáp ứng u cầu đánh giá theo
chuẩn khung 6 bậc của Châu Âu. Mặc dù mới đưa vào thí điểm chưa được bao
lâu nhưng tơi nhận thấy việc phối hợp các giải pháp trên song hành với chương
trình học sẽ giúp học sinh nắm vững hơn kiến thức ngữ pháp và hình thành thói
quen sử dụng ngữ pháp Tiếng Anh trong q trình giao tiếp.
Mỗi giáo viên dạy chương trình Tiếng Anh 8 sách giáo khoa mới cần
nghiên cứu thật kĩ các điểm ngữ pháp của từng đơn vị bài học để sử dụng những
phương pháp dạy học phù hợp, chú trọng đến phát triển kỹ năng nói tạo cơ hội
cho học sinh phát triển khả năng giao tiếp bằng Tiếng Anh.
Đây là những trải nghiệm đầu tiên về chương trình Tiếng Anh 8 sách
giáo khoa mới nhưng cũng đã mang lại những hiệu quả nhất định. Hy vọng rằng
trong những năm học tiếp theo, với sự trau dồi thêm kinh nghiệm và sự hỗ trợ
của các bạn đồng nghiệp, chất lượng môn Tiếng Anh 8 của trường THCS
Lương Thế Vinh sẽ tốt hơn để đáp ứng yêu cầu giáo dục trong thời kỳ đổi mới.
II. Kiến nghị:
1. Đối với nhà trường:
Trang bị thêm hệ thống máy chiếu, tivi, âm thanh, đường truyền
Internet… đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất phục vụ cho việc dạy
Tiếng Anh chương trình mới. Trang bị các phần mềm dạy học, mua các loại
sách, tài liệu cho giáo viên và học sinh đáp ứng cho việc dạy và học Tiếng Anh
25
Huỳnh Thị Kim Thi Trường THCS Lương Thế
Vinh