Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Một số biện pháp mở rộng vốn từ cho học sinh lớp Hai trường Tiểu học Nguyễn Văn Trỗi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.32 MB, 24 trang )

Một số biện pháp mở rộng vốn từ cho học sinh lớp Hai Trường TH Nguyễn Văn 
Trỗi

MỤC LỤC
NỘI DUNG

TRANG

Mục lục

1

Phần thứ nhất: Mở đầu

2

I.Đặt vấn đề

2

II. Mục đích nghiên cứu

2

Phần thứ hai: Giải quyết vấn đề

3

I. Cơ sở lí luận của vấn đề

3



II. Thực trạng vấn đề

3

III. Các giải pháp giải quyết vấn đề

5

IV. Tính mới của giải pháp 

15

V. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm

16

III. Kết luận, kiến nghị

17

Nhận xét của hội đồng chấm sáng kiến cấp trường – cấp huyện

20

Tài liệu tham khảo

19

Người thực hiện: Lê Hồi Vân1



Một số biện pháp mở rộng vốn từ cho học sinh lớp Hai Trường TH Nguyễn Văn 
Trỗi

Người thực hiện: Lê Hoài Vân2


Một số biện pháp mở rộng vốn từ cho học sinh lớp Hai Trường TH Nguyễn Văn 
Trỗi

Phần thứ nhất: MỞ ĐẦU
I. Đặt vấn đề
Có ý kiến cho rằng: “Mỗi âm thanh, mỗi từ  ngữ, mỗi quy tắc trong  
Tiếng Việt đều là di sản q báu mà ơng cha ta đã để  lại. Những di sản đó 
giúp mỗi người chúng ta có hiểu biết, có nhân cáchđồng thời ni dưỡngcho  
cả dân tộc trường tồn và phát triển…”. Tiếng Việt đóng một vai trị rất quan  
trọng trong mỗi con người và ni dưỡng tâm hồn của mỗi con người từ thuở 
bé.
Khơng chỉ  dừng lại  ở  đó, Tiếng Việt cịn là một mơn học cần thiết  
nhất trong bậc Tiểu học, học Tiếng Việt sẽ giúp cho học sinh hình thành và 
phát triển tư duy ngơn ngữ. Thơng qua mơn Tiếng Việt, học sinh sẽ học được 
cách giao tiếp, truyền đạt tư tưởng cảm xúc của mình một cách chính xác và 
biểu cảm. Để  có được điều đó thì địi hỏi học sinh phải có vốn từ  và khả 
năng trau dồi vốn từ thơng qua từng hoạt động học và giao tiếp.
Qua q trình giảng dạy lớp 2 nói chung và mơn Tiếng Việt lớp 2 nói  
riêng tơi nhận thấy rằng: Tài liệu Hướng dẫn học Tiếng Việt 2 giúp học sinh  
hình thành kỹ  năng nghe, nói, đọc, viết, kỹ  năng thực hành giao tiếp cụ  thể.  
Nội dung tài liệu tinh giản, tích hợp các kiến thức thiết thực mang tính cập  
nhật, phù hợp với tâm sinh lí lứa tuổi học sinh Tiểu học trong thời đại mới 

hiện nay. 
Hơn nữa, từ  là một cơng cụ  để  cấu thành ngơn ngữ, để  các em hiểu  
được nghĩa của từ  đã khó, cịn phải biết dùng từ  như  thế  nào cho đúng ngữ 
pháp, phù hợp với hồn cảnh giao tiếp lại càng khó hơn. 
Xuất phát từ thực tế từ năm học 2016 – 2017, tơi nhận thấy rằng để các 
em nắm vững phân mơn Luyện từ và câu là điều hết sức quan trọng. Làm nền  
móng vững chắc cho việc tiếp thu các kiến thức cao hơn  ở  lớp học trên. Vì  
vậy trong năm học 2017 – 2018, để  khắc phục những khó khăn mà học sinh  
đang mắc phải, tơi mạnh dạn đưa ra: “Một số biện pháp mở rộng vốn từ 
cho   học   sinh   lớp   Hai   Trường   Nguyễn   Văn   Trỗi” để   giúp   tơi   và   đồng 
nghiệp cùng tháo gỡ  những khó khăn cũng như  những băn khoăn, trăn trở 
trong q trình giảng dạy nhằm phát huy khả  năng sử  dụng vốn từ  của học  
sinh. 
II. Mục đích nghiên cứu
Nhiệm vụ học tập, nhu cầu khám phá những cái mới, nhu cầu giao tiếp 
buộc học sinh phải tăng cường vốn từ. Một trẻ em có vốn từ  phong phú sẽ 
dễ  dàng tiếp thu bài giảng, tiếp thu kiến thức mới, ln hoạt ngơn, tự  tin 
trong giao tiếp. Nhưng ngược lại, chỉ với một vốn từ nghèo nàn, các em sẽ tự 
ti, khó khăn trong giao tiếp. Dần dần sinh ra mặc cảm,  ảnh hưởng đến chất 

Người thực hiện: Lê Hồi Vân3


Một số biện pháp mở rộng vốn từ cho học sinh lớp Hai Trường TH Nguyễn Văn 
Trỗi

lượng học tập. Vì thế, làm giàu vốn từ là một trong những nội dung cần thiết  
nhất ở lứa tuổi tiểu học.
Qua q trình giảng dạy và học tập tơi đã hiểu được những cơ  sở  lí 
luận trong cơng tác giáo dục học sinh, đặc biệt là chất lượng dạy và học phân 

mơn Luyện từ  và câu lớp 2. Tơi đã tìm hiểu những biện pháp thực tế  trong 
q trình giảng dạy phân mơn quan trọng này, nhằm nâng cao chất lượng cho  
học sinh. Nhưng trong q trình dạy, tơi nhận ra học sinh rất khó khăn trong  
việc phân biệt câu, chữ và tiếng giữa các từ trong câu, nhận biết câu trong q 
trình học và làm bài tập cũng như  việc lựa chọn, sử  dụng các từ  để  đặt câu  
theo đúng mục đích nói.
Mặc khác, nhiệm vụ mà giáo viên ln đặt lên hàng đầu là làm sao để 
nâng cao chất lượng khi dạy phân mơn Luyện từ và câu. Có giảng dạy tốt thì 
chất lượng học sinh mới được nâng cao. Kết quả  học tập của các em là câu  
trả  lời chính xác nhất đối với giáo viên trong q trình truyền đạt kiến thức  
đến học sinh. Vì vậy, trong q trình giảng dạy, giáo viên cần truyền đạt hết 
sức mình để các em tiếp thu bài một cách hiệu quả.
Phần thứ 2: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Cơ sở lí luận của vấn đề
 Để có một tiết học tốt trên lớp đã khó nhưng để đạt một tiết Luyện từ 
và câu cịn khó hơn nhiều. Học sinh lớp 2 mới làm quen với phân mơn này nên  
sẽ  có nhiều yếu tố  khiến các em phải quan tâm. Trong chương trình học, có 
những bài bao gồm mở rộng vốn từ và dùng từ  đặt câu thì rất phức tạp.Mỗi 
bài trong tiết Luyện từ và câu đều có những đặc điểm riêng. Giáo viên phải  
lựa chọn phương pháp sao cho linh hoạt, phải làm chủ  được nội dung tiết 
dạy. 
Trong q trình giao tiếp nhiều khi các em dùng từ  đặt câu chưa được 
chính xác, cịn lủng củng, chưa phù hợp với hồn cảnh vì các em cịn nhỏ, tư 
duy chưa phát triển cao, các em cịn trong tình trạng nghĩ gì nói nấy. Chưa có  
sự  lựa chọn khi dùng từ, câu cho thích hợp, chưa có sự  trao chuốt trong cách 
dùng từ, câu trong các câu nói. Chính vì vậy cần có sự  hướng dẫn của giáo 
viên để các em phát triển theo hướng tích cực.
 Khơng có phương pháp nào là “vạn năng”, là “tuyệt đối” hiệu quả với  
từng đối tượng học sinh, phù hợp với mọi q trình dạy. Chỉ  có sự  tìm tịi  
sáng tạo, sử dụng linh hoạt các phương pháp dạy học mới phát huy được tính 

tích cực của mỗi học sinh và đạt được sự thành cơng qua mỗi bài dạy. Vốn từ 
các em trở  nên đa dạng, phong phú khi các em phát huy được tính tích cực, 
độc lập, sáng tạo, tinh thần hợp tác làm việc, cùng với sự  nhiệt tình của 
người giáo viên sẽ mang lại kết quả hồn hảo nhất. 
II.Thực trạng vấn đề

Người thực hiện: Lê Hồi Vân4


Một số biện pháp mở rộng vốn từ cho học sinh lớp Hai Trường TH Nguyễn Văn 
Trỗi

1. Thuận lợi
Trường   Tiểu   học   Nguyễn   Văn   Trỗi   là   một   trong   những   trường   có 
truyền thống hiếu học, cơ sở vật chất ngày càng khang trang, trang thiết bị đồ 
dùng dạy học cần thiết ln đầy đủ cho giáo viên và học sinh.
Ban giám hiệu ln quan tâm tới việc chỉ đạo đổi mới phương pháp và 
các hình thức dạy học, đặt cơng tác bồi dưỡng cho giáo viên lên hàng đầu.
 Giáo viên tích cực học hỏi để  tìm ra các phương pháp dạy học mới,  
lấy học sinh làm trung tâm.
Lớp tơi chủ  nhiệm được học 9 buổi trên tuần nên giáo viên có nhiều  
thời gian để bồi dưỡng kiến thức cho học sinh. Đa số học sinh ngoan ngỗn, 
biết vâng lời thầy cơ giáo.
2. Khó khăn
Ở  lớp 1 trong q trình học Cơng nghệ  Tiếng Việt các em được học  
nghiêng về ngữ âm, nhiệm vụ chính của các em là đọc, chưa cần hiểu nhiều 
về  nghĩa. Nhưng lên lớp 2 các em phải tiếp thu thêm một khối kiến thức  
khổng  lồ đặc biệt là phân mơn Luyện từ và câu. Chính vì thế các em cịn bỡ 
ngỡ, lúng túng trong q trình học cũng là điều dễ hiểu.
Trong thực tế giảng dạy và qua các lần thao giảng, bản thân tơi nhận  

thấy các hình thức tổ chức dạy học trong phân mơn Luyện từ và câu cịn đơn 
điệu, rập khn máy móc theo sách hướng dẫn, ít có tính đổi mới, sáng tạo 
nên học sinh chưa hứng thú, giờ học trở  nên nặng nề, bắt buộc dẫn đến chất 
lượng của tiết học chưa cao.
Qua kinh nghiệm trong nhiều năm giảng dạy và quan sát thực tế, tơi 
nhận thấy rằng học sinh khi học Luyện từ  và câu thường mắc phải những  
nhược điểm sau:
­ Về từ: Học sinh tìm từ cịn sai u cầu, hiểu nghĩa từ cịn mơ hồ, phát 
hiện từ loại chậm, số lượng từ tìm được ít, cịn nhầm lẫn giữa s/x, r/d/gi.
­ Về  câu: Đặt câu theo mẫu cịn nhầm lẫn, chưa rõ nghĩa, cịn thừa 
hoặc thiếu. Giao tiếp với nhau thiếu chủ  ­ vị, chưa có hình  ảnh và sắc thái 
cảm xúc.
Từ những thực trạng tơi đã nêu trên, vào cuối năm học 2016 ­2017 tơi cho 
các em làm một bài khảo sát chất lượng và nhận được kết quả khơng như mong 
đợi:
Xếp loại
Hồn thành 
tốt

Số lượng

Tỉ lệ

       3

10%

Người thực hiện: Lê Hồi Vân5

Nhận xét

Vốn từ  phong phú, vận dụngtốt vốn từ 
trong giao tiếp.


Một số biện pháp mở rộng vốn từ cho học sinh lớp Hai Trường TH Nguyễn Văn 
Trỗi

Hồn thành

15

50%

Vốn từ chỉ dừng lại ở mức cơ bản, hiểu  
được nội dung nhưng vận dụng vốn từ 
trong giao tiếp cịn hạn chế

Chưa hồn 
thành

12

40%

Vốn từ q ít, khơng biết sử dụng từ để 
giao tiếp.

Với những cơ sở lí luận và căn cứ vào thực tiễn như đã nêu trên, từ đầu 
năm  học 2017 – 2018, tơi đi sâu vào khả năng phân biệt từ và câu, khả  năng  
nhận biết từ và cách dùng từ để đặt câu của học sinh lớp 2, qua đó thấy được 

những  ưu điểm và tồn tại trong q trình học để  tìm ra các giải pháp, nhằm  
khắc phục những tồn tại mà học sinh đang mắc phải. Để  nâng cao chất  
lượng dạy và học phân mơn Luyện từ và câu cho học sinh tiểu học nói chung  
và học sinh lớp 2 nói riêng.
III.Các giải pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề
Qua nhiều năm giảng dạy lớp 2, từ những mong muốn giúp học sinh có  
được vốn từ phong phú và phong thái tự tin trong giao tiếp. Tơi đã mạnh dạn  
đưa ra những giải pháp sau:
­ Giải pháp: Tăng cường vốn từ cho học sinh qua các dạng bài tập.
­ Giải pháp: Giúp học sinh tích cực khi học Luyện từ và câu.
­ Giải pháp: Tìm từ qua các câu đố theo chủ điểm.
1.

Tăng cường vốn từ cho học sinhqua các dạng bài tập

Trong chương trình học Luyện từ  và câu lớp 2, các dạng bài tập chủ 
yếu là tìm từ, đối đáp và đặt câu theo mẫu. Tuy nhiên các dạng bài tập này 
trong tài liệu hướng dẫn thường rập khn, máy mócvà được biên soạn trong  
phạm vi mọi đối tượng học sinh đều có khả  năng làm được. Nên học sinh 
khó có thể  mở  rộng vốn từ  cho mình. Vì vậy, tơi đã dựa vào các dạng bài 
tậpđể  phân hóa thêm nhiều hoạt động, với mong muốn học sinh sẽ  tích lũy  
được một nguồn vốn từ phong phú. Trong giải pháp này, tơi xây dựng ba biện 
pháp:
1.1. Hướng dẫn cho học sinh sử  dụng các mẹo để  tránh lẫn lộn giữa 
vần s/x, r/d/gi khi tìm từ
Trong q trình tìm từ, đặt câu, đối với học sinh lớp 2 việc phân biệt  
giữa các phụ âm đầu như s/x , r/d/gikhơng phải là việc đơn giản, mặt khác do 
giọng nói đặc trưng của từng vùng miền nên ngơn ngữ  nói của các em sẽ 
mang tính địa phương và sẽ  mang ln cả  đặc trưng đó vào ngơn ngữ  viết.  
Dẫn đến các từ, các câu các em tìm được hầu hết là bị sai.

Ví dụ: Học sinh làm hoạt động [5. Tr 85] bài 6C tài liệu Hướng dẫn  
học Tiếng Việt 2 tập 2A. u cầu của hoạt động là: Tìm từ có tiếng bắt đầu 

Người thực hiện: Lê Hồi Vân6


Một số biện pháp mở rộng vốn từ cho học sinh lớp Hai Trường TH Nguyễn Văn 
Trỗi

bằng s/x. Nhưng qua quan sát bài làm, tơi thấy học sinh cịn nhầm lẫn  s/xrất 
nhiều.

Hình 1: Bài làm của học sinh cịn nhầm lẫn giữa s/x
Để  khắc phục những lỗi mắc phải đó tơi đã hướng dẫn học sinh qua  
các bước
­ Bước 1: Sửa sai bài làm cho học sinh
­ Bước 2:. Tơi u cầu các em tiếp tục tìm từ  có tiếng bắt đầu bằng  
s/xtheo nhóm. Tiếp theo tơi nhận xét bài làm của các nhóm và đưa các từ đúng 
lên bảng chính và cùng học sinh tìm thêm nhiều từ  có chứa tiếng bắt đầu  
bằng s/x.
­ Bước 3: Dẫn dắt và chỉ  ra cho học sinh các mẹo để  kết hợp với âm 
s/x:
+ Mẹo kết hợp âm đệm:S khơng đi với các vần oa, oe, , oăn chỉ có x 
là đi với các vần này.
   Ví dụ: Xoa tay, xoay xở, cây xoan, xoắn lại, tóc xoăn, xịa tay, xoen  
xt, xuề  xịa, xun qua…Nhưng vẫn có một số  trường hợp ngoại lệ  tơi đã 
lưu ý cho học sinh như rà sốt, kiểm sốt, soạn bài và những trường hợp điệp 
âm đầu trong từ láy: st sốt, sờ soạng, sột soạt…
+Mẹo láy âm:S khơng láy âm với các âm đầu khác, chỉ có x mới có khả 
năng này. Ví dụ như: Lì xì, xích mích, lộn xộn, loăn xoăn, bờm xờm…

+  Tên các đồ  dùng liên quan đến cơng việc nấu nướng, ăn uống, các 
loại thức ănthường viết với  x  như:  Xơi, xà lách, xúc xích, lạp xưởng, cái  
xoong, que xiên…nhưng vẫn có một số  trường hợp ngoại lệ như   cây sả, sợi  
mì…

Người thực hiện: Lê Hồi Vân7


Một số biện pháp mở rộng vốn từ cho học sinh lớp Hai Trường TH Nguyễn Văn 
Trỗi

+  Đa số  các danh từ  chỉ  đồ  vật, cây cối, đại từ    đều viết với   snhư:  
Sơng, suối, ơng sư, bà sãi, cây sung, sầu riêng, cấy sồi, cây sim, hoa sen, hoa  
súng, cái sọt, sợ  dây, ơng sao, khẩu súng…Nhưng trong trường hợp này vẫn 
có một số từ ngoại lệ như: cây xoan, cây xồi, dây xích, cái xẻng, mùa xn…
Tương tự đối với các bài tập tìm từ  có chứa tiếng bắt đầu bằng  d/r/gi 
tơi cũng hướng dẫn học sinh với phương pháp trên:
­ Đối với  d/r/gi:
+ Mẹo về  âm đệm: Chỉ  có  d  mới kết hợp với âm đệm, cịn  r  và  gi 
khơng kết hợp với các vần này như: Hậu duệ, kiểm duyệt, duy nhất, duy trì 
nhưng có một trường hợp ngoại lệ là roa trong cu – roa.
  + Mẹo run rẩy – rừng rực: Những từ  láy điệp âm đầu r chỉ  sự  rung  
động  ở  nhiều cung bậc khác nhau, những sắc thái, ánh sáng tươi, chói như: 
Rả  rích, rì rào,răng rắc, rầm rập, rón rén,rập rình, run rẩy, rung rinh, rạo  
rực, rực rỡ, rạng rỡ, rói rói, rừng rực…
Sau một thời gian nắm được các mẹo kết hợp này, trong những hoạt  
động sau các em tiến bộ  hơn rất nhiều. Khơng cịn nhầm lẫn khi tìm từ  có 
chứa tiếng bắt đầu bằng s/x, r/d/gi, và từ  các em tìm được phong phú và đa 
dạng hơn.


 Hình 2: Bài làm của học sinh sau khi nắm được mẹo kết hợp với âm s/x
1.2. Mở rộng vốn từ qua dạng bài tập hỏi ­ đáp
Học sinh muốn sử dụng ngơn ngữ để bày tỏ được những suy nghĩ, cảm 
xúc của bản thân với người xung quanh, thì địi hỏi các em cần một vốn ngơn 
ngữ  nhất định, trong đó có vốn từ. Vốn từ  càng phong phú, các em càng thể 
hiện được một cách chính xác, đầy đủ  và tinh tế  những những điều mình  

Người thực hiện: Lê Hồi Vân8


Một số biện pháp mở rộng vốn từ cho học sinh lớp Hai Trường TH Nguyễn Văn 
Trỗi

muốn bày tỏ. Qua đó sẽ  nâng cao được hiệu quả  giao tiếp. Chất lượng của  
một cuộc giao tiếp ln ln tỉ lệ thuận với vốn từ của các em. Chính vì vậy,  
làm phong phú vốn từ  cho các em là một hoạt động rất quan trọng và cần  
thiết.
Trong chương trình Luyện từ và câu lớp 2, phần lớn là dạng bài tập hỏi  
­ đáp, đối ­ đáp theo tình huống. Đây là dạng bài tập nhằm củng cố  vốn từ 
cho học sinh, giúp học sinh mạnh dạn, tự  tin hơn trong giao tiếp. Nên tơi đã 
dựa vào thế mạnh của dạng bài tập này và đưa ra các hoạt động phân hóa để 
trau dồi thêm vốn từ, kỹ năng đối thoại cho các em. 
Ví dụ 1: Trong hoạt động [4. Tr 20], bài 11A, tài liệu Hướng dẫn học 
Tiếng Việt 2, tập 1B, nhiệm vụ của học sinh là đối đáp về tác dụng của các 
đồ vật và nội dung của cuộc trị chyện trong tài liệu hướng dẫn là:
­ Học sinh A: Cái ghế dùng để làm gì?
­ Học sinh B: Cái ghế dùng để ngồi.
Nhưng nếu câu chuyện chỉ dừng lại ở đó thì cuộc đối đáp sẽ khơng thú 
vị và khơng thể khai thác được sự sáng tạo của học sinh trong  khi dùng các 
cụm từ, các câu để đối đáp. Nên tơi đã hướng dẫn học sinh mở rộng cuộc trị 

chuyện dựa trên nội dung sẵn có để cuộc trị chuyện sinh động, sơi nổi hơn.
­ Học sinh A: Vậy bạn có biết chiếc ghế này được làm bằng gì khơng?
­ Học sinh B: Chiếc ghế này làm từ gỗ và được đơi bàn tay khéo léo 
của thợ mộc làm ra đấy.
­ Học sinh A: Những người thợ mộc giỏi q! Họ làm ra những chiếc 
ghế đẹp thế này chắc vất vả lắm.
­ Học sinh B: Nên khi sử dụng  những chiếc ghế này, mình phải biết 
giữ gìn chúng nhé!
Qua nhiều tiết học như vậy thì chắc chắn các em sẽ tích lũy dần cho 
mình khơng những là một vốn từ phong phú mà cịn là kỹ năng chững chạc 
trong giao tiếp, ứng xử nơi cơng cộng.
Ví dụ  2: u cầu của hoạt động [5.tr16], bài 19B, tài liệu Hướng dẫn 
học Tiếng Việt 2, tập 2A làhọc sinh đóng vai và đáp lời trong tình huống chị 
phụ trách Đội nói chuyện với các em nhỏ.
 Khi thực hiện u cầu này, tơi khơng chọn học sinh trong lớp đóng vai  
chị phụ trách Đội mà tơi nhờ một học sinh lớp 5 tham gia hoạt động cùng các 
học sinh trong lớp. Nội dung  đối đáp theo trong tài liệu hướng dẫn là:
­ Chị phụ trách Đội: Chào các em
­ Các bạn học sinh: Chúng em chào chị ạ!

Người thực hiện: Lê Hồi Vân9


Một số biện pháp mở rộng vốn từ cho học sinh lớp Hai Trường TH Nguyễn Văn 
Trỗi

­ Chị  phụ  trách Đội: Chị  tên là Hương, chị  được cử  phụ  trách sao của 
các em.
­ Các bạn học sinh: Ơi ! thích q!
Sau khi đối đáp hết nội dung có sẵn trong bài, tơi gợi mở, hướng dẫn  

các em  thay thế  các câu phong phú hơn những vẫn giữ  được nghĩa của bản  
gốc để cuộc trị chuyện sơi nổi, lí thú hơn. Để  hoạt động này mang lại hiệu 
quả, tơi tiến hành mở  rộng vốn từ  bằng việc gợi ý cho học sinh một số  từ 
cho câu nói thêm sinh động, lơi cuốn người nghe nhưng vẫn khơng làm mất đi 
nghĩa của câu muốn nói. Đối với phương pháp dạy này, bước quan trọng để 
tạo hiệu quả cho giờ dạy chính là hướng dẫn cho học sinh hiểu nghĩa của câu  
và tìm được, nếu học sinh chưa tìm được câu tương ứng thì tơi sẽ gợi mở và  
cung cấp để học sinh tìm được câu thay thế phù hợp nhất. Chẳng hạn như:
­ Chị  phụ  trách Đội: Chị  lại được gặp các em trong tiết sinh hoạt sao 
tuần này rồi!
­ Các bạn học sinh: Chúng em rất vui khi được gặp lại chị ạ!
­ Chị  phụ  trách Đội: Chị  cũng rất vui, các em cịn nhớ  chị  tên gì khơng 
nào?
­ Các bạn học sinh: Dạ có ạ! Chị tên là Hương. Chị được cơ Tổng phụ 
trách cử xuống sinh hoạt Sao với chúng em ạ!


Người thực hiện: Lê Hồi Vân10


Một số biện pháp mở rộng vốn từ cho học sinh lớp Hai Trường TH Nguyễn Văn 
Trỗi

                     Hình 3: Học sinh lớp 5 tham gia đóng vai cùng các em
Qua cuộc trị chuyện trên, khi giao tiếp với chị lớp 5 các em sẽ mạnh 
dạn hơn, khơng cịn rập khn, máy móc theo nội dung bài học nữa mà chủ 
động xử lí các tình huống  nhạy bén, linh hoạt hơn.
Bên cạnh đó, trong các buổi sinh hoạt Sao, tơi cũng đưa ra các tình 
huống theo chủ điểm trong tháng để các em đóng vai với nhau. Qua đó sẽ giúp  
các em mạnh dạn, tự  tin hơn. Đồng thời, rèn luyện cho các em kỹ  năng lễ 

phép, biết cách xưng hơ hợp lí, dùng câu đầy đủ khi giao tiếp. 
1.3 Tăng cường vốn từ của học sinh qua dạng bài tập đặt câu theo mẫu
Ở lớp 2, học sinh bước đầu chập chững làm quen với việc đặt câu theo 
mẫu thật sự  rất mới mẻ  và hơi khó khăn. Tuy nhiên với sự  thơng minh và  
ham học hỏi, cộng với sự  hướng dẫn của giáo viên thì học sinh vẫn hồn 
thành được nội dung học của mình theo mẫu đưa ra. Nhưng nếu như học sinh 
chỉ  đặt câu dừng lại  ở  mức độ  đó thì vơ tình dẫn các em rơi vào tình trạng  
máy móc, thiếu sáng tạo. Câu văn mà các em đặt khơ khan và sáo rỗng, khơng 
có cảm xúc.

Người thực hiện: Lê Hồi Vân11


Một số biện pháp mở rộng vốn từ cho học sinh lớp Hai Trường TH Nguyễn Văn 
Trỗi

Luyện tập đặt câu giúp các em nắm vững được cấu trúc của câu để 
vận dụng tốt vào giao tiếp, nhưng làm thế nào để thu hút sự chú ý người nghe 
và để người nghe hiểu được hết nội dung mình muốn truyền tải mới là việc  
khó. Vì vậy, tơi đã chú ý đến việc trau dồi vốn từ cho các em ngay từ đầu. Và 
để làm tốt được đều này tơi đã đựa vào dạng bài tập đặt câu theo mẫu “Ai là  
gì?”, “Ai thế nào?”, “Ai làm gì?” để bổ sung thêm vốn từ cho các em.
Ví dụ: Khi dạy dạng bài tập đặt câu theo mẫu “Ai làm gì?”, tơi thấy 
hầu hết học sinh đều đặt được câu theo mẫu nhưng câu văn của các em chưa 
có hình ảnh, chưa có sự  sáng tạo. Khi dạy đến hoạt động [4. Tr46], bài 13A,  
tài liệu Hướng dẫn học Tiếng Việt 2, tập 1B với các câu và điền từng bộ 
phận của mỗi câu vào bảng theo mẫu:
a. Cậu bé nhìn lên tán lá.
b. Cậu bé ịa khóc.
c. Họ đem hạt gieo trồng khắp nơi.

d. Bố cịn tặng nhà trường một khóm hoa cúc đại đóa đẹp mê hồn.
Ai? (nhóm 1)

Làm gì? (nhóm 2)

Cậu bé 

nhìn lên tán lá.

Cậu bé

ịa khóc.

Họ

đem hạt gieo trồng khắp nơi.

Bố

cịn tặng nhà trường một khóm hoa 
cúc đại đóa đẹp mê hồn.

Với u cầu này của bài tập, tơi thấy học sinh đều hồn thành, nhưng  
với mong muốn học sinh của mình tích lũy thêm được nhiều vốn từ. Tơi đã 
tiếp tục thực hiện theo các bước sau:
­ Bước 1: u cầu học sinh đặt thêm các câu theo mẫu “Ai làm gì?” Đa 
số mọi học sinh đều đặt được và những câu các em tìm được là:
+ Bạn Hoa làm bài tập.
+ Con hổ có bộ lơng rất đẹp.
+ Bà em nhai trầu.


Người thực hiện: Lê Hồi Vân12


Một số biện pháp mở rộng vốn từ cho học sinh lớp Hai Trường TH Nguyễn Văn 
Trỗi

+ Học sinh đang học thể dục. 

Bước 2: Sau đó, tơi u cầu các em tiếp tục chia các câu vừa đặt được 
vào tiếp trong ơ ở phần bài tập.
Ai? (nhóm 1)

Làm gì? (nhóm 2)

Cậu bé 

nhìn lên tán lá.

Cậu bé

ịa khóc.

Họ

đem hạt gieo trồng khắp nơi.

Bố

cịn tặng nhà trường một khóm hoa 

cúc đại đóa đẹp mê hồn.

Bạn Hoa

làm bài tập.

Con hổ

có bộ lơng rất đẹp.

Bà em

nhai trầu.

Học sinh

đang học thể dục.

Tiếp đến tơi đưa ra câu hỏi cho học sinh: 
+ Bộ phận trả lời câu hỏi “Ai?” là những từ thuộc nhóm nào?
+ Học sinh trả lời: Nhóm 1
+ Bộ phận trả lời câu hỏi “Làm gì? là những từ thuộc nhóm nào?
+ Học sinh trả lời: Nhóm 2
Sau khi các em trả lời tốt các câu hỏi trên, tơi cho các em trực tiếp vận 
dụng để  nối các từ   ở  nhóm 1 và các cụm từ   ở  nhóm 2 để  tạo thành câu có  
nghĩa.
Ví dụ: 
+ Cậu bé làm bài tập.
+Bà em đem hạt gieo trồng khắp nơi.
+ Học sinh làm bài tập.

+ Con hổ nhìn lên tán lá.
Tơi thấy học sinh của mình rất hào hứng khi ghép câu. Từ những câu có 
sẵn, các em đã cắt, ghép được vơ số  câu khác với câu mẫu nhưng vẫn giữ 
đúng nghĩa, đúng cấu trúc câu. Để  thử  xem học sinh của mình có nắm được  
bài hay khơng, tơi đưa ra câu trước lớp là “Con hổ  đang học thể  dục” thì cả 
lớp cười  ồ lên thích thú và cho rằng câu tơi vừa sắp xếp được là chưa hợp lí 
và sai nghĩa. Qua hoạt động này, sẽ giúp các em sàng lọc để dùng từ  đặt câu 

Người thực hiện: Lê Hồi Vân13


Một số biện pháp mở rộng vốn từ cho học sinh lớp Hai Trường TH Nguyễn Văn 
Trỗi

chính xác, hợp lí và có nghĩa. Hơn thế  nữa trong hoạt động này những học  
sinh đạt mức chưa hồn thành cũng sắp xếp được rất nhiều câu có nghĩa.
­ Bước 4: Sau khi học sinh đã nắm chắc được mẫu câu “Ai làm gì”. Tơi 
muốn câu văn của các em có hình ảnh và giàu cảm xúc hơn. 
Câu văn có hình  ảnh là câu văn mà ngồi hai bộ  phận chính làm nịng 
cốt cịn có thêm một số  bộ  phận phụ  đi kèm mà  ở  các lớp học trên có khái 
niệm định ngữ và bổ ngữ. Mục đích hướng cho học sinh đặt câu có hình ảnh, 
có sắc thái  biểu cảm, là bước đầu giúp các em cảm nhận được lời nói của  
mình đối với người nghe. Quay trở lại với những câu các em vừa tìm và sắp  
xếp được, tơi tiếp tục khai thác học sinh bằng các câu hỏi, cụ thể như:
Từ câu:Học sinh đang học thể dục. Bạn nào hãy thêm một số từ nữa để 
câu văn này hay hơn? Các em rất sơi nổi trình bày ý kiến của mình như:
+ Học sinh đang học thể dục, tiết học rất vui.
+ Học sinh đang học thể dục, các bạn học rất tích cực.
+ Hơm nay là thứ hai, học sinh đang học thể dục.
Hoặc với câu:Con hổ có bộ lơng rất đẹp. Tơi cũng hướng dẫn như trên 

và thu thập được rất nhiều câu từ học sinh
+ Con hổ có bộ lơng rất đẹp, nó có màu vàng và đen.
+Con hổ có bộ lơng rất đẹp, nó là chúa tể rừng xanh.
+ Con hổ có bộ lơng rất đẹp, trơng nó mới oai vệ làm sao!
Với cách khai thác như  trên, tơi đã giúp học sinh đặt được vơ số  câu 
được chuyển thể từ những câu theo mẫu. Rõ ràng những câu văn các em vừa 
hình thành đều mang hình  ảnh và sắc thái cảm xúc. Nhưng thực tế, tơi thấy 
những câu văn như  thế  này được đặt chủ  yếu từ  những học sinh đạt mức  
hồn thành tốt. Nhưng tơi tin rằng, với sự kiên trì và khai thác một cách khéo  
léo, thì dần dần học sinh đạt mức hồn thành và chưa hồn thành cũng sẽ đặt 
được những câu như vậy
Đối với mẫu câu “Ai là gì?” và “Ai thế nào”. Tơi cũng hướng dẫn học  
sinh theo phương pháp trên và mang lại hiệu quả  rất tốt. Tuy nhiên, muốn 
biện pháp này đạt được hiệu quả, giáo viên cần có sự kiên trì, nhẫn nại, chịu 
khó trong một thời gian dài mới mang lại thành cơng.
  3. Giúp học sinh tích cực khi học Luyện từ và câu
Như chúng đã biết, hứng thú là tiền đề của sự  tự  giác. Hứng thú và tự 
giác là hai yếu tố tạo nên tính tích cực. Nếu giáo viên khơi gợi được sự hứng  
thú và tự giác của học sinh thì các em sẽ phát huy được tính tích cực một cách  
triệt để nhất. Trong giải pháp này, tơi đưa ra 2 biện pháp:

Người thực hiện: Lê Hồi Vân14


Một số biện pháp mở rộng vốn từ cho học sinh lớp Hai Trường TH Nguyễn Văn 
Trỗi

  3.1. Biện pháp điều chỉnh các hoạt động để học sinh tích cực học tập

Các hoạt động tìm từ  trong tài liệu hướng dẫn, u cầu đưa ra thường  

là các nhóm tìm các từ ngữ và viết vào bảng nhóm, nhưng trong q trình quan 
sát các em hoạt động. Qua nhiều tiết học tơi thấy người làm việc chính là các  
nhóm trưởng, các em rất tích cực khi tìm từ nhưng bên cạnh đó một số thành  
viên trong nhóm lại  ỷ lại khơng hoạt động. Vì thế tơi đã điều chỉnh các hoạt 
động này thành hình thức thi trước lớp,để tất cả học sinh cùng cố gắng, từ đó 
phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo trong mỗi học sinh.
Ví  dụ:  Ở hoạt động [1.tr 108] bài 26B, tài liệu Hướng dẫn học Tiếng 
Việt lớp 2 tập 2C. u cầu của hoạt động là viết vào bảng nhóm các lồi cá 
chứa tiếng bắt đầu bằng  tr  hoặc  ch. Tơi đã điều chỉnh các hoạt động này 
thành hoạt động thi trước lớp và chia lớp thành hai đội có số  lượng và trình 
độ  đồng đều với nhau, sau đó từng bạn của hai đội sẽ  lên bảng lớp viết các 
từ  mình tìm được (từ  vừa tìm khơng giống với các từ  đội bạn đã tìm được 
trước đó). Sau đó giáo viên sẽ tính số  từ hợp lệ của cả hai đội, đội có nhiều 
từ đúng  hơn sẽ có quyền đưa ra u cầu dành cho đội kia.

Hình 4 và 5:  Học sinh rất tích cực khi tham gia thi tìm từ
Sau khi tổ  chức hoạt động như  vậy, tơi thấy các em rất hào hứng khi 
tham gia, các em khơng cịn nói chuyện riêng mà cố gắng tìm từ cho mình. Từ 
đó khả năng tìm từ của các em được phát triển, khơng cịn thụ động, dựa dẫm  
vào nhóm trưởng, qua đó cũng rèn luyện cho các em tính đồn kết và trách  
nhiệm của mình đối với tập thể.
3.2. Biện pháp tăng cường vốn từ cho học sinh bằng phương pháp trực 
quan
Đối với học sinh lớp 2, vốn từ của các em cịn nghèo nàn, cách dùng từ 
của các em rất hạn chế, chưa phù hợp với mục đích giao tiếp. Vì thế  tơi cố 
gắng bổ sung một số vốn từ cho học sinh giúp các em phân tích, lựa chọn từ 
ngữ sao cho hợp lí. Trong q trình dạy Luyện từ và câu, tơi thường xun sử 
dụng đồ dùng trực quan để hướng dẫn học sinh. 

Người thực hiện: Lê Hồi Vân15



Một số biện pháp mở rộng vốn từ cho học sinh lớp Hai Trường TH Nguyễn Văn 
Trỗi

Trực quan là một trong những ngun tắc cơ bản của lí  luận dạy học,  
nhằm tạo cho học sinh những biểu tượng và hình thành các khái niệm. Trên 
cơ sở trực tiếp quan sát các đồ dùng trực quan minh họa cho sự vật.
Đồ  dùng trực quan có vai trị rất lớn trong việc giúp học sinh nhớ  kỹ,  
hiểu sâu các hình ảnh. Qua quan sát vật thật, học sinh sẽ phối hợp nhiều giác  
quan để quan sát sự vật, hiện tượng, từ đó hình ảnh sẽ được giữ lại đặc biệt, 
vững chắc trong trí nhớ, giúp các em hứng thú trong học tập, phát triển khả 
năng tập trung, sự tị mị, khám phá, khai thác tối đa tính tự  lực, tích cực của  
học sinh.
Kỹ năng quan sát rất cần thiết trong việc mở rộng vốn từ cho học sinh.  
Học sinh có thể  quan sát theo sự  hướng dẫn của giáo viên hoặc tự  tìm tịi,  
quan sát khi chuẩn bị  bài  ở  nhà. Khi sử  dụng phương pháp này, tơi chuẩn bị 
thật kỹ đồ dùng cần sử dụng để tập trung sự chú ý của học sinh, bên cạnh đó  
tơi cũng dùng phương pháp gợi mở để  dần dần dẫn dắt các em tìm được từ 
theo đúng u cầu. 
Ví dụ: Khi dạy hoạt động [1.tr 26], tài liệu Hướng dẫn học Tiếng Việt  
2 tập 2B, u cầu học sinh kể  tên các bộ  phận của cây. Tơi đã sử  dụng 
phương pháp dạy học trực quan.

Hình 6: Sử dụng vật thật để học sinh hình dung rõ hơn các bộ phận của cây
Bước 1: Lựa chọn đối tượng quan sát: Tơi chuẩn bị một cây có đầy đủ 
bộ phận để học sinh nắm rõ đặc điểm chung của cây. 

Người thực hiện: Lê Hồi Vân16



Một số biện pháp mở rộng vốn từ cho học sinh lớp Hai Trường TH Nguyễn Văn 
Trỗi

Bước 2: Xác định mục đích quan sát: Sau khi u cầu học sinh quan sát  
tổng thể cây, tơi hướng dẫn học sinh quan sát từ dưới lên trên của cây.
Bước 3: Báo cáo kết quả  sau quan sát: Các nhóm sẽ  báo cáo kết quả 
thảo luận của mình sau khi quan sát cây, nếu các em trả  lời chưa chính xác  
hoặc cịn thiếu các bộ phận của cây tơi sẽ gợi mở cho các em bằng những câu 
hỏi như  “Bộ  phận nào của cây nằm trong lịng đất, hút chất dinh dưỡng từ 
dưới đất lên để  ni sống cây? Bộ  phận nào to khỏe nhất của cây, gần tiếp  
giáp với đất? Lá mọc ra từ bộ phận này của cây?...Thì chắc chắn học sinh sẽ 
biết được đó là rễ cây, thân cây, cành cây…
Bước 4: Chốt lại kết quả học sinh vừa quan sát được: Dựa trên kết quả 
vừa tìm được, tơi cùng học sinh củng cố  lại một lần nữa bằng cách chỉ  vào 
từng bộ phận của cây thật để học sinh khắc sâu hơn kiến thức vừa được lĩnh 
hội.
Để  dạy tốt phương pháp này, bản thân tơi cần hướng dẫn học sinh  
quan sát nhiều đối tượng khác nhau: bức tranh, con vật, cây cối đồ  vật thật.  
Khi các em biết quan sát tức là các em biết sử  dụng các giác quan để  nhận 
biết vật mình đang quan sát có hình dạng, màu sắc như thế nào. Khi quan sát,  
đầu tiên các em phải nhận định được mình đang quan sát cái gì? đồ  vật gì?  
con gì?...tiếp đến phải biết nhìn theo nhiều góc độ  khác nhau để  tìm hiểu rõ 
về đối tượng mình đang quan sát.Cuối cùng là diễn đạt những điều quan sát 
được bằng ngơn ngữ có tính tạo hình.
Sau khi sử  dụng phương pháp trực quan để  học sinh mở  rộng vốn từ, 
tơi thấy các em rất hào hứng khi học tập, thích được khám phá ra những khái  
niệm cụ  thể  về  đối tượng được quan sát, các em đã tìm được và khắc sâu  
những từ ngữ mới mà các em chưa được dùng tới bao giờ.
4. Biện pháp tìm từ qua các câu đố theo chủ điểm

Chương trình Tiếng Việt lớp 2 được phân bố theo các chủ điểm, đó là: 
Em là học sinh, bạn bè, trường học, thầy cơ, ơng bà, cha mẹ, anh em, bạn  
trong nhà, bốn mùa, chim chóc, mng thú, sơng biển, cây cối, Bác Hồ, nhân  
dân. Qua mỗi chủ điểm được học, để khắc sâu hơn kiến thức cho các em, tơi  
đã chuẩn bị và sưu tầm các câu đố  liên quan đến nội dung các em vừa được 
học để  các em tự  suy luận ra câu trả  lời từ  đó kiến thức sẽ  được khắc sâu 
hơn.
Ví dụ: Sau khi các em học xong chủ điểm “cây cối”. Tơi đã đưa ra câu  
đố cho các em như:
                            Cây gì thẳng tắp trước nhà?
                     Trái ngon dành tặng riêng bà, bà ơi.
        (Là cây cau)

Người thực hiện: Lê Hồi Vân17


Một số biện pháp mở rộng vốn từ cho học sinh lớp Hai Trường TH Nguyễn Văn 
Trỗi

Hè về hoa đỏ như son

Hè đi thay áo xanh non mượt mà
Bao cánh tay tỏa rộng ra
Như vẫy như đón bạn ta tới trường?
                                     (Là cây hoa phượng)
Có múi bằng số cánh sao
Có trong cổ tích ai nào đốn ra?
                                     (Là cây khế)
Học sinh sẽ làm việc nhóm hoặc cá nhân để tìm ra câu trả lời chính xác 
nhất, tơi thấy các em rất sơi nổi, hào hứng khi tham gia hoạt động này. Qua đó 

sẽ trao dồi thêm tư  duy tìm tịi, học hỏi, khắc sâu hơn kiến thức cho các em,  
bồi dưỡng năng lực hiểu từ  chính xác, khoa học, tích cực hóa vốn từ, hình 
thành và củng cố kỹ năng sử  dụng từ. Khơng những thế, ở  những chủ điểm 
sau các em cịn chủ động trong việc tìm câu đố, nhờ thêm sự trợ giúp của phụ 
huynh tìm các câu đố  để  lên lớp trao đổi với các bạn. Nhờ  đó ngân hàng câu 
đố  của lớp ngày càng đa dạng, phong phú giúp các em nắm vững hơn kiến 
thức mình đã được học.
          IV. Tính mới của giải pháp
Với một người giáo viên tâm huyết với nghề, việc nâng cao chất lượng 
dạy và học nói chung và việc mở rộng vốn từ cho học sinh nói riêng là nhiệm  
vụ  được đặt lên hàng đầu, nên trong đề  tài này điều tơi mong muốn là học  
sinh của mình có được vốn từ phong phú, đa dạng, sử dụng từ ngữ chính xác, 
linh hoạt để các em mạnh dạn, tự tin hơn trong giao tiếp.
Qua nhiều năm giảng dạy, từ  những khó khăn mà bản thân cùng học 
sinh đang gặp phải, tơi đã xây dựng các giải pháp để cải thiện vốn từ cịn hạn  
chế  của học sinh, để  các em thấy hứng thú và u thích khi học phân mơn 
Luyện từ và câu.
Ở  đề  tài này, tơi xây dựng 3 giải pháp, trong đó có một số  giải pháp  
mới mà bản thân tơi đã xây dựng và thực hiện như sau:
Tơi đưa giải pháp “Tăng cường vốn từ  cho học sinh qua các dạng bài 
tập” vào đề tài, vì tơi hiểu việc mở rộng vốn từ cho học sinh khơng dừng lại  
ở  việc cho học sinh nắm lí thuyết, mà cịn phải nắm được những kỹ  năng,  
hiểu biết và quy tắt sử dụng từ Tiếng Việt. Vì thế học sinh phải có giai đoạn 
thực hành thơng qua các dạng bài tập. Qua bài tập, giáo viên sẽ đưa học sinh  
vào những hoạt động thực tiễn được tính tốn và sắp xếp hợp lí. Có như  thế 
mới giúp học sinh đạt tới những kỹ năng nhất định. Như tâm lí học hiện đại 
đã kết luận: Chỉ trong hoạt động thì kỹ năng mới hình thành và phát triển.

Người thực hiện: Lê Hồi Vân18



Một số biện pháp mở rộng vốn từ cho học sinh lớp Hai Trường TH Nguyễn Văn 
Trỗi

Tơi đã đưagiải pháp “Tìm từ  qua các câu đố  theo chủ  điểm” vào q  
trình giảng dạy và đã mang lại hiệu quả rất tốt.Vì câu đố  là một kiểu ẩn dụ 
hay. Khi các em cố  gắng suy nghĩ để  tìm ra lời giải đáp cho những câu hỏi,  
đây là yếu tố  kích thích bộ  não của các em làm việc, liên tưởng nhiều hơn  
đến các sự  vật và hiện tượng xung quanh mình. Nếu được định hướng rõ 
ràng, học sinh sẽ học được cách tư duy tiến bộ, sáng tạo, tạo tiền đề học tập 
ở các cấp độ cao hơn.
Câu đố tiếng Việt cịn làm cho các em thêm u q tiếng mẹ đẻ, hiểu  
thêm sựphong phú, hấp dẫn, đa nghĩa của Tiếng Việt, từ đó góp phần bảo vệ 
sự trong sáng, giàu đẹp của Tiếng Việt.
Vì vậy, theo tơi đưa câu đố vào bài học trong phân mơn Luyện từ và câu 
nói riêng và tất cả các mơn học nói chung là một phương pháp dạy học lí thú 
làm cho học sinh sảng khối, thay đổi hoạt động học tập của học sinh, kích  
thích sự  liên tưởng, suy đốn làm cho tiết học sinh động, có ý nghĩa hơn. Từ 
đó các em nhớ lâu hơn, sâu sắc hơn kiến thức trong bài học.
Trong giải pháp “Giúp học sinh tích cực khi học Luyện từ và câu”.Với 
mục đích chú trọng tổ  chức tốt các hoạt động để  tăng tính tự  giác, phát huy  
tính chủ động tích cực của học sinh để các em chiếm lĩnh kiến thức một cách 
có hiệu quả  nhất. Và đây là giải pháp hỗ  trợ  cho hai giải pháp trên để  q  
trình thực hiện được tốt hơn.
V. Hiệu quả của Sáng kiến kinh nghiệm
Qua q trình dạy học sinh lớp 2D năm học 2017 – 2018, Trường Tiểu 
học Nguyễn Văn Trỗi, bản thân tơi đã vận dụng những giải pháp nêu trên và  
đạt được những kết quả cụ thể:
 ­ Giáo viên lên lớp tự tin, nắm vững kiến thức, nội dung của bài học. 
Hướng dẫn các hoạt động cho học sinh rõ ràng, mạch lạc.

­ Học sinh học tập tích cực, biết vận dụng kiến thức của tiết học vào 
thực tiễn cuộc sống. Kết quả  học tập nói chung và kết quả  học phân mơn 
Luyện từ và câu cũng như  việc mở rộng vốn từ cho học sinh nói riêng được  
nâng lên thấy rõ. Các em đã tự  lựa chọn cho mình vốn từ  phù hợp khi giao 
tiếp, khả  năng, sử  dụng khá thành thạo trong giao tiếp, kỹ  năng nói của các  
em diễn đạt rất mạch lạc, phong phú, tự  nhiên. Câu văn của các em ít từ sai  
hơn, xuất hiện nhiều câu văn hay, thậm chí có những từ ngữ  rất trừu tượng, 
thú vị gây sự thu hút cho người đọc, người nghe. Điều đó đã chứng tỏ vốn từ 
của các em được nâng lên, các em biết sử dụng vốn từ một cách hợp lí hơn,  
sinh động hơn. Tạo cho các em sự hứng thú, sảng khối, ham thích trong học  
tập…Đó là cái đích mà người làm giáo dục mong muốn được hướng tới.

Người thực hiện: Lê Hồi Vân19


Một số biện pháp mở rộng vốn từ cho học sinh lớp Hai Trường TH Nguyễn Văn 
Trỗi

Và để  chứng minh cho sự  tiến bộ  của các em, tơi lại tiến hành một  
cuộc khảo sát vào cuối học kì II năm học 2017 – 2018 và mang lại kết quả rất  
khả quan :
Xếp loại

Số lượng

Tỉ lệ

Nhận xét

Hồn thành 

tốt

10

33,3%

Vốn từ  phong phú, vận dụngtốt vốn từ 
trong giao tiếp.

Hồn thành

17

56,7%

Vốn từ  chỉ  dừng lại  ở mức cơ  bản, hiểu 
được nội dung nhưng vận dụng vốn từ 
trong giao tiếp cịn hạn chế

Chưa hồn 
thành

3

10%

Vốn từ  q ít, khơng biết sử  dụng từ  để 
giao tiếp.

Qua bảng khảo sát vào cuối năm học 2017­2018.So với cuối năm học 

2016 ­2017, có thể nhận thấy rằng, sau khi áp dụng các giải pháp, khả năng sử 
dụng vốn từ của các em tăng lên rõ rệt. Số học sinh hồn thành tốt từ 10% đã  
tăng lên 33,3%. Số  học sinh hồn thành từ  50% lên đến 56,7%. Số  học sinh 
chưa hồn thành  40% giảm chỉ cịn 10%. Vậythiết nghĩ, nếu áp dụng các biện 
pháp  trên   một  cách   nhuần  nhuyễn   vào  việc  dạy  Luyện   từ  và  câu   thì   sau 
chương trình lớp 2, học sinh sẽ có một vốn từ  khá phong phú, việc sử  dụng  
từ cũng nhạy bén và linh hoạt hơn. Tạo tiền đề để các em học tốt mơn Tiếng  
Việt ở các lớp học trên.
Phần thứ 3: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
I. Kết luận
Đứng trước vai trị, vị trí và tầm quan trọng của việc dạy Luyện từ và 
câu, tơi thấy việc hướng dẫn các em hiểu rõ phân mơn Luyện từ và câu là hết  
sức cần thiết. Học Tiếng Việt khơng chỉ học những tri thức về ngơn ngữ mà 
quan trọng hơn là bồi dưỡng các kỹ  năng nghe, nói, đọc, viết của học sinh,  
giúp các em biết sử dụng vốn từ vào giao tiếp, tư duy vào các hoạt động của  
cuộc sống. Dạy Tiếng Việt chính là dạy cho các em cách tổ  chức giao tiếp 
bằng ngơn ngữ. Mỗi một câu học sinh biết sử dụng từ ngữ thành thạo, là một  
dịp để các em có thêm kiến thức và kĩ năng chủ động tham dự vào cuộc sống 
văn hóa thường ngày.
Vấn đề  mở  rộng vốn từ  cho học sinh phải được thực hiện trên nhiều 
phương diện. Trong đó giáo viên là người giữ vai trị quan trọng nhất, phải là 
người thật sự u nghề, ln tâm huyết với học sinh của mình. Ln tìm tịi, 
linh hoạt trong mọi tiết dạy mà lựa chọn các phương pháp, hình thức tổ chức 
lớp học sao cho đảm bảo tính vừa sức của học sinh, tạo cho tiết học hứng thú 
và bổ ích. 

Người thực hiện: Lê Hồi Vân20


Một số biện pháp mở rộng vốn từ cho học sinh lớp Hai Trường TH Nguyễn Văn 

Trỗi

II. Kiến nghị
Qua đề tài này tơi cũng mạnh dạn đưa ra một số đề xuất:
Bản thân mỗi giáo viên phải hiểu rõ chức năng, nhiệm vụ  của phân  
mơn để có các hình thức tổ chức và phương pháp dạy học phù hợp với từng  
tiết dạy. Phải tự  trau dồi kiến thức cho bản thân, ngơn ngữ  phải chuẩn xác, 
diễn đạt phải rõ ràng, mạch lạc, trong sáng, gần gũi với lứa tuổi tiểu học.
Đối với học sinh: Phải chuẩn bị  đầy đủ  sách vở, trước khi đến lớp. 
Trong các hoạt động phải tích cực hoạt động nhóm, chú ý nghe giáo viên  
giảng bài. Hồn thành đầy đủ  các bài tập được giao. Tích cực tham gia các 
phong trào của nhà trường tổ chức để hồn thiện và phát triển bản thân mình.
Về phía Nhà trường: Thường xun tổ chức các buổi sinh hoạt chun 
mơn để giáo viên học hỏi, chia sẻ những kinh nghiệm từ các đồng nghiệp để 
từng bước tháo gỡ những khó khăn, nâng cao chất lượng giờ dạy.
Về phía phụ huynh: Trước hết là cần hiểu rõ tầm quan trọng của việc  
học đối với con em của mình, tạo một chỗ dựa vững chắc để trẻ chia sẻ, bày 
tỏ, ln phối kết hợp với nhà trường trong việc giáo dục và rèn luyện cho các 
em, theo dõi mọi hoạt động của trẻ để có sự giáo dục cho phù hợp.
Trên đây la nh
̀ ưng gi
̃
ải pháp mà bản thân tơi đã áp dụng trong năm học  
2017­   2018   về  đề   tài   “Mở   rộng   vốn   từ   cho   hoc̣   sinh   lớp   Hai   trường 
Nguyễn Văn Trỗi”. Rât mong nhân đ
́
̣ ược sự giup đ
́ ỡ, gop y bô sung cua Ban
́ ́ ̉
̉

 
giam hiêu nha tr
́
̣
̀ ương, cac câp quan ly giao duc va giao viên, đông nghiêp đê
̀
́ ́
̉
́ ́
̣
̀ ́
̀
̣
̉ 
ban sang kiên co đ
̉
́
́ ́ ược nhưng kinh nghiêm bô ich co thê ap dung cho cac năm
̃
̣
̉ ́
́ ̉ ́ ̣
́
 
hoc sau.
̣
          Krơng Ana, ngày 10 tháng 4 năm 2019
                                                                      Người thực hiện

                                                                          Lê Hồi Vân


TÀI LIỆU THAM KHẢO

Người thực hiện: Lê Hồi Vân21


Một số biện pháp mở rộng vốn từ cho học sinh lớp Hai Trường TH Nguyễn Văn 
Trỗi

TT

Tên tài liệu

Tác giả

1

Giáo dục tồn diện cho học sinh Tiểu học

NXB Giáo dục Việt Nam

2

Những tình huống trong giao tiếp ứng xử

NXB Giáo dục Việt Nam

3

Để học tốt Tiếng Việt lớp 2


Thái Thị Như Quỳnh

4

Vui học Tiếng Việt lớp 2

Đặng Nguyệt Minh

5

Giúp em giỏi Luyện từ và câu

Võ Thị Minh Trang

6

Các câu đố dành cho học sinh Tiểu học

NXB Giáo dục Việt Nam

Người thực hiện: Lê Hồi Vân22


Một số biện pháp mở rộng vốn từ cho học sinh lớp Hai Trường TH Nguyễn Văn 
Trỗi

NHẬN   XÉT   CỦA   HỘI   ĐỒNG   CHẤM   SÁNG   KIẾN   CẤP 
TRƯỜNG
.......................................................................................................................

.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
…………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………….
                                                     CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN
                                                                     (Ký tên, đóng dấu)

NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM SÁNG KIẾN CẤP HUYỆN
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN                                 
                                                                      (Ký tên, đóng dấu)

Người thực hiện: Lê Hồi Vân23


Một số biện pháp mở rộng vốn từ cho học sinh lớp Hai Trường TH Nguyễn Văn 
Trỗi

Người thực hiện: Lê Hoài Vân24



×