Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ CÁC Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH Ở CÔNG TY KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI HÒA BINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (117.65 KB, 12 trang )

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ CÁC Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN
THIỆN KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH Ở CÔNG TY KHAI THÁC CÔNG
TRÌNH THUỶ LỢI HÒA BINH.
2.1 Đánh giá thực trạng kế toán tài sản cố định ở công ty khai thác công
trình thuỷ lợi Hoà Bình.
2.1.1. Ưu điểm.
Sau những năm tổ chức lại bộ máy hoạt động kinh doanh và áp dụng CĐKT
mới, Công ty khai thác công trình thuỷ lợi Hoà Bình đã thực hiện tương đối tốt
công tác kế toán. Xét riêng về hạch toán TSCĐ hữu hình, công ty đã đạt được
một số ưu điểm sau:
Thứ nhất: Công ty tổ chức hợp lý mô hình kế toán vừa tập trung vừa phân
tán, phù hợp với địa bàn hoạt động rộng lớn. Do đó, các hoạt động SXKD của
từng chi nhánh đều được kiểm tra, đôn đốc và tổng hợp kịp thời.
Thứ hai: Lao động kế toán được phân công tương đối hợp lý. Mỗi kế toán
theo dõi một phần hành riêng phù hợp với năng lực của mình. Do đó, các cán bộ
có điều kiện đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu, nâng cao trình độ và tiệp cận những
tiến bộ mới, hỗ trợ cho công tác kế toán của công ty.
Thứ ba: Công ty đã sử dụng chương trình kế toán máy tự thiết lập vào một
số phần hành kế toán và một số chương trình thông dụng khác. Vì vậy, công
việc ghi chép được đơn giản hoá, giúp kế toán kiểm tra nhanh hơn trên từng
phần việc cụ thể, tổng hợp một số bảng biểu có liên quan.
Thứ tư: Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được phản ánh đầy đủ và tương
đối chính xác về bản chất trên cơ sở các chứng từ có liên quan. Kế toán thu thập
và lập tương đối đầy đủ các chứng từ, sắp xếp theo hồ sơ riêng để tiện theo dõi
và quản lý.
Thứ năm: Kế toán ghi phiếu hạch toán cho mỗi nghiệp vụ phát sinh rồi mới
ghi sổ kế toán. Cuối kỳ, các phiếu này được kế toán tổng hợp kiểm tra lại một
lần để nắm được toán bộ các hoạt động ở chi nhánh và kịp thời điều chỉnh khi
cần thiết.
2.1.2. Hạn chế.
Thứ nhất: Do địa bàn rộng, TSCĐ của doanh nghiệp lại chủ yếu là công


trình thuỷ lợi năm ngoài trời phân tán ở khắp cơ sở địa phương của tỉnh, nên kế
toán gặp khó khăn trong việc quản lý TSCĐ về mặt hiện vật, cụ thể là không thể
biết được TSCĐ nằm ở đâu. Kế toán TSCĐ lập thẻ TSCĐ không đầy đủ. Như vậy,
công ty chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán hiện hành, mặt khác, gây ảnh hưởng
tới quá trình hạch toán chi tiết TSCĐ.
Thứ hai: Sổ chi tiết TSCĐ công ty sử dụng hiện nay chỉ theo dõi biến động
tăng giảm về nguyên giá TSCĐ hữu hình, khó theo dõi toàn diện những biến
động trên từng TSCĐ hữu hình qua nhiều năm sử dụng, chẳng hạn như: sự thay
đổi về mức khấu hao và nguyên giá. Điều đó ảnh hưởng tới công tác quản lý và
sử dụng TSCĐ.
Thứ ba: Công ty không lập bảng tính & phân bổ khấu hao tháng. Do đó, đôi
khi, kế toán công ty quên không trích khấu hao một số TSCĐ hữu hình mới đưa
vào sử dụng trong năm, làm cho việc phản ánh chi phí khấu hao thiếu chính xác.
Hơn nữa, kế toán khó kiểm tra, xem xét lại mức trích khấu hao ở mỗi chi nhánh
trong từng kỳ kinh doanh (tháng, quý, năm...).
Do doanh thu chưa đáp ứng với yêu cầu chi phí. Nên doanh nghiệp trích khấu
hao TSCĐ chưa hợp lý theo quy định của Bộ tài chính (đôi khi còn tuỳ tiện sử
dụng tỷ lệ trích khấu hao)
Thứ tư: Xét về công tác theo dõi hao mòn TSCĐ: công ty vẫn trích khấu hao
một số TSCĐ không thuộc đối tượng trích khấu hao theo quy định hiện hành.
Đồng thời, một số trường hợp sử dụng tỷ lệ khấu hao chưa hợp lý giữa những
TSCĐ hữu hình cũ, làm chậm tốc độ thu hồi vốn.
Thứ năm: Một số nghiệp vụ sửa chữa nâng cấp TSCĐ được đánh đồng với
nghiệp vụ sửa chữa lớn. Chưa đề xuất được với Nhà nước có chủ trương lớn
việc đại tu sửa chữa các công trình thuỷ lợi nhằm duy trì lâu dài cho việc phục
vụ sản xuất nông nghiệp.
Thứ sáu: Những TSCĐ phục vụ trực tiếp cho hoạt động kinh doanh. Nhiều
TSCĐ hữu hình cũ ảnh hưởng lớn tới năng suất lao động, an toàn lao động và làm
giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
Chưa kịp thời làm thủ tục để thanh lý những TSCĐ đã hư hỏng không còn

dùng được .
Chưa kịp thời đánh giá TSCĐ không đủ 2 tiêu chuẩn là giá trị từ 10 triệu và
thời gian sử dụng trên 1 năm sẽ chuyển thành công cụ dụng cụ lao động như quy
định tại quyết định số 206 của Bộ Tài chính.
2.2. Yêu cầu của việc hoàn thiện kế toán tài sản cố định ở công ty khai
thác công trình thuỷ lợi Hoà Bình.
Việc sử dụng chứng từ kế toán dùng để hạch toàn phải đầy đủ đúng qui định
theo chế độ kế toán qui định tại QĐ số 15 của bộ tài chính.
Việc ghi nhận tài tài sản cố định hữu hình phải phù hợp với chuẩn mực kế
toán Việt Nam.
Việc tập hợp các chi phí làm tăng nguyên giá tài sản, sửa chữa lớn làm tăng
nguyên giá tài sản phải phù hợp với chuẩn mực kế toán tài sản cố định.
2.3. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán tài sản cố định ở công
ty khai thác công trình thuỷ lợi Hoà Bình.
2.3.1. Hoàn thiện điều kiện ghi nhận TSCĐ hữu hình.
Tìm hiểu những nét cơ bản về hạch toán TSCĐ hữu hình ở nước ngoài cũng
như chuẩn mực kế toán quốc tế, chúng ta đều nhận thấy, việc quy định quá chi
tiết về giá trị và thời gian sử dụng TSCĐ ở nước ta đã gây khó khăn cho công
tác hạch toán.
Chẳng hạn, một tài sản thoả mãn tiêu chuẩn TSCĐ (theo quyết định 206), có
giá trị 10 triệu đồng được coi là TSCĐ trong xí nghiệp sản xuất nhỏ, nhưng với
công ty dầu khí lớn, người ta chỉ coi tài sản đó như một công cụ dụng cụ.
Với các loại hình doanh nghiệp và quy mô doanh nghiệp ngày càng đa dạng,
cũng như sự biến động thường xuyên của giá cả thị trường, việc đặt ra giới hạn
quá cụ thể như vậy lại trở nên không phù hợp.
Bộ Tài Chính nên đặt ra quy định để mọi quy mô doanh nghiệp đều áp dụng
được. Bộ Tài Chính có thể quy định về giá trị TSCĐ theo một tỷ lệ cố định tính
trên tổng nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Quy định vừa cụ thể, vừa rõ
ràng giúp cho công tác kiểm tra, kiểm soát đạt hiệu quả; vừa tạo điều kiện thuận
lợi cho việc hội nhập kinh tế với các nước trên thế giới.

2.3.2. Lập đầy đủ thẻ TSCĐ.
Thẻ TSCĐ vừa là chứng từ bắt buộc, vừa là phương tiện theo dõi chi tiết
từng TSCĐ hữu hình. Các thông tin cụ thể của TSCĐ đều được phản ánh trên
thẻ này như: nơi sản xuất, năm sử dụng, những thay đổi về nguyên giá, tỷ lệ hao
mòn hàng năm cũng như giá trị còn lại của tài sản đó. Ngoài ra, thẻ TSCĐ còn
ghi chép chi tiết các phụ tùng, dụng cụ kèm theo.
Thực tế, công ty lập thẻ TSCĐ không đầy đủ. Do đó, kế toán không theo dõi
được tính năng, công suất hoạt động và hiện trạng kỹ thuật của tài sản. Điều này
dẫn tới việc kế toán không điều chỉnh tỷ lệ hao mòn tương ứng với khả năng
đóng góp của TSCĐ vào SXKD, cũng như mục tiêu kinh doanh của đơn vị và cơ
bản không tránh được hao mòn vô hình ở TSCĐ.
Trong điều kiện khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển, các TSCĐ cũ trở nên
lạc hậu và hoạt động kém hiệu quả so với các sản phẩm mới tương ứng trên thị
trường, đặc biệt là những TSCĐ có hàm lượng chất xám cao. Như vậy, nếu lập
thẻ TSCĐ đầy đủ, công ty sẽ thực hiện đầy đủ CĐKT hiện hành và đánh giá
được tổng quát về cả giá trị lẫn hiện vật của tài sản. Từ đó, kế toán điều chỉnh
hợp lý tỷ lệ hao mòn và đưa ra kế hoạch sử dụng tài sản một cách hiệu quả.
Vì vậy, kế toán phải lập thẻ TSCĐ cho từng TSCĐ theo quy định hiện hành
2.3.3. Lập lại sổ chi tiết theo dõi TSCĐ hữu hình:
Theo quy định hiện hành của Bộ Tài Chính, sổ chi tiết theo dõi TSCĐ gồm
có sổ chi tiết tài sản theo đơn vị sử dụng và sổ TSCĐ. Kế toán sẽ theo dõi TSCĐ
một cách hệ thống theo từng loại TSCĐ và từng đơn vị sử dụng. Các sổ này
phản ánh được những biến động về nguyên giá, giá trị hao mòn tính đến khi
giảm TSCĐ.
Thực tế tại công ty Khai thác công trình thuỷ lợi Hoà Bình, sổ chi tiết theo
dõi TSCĐ không được lập theo mẫu của BTC. Sổ chi tiết đó chỉ theo dõi được
biến động về nguyên giá. Kế toán rất khó theo dõi được tổng quát tình hình sử
dụng từng TSCĐ trong suốt năm tài chính. Khi muốn xem xét cụ thể, kế toán lại
phải xem xét trên hàng loạt các bảng: bảng khấu hao năm, bảng tổng hợp tình
hình tăng giảm TSCĐ năm,... Hơn nữa, sổ chi tiết TSCĐ hiện công ty sử dụng

có kết cấu không khác gì sổ cái TK 211.
Vì vậy, theo em, Công ty Khai thác công trình thuỷ lợi Hoà Bình có thể áp
dụng mẫu sổ của BTC hoặc lập theo mẫu sau đây:
Sổ Tài sản cố định. Năm n
CT
Tên
tài
sản
Nguyê
n giá
HMLK
tính đến
01/01/N
GTCL tính
đến
01/01/N
MK
H
năm
N
GTCL tính
đến
31/12/N
S
H
N
T

×