Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Ph­ương pháp dạy kiến thức giải phẫu hình thái môn sinh học 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (333.43 KB, 21 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ NỘI
MÃ SKKN

SÁNG KIẾN KINH NGHIM
phơng pháp dạy
kiến thức giải phẫu hình thái
môn sinh häc 8

Lĩnh vực: Sinh học
Cấp học: Trung học cơ sở

Năm học 2016-2017


Lời nói đầu
Nớc ta đang bớc đầu vào một thế mới với nền công nghiệp hoá
và hiện đại hoá mở đầu cho thập kỉ mới và thế kỉ mới đồi hỏi
con ngời thông minh sáng tạo và năng động để làm chủ đất nớc. Vì thế mà sự nghiệp giáo dục hiện nay đợc coi là Quốc
sách hàng đầu.Đào tạo nhân tài cho đất nớc. Điều này khằng
định rất rõ về vai trò và vị trí của ngời giáo viên, đặc biệt là
ngời giáo viên THCS.
Trong bối cảnh hiện nay ngành giáo dục và đào tạo đang nỗ
lực đổi mới phơng pháp dạy học theo hớng phát huy tính tích
cực chủ động sáng tạo của học sinh trong hoạt ®éng häc tËp
nh»m phï hỵp víi xu thÕ cđa thêi đại. Vấn đề này đà đặt ra
yêu cầu cấp thiết đối với giáo viên THCS là phải đổi mới cách
dạy: Giáo viên chỉ là ngời hớng dẫn chỉ đạo điều khiển học
sinh đi tìm kiến thức mới, vận dụng kiến thức đà học vào thực
tiễn. Chính vì vậy học sinh phải là ngời tự giác, chủ động,
tìm tòi, phát hiện các kiến thức mới một cách linh hoạt, sáng tạo
vào thực tiễn cuộc sống thông qua sự dẫn dắt điều khiển của


giáo viên trong tiết dạy. Do vậy việc lựa chọn phơng pháp dạy
học sao cho phù hợp với kiểu bài và phù hợp với đối tợng học sinh
là một vấn đề rất quan trọng, đó cũng là một thủ thuật s phạm
của ngời giáo viên. Nhận thức đợc điều đó tôi mạnh dạn tìm
hiểu và nghiên cứu đề tài Phơng pháp dạy kiến thức gii phẫu
hình thái môn sinh học 8 mà tôi đà áp dụng và theo dõi nhiều
năm tại trờng THCS Khng Mai nơi tôi đang công t¸c.


Phần I: những vấn đề chung
I. Lí do chọn đề tài.
1. Cơ sở lí luận.
Để thực hiện tốt nghị quyết trung ơng II khoá VII & nghị
quyết trung ơng II khoá VIII tháng 12/ 1996 về việc đổi mới
phơng pháp dạy học với mục đích: phát huy tính tích cực, tự
giác, chủ động, sáng tạo của học sinh:
Bồi dỡng phơng pháp tự học.
Rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vàothực tiễn.
Tác động đến tình cảm đêm lại niềm vui høng thó
häc tËp cho häc sinh.
Qua viƯc thùc hiƯn thay sách giáo khoa các lớp khối THCS là
một bớc ngoặt, bớc tiến mới trong công cuộc đổi mới nền giáo
dục nớc ta, nhằm nâng cao chất lợng giáo dục toàn diện. Muốn
vậy đòi hỏi ngời thầy phải đổi mới phơng pháp dạy học cho phù
hợp với nhu cầu đổi mới giáo dục. Để góp phần thực hiện mục
tiêu Đào tạo học sinh thành những con ngời năng động, độc
lập, sáng tạo tiếp thu đợc những tri thức khoa học, kĩ thuật
hiện đại, biết vận dụng tìm ra các giải pháp hợp lí cho vấn đề
trong cuộc sống của bản thân & của xà hội. Bộ môn sinh học
cũng nh các bộ môn khác ở THCS đang cố gắng đổi mới phơng pháp dạy học.

Thông qua các giờ dạy hoặc khi tiếp xúc với học sinh trong
các buổi trò truyện tôi thấy học sinh đa số ham học hỏi thích
tự mình tìm ra điều mới lạ hay khi trả lời tìm ra đợckiến thức
mới các em rất vui sớng, niềm vui sớng ấy thể hiện trên khuôn
mặt đầy tự hào của các em. Đọc đợc suy nghĩ đó của các em,
trong quá trình giảng dạy, đặc biệt là những năm gần đây
tôi đà không ngừng tìm tòi cải tiến phơng pháp dạy học. Một
trong những phơng pháp mà tôi cảm thấy tâm đắc và đem
lại kết quả bớc đầu là: Phơng pháp dạy kiến thức hình thái
giải phẫu. Qua các giờ dạy áp dụng phơng pháp này bộ môn
sinh học nói chung và môn sinh học 8 nói riêng, tôi đợc đại đa
số học sinh ủng hộ đà tạo đợc niềm vui, niềm say mê, hứng thú
học tập cho các em. Thông qua việc cải tiến này giúp các em tự
học tù chiÕm lÜnh tri thøc khoa häc.


2. Cơ sở thực tiễn.
Qua nhiều năm thực tế giảng dạy điều mà tôi trăn trở là làm
thế nào để học sinh tiếp cận với bộ môn giải phẫu sinh lý ngời
và vệ sinh. Để từ đó có sự yêu thích say mê môn học.
Ngay từ những năm đầu tiên tôi trực tiếp giảng dạy và nhận
thấy trong một lớp tỉ lệ học sinh yêu thích môn học còn ít
chính vì vậy ảnh hởng rất lớn tới kết quả học tập cuối năm của
học sinh.
Có thể dẫn ra ví dụ nh sau về kết quả tổng kết cuối năm
học sinh lớp 9 năm học 2015-2016 nh sau:
- Tổng số học sinh 66
+ Loại giỏi : 13/66 = 19,7%
+ Loại khá : 25 /66 = 37,9%
+ Lo¹i TB : 28/66 = 42,42%

+ Loại yếu
: 4/66 = 6,06%
Qua giảng dạy tôi thấy nguyên nhân dẫn tới kết quả nói
trên trớc hết là học sinh cha chăm chỉ học tập, cha có cách học
bộ môn cho phù hợp, vậy làm thế nào để học sinh hiểu bài, nhớ
kiến thức sâu sắc và vận dụng kiến thức đó là điều theo tôi
nghĩ mỗi giáo viên phải đặt lên hàng đầu.
Đối với tiết dạy về giải phẫu hình thái giáo viên có thể áp
dụng nhiều phơng pháp khác nhau.
Sau khi xem xét cân nhắc, dựa vào cơ sở nêu trên, tôi
quyết định phơng pháp cần lựa chọn để đạt hiệu quả và
chất lợng cao trong dạy học sinh học 8 ở trợng THCS là: Nhóm phơng pháp trực quan , phơng pháp thực hành đi theo con đờng
tìm tòi nghiên cứu, tỏ ra có nhiều u thế trong việc thực hiện
mục tiêu đào tạo và phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi
này (13-14 tuổi). Đồng thời cũng thể hiện đợc phơng pháp
đặc thù của bộ môn, nhất là kinh nghiệm sống còn ít vốn hiểu
biết còn nghèo nàn, các biểu tợng tích luỹ còn hạn chế các em
còn năng về t duy hình tợng cụ thể, t duy theo thực nghiệm
thì việc xây dựng các khái niệm đòi hỏi phải lấy trực quan
(các phơng tiện trực quan) làm điểm tựa.
Các phơng pháp này phát huy đợc tính tự giác, tích cực, chủ
động, sáng tạo dới sự tổ chức và chỉ đạo của giáo viên, kiến
thức thu nhận đợc sẽ trở thành tài sản riêng của các em. Vì vậy
các em hiểu bài sâu hơn, nắm kiến thức chắc hơn. Trong
trờng hợp này các phơng pháp đà góp phần phát triển t duy rèn
kĩ năng cho học sinh, cho các em tập dợt, làm quen với các phơng pháp nghiên cứu nói riêng, phơng pháp nhận thức nói
chung, đặc biệt là kết hợp với các yếu tố nêu và giải quyết vấn
đề.
Bên cạnh quan sát và làm thí nghiệm đợc sử dụng trong
nhóm phơng pháp trực quan và thực hành thì phơng pháp



đàm thoại tìm tòi trong nhóm phơng pháp dùng lời cũng đợc
vận dụng phổ biến trong dạy học sinh học 8.
II. Mục đích nghiên cứu.
Giúp cho giáo viên & học sinh có phơng pháp dạy học cho phù
hợp với phơng pháp đổi mới dạy và học của bộ giáo dục đà ban
hành thực hiện trên phạm vi cả nớc.
III. Đối tợng và nhiệm vụ nghiên cứu.
Đối tợng là học sinh lớp 8 thời gian thực hiện từ tháng 10 năm
2003 trong môn sinh học.
Nhiệm vụ nghiên cứu: phơng pháp dạy bài kiến thức hình
thái giải phẫu môn sinh học 8.
IV. phơng pháp và tài liệu nghiên cứu.
1. Phơng pháp.
- Tìm hiểu tài liệu.
- Toạ đàm trao đổi với giáo viên trong tổ.
- Dự giờ giáo viên khá, giỏi học tập, rút kinh nghiêm.
- Tổng hợp và lựa chọn viết.
2. Tài liệu nghiên cứu.
- Phơng pháp dạy kiến thức giải phẫu hình thái môn sinh học
8.
- Một số vấn đề đổi mới phơng pháp dạy học ở trờng THCS.
- SGK, SGV và một số tài liệu tham khảo khác.
V. Lịch sử của vấn đề.
Đây là một trong những nội dung đợc nhiều giáo viên nghiên
cứu ở những mức độ khác nhau và họ cũng đợc những kết
quả nhất định. Song việc thực hiện đật đợc kết quả nh thế
nào tuỳ thuộc vào từng ngời giáo viên.
Bản thân tôi không có tham vọng đi sâu và nghiên cứu tất

cả chơng trình sinh học các khối, lớp mà chỉ bớc đầu tìm
hiểu phơng pháp dạy kiến thức giải phẫu hình thái môn sinh
học 8

Phần II: Nội dung phơng pháp
Chơng I: Lí luận chung
Chơng trình sinh học 8 nghiên cứu về giải phẫu sinh lí ngời
có nhiều điểm giống với thú, vì ở thú có nhiều đặc điểm
câú tạo & hoạt động sinh lí tơng đồng & giống với con ngời,
do đó các em dễ tìm, dễ quan sát và tiến hành thử nghiệm.
đó là một thuận lợi cho cả giáo viên & học sinh trong đổi mới
cách dạy học & đổi mới cách học.
Khi xem xét xong cơ sở để tiến hành đổi mới phơng pháp
dạy học bằng các phơng pháp tích cực, tôi tiến hành tìm hiểu
& xác định


1. Đối với giáo viên và học sinh .
Lúc này giáo viên không còn là ngời chỉ truyền đạt tri thức
cho học sinh mà còn là ngời tổ chức, hớng dẫn học sinh tự tìm
tòi chiếm lĩnh tri thức môn sinh học. Muốn đạt đợc nh vậy bài
soạn không chỉ thiết kế công việc của thầy mà chủ yếu thiết
kế hoạt động học tập của trò ( nh làm thí nghiƯm, quan s¸t
mÉu vËt, thu thËp & xư lÝ sè liệu, vẽ hình, làm bài tập ... ). Khi
lên lớp ngời thầy phải là huấn luyện viên, giao nhiệm vụ hớng
dẫn học sinh thực hiên các hoạt động học tập. Lúc này ngời
thầy chỉ uốn nắn khi học sinh thực sự gặp khó khăn & đóng
vai trò làm trọng tài cho cuộc tranh luận của các em.
Còn đối với học sinh. Để học sinh chủ động và tích cực tự lực
chiếm lĩnh chi thức sinh học các em cần phải đạt đợc.

Tạo nhu cầu nhận thức có mong muốn tìm hiểu các
hiện tợng sinh học.
Tự lực tham gia vào các hoạt động học tập do giáo viên
hớng dẫn.
Có điều kiện để bộc lộ khả năng tự nhận thức, tự bảo
vệ ý thức của minh khi tranh luận.
Khuyến khích nêu thắc mắc nêu tình huống có vấn
đề và tham gia giải quyết.
2. Đối với nội dung.
Nội dung mỗi tiết học cần đợc lựa chọn kĩ, tránh tham lam
để có đủ thời gian cho học sinh thực hiện hoạt động học tập.
Với sách giáo khoa ngày nay dòi hỏi giáo viên cần biÕt chän läc
kiÕn thøc ®Ĩ cã thĨ híng dÉn häc sinh cách học tránh tham lam
hoặc thông báo tri thức một cách đơn thuần.
Ngoài vở ghi tôi yêu cầu học sinh tham khảo mua các sách bài
tập & có vở bài tập sinh học nhằm tăng cờng hoạt động tự lực
học tập của học sinh .
3. Đối với đồ dùng học tập.
Trong dạy học sinh học, đồ dùng học tập có vai trò quan
trọng, nó vừa là nguồn cung cấp tri thức vừa là phơng tiện giúp
học sinh tìm tòi tri thức mới. Do đó việc tạo ra cách học tập
thích hợp cho các tiết học là nhiệm vụ quan trọng của ngời
thầy. Xác định rõ nh vậy nên tôi đà lựa chọn đồ dùng học tập
là những đồ dùng dễ kiếm, dễ sử dụng, dễ làm để từ đó có
thể nhân nhanh ra số lợng lớn hoặc hớng dẫn học sinh tự làm
đợc.
Trong quá trình giảng dạy tôi thấy một trong những phơng
pháp dạy học đợc chú ý trong quá trình cải tiến để tìm lại
kết quả cao trong dạy các đơn vị kiến thức hình thái giải
phẫu là quan sát tim tòi với các hình thức:


Một là hình thức học tập cá nhân: Mỗi cá nhân
phải hoàn thành nhiệm vụ do tôi giao cho ghi trên phiếu học


tập, hoăc trên phần bảng phụ & phải tạo ra đợc các sản phẩm cụ
thể.

Hai là hình thức học tập theo nhóm: Tôi chia lớp
thành từng nhóm, mỗi nhóm gồm sè ngêi b»ng nhau. Cơ thĨ
chia nhãm theo tỉ häc tập (giờ thực hành) hoặc theo từng
bàn, hay hai bàn ghép với nhau (giờ học lý thuyết) mỗi nhóm
thực hiện một loại nhiệm vụ hoặc cùng thực hiện một nhiệm vụ
học tập, sau đó mỗi nhóm cử một đại diện báo cáo và bảo vệ
kết quả đà đạt đợc của nhóm mình trớc lớp. Hình thức này
buộc các thành viên trong nhóm cùng hoạt động, cùng làm việc
trao đổi thảo luận với nhau.
Chơng II: Các biện pháp thực hiện cải tiến giảng dạy
1. Soạn bài học theo hớng tích cực hoá hoạt động học tập
của học sinh.
a. Xác định kiến thức cơ bản của mỗi bài, lựa chọn những
kiến thức cơ bản để có thể vận dụng các phơng pháp dạy học,
nhằm tích cực hoạt động của học sinh.
Theo tôi mn tỉ chøc cho häc sinh hät ®éng häc tËp tích
cực để có thể tự mình tìm tòi, khám phá tri thức cần có thời
gian, nếu tham kiến thức thì cuối cùng lại sa vào lối truyền thụ
theo kiểu áp đặt buộc học sinh thụ động tiếp thu. Vì vậy
việc đầu tiên khi soạn bài tôi thấp phải xác định kiÕn thøc
träng t©m cã thĨ hêng dÉn häc sinh tù chiếm lĩnh kiến thức,
những kiến thức khác có thể học sinh tự học theo SGK hoặc sử

dụng phơng pháp giảng giải ngắn gọn. Đối với những đơn vị
kiến thức lớn, phức tạp có thể chia nhỏ chúng thành nhiều
nhiệm vụ nhận thức rồi phân công các nhóm học sinh khác cïng
nhau thùc hiƯn trong cïng mét thêi gian. Lµm nh vậy vừa bảo
đảm nội dung của bài, vừa bảo đảm yêu cầu dạy học sinh cách
học trong hoàn cảnh hiện nay.
b. Xác định con đờng thích hợp giúp học sinh tự tìm tòi phát
hiện kiến thức theo lô gích của quá trình hình thành các kiến
thức đó. Qua nhiều năm giảng dạy tôi thấy mỗi loại kiến thức
cần có một cách tiếp cận phù hợp.
Kiến thức về đặc điểm hình thái và cấu tạo bên ngoài của
các cơ quan & hƯ c¬ quan. Mn gióp cho häc sinh cã thĨ tìm
tòi phát hiện ra các kiến thức này cần phải tạo điều kiện cho
các em đợc tự quan sát nhiều đối tợng mẫu vật, tiêu bản tranh
ảnh .... Từ đó vận dụng các thao tác so sánh, phân tích tự tìm
ra đặc điểm chung & riêng, các dấu hiệu bản chất & phân
biệt giữa các đối tợng...


Kiến thức về giải phẫu: Học sinh phải đợc tự tay mổ sẻ để
xác định vị trí, thành phần cấu tạo của nó. Học sinh phải thể
hiện đợc kết quả quan sát bằng hình vẽ, lời mô tả, hoặc ghi
chú vào sơ đồ câm tên những bộ phận, phân tích mối quan
hệ giữa cấu tạo & chức năng, từ đó tìm ra những kiến thức
cần thiết về đối tợng cần nghiên cứu.
Thiết kế một hệ thống các hoạt động học tập & xác định
các hình thức tổ chức học tập ®Ĩ híng dÉn häc sinh t×m ra tri
thøc míi cđa bài học.
Ví dụ: Khi tìm hiểu hoạt động Bài bộ xơng:| với nội dung
tìm hiểu các phần chính của bộ xơng & chức năng của nó,

tìm ra đợc điểm giống và khác nhau giữa xơng tay và xơng
chân. Qua việc xác định đợc mục tiêu của hoạt động này tôi
đà tiến hành những hoạt động học tập của học sinh và tổ
chức thực hiện các hoạt động đó nh sau:
Hoạt động của
PTNLH Hoạt động của
Ni dung
GV
S
HS
- GV đa mô hình Nng lc
bộ xơng ngời yêu quan sỏt, - HS lên bảng chỉ
hình
các
cầu HS quan sát nng lc mô
t
duy, phần chính của
mô hình:
+ Chỉ trên mô tho lun bộ xơng.
- Các HS còn lại
hình các phần nhúm.
quan sát, nhận
chính của bộ xxét bổ sung
ơng.
- HS thảo luận
nhóm theo yêu
cầu.
- GV yêu cầu các
HS quan sát H7.1
-> 7.3 nghiên cứu

mục lệnh đề và
- HS báo cáo kết
thảo luận nhóm
quả các nhóm
hoàn thành yêu
khác nghe nhận
cầu lệnh đề đó.
xét và bổ sung
- Một HS đại diện
1 nhóm báo cáo
kết quả bằng câu
hỏi sau:
? Bộ xơng ngời
chia
làm
mấy
- Các nhóm đa ra
phần chính? Là
ý kiến
những bộ phận
nào?
? Bộ xơng ngời có
chức năng gì?


tìm điểm giống
và khác nhau giữa
xơng tay và xơng
chân?
- GV nhóm nào có

ý kiến khác nhóm
bạn? (yêu cầu bổ
sung). Sau đó GV
chuẩn hoá lại kiến
thức để học sinh
ghi bài
c. Lập kế hoạch chuẩn bị đồ dùng cho tiết học.
Giáo viên cần có kế hoạch chuẩn bị chu đáo đồ dùng học
tập căn cứ vào dự kiến các hoạt động học tập & đôn đốc kiểm
tra phát hiện kịp thời những khó khăn để có biện pháp khắc
phục tránh tình trạng bị đông.
Các phơng tiện khác:
+ Phiếu học tập: Gồm các bài tập giúp các em ghi lại kết quả
quan sát các chi thức đà tìm tòi phát hiện trong tiết học.
+ Phiếu kiểm tra đánh giá tiết học do tôi chuẩn bị sẵn phát
cho các nhóm thờng là dới hình thức câu hỏi trắc nghiệm,
thông thờng có 4 loại sau:

Một là câu hỏi có nhiều lựa chọn gồm 2 phần
phần gốc và phần phần lựa chọn
Phần gốc là một câu hỏi hay một câu hỏi bỏ lửng giúp học
sinh làm bài có thể rõ câu trắc nghiệm ấy muốn hỏi gì để
lựa chọn câu trả lời thích hợp.
Phần lựa chọn gồm nhiều lời giải đáp đó là lời giải đáp đợc
dự định cho là đúng nhất, những lời giải còn lại là những mồi
nhử. Điều quan trọng là làm sao cho những mồi nhử ấy đều
hấp dẫn ngang nhau.
Hai là câu hỏi ghép đôi (câu trắc nghiệm nhiều cặp từ)
ở dạng này học sinh làm bài phải lựa chọn câu nào, từ nào cho
phù hợp nhất với câu hỏi trắc nghiệm đà cho.


Ba là câu hỏi đúng sai (loại câu hỏi trắc nghiệm
đúng sai) cách lựa chọn đợc trình bày dới dạng một câu phát
biểu. Học sinh phải lựa chọn bằng cách chọn đúng (Đ) hay sai
(S).
Ví dụ: HÃy đánh dấu (Đ) vào đầu trả lời mà em cho là đúng.
Bắp cơ điển hình có cấu tạo :
aSợi cơ có vân sáng, vân tối
bBó cơ và sợi cơ.
cCó màng liên kết bao bọc,hai đầu thon, giữa
phình to
dGồm nhiều sợi cơ tập trung thành bó cơ


eCả a, b, c, d
fChỉ có c và d
* Bốn là câu hỏi điền khuyết dạng câu điền vào chỗ trèng cã
thĨ sư dơng trong mét sè trêng hỵp sau: khi trả lời câu hỏi rất
ngắn và tiêu chuẩn đúng sai là không rõ rệt, hay ta không
tìm đủ số câu nhiều (mồi nhử) tối thiểu cần thiết cho loại
câu nhiều lựa chọn.
Bản thân tôi cũng phải chuẩn bị đầy đủ những phơng
tiện giúp học sinh thực hện các hoạt ®éng häc tËp ®Ĩ kÞp thêi
bỉ sung nÕu häc sinh chuẩn bị thiếu và tôi cũng thực hiện các
thí nghiệm để đối chiếu với kết quả của học sinh.
2. Xây dựng hệ thống bài tập.
a. Các dạng bài tập.
Một trong các dạng bài tập tôi thờng sử dụng là:
- Bài tập quan sát hình thái
- Bài tập giải phẫu

- Bài tập su tầm thống kê
Trong các dạng bài tập chú ý phèi híp vËn dơng c¸c thao t¸c t
duy cđa học sinh nh: Đối chiếu, phân tích, so sánh, tổng hợp,
khái quát hoá
b. P hiếu học tập:
Các dạng bài tập sinh häc lµ néi dung chđ u cđa phiÕu häc
tËp sinh học. Bài tập cần soạn thật cô đọng & nên trình bày dới
dạng của bảng thống kê, so sánh: Các kiểu bài làm trắc nghiệm
..... bài so sánh, phân loại với các khoảng trống dành cho việc
ghi nhận xết, ®¸nh gi¸.... PhiÕu häc tËp gióp Ýt nhiỊu cho viƯc
thùc hiện các yêu cầu đòi hỏi học sinh suy nghĩ nhiều hơn.
Đồng thời nó cho phép tôi kiểm tra đợc kết quả & khối lợng
công việc của học sinh. Để làm đợc công việc này tôi cũng cần
phải chuẩn bị trớc nội dung của phiếu rồi nhân bản để phát
đến học sinh.
c. Sử dụng các dạng bài tập.
Khi soạn bài tôi thấy cần lựa chọn bài tập phù hợp với nội dung
& đối tợng học sinh, sắp xếp theo lô gích nhận thức. Để khi
giải học sinh sẽ tiếp cận víi tri thøc míi.
3. Qu¸ trÝnh thùc hiƯn mét tiÕt lên lớp & một số thủ
thuật s phạm.
Tiết lên lớp là sự thực hiện kế hoạch đà đợc vạch ra trong bài
soạn kết hợp với sự điều chỉnh cho phù hợp vói những đối tợng
học sinh ở các lớp cụ thể:
Mỗi loại bài có những bớc đi chung nhất, có tính chất quy
trình mà theo tôi các giáo viên cần lu ý khi thùc hiƯn mét tiÕt
d¹y.
a. KiĨm tra viƯc thùc hiƯn mét tiÕt häc cđa häc sinh.
ViƯc thùc hiƯn, kiểm tra sẽ giúp giáo viên có thể chủ động
thực hiện bài soạn, kịp thời bổ sung phần học sinh chuÈn bÞ



thiếu, hoặc điều chỉnh hình thức hoạt động dạy học cho phù
hợp.
Cần động viên những u điểm và nghiêm khắc nhắc nhở
những thiếu sót để tạo cho HS có thói quen chuẩn bị đầy đủ
dễ dàng học tập cho tiết học.
b. Nêu vấn đề vào bài.
Nếu nêu vấn đề hấp dÉn sÏ kÝch thÝch tÝnh tß mß, ham
hiĨu biÕt cđa HS tạo ra cho các em nhu cầu muốn tìm tòi phát
hiện tri thức, từ đó HS sẽ tham gia tích cực, tự giác vào các
hoạt động học tâp.
c. Hớng dẫn học sinh thực hiện các hoạt động học tập để tìm
tòi tri thức mới.
Bằng lời giải thích ngắn ngọn ngời thầy cần nêu rõ:
- Thứ tự các loại hoạt động mà học sinh phải thực hiện.
- Mục đích của hoạt động và yêu cầu sản phẩm cần đạt.
- Hình thức tổ chức để thực hiện các hoạt động.
- Cách bố trí chỗ ngồi và thời gian thực hiện các hoạt
động.
d. Theo dõi hớng dẫn học sinh thực hiện các hoạt động học tập.
Yêu cần đạt của ngời theo dõi bảo đảm cho học sinh đợc tự
lực, chủ động, hoạt động tự bộc lộ khả năng nhận thức dù có sai
sót. Tôi chỉ gợi ý trong trờng hợp HS thực sự tỏ ra lúng túng
hoặc đà làm lạc hớng.
Trong tiết dạy tôi thấy cần bao quát lớp để nắm đợc trình
độ nhận thức của HS qua hoạt động học tập. Sớm phát hiện
những thắc mắc và những tình huống mới nảy sinh để có
thể chủ động khi tổng kết hoạt ®éng.
e. Híng dÉn HS trao ®ỉi, th¶o ln kÕt qu¶ học tập (về những

nhận xét kết luận đà rút ra). Trong quá trình hớng dẫn cần chú
ý thực hiện:
- Tạo điều kiện để HS phát biểu hết các loại ý kiến khác
nhau.
- Cần hớng dẫn HS vào việc trao đổi kỹ những khía cạnh
còn sai hoặc thiếu.
- Những ý kiến đúng của HS và những ý kiến sáng tạo cần
đợc cho điểm đánh giá ngay.
f. Dành đủ thời gian cho kÕt ln cđa bµi, híng dÉn bµi tËp vỊ
nhµ vµ đánh giá cuối tiết học.
Phần kiểm tra đánh giá cuối tiết học sẽ giúp cho HS tự đánh
giá đợc trình độ nhận thức của mình. Đồng thời giáo viên phát
hiện những thiếu sót để có thể tiếp tục giúp các em bổ sung
trong tiết học sau hoặc những điểm giáo viên cần tự khắc
phục.
Trong phần hớng dẫn về nhà tôi thấy không thể thiếu đợc
phần chuẩn bị cho tiết học sau. Mà muốn cho tiết học sau đạt
kết quả cao thì phần chuẩn bị phải thật chu đáo.


Làm đợc những điều trên thì chúng ta mới hoàn chủ động
và có thể điều chỉnh kịp thời những tình huống cụ thể xảy
ra và có thể yên tâm thực hiện đợc kế hoạch và phơng pháp
dạy kiến thức hình thái giải phẫu nói riêng và các đơn vị kiến
thức của môn sinh học nói chung.

Chơng III: Ví dụ về phơng pháp soạn giảng dạng bài
hình thái giải phẫu
Bớc vào đầu năm học tôi nghiên cứu toàn bộ cấu trúc chơng
trình sinh học 8 và xem xét lại toàn bộ nội dung phân phối chơng trình, để từ đó lựa chọn các bài có thể áp dung theo phơng pháp này. phần nào có thể áp dụng đợc, phần không để

từ đó chủ động trong công tác soạn giảng. Qua tìm hiểu tôi
đà tìm ra đợc một số bài có thể áp dụng cho cả bài hoặc từng
phần trong bài. Dới đây tôi xin trình bày một ví dụ cụ thể.
Ví dụ khi dạy tiết 17:
Tim và mạch máu
ở bài này qua nghiên cứu tôi thấy việc chuẩn bị dụng cụ học
tập là mô hình tim và tôi có thể hớng dẫn cho các em chuẩn bị
mẫu vật thật là tim lợn, vì tim lợn có cấu tạo tơng đồng giống
tim ngời. Để từ việc quan sát các em có thể căn cứ vào đó nhận
xét đợc màu sắc hình dạng và cấu tạo của tim cụ thể.
I . Mục tiêu.
Kiến thức: Học sinh chỉ ra đợc các ngăn tim (ngoài và trong),
van tim, trình bày rõ đặc điểm các pha trong kì co dÃn tim.
Phân biệt các loại mạch máu.
Kĩ năng: Rèn kĩ năng t duyu suy đoán, dự đoán tổng hợp
kiến thức & vận dụng lí thuyết. Tập đếm nhịp tim lúc nghỉ
và ngay sau khi hoạt động.
Thái độ: Giáo dục ý thức bảo vệ tim mạch trong các hoạt
động, tránh làm tổn thơng tim mạch máu.
II. Chuẩn bị .
1.
GV:
- Mô hình tim lợn, tim lợn, tranh vẽ hình 17.1->
17.4 trang 54 đến 57.
- Khay 6 cái.
2 . HS : - MÉu vËt tim lỵn/ 1 tỉ , phiÕu häc tËp /1 nhãm
(MÉu vËt HS : Tim lỵn mỉ phanh râ van tim + khay
mỉ)
Néi dung c¸c phiÕu häc tËp nh sau:
+ PhiÕu sè 1: Néi dung nh bảng 17.1 SGK trang 54

+ Phiếu số 2: Tìm hiểu hoạt động co dÃn tim.
Quan sát H 17.3 trao đổi nhóm hoàn thành bảng:


Các pha trong
một chu kì

Thời
gian
làm
việc

Thời gian
nghỉ

Sự vận chuyển máu

Pha co t©m nhÜ
Pha co t©m thÊt
Pha d·n chung
+ PhiÕu sè 3 : Tìm hiểu cấu tạo mạch máu.
Quan sát H 17.2 trao đổi nhóm hoàn thành bảng sau:
Nội dung
Động mạch
Tĩnh mạch
Mao mạch
1. Cấu tạo
- Thành mạch
- Lòng trong
- Đặc điểm

khác
2. Chức năng
III. Tiến trình bài dạy.
1.
ổn định tổ chức:
Kiểm tra sĩ sè HS
KiĨm tra sù chn bÞ mÉu – dơng cơ phơng tiện của HS
2. Kiểm tra bài cũ: ? Hệ tuần hoàn máu gồm những thành
phần cấu tạo nào? Nêu vai trò của tim.
3. Vào bài : Chúng ta đà biết tim có vai trò quan trọng: Đó là
co bóp đẩy máu vào động mạch & hút máu từ tĩnh m¹ch vỊ .
VËy tim, m¹ch cã cÊu t¹o nh thÕ nào để đảm bảo chức năng
hút và đẩy máu đó .
Hoạt động 1: Tìm hiểu cấu tạo của tim.
Mục tiêu: Chỉ ra đợc các ngăn tim, van tim, cấu tạo phù hợp với
chức năng.
Hoạt động của
PTNLH Hoạt động của
Nội dung
GV
S
HS
- GV yêu cầu HS Nng lc - HS cá nhân tự I. Cấu tạo tim:
duy, nghiên
nghiên cứu H17.1 t
cứu 1.
Cấu
tạo
SGK & treo tranh Nng lc H17.1 SGK và ngoài.
câm H17.1 trang quan sỏt.

xác định các
54.
phần trên tranh - Tim hình
- GV chuẩn bị
vẽ
chóp,

phần chú thích .
- 1 HS dán phích ®Ønh ë díi,


- GV yêu cầu HS
quan sát và trả lời
câu hỏi
? HÃy cho biết
hình dạng quả
tim, đỉnh, đáy
tim
? Vị trí và kích
thớc của tâm nhĩ
& tâm thất.
- GV: Bên ngoài tim
còn có màng tim
bao bọc -> yêu
cầu HS sờ tay vào
màng tim & rút ra
nhận xét về tác
dụng của màng
tim? (Mặt trơn
nhẵn giúp tim

giảm ma sát khi co
bóp.
* Chuyển ý :
- GV treo tranh vÏ
H16.1 trang 53 &
H 17.1 trang 54
yªu cầu HS hoàn
thành :
Phiếu học tập số 1
- GV treo bảng phụ
ghi nôi dung phiếu
số 1
- GV yêu cầu HS
dự đoán nội dung
BT 1, 2 trong lệng
đề
SGK
trang
(54+55) -> giải
thích lệnh ®Ị
®ã?
- GV cho mét HS A
sê n¾n mÉu vËt .
- HS: A làm theo
yêu cầu của GV ->
trả lời câu hỏi.
? HS: theo A dự

chú thích trên
tranh câm, HS

nhận xét bổ
sung
+ 1 HS khác giới
thiệu cấu tạo
ngoài trên mẫu
vật
(tim
để
nguyên)
- HS trả lời & HS
khác nhận xét
bổ sung

đáy ở trên.
- Tâm nhĩ
kích thớc nhỏ
(phần đáy tim)
- Tâm thất
kích thớc lớn
( phần đỉnh
tim )

2.
Cấu
trong:

tạo

- Tim 4 ngăn:
+ Thành cơ

tâm thất dày
hơn
thành
tâm
nhĩ
(Tâm thất trái
có thành cơ
dầy nhất).
- 1HS lên bảng
+ Giữa tâm
hoàn thành, HS thất với tâm
khác bổ sung
nhĩ & giữa
tâm thất với
động mạch có
van tim =>
Máu lu thông
theo
một
chiều.
- HS thảo luận &
báo cáo kết quả
dự đoán và giải
thích ?
? HS nhóm nào
cũng dự đoán
giống nhóm bạn.

- HS đối chiếu



đoán
các
bạn
đúng hay sai?
- GV cho HS kiểm
chứng dự đoán
trên mẫu mổ dọc
tim.
? Xác định loại mô
trong tim
- GV đa bảng
17.1 chuẩn để HS
so sánh đối chiếu
-> yêu cầu các
nhóm thảo luận
trình bày cấu tạo
của tim.

chuẩn kiến thức
- HS thảo luận
nhóm?
Trình
bày
cấu
tạo
trong của tim về
(Số ngăn, thành
cơ tim, van tim).
- ? HS : Cấu tạo

nào của tim phù
hợp với
chức
năng đẩy máu
đến
các

quan trong cơ
thể.

- GV: Đa thêm
thông tin 4 ngăn
của tim có dung
tích bằng nhau
đều chứa 60 ml
máu.
* Chuyển ý: Với
cấu tạo nh thế
vậy thì tim hoạt
động nh thế
nào , cô cùng các
em sẽ nghiên cứu
sang phần II.
Hoạt động II: Tìm hiểu hoạt động co dÃn của tim.
Mục tiêu: Học sinh nắm đợc & trình bày đặc điểm của pha
trong chu kì co dÃn của tim.
Hoạt động của
PTNLH Hoạt động của
Nội dung
GV

S
HS
- GV : Treo tranh vÏ Năng lực - HS : Trao ®ỉi II. Chu k× co
H7.3 SGK trang 56. quan sát, nhóm
hoàn dÃn của tim :
- GV : yêu cầu HS nng lc thành phiếu học
quan sát tranh trao hot ng tập số 2.
đổi nhóm hoàn nhúm,
- 1 HS đại diện
thành phiếu học nng lc nhóm báo cáo.
t
duy Vài nhóm HS
tập số 2.
- GV: Đa ra bảng phõn tớch. nhận xét, bỉ
chn ®Ĩ HS ®èi
sung.
- KÕt ln nh
chiÕu.
? HS tÝnh sè néi
dung


- GV: Hơn lữa lợng
máu nuôi tim lớn
chiếm 1/10 lợng
máu đi nuôi cơ
thể trong khi đó
khối lợng tim =
1/200 khối lợng cơ
thể.

- GV: Treo sơ đồ
kết quả điện tâm
đồ
tim
của
WAnhTôVen
(Hà
Lan) -> giải thích
sơ đồ đó -> yêu
cầu HS về nhà
tìm hiểu thêm.
Chuyển ý: Khi
tim co bóp đẩy
màu vào mạch.
Vậy mạch máu có
cấu tạo nh thế
nào ta xét mục
III.

nhịp tim trong phiếu häc tËp
1 phót ?
sè 2.
( 70-75 lÇn /
phót).
? HS NhËn xét
số nhịp tim phụ
thuộc vào tuổi
(già < trẻ) khí
hậu, sức khoẻ
(yếu > khoẻ và

đợc rèn luyện).
Giới tính (nam >
nữ). Nhịp tim
tăng sau khi
chạy (lao động)
rồi trở lại bình
thờng.
? HS Qua kết
quả phiếu học
tập số 2 và giải
thích tại sao tim
hoạt động suốt
cả cuộc đời mà
không
mệt
mỏi?.
(Tim làm việc
và nghỉ ngơi
hợp lí, điều độ,
thời gian nghỉ
nhiều hơn thời
gian làm việc)

Hoạt động III. Tìm hiểu cấu tạo mạch máu.
Mục tiêu : Chỉ ra đợcđặc điểm cấu tạo & chức năng của từng
loại mạch.
Hoạt động của
PTNLH Hoạt động của
Nội dung
GV

S
HS
- GV yêu cầu HS Nng lc - HS cá nhân tự III.
Cấu
tạo
hoàn thành phiếu quan sỏt, nghiên cứu H mạch máu:
học tập số 3 dựa nng lc 17.2 sgk trang
vào việc quan sát hot ng 55 -. Trao đổi
nhúm
H17.2.
nhóm
hoàn - Kết luận: Nội
- GV treo bảng phụ
thành
phiếu dung
phiếu
ghi nội dung phiếu
học tập số 3.
học tËp sè 3.
häc tËp sè 3.


- GV : Tỉ chøc cho
3 nhãm HS ch¬i tõ
ch¬i dán các thông
tin đúng vào các
nội dung cần tìm
hiểu.

- HS: chơi trò

chơi.
+ Nhóm 1:
Động mạch.
+ Nhóm 2:
Tĩnh mạch.
+ Nhóm 3:
Mao mạch.
- HS: Các nhóm
báo cáo kết quả
tự
chuẩn
lại
kiến thức.

- GV: Đa ®¸p ¸n –
BiĨu ®iĨm c¸c
nhãm

chÊm
®iĨm.
- GV më réng kiÕn
thøc: TÊt cả các
tĩnh mạch mà máu
chuyển về tim ngợc chiều trọng lực
đều có van tim
- Đọc kết luận
(Trừ tĩnh mạch cổ)
chung SGK
+ Đờng kình tĩnh
trang 56.

mạch lớn gấp 1,2 ->
2 lần so với động
mạch cùng tên.
4. Cng c:
- GV: Treo tranh vẽ H17.4 (trang 570 SGK) -> yêu cầu học sinh
dán ghi chú.
- GV: Treo bảng phụ ghi các nội dung sau :
Bài tập 1: Điền từ thích hợp vào ô trống cho các câu sau:
Tâm nhĩ trái nhận máu từ ......., rồi qua
van.......xuống.......trái.
Bài tập 2: Đánh dấu đúng (Đ) vào đầu các câu trả lời đúng
nhất trong các câu sau đây:
- ở ngời, số ngăn tim là : a,2 b,3 c,4 d,5
- Loại mạch máu có khả năng đàn hồi nhiều nhất là :
a- Mao mạch
b- Tĩnh mạch
c- Động mạch
d- Tất cả các loại mạch trên
- Câu có nội dung sai dới đây là :
a - Các ngăn tim có độ dày không đều nhau.
b - Thành tâm thất dày hơn thành tâm nhĩ.
c - Trong cơ thể, tâm nhĩ nằm ở phìa dới và tâm thất ở
phía trên.
d - Tâm thất phải đổ máu vào động mạch phổi.
- GV cho HS nhận xét phần điền chú thích tranh.
- GV đa đáp án và biểu điểm của bài tập 3 -> yêu cầu HS
tự chấm -> báo cáo kết quả - GV nhận xét biểu dơng các em


đạt kết quả cao, phân tích để cho cácc em cha hiểu bài tìm

ra những điểm sai sót của mình (nếu có)
5. Dn dũ:
- Học bài và trả lời câu hỏi SGK.
- Đọc mục Em có biết.
- Ôn tập chuẩn bị kiểm tra một tiết.
- Tìm hiểu các bệnh liên quan về tim mạch

Chơng III: Kết quả và bài học kinh nghiệm.
Sau khi đợc học phơng pháp mới này, tôi thấy các em
nhiều tiến bộ rõ rệt trong cả nhận thức cũng nh việc nắm kiến
thức. Chính vì thế các em yêu thích môn học hơn nắm kiến
thức sâu hơn. Chất lợng học tập bộ môn của học sinh đợc
nâng cao hơn.
Chính vì vậy mà nội dung đề tài đợc áp dụng có hiệu quả
trong việc giảng dạy bộ môn, cũng nh tổ chuyên môn.
Vậy việc sử dụng phơng pháp sao cho phù hợp với kiểu bài và
đối tợng học sinh là rất quan trọng. Nhng với thực trạng hiện
nay, các giáo viên cần nỗ lực khắc phục khó khăn để nâng cao
chất lợng các tiết dạy, giúp học sinh học tập có hiệu quả.

Phần IIi. Kết luận

Khi nghiên cứu đề tài này đà nhận đợc sự giúp đỡ tận tình
của tổ chuyên môn và đặc biệt là sự quan tâm và chỉ đạo
của ban giám hiệu nhà trờng đà tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn
thành đề tài , cảm ơn học sinh lớp 8 để có đợc kết quả khả
quan nh ngày hôm nay.
Trong quá trình thực hiện đề tài chắc hẳn rằng không tránh
khỏi những thiếu sót. Vì vậy tôi rất mong đợc sự góp ý chân
thành của các đồng nghiệp để bản thân tôi khắc phục

những hạn chế trong đề tài.


Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tơi. Nếu sai tơi xin hồn tồn chịu
trách nhiệm.
Xin chân thành
cảm ơn!

H Ni, ngy thỏng 4 nm 2016.
Xỏc nhn ca nh trng.

Tài liệu tham khảo

1. Một số vấn đề đổi mới phơng pháp dạy học ở trờng THCS
Nhóm tác giả - NXBGD 2004
2. Bớc đầu đổi mới kiểm tra đánh giá.
NXBGD chủ biên PGS TS Trần Kiều.
3. Dạy häc sinh häc ë trêng THCS.
Ngun Quang Vinh – TrÇn Đăng Cát.
4. Giải phẫu sinh lí ngời và vệ sinh.


Trần Bá Hoành.
5. Đại cơng tâm lí học.
6. Sách giáo khoa sinh học 8.
Nguyễn Quang Vinh Trần Đăng Cát.
7. Sách giáo viên sinh học 8.
Trần Đăng Cát - Đỗ Mạnh Hùng
8. Thiết kế bài giảng sinh học 8.
Trần Khánh Phơng - Đinh Mai Anh.


Mục lục

Phần mở đầu.
Phần I: Những vấn đề chung.
I. Lí do chọn đề tài.
1. Cơ sở lí luận.
2. Cơ sở thực tiễn.
II. Mục đích nghiên cứu.
III. Đối tợng nghiên cứu.
IV. Phơng pháp và tài liệu nghiên cøu.


V. Lịch sử của vấn đề.
Phần II: Nội dung và phơng pháp
Chơng I: Lý luận chung.
1. Đối vứi vai trò của giáo viên và học sinh.
2. Đối với nội dung.
3. Đối với đồ dùng học tập.
ChơngII. Các biện pháp thực hiện cải tiến giảng dạy.
1. Soạn bài sinh học theo hớng tích cực hoá hoạt động của học
sinh.
2. Xây dựng hệ thống bài tập.
3. Quá trình thực hiện một tiết lên lớp và một số thủ thuật s
phạm.
Chơng III. Một số ví dụ về phơng pháp soạn giảng bài hình
thái giải phẫu.
Chơng IV. Kết quả và bài học kinh nghiệm.
Phần III. Kết luận
Tài liệu tham khảo.




×