Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Thực trạng và giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào địa bàn tỉnh bắc giang đến năm 2025

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (997.56 KB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
----------

NGUYỄN ĐỖ QUẢNG

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ
TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI VÀO ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
ĐẾN NĂM 2025

LUẬN VĂN THẠC SỸ
QUẢN LÝ KINH TẾ

Hà Nội - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
----------

NGUYỄN ĐỖ QUẢNG

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ
TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI VÀO ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
ĐẾN NĂM 2025
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số học viên : CB 160311

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN: TS. NGUYỄN PHÚC HẢI



Hà Nội - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
cam kết bằng danh dự cá nhân rằng, nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi
phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan nêu trên.
Tác giả luận văn

Nguyễn Đỗ Quảng

i


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian theo học Chương trình thạc sĩ tại Đại học Bách khoa Hà Nội
từ 2016-2018, tác giả đã được các thầy, cơ giáo tận tình giảng dạy và truyền đạt
những kiến thức, phương pháp cần thiết là cơ sở nền tảng vững chắc để tác giả có
thể hồn chỉnh Luận văn thạc sĩ này. Tác giả chân thành cảm ơn quý thầy, cô giảng
viên của Viện Đào tạo sau đại học, trường Đại học Bách Khoa Hà Nội.
Đầu tiên, xin gửi lời cảm ơn tới TS. Nguyễn Phúc Hải, người đã hướng dẫn
tận tình, bổ sung, bồi dưỡng cho tác giả những kiến thức còn thiếu và ln động
viên, khích lệ tác giả trong suốt thời gian thực hiện đề tài tốt nghiệp này.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các bàn bè, đồng nghiệp hiện đang công tác
tại Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thống kê tỉnh, Ban Quản lý các khu công nghiệp,
Văn phòng UBND tỉnh và các đơn vị liên quan của tỉnh Bắc Giang đã nhiệt tình
giúp đỡ, cung cấp cho tác giả những số liệu, tài liệu cần thiết cho đề tài tốt nghiệp
này.

Do kiến thức còn hạn hẹp, kinh nghiệm nghiên cứu chưa nhiều nên Luận văn
tốt nghiệp của tác giả không thể tránh khỏi được những hạn chế, thiếu sót. Tác giả
rất mong nhận được sự đóng góp của các anh chị, bạn bè đồng nghiệp và các thầy,
cô giáo, giảng viên để Luận văn của tác giả được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 26 tháng 9 năm 2018
Tác giả Luận văn

Nguyễn Đỗ Quảng

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................0
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ..................................................................................... vi
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................ vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT................................................................... viii
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ FDI VÀ THU HÚT FDI TRONG
PHÁT TRIỂN KINH TẾ ĐỊA PHƢƠNG ...............................................................8
1.1. Tổng quan về FDI ................................................................................................8
1.1.1. Khái niệm FDI...................................................................................................8
1.1.2. Đặc điểm của nguồn vốn FDI ...........................................................................9
1.1.3. Vai trò của FDI................................................................................................12
1.1.4. Mục tiêu và các xu hướng thay đổi mục tiêu thu hút dòng vốn FDI vào địa
phương.......................................................................................................................13
1.1.5. Các hình thức FDI cơ bản ...............................................................................16

1.2. Hoạt động thu hút FDI .......................................................................................19
1.2.1. Khái niệm thu hút FDI ....................................................................................19
1.2.2. Các hoạt động thu hút FDI ..............................................................................20
1.3. Tiêu chí và chỉ tiêu đánh giá mức độ thu hút FDI vào địa phương ...................23
1.4. Nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thu hút FDI ...................................................25
1.4.1. Các nhân tố liên quan đến môi trường quốc tế ...............................................25
1.4.2. Các nhân tố liên quan đến nước tiếp nhận đầu tư ...........................................26
1.4.3. Các nhân tố liên quan đến mục tiêu (nhu cầu) thu hút FDI của địa phương ..30
1.4.4. Các nhân tố liên quan đến chính sách thu hút của địa phương ......................30
1.4.5. Các nhân tố liên quan đến môi trường đầu tư kinh doanh địa phương ...........31
1.5. Kinh nghiệm về thu hút FDI tại một số địa phương ..........................................32
1.5.1. Kinh nghiệm thu hút FDI của Vĩnh Phúc ………………………………… 32
1.5.2. Kinh nghiệm thu hút FDI của Bình Dương ....................................................32
1.5.3. Kinh nghiệm thu hút FDI của Bắc Ninh .........................................................32
1.5.4. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Bắc Giang về thu hút FDI ............................33
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 .........................................................................................35

iii


CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG THU HÚT FDI VÀO TỈNH BẮC GIANG GIAI
ĐOẠN 2015 – 2017 ..................................................................................................36
2.1. Tổng quan về điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Giang .............................36
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................36
2.1.2. Điều kiện phát triển kinh tế- xã hội tỉnh Bắc Giang .......................................39
2.1.3. Những tiềm năng và thách thức ......................................................................43
2.2. Kết quả thu hút FDI trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2015- 2017................44
2.2.1. Tổng số dự án FDI và tổng số vốn đã được cấp phép.....................................44
2.2.2. Cơ cấu vốn FDI đã đăng ký ............................................................................46
2.2.3. Tổng số vốn FDI đã giải ngân giai đoạn 2015 - 2017 ……………………... 51

2.2.4. Tổng vốn FDI trên diện tích đất sử dụng tại các khu cơng nghiệp .................52
2.2.5. Tình hình hoạt động của các dự án FDI và đóng góp của nó ……………….52
2.3. Thực trạng hoạt động thu hút FDI trên địa bàn Bắc Giang................................63
2.3.1. Tổ chức bộ máy và nhân sự cho thu hút FDI tại tỉnh Bắc Giang....................63
2.3.2. Các hoạt động xúc tiến đầu tư .........................................................................64
2.3.3. Cấp phép và thu hồi giấy phép đầu tư .............................................................65
2.3.4. Theo dõi, kiểm tra hoạt động thu hút FDI.......................................................65
2.3.5. Các hoạt động tạo môi trường đầu tư, kinh doanh và hỗ trợ nhằm thu hút các
dự án FDI ..................................................................................................................67
2.4. Đánh giá chung về thực trạng thu hút FDI trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn
2015 - 2017 ...............................................................................................................70
2.4.1. Những kết quả đã đạt được .............................................................................70
2.4.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân ..........................................................72
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 .........................................................................................79
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ NHẰM TĂNG
CƢỜNG THU HÚT FDI VÀO TỈNH BẮC GIANG ĐẾN NĂM 2025 ..............80
3.1 Quan điểm, mục tiêu và định hướng phát triển kinh tế và thu hút FDI vào địa
bàn tỉnh Bắc Giang ....................................................................................................80
3.1.1. Quan điểm của tỉnh Bắc Giang về thu hút FDI ...............................................80
3.1.2. Mục tiêu của tỉnh Bắc Giang về thu hút FDI ..................................................81
3.1.3. Định hướng về thu hút FDI trong thời gian tới (đến năm 2025) ....................81
3.1.4. Một số mục tiêu về thu hút dòng vốn FDI ......................................................82
3.2. Giải pháp nhằm tăng cường thu hút FDI vào tỉnh Bắc Giang đến năm 2025 ....82
3.2.1. Nâng cao chất lượng công tác xây dựng và quản lý các quy hoạch………... 82
3.2.2. Tập trung đầu tư, tạo bước đột phá trong phát triển kết cấu hạ tầng ..............84

iv


3.2.3. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong thu hút FDI .................86

3.2.4. Xây dựng và thực hiện tốt các chính sách khuyến khích đầu tư, kinh doanh .88
3.2.5. Đổi mới công tác vận động, xúc tiến đầu tư……………………………….. 89
3.2.6. Tăng cường công tác quản lý việc thu hút và sử dụng FDI ……………….. 90
3.2.7. Hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn đối với các doanh nghiệp trong nước để tăng khả
năng liên kết, họp tác với khu vực FDI .....................................................................91
3.3. Một số kiến nghị với Chính phủ nhằm hoàn thiện thể chế pháp luật liên quan
đến thu hút FDI .........................................................................................................92
KẾT LUẬN ..............................................................................................................95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................97

v


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Đầu tư trực tiếp của nước ngoài vào Bắc Giang đến năm 2017 ...............45
Bảng 2.2: FDI được cấp giấy phép phân theo lĩnh vực ............................................46
Bảng 2.3: Công nghệ của các dự án FDI giai đoạn 1997 - 2017 ..............................48
Bảng 2.4: Các dự án FDI phân theo địa bàn ............................................................49
Bảng 2.5: Các dự án FDI phân theo đối tác (quốc gia) ............................................50
Bảng 2.6: Tổng vốn FDI đã thực hiện trong giao đoạn 2015 - 2017 ........................51
Bảng 2.7: Tổng vốn đầu tư trên tổng diện tích đất sử dụng tại các khu
công nghiệp ...............................................................................................................52
Bảng 2.8: Tổng vốn đầu tư của khu vực FDI giai đoạn 2001 - 2017 .......................54
Bảng 2.9: Giá trị khu vực FDI trong GRDP tồn tỉnh ..............................................56
Bảng 2.10: Đóng góp của FDI vào chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế .....................58
Bảng 2.11: Giá trị xuất nhập khẩu từ khu vực FDI giao đoạn 2010 - 2017..............59
Bảng 2.12: Kết quả sử dụng lao động của các doanh nghiệp FDI trên địa bàn tỉnh
Bắc Giang giai đoạn 2001-2017 ................................................................................60
Bảng 2.13: Thu ngân sách tỉnh và đóng góp của khu vực FDI vào thu ngân sách tỉnh
giai đoạn 2001-2017 ..................................................................................................61


vi


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Cơ cấu các ngành kinh tế tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2005-2015 ...............40
Hình 2.2: Mơ hình tổ chức bộ máy thực hiện thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ..63

vii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
BTGPMB

Bồi thường, giải phóng mặt bằng

CCHC

Cải cách hành chính

CNH – HĐH

Cơng nghiệp hố, hiện đại hố

CNHT

Cơng nghiệp hỗ trợ

CCVC


Cơng chức, viên chức

CSHT

Cơ sở hạ tầng

CQNN

Cơ quan nhà nước

CT-XH

Chính trị - xã hội

ĐTNN

Đầu tư nước ngoài

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

GCNĐT

Giấy chứng nhận đầu tư

KCN

Khu công nghiệp


KT-XH

Kinh tế - xã hội

KHCN

Khoa học công nghệ

KH&ĐT

Kế hoạch và Đầu tư

NNL

Nguồn nhân lực

PCCC

Phòng cháy chữa cháy

QLNN

Quản lý nhà nước

QPPL

Quy phạm pháp luật

SXKD


Sản xuất kinh doanh

UBND

Ủy ban nhân dân

VĐT

Vốn đầu tư

XTĐT

Xúc tiến đầu tư

XNK

Xuất nhập khẩu

viii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong tiến trình mở cửa và tham gia hội nhập với nền kinh tế thế giới, nước ta
đã đạt được những thành tựu hết sức to lớn trên tất cả các mặt kinh tế, chính trị,
ngoại giao… đặc biệt là về mặt kinh tế. Do sự mở rộng hợp tác quốc tế, đã tạo ra
nhiều cơ hội hợp tác, liên doanh, liên kết giữa các doanh nghiệp trong nước với các
doanh nghiệp của các nước trong khu vực và trên thế giới. Trong quá trình hội nhập
kinh tế thì đầu tư trực tiếp nước ngồi là một hình thức đầu tư phổ biến và là nhân
tố quan trọng mà các nhà quản lý, hoạch định chính sách đặc biệt quan tâm cũng

như trong xây dựng và phát triển chiến lược kinh doanh của các doanh nghiệp.
Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment-FDI) đã
trở thành xu thế khách quan trong chiến lược phát triển kinh tế của nhiều quốc gia
và FDI được nhìn nhận như là một trong những nhân tố quan trọng để thúc đẩy nền
kinh tế tăng trưởng và phát triển. Trong xu thế hội nhập và mở cửa như hiện nay, tất
cả các nước trên thế giới bằng nhiều cách khác nhau đều tăng cường thu hút nguồn
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Tùy vào trình độ phát triển, nhu cầu khác nhau mà
các nước đặt ra các mục tiêu khác nhau trong thu hút các dự án FDI.
Sau gần 30 năm thực hiện chủ trương mở cửa kêu gọi, thu hút vốn FDI, dịng
vốn FDI có vai trị ngày càng quan trọng đối với quá trình phát triển và hội nhập
kinh tế quốc tế của Việt Nam. Dòng vốn FDI là nguồn vốn bổ sung quan trọng vào
tổng vốn đầu tư xã hội, góp phần tăng năng lực sản xuất, đổi mới và chuyển giao
công nghệ, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao và tạo thêm nhiều việc làm; mở rộng quan hệ thương mại và khai thông
thị trường quốc tế, gia tăng kim ngạch xuất khẩu, đóng góp ngân sách nhà nước, cải
thiện cán cân thanh tốn quốc tế.
Đối với Bắc Giang, tính đến hết năm 2017, tồn tỉnh có 308 dự án FDI còn hiệu
lực và triển khai thực hiện với số vốn đăng ký đạt trên 4 tỷ USD của 14 quốc gia và
vùng lãnh thổ.
Các dự án FDI đầu tư trên địa bàn thời gian qua đã có những đóng góp đáng
kể vào nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Giang như: Bổ sung nguồn
1


vốn cho nền kinh tế; tăng thu ngân sách nhà nước; giải quyết việc làm cho người lao
động; nâng cao mức sống của người dân; gia tăng giá trị xuất khẩu, mở rộng quan
hệ đối ngoại; thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh;…
Tuy nhiên, kết quả thu hút FDI của tỉnh Bắc Giang còn nhiều bất cập:
(1) Cơ cấu đầu tư FDI còn bất hợp lý dẫn đến mất cân đối trong phát triển giữa
các ngành kinh tế, làm ảnh hưởng đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh

theo hướng CNH-HĐH;
(2) Hoạt động chuyển giao công nghệ từ khu vực FDI với các doanh nghiệp
trong nước chưa thực sự hiệu quả;
(3) Các dự án FDI đầu tư vào tỉnh Bắc Giang chủ yếu sử dụng công nghệ lạc
hậu, gia công, lắp ráp là chủ yếu;
(4) Việc thu hút đầu tư nước ngoài chưa thực sự tạo ra động lực cho các doanh
nghiệp nói riêng và cả ngành công nghiệp của tỉnh phát triển.
Kết quả sử dụng vốn đầu tư từ nước ngoài của tỉnh Bắc Giang còn chưa khai
thác hết tiềm năng, chưa tận dụng được lợi thế, cơ cấu vốn FDI chưa hợp lý, chưa
có nhiều dự án FDI đầu tư vào khu vực nông thôn, lĩnh vực nông nghiệp. Đối tác
đầu tư chủ yếu đến từ Trung Quốc, Đài Loan, Hong Kong; chưa kêu gọi được nhiều
dự án của các đối tác có thế mạnh về cơng nghệ như Nhật Bản, Mỹ, EU... Một số dự
án có quy mơ lớn, sử dụng nhiều đất, nhiều lao động nhưng mức độ đóng góp vào
ngân sách của tỉnh còn hạn chế; các dự án FDI thuộc lĩnh vực sản xuất các sản
phẩm công nghiệp phần lớn nhập khẩu nguyên liệu, linh kiện, thiết bị để lắp ráp, tận
dụng ưu đãi về thuế, mặt bằng và lao động giá rẻ.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên cho thấy tỉnh Bắc Giang cần có sự điều
chỉnh về chủ trương, định hướng cũng như chính sách mở cửa, hội nhập cũng như
thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh với mục tiêu nâng cao cả về
số lượng và chất lượng dòng vốn, nhằm phát huy tối đa các tiềm năng, thế mạnh của
tỉnh, nâng cao hiệu quả đóng góp của các dự án FDI đối với nền kinh tế của tỉnh.
Đây là cơ sở để tác giả lựa chọn đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình là “Thực
trạng và giải pháp thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI) vào địa bàn
tỉnh Bắc Giang đến năm 2025”.

2


2. Tình hình nghiên cứu liên quan tới đề tài
* Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ chuyên ngành Tài chính- Ngân hàng tại Đại

học Đà Nẵng năm 2012 của tác giả Nguyễn Thị Ánh Linh với đề tài "Giải pháp thu
hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Thừa Thiên Huế":
Hướng tiếp cận của Luận văn tương đối giống với hướng tiếp cận mà tác giả
đang nghiên cứu để làm luận văn tốt nghiệp này, tuy nhiên đây là một cơng trình
nghiên cứu tại một địa phương khác, thời gian nghiên cứu cũng đã khá lâu.
Kết quả nghiên cứu của Luận văn trên đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về đầu
tư trực tiếp nước ngoài; đánh giá thực trạng thu hút FDI vào địa bàn Thừa Thiên
Huế giai đoạn 2006 - 2011, trong đó đã rút ra được 05 ưu điểm, 05 hạn chế và
nguyên nhân của nó; Luận văn cũng đề xuất 06 nhóm giải pháp với 16 giải pháp cụ
thể.
Hạn chế của Luận văn trên là chưa đề xuất được nhiều những giải pháp có
tính chất quyết định bởi yếu tố con người, các giải pháp mà luận văn đề xuất chủ
yếu liên quan đến việc cần phải đầu tư, cần phải có cơ chế ưu đãi nên tính thực thi
là khó khăn bởi nguồn lực có hạn, cơ chế ưu đãi cũng phải phù hợp quy định của
pháp luật. Ngoài ra, các giải pháp mà Luận văn trên đề xuất cho giai đoạn 2012 2015 là khá ngắn, thiếu tầm nhìn dài hạn.
* Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ quản lý kinh tế tại Đại học Kinh tế Quốc dân
năm 2016 của tác giả Vũ Văn Cường với đề tài "Nâng cao chất lượng dịng vốn đầu
tư trực tiếp nước ngồi vào tỉnh Bắc Giang":
Cách tiếp cận của Luận văn trên chủ yếu tập trung vào chất lượng, cơ cấu
dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi vào địa bàn tỉnh, có thể nói đây là cách tiếp
cận về chất lượng dịng vốn, còn luận văn của tác giả đang thực hiện là tiếp cận về
số lượng dòng vốn. Luận văn trên đã nghiên cứu các cơ sở lý luận về chất lượng, cơ
cấu của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, các yếu tố ảnh hướng đến cơ cấu của FDI;
đánh giá, phân tích thực trạng của cơ cấu FDI vào địa bàn tỉnh Bắc Giang những
năm qua, tìm ra những hạn chế và nguyên nhân của nó, định hướng, đề xuất các
nhóm giải pháp nhằm nâng cao chất lượng FDI vào địa bàn tỉnh trong thời gian tiếp
theo.

3



Kết quả nghiên cứu đã đánh giá thực trạng cơ cấu nguồn vốn FDI vào địa bàn
tỉnh Bắc Giang từ năm 2001 đến 2015, phân tích, đánh giá và rút ra 05 hạn chế về
chất lượng dòng vốn FDI đã đầu tư vào địa bàn bao gồm: (1) mất cân đối trong cấu
trúc vốn theo góc độ ngành và địa phương; (2) mất cân đối trong cấu trúc dòng vốn
theo trình độ cơng nghệ, đối tác đầu tư; (3) tác động lan tỏa của dòng vốn FDI vào
năng suất lao động của tỉnh chưa cao; (4) đóng góp của khu vực FDI vào ngân sách
tỉnh còn hạn chế, chưa tương xứng với quy mô vốn đầu tư (5) vốn FDI gây ra nhiều
tác động bất lợi tới môi trường. Từ đó đưa ra 05 định hướng và đề xuất 07 nhóm
giải pháp nhằm nâng cao chất lượng FDI vào địa bàn tỉnh trong thời gian tiếp theo.
Các định hướng và nhóm giải pháp mà luận văn trên đề xuất khá toàn diện,
tuy nhiên mới chủ yếu tập trung vào việc xây dựng chính sách khuyến khích đầu tư,
tạo mơi trường đầu tư thuận lợi và công tác tiền kiểm, hậu kiểm trong quản lý các
dự án FDI; luận văn trên chưa đề xuất được các giải pháp mang tính chủ động tìm
kiếm nhà đầu tư chất lượng cao thơng qua công tác xúc tiến đầu tư, công tác ngoại
giao giữa các vùng, miền hay chính quyền cấp tỉnh với các vùng, miền, tỉnh bạn tại
các nước phát triển, có tiềm lực về vốn và công nghệ.
* Bài báo khoa học trên tạp chí BizLIVE.vn với tiêu đề "30 năm thu hút FDI
vào Việt Nam, Việt Nam được gì, mất gì?":
Về hướng tiếp cận, thực chất đây là một bài phỏng vấn đối với Giáo sư, Tiến
sỹ khoa học Nguyễn Mại, Chủ tịch Hiệp hội Doanh nghiệp đầu tư nước ngoài
(VAFIE), nguyên Phó Chủ nhiệm Ủy ban Nhà nước về hợp tác đầu tư (SCCI) của
nhóm phóng viên Bizlive nhân dịp tổng kết 30 năm công tác thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngồi vào Việt Nam; theo đó bài viết này đề cập đến những cái được và cái
mất của Việt Nam trong 30 năm thực hiện công tác thu hút FDI.
Nội dung bài viết được Giáo sư và nhóm phóng viên đưa ra nhận định, đánh
giá hết sức khoa học, thuyết phục về những vẫn đề được và mất của Việt Nam trong
việc thu hút FDI, bài viết cũng giúp chúng ta hiểu rõ hơn về những cái được có thể
và chưa thể lượng hóa và cũng giúp người đọc hiểu rõ hơn về một số nhìn nhận,
quan điểm lệch lạc về những tác động tiêu cực của FDI như:

- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội tăng, trong đó có đóng góp của FDI khoảng từ 22
đến 25%;

4


- Tác động chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang cơng nghiệp lớn, tăng kim ngạch
xuất khẩu, tác động tích cực đến cán cân thương mại...
- Mặt tiêu cực của FDI luôn luôn tồn tại không chỉ ở Việt Nam mà bất kỳ
quốc gia nào tiếp nhận đầu tư, việc giảm thiểu tác động tiêu cực trên như thế nào, có
hiệu quả hay khơng là do hiệu năng quản lý nhà nước của chúng ta;
- Nguyên nhân vì sao chúng ta không đáp ứng kỳ vọng về phát triển công
nghiệp phụ trợ, theo đó bài viết chỉ ra việc chúng ta không nên tham gia vào chuỗi
công nghiệp phụ trợ có tính thay đổi liên tục trong thời gian ngắn khi chúng ta chưa
đủ khả năng thích ứng nhanh;
- Làm rõ quan điểm chưa đúng về việc các doanh nghiệp FDI chèn ép doanh
nghiệp Việt Nam;
- Để chọn được các nhà đầu tư FDI chất lượng không nên chấp thuận nhiều
những dự án quy mô nhỏ;
- Nên loại bỏ con số vốn FDI đăng ký ảo ra khỏi con số thống kê trên giấy
hiện nay để không tạo ra ảo tưởng khơng có lợi...
Hạn chế của bài viết là chỉ khái quát những cái mất của Việt Nam khi tiếp
nhận đầu tư từ khu vực FDI, chưa phân tích rõ nguyên nhân của một số tác động
tiêu cực để từ đó chỉ ra cách khắc phục.
(Nguồn: Bizlive.vn - 30 năm thu hút FDI vào Việt Nam, Việt Nam được gì,
mất gì? - Nguyễn Minh - Việt Khơi)
Như vậy, so với cách tiếp cận, nội dung đã đề cập, những hướng đề xuất của
các cơng trình nghiên cứu trên, trong luận văn này, tác giả sẽ đánh giá thực trạng
việc thu hút FDI vào địa bàn tỉnh Bắc Giang trong thời gian đã qua, tìm ra các
nguyên nhân của hạn chế, bất cập để từ đó đề xuất một số giải pháp có tính ứng

dụng thực tiễn cho địa phương nhằm tăng cường công tác thu hút FDI vào địa bàn,
các giải pháp này sẽ có tính phù hợp với đặc thù về điều kiện kinh tế - xã hội cũng
như cơ chế quản lý của tỉnh Bắc Giang.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài: Xây dựng giải pháp và kiến nghị nhằm tăng
cường thu hút FDI vào tỉnh Bắc Giang, phù hợp với điều kiện thưc tế của địa

5


phương trong việc thực hiện chiến lược phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Bắc Giang
đến năm 2025.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về FDI và thu hút FDI trong phát triển kinh tế
địa phương;
- Phân tích, đánh giá thực trạng thu hút FDI vào tỉnh Bắc Giang trong thời
gian qua (trong 03 năm từ 2015 đến 2017, có khái quát thực trạng các giai đoạn
trước 2015): thành công, hạn chế cùng các nguyên nhân;
- Đề xuất giải pháp và khuyến nghị nhằm tăng cường thu hút FDI vào tỉnh
Bắc Giang, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, từ đó đáp ứng được mục
tiêu phát triển bền vững kinh tế - xã hội.
5. Đối tƣợng và pham vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động thu hút FDI trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vị về nội dung: Nội dung của công tác thu hút FDI, bao gồm: Ban
hành các chính sách, quy định pháp luật về thu hút và sử dụng FDI; tổ chức bộ máy
và nhân sự quản lý nhà nước về thu hút FDI; quản lý các hoạt động xúc tiến đầu tư;
quản lý việc cấp phép và thu hồi giấy phép đầu tư; theo dõi, kiểm tra hoạt động thu
hút và sử dụng FDI; tạo môi trường đầu tư, kinh doanh và hỗ trợ cho các dự án FDI.

- Phạm vi về không gian: Tỉnh Bắc Giang.
- Phạm vi về thời gian: Giai đoạn từ 1997 đến 2017, trong đó tập trung vào
giai đoạn 2015 - 2017. Giải pháp đề xuất đến 2025.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp thống kê và tổng hợp tài liệu, số liệu nhằm hệ thống hóa cơ sở
lý luận về FDI, đưa ra số liệu các năm tại địa bàn nghiên cứu và một số địa phương
lân cận. Tác giả thu thập các tài liệu có cơ sở lý luận về FDI thơng qua các cuốn
sách, các tài liệu về FDI được WTO, IMF, Luật về đầu tư nước ngồi tại Việt Nam,
các cơng trình đã nghiên cứu cùng lĩnh vực trước đây, các bài báo khoa học... nhằm
tổng hợp và hệ thống hóa cơ sở lý luận cho đề tài. Số liệu dùng để phân tích, đánh
giá và so sánh được khai thác từ các nguồn như: Niên Giám thống kê tỉnh Bắc

6


Giang hằng năm, các loại báo cáo về lĩnh vực FDI trên địa bàn của UBND tỉnh do
Sở Kế hoạch và Đầu tư và Ban quản lý các khu công nghiệp tham mưu.
- Phương pháp phân tích, đánh giá nhằm đánh giá kết quả, hạn chế và nguyên
nhân của các hạn chế để từ đó đề xuất, khuyến nghị các giải pháp thu hút FDI trên
địa bàn tỉnh Bắc Giang: Từ các số liệu thu thập được hằng năm về tổng số vốn FDI
đã đăng ký, tổng số vốn đã thực hiện; các số liệu về đóng góp của FDI cho nền kinh
tế như xuất, nhập khẩu, đóng góp cho ngân sách, sử dụng lao động, thúc đẩy công
nghiệp phụ trợ... tác giả đã phân tích, đánh giá và so sánh giữa các năm trên cùng
địa bàn và so sánh giữa địa bàn Bắc Giang với các địa bàn có cùng điều kiện... để
tìm ra các hạn chế và nguyên nhân của nó, từ đó làm cơ sở đề xuất, kiến nghị các
giải pháp phù hợp hơn nhằm nâng cao khả năng thu hút và hiệu quả thu hút FDI vào
địa bàn những năm tiếp theo.
7. Kết cấu Luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung Luận
văn được kết cấu thành 3 chương, cụ thể như sau:

Chương 1: Cơ sở lý thuyết về FDI và thu hút FDI trong phát triển kinh tế địa
phương.
Chương 2: Thực trạng thu hút FDI vào tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2015- 2017.
Chương 3: Giải pháp và khuyến nghị nhằm tăng cường thu hút FDI vào tỉnh
Bắc Giang đến năm 2025.

7


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ FDI VÀ THU HÚT FDI TRONG
PHÁT TRIỂN KINH TẾ ĐỊA PHƢƠNG
1.1. Tổng quan về FDI
1.1.1. Khái niệm FDI
Hiện nay, có rất nhiều ý kiến khác nhau khi đề cập đến khái niệm FDI. Song
tất cả đều cố gắng khai thác một hoặc một vài khía cạnh của vấn đề nhằm khái qt
hóa bản chất, nội dung, hình thức của hoạt động này. Có thể kể đến một vài quan
niệm về đầu tư trực tiếp nước ngồi:
Theo IMF thì FDI là một hoạt động đầu tư được thực hiện nhằm đạt được lợi
ích lâu dài trong một doanh nghiệp hoạt động trên lãnh thổ một nền kinh tế khác
nền kinh tế nước chủ đầu tư. Mục đích của chủ đầu tư là giành quyền quản lý thực
sự đối với doanh nghiệp của mình đặt tại nền kinh tế đó.
Theo Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO): “Đầu tư trực tiếp nước ngoài
xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước có được một tài sản ở một nước khác cùng
với quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với các
cơng cụ tài chính khác. Trong phần lớn trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà
người đó quản lý ở nước ngồi là các cơ sở kinh doanh. Trong những trường hợp
đó, nhà đầu tư thường hay được gọi là “công ty mẹ” và các tài sản được gọi là
“công ty con” hay “chi nhánh cơng ty”.
Luật đầu tư nước ngồi tại Việt Nam (1996) đã nêu: “Đầu tư trực tiếp nước

ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài
sản nào để tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật này” [Khoản 1,
Điều 2].
Như vậy, có thể thấy dù cách nhìn nhận khác nhau, nhưng đầu tư trực tiếp
nước ngoài là một hình thức xuất khẩu tư bản trong đó người chủ sở hữu vốn đồng
thời là người quản lý và điều hành các hoạt động sử dụng vốn. Nhà đầu tư nước
ngồi có một lượng vốn lớn đầu tư sang một quốc gia khác và tuân thủ theo các quy
định của pháp luật do nước đó quy định nhằm thu lợi nhuận cao. Q trình đầu tư ra
nước ngồi là một quá trình tất yếu khách quan của sản xuất mà cốt lõi của nó là các
8


thành tựu khoa học và cơng nghệ. Đó là hệ quả của q trình tích tụ và tập trung tư
bản vượt qua giới hạn khuôn khổ của một quốc gia, địi hỏi phải được thốt ra khỏi
lãnh thổ để tiếp tục quá trình phát triển của các hoạt động sản xuất kinh doanh của
nhà tư bản.
1.1.2. Đặc điểm của nguồn vốn FDI
FDI có một số đặc điểm chủ yếu sau:
Thứ nhất, chủ đầu tư dòng vốn FDI là chủ sở hữu vốn. Chủ sở hữu vốn FDI
thực hiện quản lý, điều hành q trình sử dụng vốn, có nghĩa vụ và quyền lợi từ
hoạt động sản xuất kinh doanh tương ứng với phần vốn góp đó theo quy định của
Luật Doanh nghiệp. Trong trường hợp nhà đầu tư nước ngoài thực hiện đầu tư dưới
hình thức 100% vốn thì có tồn quyền quyết định, nếu góp vốn thì quyền này phụ
thuộc vào tỷ lệ sở hữu vốn của nhà đầu tư trong vốn điều lệ của doanh nghiệp. Thu
nhập từ hoạt động đầu tư này phụ thuộc hoàn toàn vào kết quả sản xuất, kinh doanh,
mức độ lãi được chia theo tỷ lệ góp vốn của các bên, nếu bị lỗ thì trách nhiệm của
các bên cũng tương ứng với phần góp vốn đó.
Thứ hai, dịng vốn FDI khơng chỉ bao gồm vốn đầu tư ban đầu của chủ đầu tư
nước ngồi dưới hình thức vốn điều lệ (mức vốn mà các thành viên hoặc cổ đơng
cam kết góp vào doanh nghiệp) mà nó cịn bao gồm cả phần vốn vay của nhà đầu tư

để triển khai thực hiện dự án cũng như vốn đầu tư được trích lại từ lợi nhuận sau
thuế của kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh. Vì vậy nước sở tại phải có chính
sách về tài chính phù hợp, tránh trường hợp một số nhà đầu tư nước ngoài lợi dụng
chỉ đưa một lượng vốn nhỏ vào cịn sau đó tiến hành vay vốn tại nước sở tại để thực
hiện đầu tư, mở rộng kinh doanh làm ảnh hưởng đến mục đích thu hút vốn đầu tư
nước ngoài của nước tiếp nhận dự án.
Thứ ba, dòng vốn FDI là vốn đầu tư phát triển dài hạn, trực tiếp từ nước ngồi,
vì vậy đối với nước tiếp nhận dự án đầu tư thì đây chính là nguồn vốn dài hạn bổ
sung hết sức cần thiết cho nền kinh tế. Vốn FDI là dòng vốn quốc tế gắn liền với
các dự án đầu tư trong các lĩnh vực như: công nghiệp, dịch vụ, nông nghiệp, khai
thác khoáng sản... Việc triển khai thực hiện các dự án địi hỏi phải có thời gian để
các nhà đầu tư đầu tư và thu hồi vốn. Do đó, các dự án FDI thường có thời hạn đầu
tư dài, địi hỏi lượng vốn đầu tư lớn, có tính ổn định cao tại nước tiếp nhận đầu tư.

9


Đây là đặc điểm phân biệt giữa đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp nước ngoài. Đầu
tư gián tiếp nước ngồi là hình thức đầu tư mà nhà đầu tư nước ngoài bỏ vốn đầu tư
đến các nước khác nhưng không nắm quyền quản lý, điều hành, thông qua các cơng
cụ tài chính như cổ phiếu, trái phiếu... Đặc điểm của đầu tư nước ngồi gián tiếp là
có thời gian hoạt động ngắn, biến động bất thường hơn vì đây là hình thức mà nhà
đầu tư nước ngồi đầu tư thông qua việc mua cổ phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá
khác, khơng trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư.
Thứ tư, dòng vốn FDI là hình thức đầu tư trực tiếp của các nhà đầu tư nước
ngoài, họ mang vốn đến nước khác để đầu tư nhằm thu lợi nhuận. Vì vậy khác với
các nguồn vốn vay, vốn FDI tại nước sở tại không phải hồn trả nợ và cũng khơng
tạo gánh nặng nợ quốc gia (nợ công). Đây là một ưu điểm so với các nguồn vốn đầu
tư nước ngoài khác như vốn viện trợ phát triển chính thức (ODA) hay vốn vay ưu
đãi của các nhà tài trợ nước ngoài. Việc mang vốn từ bên ngoài vào đầu tư tại nước

sở tại sẽ đảm bảo an ninh tài chính cho quốc gia tiếp nhận vốn tốt hơn so với các
khoản vốn vay quốc gia khác do không tạo gánh nặng nợ công. Nguồn vốn này có ý
nghĩa rất quan trọng đối với q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và chuyển dịch
cơ cấu kinh tế cho nước tiếp nhận đầu tư, đặc biệt là các nước đang phát triển như
Việt Nam. Để được gọi là vốn FDI thì nhà đầu tư nước ngồi phải đóng góp một
lượng vốn nhất định trong vốn điều lệ của doanh nghiệp, tỷ lệ này tùy theo quy định
của từng quốc gia và được thay đổi theo từng giai đoạn.
Thứ năm, dịng vốn FDI là hình thức xuất khẩu tư bản nhằm thu lợi nhuận cao
và các nhà đầu tư nước ngoài quyết định về quy mô vốn và sử dụng vốn FDI. Do
các nhà đầu tư ln hướng tới mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận cao nên có thể gây ra
nhiều bất lợi, tổn thất ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia và mục tiêu thu hút vốn của
nước tiếp nhận đầu tư như vấn đề gian lận thương mại, chuyển giá, ô nhiễm môi
trường…
Đặc điểm về mặt số lượng và chất lượng của dòng vốn FDI
Thứ nhất, số lượng dòng vốn FDI: Thể hiện số lượng các dự án, quy mô vốn
đăng ký của các dự án FDI vào các địa phương trong một khoảng thời gian xác định.
Giai đoạn phát triển kinh tế trước đây, chúng ta tìm mọi cách để thu hút vốn
FDI càng nhiều càng tốt, thu hút bằng mọi giá. Như vậy mục tiêu thu hút đó chỉ

10


nhấn mạnh đến sự gia tăng về số lượng các dự án, về số vốn thu hút được mà chưa
quan tâm, chú trọng đến các tác động lan tỏa, chất lượng, hiệu quả của các dự án
FDI.
Thứ hai, chất lượng dịng vốn FDI là thuộc tính bên trong của dịng vốn, được
thể hiện ở cấu trúc dịng vốn, tính hiệu quả của dòng vốn và tác động lan tỏa của nó
đến các đối tượng hưởng lợi.
Chuyển sang giai đoạn mới, việc tiếp tục tìm các biện pháp thu hút vốn FDI để
phát triển vẫn là điều tất yếu và đóng vai trò quan trọng trong việc bổ sung nguồn

vốn cho nền kinh tế nhằm phục vụ các mục tiêu phát triển mọi mặt của đời sống
kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, việc thu hút nguồn vốn FDI trong giai đoạn hiện nay
cần có cách tiếp cận mới, phù hợp với định hướng, quan điểm phát triển kinh tế bền
vững, quan tâm về số lượng, nhưng phải chú trọng đến chất lượng cũng như tác
động lan tỏa của dòng vốn FDI. Tăng cường thu hút vốn FDI cần được xem xét
dưới góc độ phù hợp với mục tiêu của chiến lược kinh tế - xã hội của các địa
phương. Vì vậy, mục tiêu thu hút vốn FDI cần trả lời được các câu hỏi đặt ra đó là:
- Thu hút vốn FDI có phù hợp với chủ trương, quy hoạch, định hướng phát
triển của địa phương hay khơng.
- Có những đóng góp gì cho phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Có tác động bất lợi gì đến đến môi trường sinh thái, an ninh trật tự, an tồn
xã hội, cuộc sống của nhân dân hay khơng.
Thu hút vốn FDI vào địa phương phải tránh tư tưởng chạy theo số lượng các
dự án, quy mô vốn đăng ký, thu hút bằng mọi giá mà phải kết hợp, chú trọng đến
hiệu quả sử dụng vốn FDI với mục đích gắn kết giữa phát triển nhanh và bền vững,
giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường,
nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân.
Mặt số và chất lượng dòng vốn FDI là hai mặt của một vấn đề thu hút và sử
dụng FDI của mỗi địa phương. Các địa phương luôn cần phải quan tâm đến cả hai
mặt. Tuy nhiên, trên từng khía cạnh cụ thể thì hai mặt này có vẻ như mâu thuẫn với
nhau. Nếu chúng ta chú trọng thu hút các dịng vốn FDI có chất lượng cao thì có thể
trong một giai đoạn nhất định sẽ khơng bảo đảm mặt số lượng và ngược lại. Vì vậy,
các địa phương tùy theo từng giai đoạn phát triển khác nhau có thể “ưu tiên” mặt

11


nào hơn.
1.1.3. Vai trò của FDI
1.1.3.1. Với nước đầu từ FDI (chính quốc)

- Chủ động và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn: Đó là việc tăng năng suất cận
biên của vốn nhờ vào việc chuyển vốn từ nơi thừa vốn (nước đầu tư), có năng suất
cận biên vốn thấp đến nơi thiếu vốn (nước nhận đầu tư) có năng suất cận biên vốn
cao.
- Thực hiện chính sách chuyển giá nhằm tối đa hóa lợi nhuận hoặc nộp thuế
cho chính quốc thông qua việc nhập nguyên vật liệu giá cao từ chính quốc vào nước
nhận đầu tư, xuất sản phẩm, thành phẩm giá thấp từ nước nhận đầu tư về chính
quốc.
- Chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ sản phẩm, cạnh tranh với các doanh nghiệp
nội địa; kéo dài tuổi thọ cho sản phẩm.
- Khai thác nguồn tài nguyên, nhân công giá rẻ và những lợi thế khác.
- Tranh thủ những ưu đãi từ nước nhận đầu tư như: miễn, giảm thuế, tiền
thuê đất...
1.1.3.2. Với nước nhận đầu tư FDI (nước sở tại)
- Trước hết, FDI cung cấp vốn bổ sung cho các nước chủ nhà để bù đắp sự
thiếu hụt của nguồn vốn trong nước. Hầu hết các nước, nhất là các nước đang phát
triển đều có nhu cầu về vốn để thực hiện cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.
Thực tế ở nhiều nước đang phát triển, nổi bật là các nước ASEAN và Đơng Á, nhờ
có FDI đã giải quyết một phần khó khăn về vốn nên đã thực hiện thành cơng q
trình cơng nghiệp hố đất nước, đã và đang trở thành những nước NICS.
- Thứ hai, cùng với việc cung cấp vốn, FDI thúc đẩy chuyển giao công nghệ
từ nước đầu tư hoặc các nước khác sang nước nhận đầu tư. Nhờ FDI, các nước chủ
nhà có điều kiện tiếp cận được với khoa học - kỹ thuật mới. Q trình đưa cơng
nghệ vào sản xuất giúp tiết kiệm chi phí và nâng cao khả năng cạnh tranh của các
nước đang phát triển trên thị trường quốc tế. Đồng thời, FDI cũng tạo điều kiện cho
các tổ chức sản xuất trong nước bắt kịp phương thức quản lý công nghiệp hiện đại,
giúp cho lực lượng lao động quen dần với phong cách làm việc công nghiệp, góp
phần hình thành đội ngũ những nhà doanh nghiệp giỏi.

12



- Thứ ba, FDI tác động mạnh đến việc chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế. Cơ
cấu đầu tư thay đổi kéo theo sự thay đổi về cơ cấu kinh tế theo ngành, lĩnh vực, theo
vùng, theo thành phần kinh tế.
- Thứ tư, FDI giúp cho chủ nhà sẽ có thêm
rộng kinh tế quốc tế và tham gia mạng lưới sản xuất toàn cầu. FDI giúp các
nước đang phát triển mở cửa thị trường hàng hố nước ngồi và đi kèm với nó là
những hoạt động maketing được mở rộng không ngừng. Khi thu hút FDI từ các
công ty đa quốc gia, khơng chỉ xí nghiệp có vốn đầu tư của cơng ty đa quốc gia, mà
ngay cả các xí nghiệp khác trong nước có quan hệ làm ăn với xí nghiệp đó cũng sẽ
tham gia q trình phân cơng lao động khu vực. Như vậy, nước thu hút đầu tư sẽ có
cơ hội tham gia mạng lưới sản xuất toàn cầu, thuận lợi cho đẩy mạnh xuất khẩu.
- Thứ năm, FDI góp phần tăng thu ngân sách nhà nước thơng qua việc đóng
thuế của các cơng ty nước ngồi như thuế đất, mặt nước, nước biển, thuế doanh thu,
thuế xuất nhập khẩu...
- Thứ sáu, FDI góp phần giải quyết việc làm. Các dự án FDI góp phần thu
hút một lượng lớn lao động, giải quyết tình trạng thất nghiệp và nâng cao mức sống
của người dân...
Bên cạnh những tác động tích cực, FDI cũng có thể có những tác động tiêu
cực như làm mất cân đối về ngành nghề, vùng lãnh thổ; yếu kém trong chuyển giao
công nghệ; làm cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên, gây ô nhiễm môi trường; chiếm lĩnh
thị trường nội địa của các doanh nghiệp trong nước; ảnh hưởng đến an ninh quốc
gia, trật tự, an tồn xã hội... địi hỏi các quốc gia thu hút FDI phải có sự theo dõi,
quản lý và có các chính sách thích hợp nhằm tăng cường thu hút FDI nhưng cũng
đảm bảo giảm thiểu những tác động tiêu cực.
1.1.4. Mục tiêu và các xu hướng thay đổi mục tiêu thu hút dòng vốn FDI vào
địa phương.
1.1.4.1. Mục tiêu thu hút FDI của địa phương
Các địa phương có chủ trương tăng cường thu hút vốn FDI nhằm vào những

mục tiêu chủ yếu sau đây:
Thứ nhất, bổ sung nguồn vốn cho đầu tư phát triển: Bên cạnh vốn ngân sách,
vốn đầu tư của các doanh nghiệp, tập đoàn kinh tế nhà nước, khu vực tư nhân, thì

13


vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài được coi là một nguồn vốn bổ sung quan trọng cho
vốn đầu tư phát triển của địa phương. Hoạt động thu hút vốn FDI là kênh huy động
vốn lớn, quan trọng cho phát triển kinh tế, FDI tác động tích cực đến quá trình tăng
trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động và nâng cao mức sống
của nhân dân địa phương. Bên cạnh đó, dịng vốn FDI khơng tạo ra áp lực nợ công
như đối với nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính chức (ODA). Nguồn vốn FDI có thể
được đầu tư trong nhiều lĩnh vực khác nhau của đời sống kinh tế - xã hội và thường
là vốn đầu tư dài hạn, các nhà đầu tư tự thực hiện, tự chịu trách nhiệm về kết quả
sản xuất kinh doanh nên góp phần để tăng trưởng kinh tế bền vững.
Thứ hai, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển nền kinh tế theo hướng bền
vững: Việc thu hút FDI hướng tới các dịng vốn có giá trị gia tăng, cơng nghệ ngày
càng cao hơn, các dịng vốn xuất phát từ các nước phát triển hơn, từ các nhà đầu tư
có tiềm lực tài chính, trình độ quản lý tiên tiến hơn nên việc chuyển dịch cơ cấu
kinh tế sẽ nhanh hơn. Bên cạnh đó, các địa phương bắt đầu có sự lựa chọn cơ cấu
dịng vốn hợp lý hơn nhằm phát triển nền kinh tế địa phương theo chiều sâu, các dự
án thân thiện với môi trường hơn nhằm hướng đến mục tiêu phát triển kinh tế
nhanh, ổn định và bền vững.
Thứ ba, khai thác có hiệu quả các nguồn lực: Mỗi quốc gia hay các địa
phương đều có những tiềm năng, thế mạnh về lực cho phát triển. Vốn FDI có vai trị
thúc đẩy và khai thác có hiệu quả các nguồn tài nguyên như: Đất đai, lao động,
khống sản, cảnh quan thiên nhiên, vị trí địa lý….từ đó tạo ra giá trị gia tăng cho xã
hội và thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển kinh tế - xã hội.
Thứ tư, giải quyết việc làm cho người lao động: FDI có vai trị quan trọng

trong việc góp phần giải quyết việc làm, thông qua thu hút các dự án FDI để giải
quyết việc làm cho các lao động địa phương, cả lao động trực tiếp và gián tiếp. Bên
cạnh đó, các dự án FDI thường gắn với quy trình quản lý khoa học, tiên tiến, có
trình độ cơng nghệ cao nên sẽ góp phần đào tạo và nâng cao tay nghề, tạo lập tác
phong lao động công nghiệp cho người lao động. Đối với các địa phương chưa có
cơng nghiệp phát triển, FDI có vai trị đặc biệt quan trọng trong việc chuyển dịch cơ
cấu lao động, nhất là lao động trong khu vực nông thôn.
Thứ năm, chuyển giao công nghệ, nâng cao khả năng cạnh tranh của nền kinh

14


tế địa phương: Theo định hướng chung của Chính phủ, khuyến khích các địa
phương thu hút dịng vốn FDI có công nghệ tiên tiến, hạn chế các công nghệ lạc
hậu, do đó FDI kích thích chuyển giao cơng nghệ vào các địa phương ở các nước
đang phát triển. Công nghệ là yếu tố quyết định tới năng suất lao động, tốc độ tăng
trưởng và sự phát triển của một nền kinh tế. Bởi vậy, tăng cường khả năng công
nghệ luôn là một trong những mục tiêu ưu tiên hàng đầu. Vốn FDI được coi là
nguồn quan trọng để phát triển công nghệ của địa phương tiếp nhận đầu tư. Khi
triển khai các dự án FDI các chủ đầu tư không chỉ di chuyển vào đó vốn bằng tiền,
máy móc, thiết bị, ngun liệu mà cịn cả vốn vơ hình như cơng nghệ, tri thức khoa
học, bí quyết kỹ thuật và quản lý, kỹ năng tiếp cận thị trường...cũng như đưa vào
chun gia nước ngồi về lĩnh vực đó hoặc đào tạo chuyên gia của địa phương để
phục vụ dự án.
Thứ sáu, tăng thu cho ngân sách địa phương: Với tiềm lực tài chính cùng trình
độ cơng nghệ vượt trội, trình độ quản lý cũng như khả năng tiếp cận thị trường, các
dự án FDI có khả năng tạo ra các sản phẩm có mẫu mã đẹp, có giá trị gia tăng cao,
có thể tham gia vào chuỗi giá trị tồn cầu, đi kèm với đó là năng suất, chất lượng
sản phẩm, dịch vụ cao hơn, lợi nhuận cũng cao hơn, đóng góp vào ngân sách các địa
phương cũng cao hơn. Vốn FDI cũng có vai trị quan trọng trong việc đóng góp vào

ngân sách các địa phương thơng qua việc nộp các loại thuế như: Xuất nhập khẩu,
VAT, thu nhập doanh nghiệp, thu nhập cá nhân…
Có thể nói, kinh tế của mỗi địa phương là một bộ phận của nền kinh tế đất
nước, việc phát triển kinh tế của mỗi địa phương góp phần làm cho nền kinh tế đất
nước ngày càng phát triển hơn. Tuy nhiên, chủ trương, quan điểm, định hướng phát
triển kinh tế của mỗi địa phương khơng thể nằm ngồi chính sách phát triển kinh tế
của đất nước. Hiện nay, Chính phủ đã thực hiện phân cấp và trao quyền quyết định
việc cấp phép hầu hết các dự án FDI cho các địa phương (Trừ một số dự án thuộc
thẩm quyền của Quốc hội, Chính phủ quy định tại Điều 30, Điều 31 Luật Đầu tư),
các địa phương cần có chính sách thu hút FDI sao cho vừa đảm bảo khung chính
sách chung của Chính phủ, vừa phù hợp với điều kiện cụ thể của từng địa phương.
Mỗi địa phương đều có những điều kiện riêng về vị trí địa lý, tự nhiên, kinh tế, xã
hội, những thuận lợi, khó khăn riêng do vậy việc vận dụng sáng tạo các chủ trương,

15


×