Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH VẬN TẢI TẠI CÔNG TY CP VẬN TẢI VÀ THƯƠNG MẠI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (192.27 KB, 19 trang )

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH VẬN TẢI TẠI CÔNG TY CP VẬN TẢI VÀ THƯƠNG MẠI
I. Khái quát chung về Công ty Cổ phần Vận Tải và Thương Mại
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty Cổ phần Vận tải và Thương mại tiền thân là Công ty Vận tải và đại
lý vận tải, được thành lập theo quyết định số 10NN-TCCBL/QĐ ngày 06/01/1993
của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm (nay là Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn), số đăng ký kinh doanh 105799. Hiện nay, Công ty
có trụ sở chính tại số 4 Ngô Quyền – Quận Hoàn Kiếm – Hà Nội và là đơn vị trực
thuộc Tổng Công ty Rau quả nông sản, chịu sự quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn cũng như các cơ quan có thẩm quyền trên địa bàn hoạt động.
Sau hơn 10 năm xây dựng và phát triển thị trường của Công ty đã được mở
rộng trên cả ba miền của đất nước với các chi nhánh tại Lạng Sơn, Đà Nẵng, TP Hồ
Chí Minh…hoạt động của Công ty bao gồm 2 mảng kinh doanh chính:
+Dịch vụ vận tải: với các mặt hàng vận chuyển chính như: bia Sài Gòn, bia
Tiger, Pepsi, dầu nhớt BP, Castrol, bột nhựa Phú Mỹ, bột ngọt Vedan, Miwon...
+Kinh doanh: chủ yếu bán ôtô và dầu nhớt cho Công ty Mêkông.
Ngày 02/10/2004, Công ty đã tiến hành Đại hội cổ đông, bầu ra Hội đồng
quản trị và Ban kiểm soát.
Ngày 01/11/2004, Sở Kế hoạch Đầu tư thành phố Hà Nội đã cấp giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh cho Công ty Cổ phần Vận tải và Thương mại số
0103005779, với tên giao dịch là: Vitranimex.
2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Vận tải và
Thương mại
2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tai công ty
Công ty đã phân cấp quản lý theo phương thức trực tuyến chức năng theo sơ
đồ sau(Phụ lục số 08)
Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận
- Đại hội đồng cổ đông: Gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết.
- Hội đồng quản trị: là cơ quan quản trị cao nhất của Công ty, gồm 5 người
có nhiệm kỳ 3 năm.


- Ban kiểm soát: là người thay mặt Đại hội đồng cổ đông để kiểm soát mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh, quản trị và điều hành Công ty.
-Tổng Giám đốc: là người điều hành hoạt động hàng ngày của Công ty thay
mặt Công ty ký kết, tiến hành các giao dịch dân sự, pháp luật với các cơ quan
Nhà nước và các đơn vị kinh tế đối tác.
- Phó Tổng Giám đốc: giúp Tổng Giám đốc điều hành một hoặc một số lĩnh
vực hoạt động của Công ty.
- Phòng hành chính (văn phòng): tổ chức quản lý, thực hiện công tác nhân
sự.
- Phòng kế toán tài chính: tổ chức và phản ánh chính xác kịp thời, đầy đủ tình
hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức hạch toán kế toán, lập báo cáo quyết
toán theo quy định của cấp trên.
- Trung tâm thương mại: có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch kinh doanh,
phương án kinh doanh, kinh doanh thương mại tổng hợp, đại lý bán hàng ô tô và phụ
tùng ô tô, tổ chức bảo hành bảo dưỡng, sửa chữa ô tô, kinh doanh thương mại…
- Chi nhánh Lạng Sơn: là đơn vị trực thuộc trung tâm thương mại, kinh
doanh thương mại tổng hợp nội địa và XNK, thực hiện vận chuyển quá cảnh tại
khu vực Lạng Sơn, khai thác cho thuê văn phòng, kho hàng, bãi xe, đại lý tiêu thụ
và bảo hành sản phẩm.
- Công ty TNHH Vitrafood: chuyên SX chế biến nông sản và thực phẩm theo
công nghệ chiên sấy chân không của Hàn Quốc với thương hiệu ChipGood. -
Trung tâm dịch vụ vận tải: thực hiện kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hoá bằng ô
tô của Công ty, kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hoá đa phương thức, đa phương
tiện, vận tải quá cảnh, khai thác kho hàng cho thuê và thực hiện trung chuyển hàng
hoá …
- Trạm Đà Nẵng: kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hoá đa phương thức, đa
phương tiện, kinh doanh thương mại tổng hợp, khai thác các nguồn hàng tại khu
vực miền Trung .
- Chi nhánh TPHCM: kinh doanh vận tải hàng hoá bằng ô tô của Công ty,
kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hoá đa phương thức, đa phương tiện, kinh doanh

thương mại tổng hợp, khai thác nguồn hàng tại khu vực phía Nam.
- Chi nhánh HP: kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hoá đa phương thức, đa
phương tiện, kinh doanh thương mại tổng hợp, khai thác các nguồn hàng tại Hải
Phòng và khu vực lân cận.
2.2 Đặc điểm về lao động và vốn
*Đặc điểm về lao động
Hiện nay tổng số lao động của Công ty là 210 người.
Trong những năm gần đây số lao động trong công ty không ngừng tăng cùng
với việc mở rộng quy mô toàn công ty, song song với việc tăng số lượng lao động
thì thu nhập của người lao động cũng tăng lên.
*Đặc điểm về vốn (Bảng 01)
Khi mới thành lập, số vốn ban đầu 2.515.000.000đ với hình thức sở hữu vốn
là Nhà nước. Tháng 11/2007 với hình thức sở hữu vốn mới, với số vốn điều lệ khi
đó 11.948.000.000đ (vốn Nhà nước chiếm 35% khoảng 4,2 tỷ, vốn cổ đông chiếm
65%). Tổng số vốn điều lệ khi thành lập được chia thành 119.480 cổ phiếu với
mệnh giá 100.000đ/1cổ phiếu (trong đó cổ phiếu sở hữu 40.874, cổ phiếu đại diện
sở hữu 78.606)
Bảng 1: Tình hình vốn của Công ty trong một số năm gần đây.
Đơn vị tính: nghìn đồng
Chỉ tiêu Năm2006 Năm 2007
Vốn lưu động 36.605.639 36.912.841
Vốn cố định 8.190.539 8.190.539
Vốn kinh doanh 8.220.612 11.948.000
2.3 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh một số năm gần đây
Bảng 2: Một số chỉ tiêu tài chính trong vài năm gần đây.
Đơn vị tính: nghìn đồng
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007
Mức biến động năm 2007 so
với năm 2006
Giá trị Tỷ lệ (%)

Tổng doanh thu 200.418.316 210.050.500 9.632.184 4,81
Vận tải ô tô 73.087.919 83.283.000 10.195.081 13,95
Đại lý vận tải 88.257.005 90.493.100 2.236.095 2,53
Kinh doanh tổng hợp 32.230.130 29.274.400 - 2.955.730 - 9,17
Xuất nhập khẩu 6.843.262 7.000.000 156.738 2,29
Tổng LN trước thuế 2.639.000 3.000.000 361.000 13,68
Thuế thu nhập 844.480 960.000 115.520 13,68
Tổng lợi nhuận sau thuế 1.794.250 2.040.000 245.750 13,70
Qua bảng số liệu trên cho thấy, hoạt động vận tải mang lại doanh thu cao
nhất, trong đó chủ yếu là doanh thu Kinh doanh vận tải ô tô và đại lý vận tải. Tình
hình kinh doanh của Công ty trong một số năm trở lại đây tiến triển theo chiều
hướng thuận lợi (doanh thu và lợi nhuận tăng nhanh ). Công ty đã mở rộng quy mô
kinh doanh, duy trì được tốc độ phát triển, phát huy tối đa năng lực của máy móc
thiết bị đặc biệt là phương tiện vận tải và khai thác có hiệu quả tiềm năng, vật lực
sẵn có… khẳng định hướng đi đúng đắn của mình.
3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty Cổ phần Vận tải và Thương mại
3.1 Cơ cấu bộ máy kế toán
Hiện nay phòng kế toán của công ty bao gồm 12 thành viên được phân công
công việc và chịu trách nhiệm rõ ràng như sau: (Phụ lục số 09)
Kế toán trưởng: là người chịu trách nhiệm cao nhất về các hoạt động, các
số liệu kế toán trước ban lãnh đạo Công ty cũng như trước pháp luật.
Phó phòng kế toán phụ trách XNK và kinh doanh tổng hợp: theo dõi
chung các hoạt động kinh doanh XNK và ký duyệt chứng từ hoàn chi phí.
Phó phòng kế toán phụ trách vận tải: theo dõi chung mảng vận tải của
Công ty, kiểm tra số liệu trên các phương án, dự trù, hợp đồng và ký duyệt chứng
từ hoàn chi phí.
Kế toán phụ trách trạm Đà Nẵng và ngân hàng: theo dõi các nghiệp vụ
kinh tế tài chính phát sinh có liên quan đến trạm Đà Nẵng và các công việc giao
dịch với ngân hàng.
Kế toán phụ trách Trung tâm vận tải và làm thủ quỹ: theo dõi các nghiệp

vụ kinh tế tài chính phát sinh tại Trung tâm vận tải, quản lý két sắt, thu và phát
tiền.
Kế toán doanh thu và công nợ : theo dõi tình hình doanh thu các hoạt động
kinh doanh cũng như theo dõi và đôn đốc việc thu hồi các khoản nợ.
Kế toán phụ trách chi nhánh HCM: theo dõi các nghiệp vụ kinh tế tài
chính phát sinh tại chi nhánh HCM.
Kế toán phụ trách Trung tâm thương mại: theo dõi các nghiệp vụ kinh tế
tài chính phát sinh tại Trung tâm thương mại.
Kế toán thuế, tổng hợp và phụ trách chi nhánh Hải Phòng: thực hiện việc
theo dõi, kiểm tra, tổng hợp các nghiệp vụ phát sinh, kê khai thuế và theo dõi các
nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh của chi nhánh Hải Phòng.
3.2 Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán tại công ty CP Vận tải và Thương mại
- Công ty hiện đang áp dụng chế độ kế toán theo quyết định
1141/CT/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ Tài Chính.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho ở Công ty tiến hành theo phương
pháp kê khai thường xuyên.
- Phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Xác định giá trị hàng tồn kho của Công ty theo giá thực tế đích danh
- Đơn vị tiền tệ trong ghi chép là Việt Nam đồng. Đối với các nghiệp vụ phát
sinh liên quan đến ngoại tệ quy đổi sang đồng Việt Nam theo tỷ giá do Ngân hàng
Nhà nước công bố tại thời điểm hạch toán.
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong quá trình hoạt động, trong
việc sử dụng kinh phí và thu chi ngân sách của Công ty đều được lập chứng từ đầy
đủ. Chứng từ được lập theo đúng quy định của Nhà nước và được ghi chép đầy đủ,
kịp thời, đúng sự thực nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh.
Các chứng từ kế toán tại Công ty độc lập theo mẫu quy định và được luân
chuyển đến các bộ phận liên quan.
3.3 Đặc điểm hệ thống sổ kế toán công ty đang sử dụng
Hiện nay Công ty đang sử dụng phần mềm effect để làm kế toán máy vi tính
(Phụ lục số 10), và hiện đang áp dụng hình thức "Chứng từ-ghi sổ "để ghi chép các

nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Chứng từ ghi sổ được kế toán lập hàng ngày và định
kỳ 5 ngày thì đăng ký vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
II. Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại
Công ty CP Vận Tải và Thương Mại.
1. Kế toán tập hợp chi phí
1.1 Đặc điểm chi phí sản xuất của Công ty
Không giống như các ngành sản xuất vật chất khác, ngành Vận tải nói chung
không làm tăng giá trị sử dụng cho xã hội mà chỉ tạo điều kiện để thực hiện giá trị
sử dụng của sản phẩm. Công ty CP Vận tải và Thương mại cũng mang đặc điểm
chung của loại hình kinh doanh này như: hợp đồng vận chuyển được thực hiện bên
ngoài DN, việc khai thác vận chuyển phụ thuộc vào cơ sở hạ tầng, giao thông, địa
lý khí hậu.... do đó chi phí vận tải cũng mang tính đặc thù và sự tham gia của các
yếu tố chi phí vào quá trình thực hiện dịch vụ vận tải cũng khác các ngành sản xuất
vật chất khác.
1.2 Phân loại chi phí sản xuất
Trong hoạt động kinh doanh của Công ty có hai mảng lớn là vận tải ô tô và
đại lý vận tải. Để đạt hiệu quả kinh tế cao nhất, Công ty đã thực hiện phân loại chi
phí của từng hoạt động dịch vụ trên.
a, Chi phí của hoạt động vận tải ô tô bao gồm:

×