Tải bản đầy đủ (.docx) (8 trang)

NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY VÀ ĐƯA RA MỘT SỐ KIẾN NGHỊ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (105.68 KB, 8 trang )

NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY VÀ
ĐƯA RA MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
+ Những ưu điểm :
Về tổ chức bộ máy kế toán :
- Là một công ty sản xuất có quy mô lớn, có mật độ nghiệp vụ kinh tế phát
sinh nhiều vì thế đòi hỏi bộ máy kế toán cũng phải đủ lớn , đủ năng lực mới
đảm nhận được hết công việc của công ty .Trong những năm qua bộ máy kế
toán của công ty luôn làm tốt nhiệm vụ của mình , điều đó cho thấy tình hình
nhân sự của công ty là rất khả quan .
- Nhân viên phần lớn tốt nghiệp đại học , mỗi người chịu trách nhiệm một
phần ngiệp vụ kế toán riêng của mình .vì thế tạo ra được sự kiểm tra chặt
chẽ , hạn chế được gian lận , sai sót . Đội ngũ kế toán không ngừng nâng cao
trình độ ,hăng say làm việc , lao động nhiệt tình và có trách nhiệm cao trong
công việc , biết phối hợp nhịp nhàng giữa các phần kế toán và kịp thời cung
cấp báo cáo tài chính cho quản trị doanh nghiệp và các cơ quan có chức
năng .
- Do đặc trưng về đặc điểm sản xuất nên bộ máy kế toán của công ty được bố
trí nửa tập trung nửa phân tán .Cách sắp xếp như vậy rất phù hợp với quy mô
và cách thức kinh doanh của công ty , kết hợp được cũng như hạn chế được
nhược điểm của từng hình thức tổ chức .Từ đó có thể đánh giá chính xác ,
chỉ đạo kịp thời hoạt động toàn công ty cũng như các xí nghiệp thành
viên .Ngoài ra hình thức này còn giúp cho việc sử lý thông tin kế toán chặt
chẽ kịp thời tạo điều kiện nâng cao nghiệp vụ cho kế toán và sử dụng
phương pháp tính toán hiện đại.
Về hệ thống sổ sách kế toán :
- Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức sổ nhật ký chứng từ, hình thức này
phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty. Đồng thời phù hợp
với đội ngũ kế toán cũng như trình độ quản lý của công ty.Công ty sử dụng
hệ thống sổ sách kế toán khá đầy đủ , phù hợp với chế độ kế toán hiện hành
và các quy định tài chính của nhà nước , đảm bảo theo dõi tất cả các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh .Hệ thống chứng từ liên quan được tổ chức rất khoa


học ,hạn chế sự thất thoát nguồn vốn .
Về việc áp dụng máy tính vào công tác kế toán :
- Phương tiện làm việc đã được nâng cao , việc sử dụng máy vi tính đã nâng
cao năng suất và chất lượng lao động cho bộ phận kế toán , từ đó tác động
tích cực đến hiệu quả sản xuất kinh doanh và công tác quản lý trong công
ty .Việc vi tính hoá công tác kế toán góp phần cung cấp chính xác đầy đủ và
kịp thời các thông tin chính xác , kịp thời và cần thiết giữa các bộ phận kế
toán với nhau và giữa phòng kế toán với các cấp quản lý.
Về công tác xây dựng hệ thống chi phí tiêu chuẩn :
Công ty đã xây dựng một hệ thống giá thành kế hoạch đơn vị cho từng loại
sản phẩm của từng xí nghiệp khá đầy đủ .Hệ thống giá thành kế hoạch này được
sử dụng làm tiêu thức phân bổ chi phí tập hợp chung cho nhóm sản phẩm và
cho các xí nghiệp như: chi phí bán thành phẩm , chi phí nguyên vật liệu chính
khác ,nhân công , chi phí khấu hao …đồng thời là cơ sở để đánh giá , kiểm tra
tình hình thực hiện kế hoạch sản phẩm và phát hiện nguyên nhân làm tăng hoặc
giảm giá thành thực tế để có các biện pháp điều chỉnh kịp thời .
Về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm :
Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công
ty được thực hiện rất đầy đủ , chính xác và phản ánh đúng thực trạng kế toán
của công ty .Các khoản mục và các yếu tố chi phí liên quan đến các xí nghiệp
sản xuất được xác định rõ ràng , giúp cho nhà quản lý dễ dàng xác định tỷ trọng
của từng yếu tố chi phí trong giá thành sản phẩm .
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là các xí nghiệp ( chi tiết cho mỗi sản
phẩm ) , tạo điều kiện cho công ty tính giá thành của từng sản phẩm hoàn thành
theo phương pháp trực tiếp .Phương pháp này có ưu điểm là khối lượng tính
toán không nhiều nên việc tính giá thành sản phẩm rất đơn giản và có tính hiệu
quả cao.Công ty mở sổ theo dõi chi phí sản xuất theo đúng quy định của nhà
nước , đảm bảo ghi chép đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến
quá trình sản xuất kinh doanh .
+ Những tồn tại và một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán

chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại SRC :
Về hệ thống sổ sách kế toán :
Công ty Cao su Sao Vàng là doanh nghiệp sản xuất có quy mô lớn , nhiều bộ
phận xí nghiệp , chủng loại sản phẩm đa dạng , trình độ quản lý và trình độ
nhân viên kế toán cao.Việc vận dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ là
tương đối phù hợp với tình hình hoạt động SXKD của công ty .Trong điều kiện
hiện nay , công nghệ thông tin được áp dụng rộng rãi vào công tác kế toán , nên
việc áp dụng hình thức này sẽ gây bất lợi cho việc hạch toán kế toán.
Hiện nay , công ty đã đưa hệ thống máy tính vào sử dụng kết hợp với hình
thức nhật ký chứng từ .Hình thức này có nhược điểm là hệ thống sổ sách quá
nhiều dòng cột nên gây bất lợi cho việc tổng hợp số liệu kế toán trên máy .Do
đó công tác kế toán của công ty hiện nay mới chỉ được vi tính hoá một phần ,
còn một phần vẫn phải tính toán thủ công . Để máy tính phát huy hết tác dụng ,
giúp cho công tác tính toán , ghi chép và xử lý thông tin được nhanh chóng ,
chính xác và có hiệu qủa .Công ty nên xây dựng hệ thống sổ kế toán với kết cấu
đơn giản , ít cột , nhiều dòng phù hợp với việc tổng hợp số liệu trên máy .Theo
em , hình thức đơn giản để thực hiện phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh
của công ty là hình thức Nhật ký chung .Hình thức này gồm có : sổ Nhật ký
chung , sổ cái , sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết .
Về việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất :
- Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở công ty hiện nay được xác định là từng xí
nghiệp , chi tiết cho từng sản phẩm hoàn thành .Trên thực tế , bán thành phẩm
của mỗi xí nghiệp sản xuất ra bên cạnh việc cung cấp cho sản xuất , chế tạo sản
phẩm của xí nghiệp mình là chủ yếu , bán thành phẩm còn được cung cấp cho
các xí nghiệp nội bộ , đôi khi còn xuất bán ra bên ngoài công ty .Lúc này bán
thành phẩm được coi như là một sản phẩm .Như vậy xác định đối tượng tập hợp
chi phí sản xuất là sản phẩm cuối cùng không hợp lý , dẫn đến việc tính giá
thành sản phẩm chiếu chính xác .Vì thế , công ty nên xác định đối tượng hạch
toán chi phí sản xuất theo giai đoạn công nghệ sản xuất và theo nhóm sản phẩm
trong từng xí nghiệp .

- Chi phí bán thành phẩm được hạch toán trên TK 152.1 , thực chất công ty đã
đồng nhất giữa chi phí bán thành phẩm và giá trị NVL dùng cho việc chế tạo
bán thành phẩm . Điều đó làm cho phương pháp hạch toán trở nên phức tạp và
chồng chéo .Sự phức tạp chồng chéo đó thể hiện ở chỗ chi phí bán thành phẩm
vừa hạch toán trên TK 152.1 , vừa hạch toán trên TK 621.2( chi phí nguyên vật
liệu chính ) , TK 621.3( chi phí vật liệu phụ ) Cuối kỳ cả chi phí bán thành
phẩm sử dụng trong kỳ ( TK 152.1)và chi phí NVL chính , phụ ( TK
621.2,TK621.3) đều được kết chuyển sang bên Nợ TK 154 để tính giá thành sản
phẩm .Vì vậy để không bị tính 2 lần chi phí bán thành phẩm luyện mới trong kỳ
kế toán ghi giảm chi phí bằng cách ghi :
Nợ TK 152.1
Có TK 154
- Vậy để khắc phục hạn chế trên , thay vì hạch toán chi phí bán thành phẩm trên
TK 152.1 ,công ty nên hạch toán chi phí này trên TK 154 bán thành phẩm
- Bên cạnh đó , công ty nên hạch toán cả chi phí nhân công và chi phí chung
dùng cho việc sản xuất bán thành phẩm vào bên Nợ TK 154 – bán thành
phẩm .Như vậy ,khi chuyển sang giai đoạn sản xuất thành phẩm kế toán ghi :
Nợ TK 154 Thành phẩm
Có TK 154 bán thành phẩm
- Bán thành phẩm xuất cho các xí nghiệp nội bộ ghi :
Nợ TK 632
Có TK 154 bán thành phẩm
Quy trình hạch toán chi phí bán thành phẩm sẽ được ghi vào bảng kê số 4 –
TK 154 bán thành phẩm mở cho từng xí nghiệp , chi tiết cho từng nhóm sản
phẩm để tiện việc theo dõi.
Về công tác hạch toán chi pí BHYT
Theo chế độ hiện hành, chi phí BHYT của công nhân sản xuất , nhân viên
phân xưởng phải được hạch toán vào chi phí sản xuất chung .Trên thực tế , công
ty không hạch toán vào chi phí nhân công trực tiếp ( Chi phí SXC ) mà hạch
toán vào chi phí QLDN ( TK 642).Cách thức hạch toán này không làm thay đổi

tổng chi phí toàn công ty cũng không làm thay đổi khoản thuế thu nhập doanh
nghiệp song không phản ánh chính xác khoản mục chi phí nhân công trực tiếp
và chi phí sản xuất chung trong giá thành sản phẩm , tạo ra thông tin sai lệch
cho các nhà quản lý và làm cho giải pháp quản lý chi phí và giá thành không sát
thực tế và kém hiệu quả .Do đó , để đảm bảo tính chính xác của giá thành và
thực hiện đúng chế độ quy định .Công ty nên trích BHYT theo lương của công
nhân trực tiếp sản xuất vào TK 622 và nhân viên quản lý xí nghiệp vào TK627.
Về phương pháp tính giá thành :
Việc áp dụng phương pháp tính giá thành giản đơn , chỉ quan tâm đến giá
thành của sản phẩm hoàn thành .Do đó khi bán thành phẩm ở mỗi quy trình sản

×