Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

Thực trạng kế toỏn tập hợp chi phớ và tớnh giỏ thành hoạt động kinh doanh dịch vụ khỏch sạn tại chi nhỏnh Cụng ty TNHH Hồ Tõy một thành viờn – Khỏch sạn Tõy Hồ.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (265.37 KB, 38 trang )

PHẦN II: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI
PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH
VỤ KHÁCH SẠN TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH HỒ TÂY
MỘT THÀNH VIÊN – KHÁCH SẠN TÂY HỒ.
2.1. Đặc điểm, yêu cầu quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành
hoạt động kinh doanh dịch vụ khách sạn tại khách sạn Tây Hồ.
2.1.1. Phân loại chi phí kinh doanh của hoạt động kinh doanh dịch vụ khách sạn
tại khách sạn Tây Hồ.
Để hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả thì ở bất kỳ một doanh nghiệp
nào cũng đều phải thường xuyên đầu tư vào các loại chi phí khác nhau, nhằm đạt
được mục đích tạo ra khối lượng sản phẩm, lao vụ hoặc khối lượng công việc phù
hợp với nhiệm vụ đã xác định và cần phải thực hiện. Do đó, để phù hợp với tính
chất hoạt động kinh doanh dịch vụ khách sạn của khách sạn Tây Hồ, chi phí được
phân loại như sau:
- Chi phí nguyên vật liệu.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sản xuất chung.
Trong hoạt động kinh doanh lưu trú tại khách sạn Tây Hồ thì chi phí nguyên
vật liệu lại không tập hợp riêng vào khoản mục “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
mà lại tập hợp chung vào khoản mục “Chi phí sản xuất chung”.
Cụ thể như sau:
+ Chi phí NVL trực tiếp gồm: Chi phí mua thực phẩm về chế biến món ăn.
+ Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm:
- Tiền lương và phụ cấp lương phải trả cho công nhân viên sản xuất kinh doanh và
phục vụ sản xuất kinh doanh của tổ lễ tân, tổ sảnh, tổ buồng, tổ bảo vệ, bộ phận
bếp, bộ phận bàn.
- Các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ: được tính theo tỷ lệ qui định trên tiền lương
của nhân viên tổ sảnh, tổ buồng, tổ bảo vệ, bộ phận bếp, bộ phận bàn.
+ Chi phí sản xuất chung bao gồm:
- Chi phí khấu hao tài sản cố định.
- Chi phí công cụ dụng cụ.


- Chi phí vật liệu gián tiếp: Phục vụ gián tiếp cho hoạt động chế biến hàng ăn như
giấy ăn, nước ngọt, hoa quả,…..
- Chi phí vệ sinh đặt phòng: gồm các chi phí mua các loại đồ dùng để đặt phòng
và vệ sinh phòng ngủ, chè, xà phòng, nước ngọt,…..
- Chi phí dịch vụ mua ngoài gồm: Chi phí tiền điện, chi phí điện thoại, Fax, chi
phí quảng cáo, chi phí thuê thiết bị hội thảo, gas,…
- Chí phí khác bằng tiền: là khoản chi phí vật liệu trực tiếp mà khách sạn bỏ ra để
chế biến hàng ăn, chi phí môi giới hoa hồng,chi phí vệ sinh môi trường,……
Như vậy, trong chi phí sản xuất chung không bao gồm chi phí tiền lương của
nhân viên phục vụ hoạt động kinh doanh lưu trú, bộ phận nhà hàng.Toàn bộ chi phí
tiền lương của công nhân viên trực tiếp hay gián tiếp phục vụ hoạt động kinh
doanh lưu trú, hàng ăn đều tập hợp vào khoản mục chi phí nhân công trực tiếp.
2.1.2. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí hoạt động kinh doanh dịch vụ khách sạn
tại khách sạn Tây Hồ.
Hoạt động kinh doanh lưu trú tại khách sạn Tây Hồ cũng mang những đặc
điểm của hoạt động kinh doanh dịch vụ khách sạn, vì thế nên khách sạn Tây Hồ đã
tiến hành tập hợp chi phí cho toàn bộ hoạt động kinh doanh lưu trú.
Qui trình chế biến hàng ăn của khách sạn là một qui trình chế biến giản đơn,
khép kín, liên tục và có chu kỳ ngắn. Hoạt động chế biến lại chỉ do một bộ phận
bếp đảm nhiệm nên khách sạn xác định đối tượng tập hợp chi phí chế biến là toàn
bộ hoạt động kinh doanh hàng ăn. Khi có các chi phí chế biến phát sinh trong quý
(kỳ kế toán), kế toán sẽ tập hợp tất cả cho toàn bộ hoạt động kinh doanh hàng ăn
trong khách sạn để phục vụ công tác tính giá thành hàng tự chế hoàn thành.
2.1.3. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí hoạt động kinh doanh dịch vụ khách
sạn tại khách sạn Tây Hồ.
Khách sạn Tây Hồ áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương
pháp kê khai thường xuyên. Bộ phận kế toán chi phí, giá thành sử dụng tài khoản
154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang” để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành hoạt động kinh doanh dịch vụ khách sạn.
Kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc, các bảng kê chứng từ để tập hợp vào bên

Nợ tài khoản 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”; tài khoản 622 “Chi phí nhân
công trực tiếp” và tài khoản 627 “Chi phí sản xuất chung” của hoạt động kinh
doanh dịch vụ khách sạn theo khoản mục chi phí. Cuối kỳ, kết chuyển các chi phí
tập hợp được trong kỳ sang tài khoản 154 để tính giá thành hoạt động kinh doanh
dịch vụ khách sạn.
Để tập hợp chi phí kinh doanh dịch vụ khách sạn, kế toán sử dụng TK sau:
Tài khoản 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
Tài khoản 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”
+ Tài khoản 622A “Chi phí nhân công trực tiếp hoạt động kinh doanh lưu trú”
+ Tài khoản 622B “Chi phí nhân công trực tiếp hoạt động kinh doanh hàng ăn”
• Tài khoản 627 “Chi phí sản xuất chung”
+ Tài khoản 627A: Chi phí sản xuất chung hoạt động lưu trú.
+ Tài khoản 627B: Chi phí sản xuất chung hoạt động ăn uống.
Trong đó mở chi tiết các tài khoản theo khoản mục:
- TK 6271: Chi phí vật liệu phụ hoạt động ăn uống.
- TK 6272: Chi phí công cụ dụng cụ.
- TK 6273: Chi phí vệ sinh đặt phòng hoạt động lưu trú.
- TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ.
- TK 6275: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- TK 6276: Chi phí khác bằng tiền.
Tài khoản 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang”
Mở các tài khoản chi tiết:
+ TK 154A: Chi phí SXKD dở dang hoạt động kinh doanh lưu trú.
+ TK 154B: Chi phí SXKD dở dang hoạt động kinh doanh hàng ăn.
- Ngoài ra, khách sạn còn sử dụng các tài khoản khác trong hệ thống tài khoản
kế toán thống nhất áp dụng cho các doanh nghiệp do Bộ tài chính ban hành như:
TK 111, 112, 133, 138, 152, 153, 156, 214, 334,…
2.2. Nội dung kế toán tập hợp chi phí hoạt động kinh doanh dịch vụ khách sạn
tại khách sạn Tây Hồ.
2.2.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

Tại khách sạn Tây Hồ, với hoạt động kinh doanh lưu trú thì chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp không tập hợp riêng vào khoản mục “Chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp” mà tập hợp chung vào khoản mục “Chi phí sản xuất chung”.
Đối với kinh doanh hàng ăn, vật liệu trực tiếp tham gia vào quá trình chế biến
để tạo nên các món ăn rất phong phú, đa dạng. Các loại vật liệu này có đặc thù dễ
hỏng trong quá trình mua và lưu kho..Vì vậy, khách sạn luôn phải quan tâm đối với
công tác kế toán tập hợp chi phí chế biến nhằm tính đúng và tính đủ được giá thành
của hàng tự chế.
 Tài khoản kế toán sử dụng:
- TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
- TK liên quan khác: TK 1521 “Nguyên liệu, vật liệu”
 Sổ sách kế toán sử dụng: Sổ cái TK 621 và các chứng từ ghi sổ tài khoản.
 Trình tự ghi sổ:
Hàng tháng, căn cứ vào tình hình thực tế khách đặt phòng và báo ăn do lễ tân
cung cấp, căn cứ vào khách đặt hội thảo hội nghị tại nhà hàng, kế toán lập kế hoạch
dự trù nguồn nguyên liệu cho việc chế biến món ăn để mua thực phẩm nhập kho.
Đồng thời, căn cứ vào nhu cầu thực đơn của khách do nhà bếp lập, kế toán xuất
NVL để nhà bếp chế biến món ăn. Ví dụ cụ thể đối với nghiệp vụ trong tháng 6
năm 2008 như sau:
Công ty TNHH Hồ Tây một thành viên
Chi nhánh kháh sạn Tây Hồ PX số 01/06
Phiếu xuất kho
Ngày 01 tháng 06 năm 2008
Họ và tên: Chị Lượt TK nợ: 621
Đơn vị: Nhà bếp TK có:1521
Lý do xuất: xuất nguyên vật liệu cho sản xuất.
Đơn vị tính: VNĐ
TT Tên hàng ĐVT Số lượng Đơn giá Số tiền
1 Thịt gà Kg 6 75.000 450.000
2 Thịt bò Kg 3 70.000 210.000

3 Tôm Kg 5 200.000 1.000.000
4 Dưa chuột Kg 3 10.000 30.000
Cộng 1.690.000
Bếp trưởng Người nhận Kế toán Thủ kho
Căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán mở sổ theo dõi chi tiết tình hình nhập, xuất
của từng loại NVL, và từ đó lập bảng tổng hợp xuất nguyên vật liệu (Bảng 01).
Đến cuối quý lập bảng tổng hợp xuất nguyên vật liệu cho cả quý (Bảng 02).
Công ty TNHH Hồ Tây một thành viên. Bảng 01
Chi nhánh khách sạn Tây Hồ.
Bảng tổng hợp xuất nguyên vật liệu
Tháng 06 năm 2008
Đơn vị tính: VNĐ
TT Tên NVL ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
1
2
Gạo tẻ
Thịt bò
Kg
Kg
850
100
15.000
70.000
12.750.000
7.000.000
3
4
5
6


Thịt gà
Tôm
Khoai tây
Hành tây
……..
Kg
Kg
Kg
Kg
…..
200
150
35
20
…..
75.000
200.000
9.000
8.000
….
15.000.000
30.000.000
360.000
280.000
….
Cộng 300.899.000
Ngày 30 tháng 6 năm 2008
Kế toán trưởng Thủ kho Người lập biểu
Công ty TNHH Hồ Tây một thành viên. Bảng 02
Chi nhánh khách sạn Tây Hồ.

Bảng tổng hợp Nguyên vật liệu xuất dùng
Quý II năm 2008
Đơn vị tính: VNĐ
Tháng Số tiền
Tháng 04 240.000.000
Tháng 05 280.780.000
Tháng 06 300.899.000
Tổng cộng 821.679.000

Ngày 30 tháng 06 năm 2008
Kế toán trưởng Người lập biểu
Số liệu trên bảng tổng hợp sẽ được sử dụng ghi vào chứng từ ghi sổ (CTGS số
1/06), sau đó ghi vào sổ cái TK 621 theo định khoản :
Nợ TK 621: 821.679.000
Có TK 1521: 821.679.000
Công ty TNHH Hồ Tây một thành viên.
Chi nhánh khách sạn Tây Hồ.
Chứng từ ghi sổ
Ngày 30/06/2008 CTGS số 1/06
Đơn vị tính: VNĐ
Trích yếu
Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú
Nợ Có
1 2 3 4 5
Chi phí nguyên vật liệu 621 1521 821.679.000
Cộng
821.679.000

Ngày 30 tháng 06 năm 2008
Kế toán trưởng Người lập biểu

Cuối quý, kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí này sang TK 154 ( CTGS số 2/06).
Công ty TNHH Hồ Tây một thành viên.
Chi nhánh khách sạn Tây Hồ.
Chứng từ ghi sổ
Ngày 30 tháng 06 năm 2008 CTGS số 2/06
Đơn vị tính: VNĐ
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền ( đồng) Ghi chú
Nợ Có
1 2 3 4 5
Kết chuyển chi phí NVL 154B 621 821.679.000
Cộng 821.679.000
Ngày 30 tháng 06 năm 2008
Kế toán trưởng Người lập biểu
Căn cứ vào các Chứng từ ghi sổ, kế toán ghi vào sổ cái TK 621.
Công ty TNHH Hồ Tây một thành viên.
Chi nhánh khách sạn Tây Hồ.
Sổ cái
TK: 621
Quý II năm 2008
Đơn vị tính: VNĐ
Ngày
tháng ghi
sổ
CTGS
Diễn giải
Số hiệu
TK đối
ứng

Số tiền
Ghi chú
Số
hiệu
Ngày
tháng ghi
sổ
Nợ Có
1 2 3 4 5 6 7 8
30/06 1/06 30/06 Chi phí NVL 152A 821.679.000
2/06 30/06
Kết chuyển CP NVL
trực tiếp
154B 821.679.000

Ngày 30 tháng 06 năm 2008
Thủ trưởng Kế toán trưởng Người lập biểu
2.2.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
Một yếu tố quyết định hàng đầu đối với sự thành công hay thất bại của hoạt
động kinh doanh khách sạn là phải luôn coi trọng chất lượng sản phẩm dịch vụ
cung cấp cho khách hàng trong và ngoài nước. Chất lượng đó không chỉ biểu hiện
qua việc đáp ứng tốt nhu cầu ăn, ngủ, nghỉ ngơi của khách mà còn thể hiện thông
qua thái độ phục vụ cũng như tình cảm của nhân viên đối với khách hàng.
Vì thế, nhân tố con người là vô cùng quan trọng. Khách sạn đã sử dụng tiền
lương như là một công cụ hữu hiệu để khuyến khích người lao động nhằm nâng
cao chất lượng phục vụ. Chi phí tiền lương là loại chi phí phát sinh thường xuyên
(hàng tháng) và chiếm một tỷ trọng không nhỏ, vì thế phải tiến hành hạch toán đầy
đủ, chính xác, trả lương kịp thời cho người lao động, góp phần quản lý tốt thời gian
lao động và quỹ lương toàn doanh nghiệp.
Khách sạn Tây Hồ đang áp dụng hình thức trả lương theo thời gian. Công thức

tính lương tại khách sạn như sau:
Số ngày làm
Tiền lương việc thực tế
phải trả Hệ số Hệ số Hệ số Lương
cho công = lương + trách nhiệm x thành tích x cơ bản x
nhân viên Số ngày làm
việc chế độ
Trong đó, mức lương cơ bản là: 540.000 đồng.
Số ngày làm việc chế độ là: 26 ngày.
Để tập hợp chi phí tiền lương kế toán sử dụng: Bảng chấm công, bảng thanh
toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
 Tài khoản kế toán sử dụng: TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”
+ Tài khoản 622A “Chi phí nhân công trực tiếp HĐKD lưu trú”
+ Tài khoản 622B “Chi phí nhân công trực tiếp HĐKD hàng ăn”
Tài khoản liên quan khác: TK 334,338,111,….
 Sổ sách kế toán sử dụng: Sổ cái TK 622 và các CTGS TK 334,338,…
 Trình tự ghi sổ:
Căn cứ vào bảng chấm công, khách sạn tiến hành hạch toán thời gian lao động.
Hàng ngày, bộ phận kinh doanh lưu trú, kinh doanh hàng ăn chấm công cho các
nhân viên trên bảng chấm công. Đến cuối tháng, bảng chấm công này được chuyển
lên phòng tổ chức hành chính để kiểm tra. Nếu sau khi đối chiếu thấy khớp đúng
thì bảng chấm công được chuyển lên cho giám đốc khách sạn ký duyệt và tiếp tục
được chuyển xuống phòng kế toán để tiến hành tính lương. Trên cơ sở bảng chấm
công, kế toán tiền lương tính ra tiền lương và các khoản trích theo lương cho từng
nhân viên. Tương tự như vậy, kế toán tính lương cho các tháng khác trong quý.
Cuối tháng căn cứ vào các chứng từ gốc, bảng thanh toán lương và các khoản trích
theo lương của tháng trong quý, kế toán tính toán và lập bảng phân bổ tiền luơng
và bảo hiểm xã hội (Bảng 03).
Cuối quý kế toán căn cứ vào các bảng phân bổ lương theo tháng lập bảng tổng
hợp tiền lương cho bộ phận ăn uống (Bảng 04). Cũng tương tự lập cho bộ phận lưu

trú.
Công ty TNHH Hồ Tây một thành viên. Bảng 03
Chi nhánh khách sạn Tây Hồ.
Bảng tính và phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội.
Tháng 06 năm 2008
Đơn vị tính: VNĐ
S
T
T
Ghi Có
các TK
ĐT
sử dụng
TK 334 - Phải trả công nhân viên
TK 338 - Phải trả, phải nộp khác Tổng cộng
Lương
Các
khoản
phụ khác
Cộng Có
334
TK 3382 TK 3383 TK 3384
Cộng Có
338
Tổng cộng
1 TK 622- Chi
phí NCTT
111.410.00
0
6.920.000

117.330.00
0
9.145.000
17.542.00
0
2.900.000 26.687.000 132.917.000
- Bộ phận lưu
trú
100.960.00
0
3.600.000
101.560.00
0
3.060.000
12.982.00
0
2.420.000 18.462.000 120.022.000
- Bộ phận ăn
uống
30.450.000 3.320.000 33.770.000 6.085.000 4.560.000 480.000 11.125.000 44.895.000
2 TK 642- Chi
phí quản lý
doanh nghiệp
20.500.000 2.748.000 23.248.000 600.000 2.230.000 1.350.000 4.180.000 27.428.000
3 TK 334- Phải
trả CNV
6.270.000 1.143.000 7.413.000 7.413.000
Cộng
246.910.00
0

13.668.00
0
260.578.00
0
21.745.000
57.812.00
0
10.043.000
149.167.00
0
309.745.000
Ngày 30 tháng 06 năm 2008
Kế toán trưởng Người lập biểu

Công ty TNHH Hồ Tây một thành viên. Bảng 04
Chi nhánh khách sạn Tây Hồ.
Bảng tổng hợp tiền lương của bộ phận kinh doanh hàng ăn
Quý II năm 2008
Đơn vị tính: VNĐ
Tổ Số tiền
1. Bộ phận bàn
2. Bộ phận bếp
89.500.000
100.000.000
Cộng 189.500.000
Ngày 30 tháng 06 năm 2008
Kế toán trưởng Người lập biểu
Như vậy, quý II năm 2008 tiền lương của bộ phận kinh doanh hàng ăn là :
189.500.000 đồng. Tương tự cũng giống như bộ phận kinh doanh lưu trú.
Đến cuối quý, kế toán tiến hành ghi vào chứng từ ghi sổ, sau đó ghi vào sổ cái

TK 622 theo định khoản sau:
Nợ TK 622 : 781.000.000
( TK 622A: 465.500.000
TK 622B: 315.500.000 )
Có TK 334 : 781.000.000
 Tại khách sạn không thực hiện việc trích trước tiền lương nghỉ phép nhân viên
trực tiếp sản xuất kinh doanh.
 Các khoản trích theo lương như BHYT, BHXH, KPCĐ được kế toán trích lập theo
dõi trên TK 338. Tỷ lệ trích đúng theo quy định hiện hành. Hàng tháng căn cứ vào
tiền lương phải trả kế toán trích lập 3 khoản trên theo tỷ lệ quy định.
Quý II năm 2008 phát sinh các khoản trích theo lương như sau ( Bảng 05).
Công ty TNHH Hồ Tây một thành viên. Bảng 05
Chi nhánh khách sạn Tây Hồ.
Bảng tổng hợp các khoản trích theo lương
Quý II năm 2008
Đơn vị tính: VNĐ


Ngày 30 tháng 06 năm 2008
Kế toán trưởng
Người lập biểu
Đến cuối quý, kế toán tiến
hành ghi vào chứng từ ghi sổ ( CTGS số 03/06), sau đó ghi vào sổ cái TK 622 theo
định khoản sau:
Nợ TK 622: 103.565.000
Có TK 3382: 20.500.000
Có TK 3383: 69.065.000
Có TK 3384: 14.000.000
Công ty TNHH Hồ Tây một thành viên.
Chi nhánh khách sạn Tây Hồ.

Bộ phận Số tiền
1. Lưu trú 70.615.000
BHXH 47.615.000
BHYT 8.500.000
KPCĐ 13.500.000
2. Ăn uống 32.950.000
BHXH 21.450.000
BHYT 5.500.000
KPCĐ 7.000.000
Tổng cộng 103.565.000
Chứng từ ghi sổ
Ngày 30/6/2008 CTGS số 3/06
Đơn vị tính: VNĐ
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
( đồng)
Ghi chú
Nợ Có
1 2 3 4 5
Tiền lương phải trả
- Bộ phận lưu trú
- Bộ phận ăn uống
622A
622B
334
334
465.500.000
315.500.000
Cộng 781.000.000

Ngày 30 tháng 06
năm 2008
Kế toán trưởng Người lập biểu
Công ty TNHH Hồ Tây một thành viên.
Chi nhánh khách sạn Tây Hồ.
Chứng từ ghi sổ
Ngày 30/6/2008 CTGS số 04/06
Đơn vị tính: VNĐ
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
( đồng)
Ghi chú
Nợ Có
1 2 3 4 5
Các khoản trích theo lương
- Bộ phận lưu trú
- Bộ phận ăn uống
622A
622B
338
338
70.615.000
32.950.000
Cộng 103.565.000
Ngày 30 tháng 06 năm 2008
Kế toán trưởng Người lập biểu
Như vậy, chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương phải trả cho công
nhân viên bộ phận kinh doanh lưu trú, bộ phận kinh doanh ăn uống và các khoản
trích theo lương ( phần được tính vào chi phí).Cuối quý, kế toán sẽ tập hợp chứng

từ ghi sổ để kết chuyển toàn bộ chi phí này sang tài khoản 154.
Để theo dõi chi tiết các khoản mục chi phí của mỗi bộ phận, căn cứ vào các
chứng từ gốc kế toán khách sạn mở sổ chi tiết TK 622B “Chi phí NCTT hoạt động
ăn uống”. Cũng tương tự cho TK 622A “ CP NCTT hoạt động lưu trú”
Công ty TNHH Hồ Tây một thành viên.
Chi nhánh khách sạn Tây Hồ.
Sổ chi tiết
TK 622B
( Bộ phận hàng ăn – Ngày 30/06/2008)
Đơn vị tính: VNĐ
Ngày 30 tháng 06 năm 2008
Kế toán trưởng Người lập biểu
2.2.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí liên quan đến công tác phục vụ
quản lý sản xuất kinh doanh ở các bộ phận sản xuất kinh doanh.
+ Chi phí sản xuất của bộ phận kinh doanh lưu trú, bộ phận ăn uống bao gồm:
- Chi phí vật liệu phụ của bộ phận ăn uống.
- Chi phí công cụ dụng cụ.
- Chi phí đặt phòng vệ sinh: gồm các chi phí mua các loại đồ dùng để đặt
phòng vệ sinh, phòng ngủ.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định.
Ngày
Số chứng
từ
Nội dung
TK đối
ứng
Nợ Có
30/06
30/06

30/06
3/06
4/06
5/06
- Tiền lương phải trả bộ phận nhà
hàng
- Các khoản trích theo lương
- Kết chuyển chi phí nhân công
bộ phận nhà hàng
Cộng
334
338
154B
189.500.000
32.950.000
222.450.000
222.450.000
222.450.000
- Chi phí dịch vụ mua ngoài gồm: chi phí điện nước, chi phí điện thoại, fax,
chi phí quảng cáo, chi phí thuê thiết bị hội thảo, gas,….
- Chi phí khác bằng tiền: Chi phí môi giới hoa hồng, chi phí vệ sinh môi
trường,……
+ Chứng từ kế toán sử dụng là: phiếu chi, hoá đơn thanh toán, phiếu xuất kho,….
+ Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất chung là: phương pháp gián tiếp.
+ Tài khoản kế toán sử dụng là TK 627.
- TK 627A “ Chi phí sản xuất chung hoạt động kinh doanh lưu trú”
- TK 627B “ Chi phí sản xuất chung hoạt động kinh doanh ăn uống”
Trong đó mở sổ chi tiết các tài khoản theo khoản mục:
. TK 6271: Chi phí vật liệu phụ hoạt động ăn uống.
. TK 6272: Chi phí công cụ dụng cụ.

. TK 6273: Chi phí vệ sinh đặt phòng hoạt động lưu trú.
. TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ.
. TK 6275: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
. TK 6276: Chi phí khác bằng tiền.
2.2.3.1. Kế toán vật liệu phụ của bộ phận ăn uống.
Tập hợp chi phí vật liệu phụ của bộ phận ăn uống, kế toán tập hợp tương tự chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Khoản mục chi phí này được quản lý riêng trên sổ kế toán chi tiết của bộ phận
ăn uống. Hàng ngày căn cứ vào nhu cầu chế biến món ăn, thực đơn đặt uống, kế
toán xuất kho vật liệu phụ để cho nhà bếp.
Công ty TNHH Hồ Tây một thành viên
Chi nhánh kháh sạn Tây Hồ PX số 15/06
Phiếu xuất kho
Ngày 05 tháng 06 năm 2008
Họ và tên: Chị Thuỷ TK nợ: 6271
Đơn vị: Nhà bàn TK có: 1522
Lý do xuất: xuất vật liệu phụ cho nhà hàng.
Xuất tại kho: …………….
Đơn vị tính: VNĐ
TT Tên hàng ĐVT Số lượng Đơn giá Số tiền
1 Nước khoáng Lavie Chai
20
6.000 120.000
2 Bia Heniken Chai
15
12.000 180.000
3 Bia Hà nội Chai
15
9.000 135.000
4 Thuốc 555 Bao

8
20.000 160.000
5 Nước cam Chai
5
7.000 35.000
6 Rượu lúa mới Chai
4
30.000 120.000
7 Rượu Boxduex Chai
5
100.000 500.000
Cộng 1.130.000
Bếp trưởng Người nhận Kế toán Thủ kho
Căn cứ vào phiếu xuất, kế toán mở sổ theo dõi chi tiết tình hình nhập xuất của
từng loại vật liệu và lập bảng tổng hợp xuất vật liệu phụ cho cả tháng. Và đến cuối
quý lập bảng tổng hợp xuất vật liệu phụ cho cả quý ( Bảng 06).
Công ty TNHH Hồ Tây một thành viên Bảng 06
Chi nhánh kháh sạn Tây Hồ
Bảng tổng hợp xuất nguyên vật liệu phụ
Tháng 06 năm 2008
Đơn vị tính: VNĐ
TT Tên hàng ĐVT Số lượng Đơn giá Số tiền
1 Rượu Jonh đen Chai 30 250.000 7.500.000
2 Rượu lúa mới Chai 60 30.000 1.800.000
3 Bia Hà nội Chai 1200 9.000 10.800.000
4 Nước khoáng lavie Chai 400 6.000 2.400.000
5 Coca- cola lon 300 4.500 1.350.000
6 Thuốc 555 Bao 50 20.000 1.000.000

×