Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

Lý luận chung về tiền lương và các khoản trích theo lương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (147.87 KB, 26 trang )

Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài chính
Chơng I
lý luận chung về tiền lơng
và các khoản trích theo lơng

I. sự cần thiết phải tổ chức kế toán tiền lơng và các
khoản trích theo lơng trong doanh nghiệp
1. ý nghĩa, yêu cầu quản lý lao động, tiền lơng và các khoản trích
theo lơng
a) ý nghĩa, yêu cầu quản lý lao động
- Lao động, vai trò của lao động:
Lịch sử xã hội loài ngời là lịch sử phát triển từ thấp đến cao của 5 phơng
thức sản xuất: Công xã nguyên thuỷ, chiếm hữu nô lệ, phong kiến, t bản chủ
nghĩa, xã hội chủ nghĩa. Cơ sở của sự phát triển này là sản xuất ra của cải vật
chất thông qua lao động.
Lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con ngời nhằm thay
đổi những vật thể của tự nhiên cho phù hợp với những nhu cầu của con ngời.
Đối với các doanh nghiệp, lao động là một trong những điều kiện cần
thiết cho sự tồn tại và phát triển doanh nghiệp, là một trong ba yếu tố cơ bản
của quá trình sản xuất kinh doanh: Lao động, t liệu lao động, đối tợng lao
động. Chi phí về lao động là một trong các yếu tố chi phí cơ bản cấu thành nên
giá trị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra.
- Yêu cầu quản lý lao động:
Trong bất cứ một doanh nghiệp nào cũng cần phải sử dụng một lực lợng
lao động nhất định tuỳ thuộc vào quy mô và loại hình doanh nghiệp. Lực lợng
1
Nguyễn Minh Trang K39.21.06
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài chính
này không ngừng tìm ra những cách thức mới trong sản xuất để nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nhất là trong điều kiện hiện nay sự
cạnh tranh đang diễn ra hết sức khốc liệt. Do vậy, quản lý lao động là một nội


dung quan trọng trong công tác quản lý toàn diện của các đơn vị sản xuất kinh
doanh. Sử dụng hợp lý lao động là tiết kiệm chi phí về lao động sống, góp
phần hạ giá thành sản phẩm tăng doanh lợi và nâng cao đời sống cho ngời lao
động trong doanh nghiệp.
+ Về mặt số lợng: Phải quản lý về mặt số lợng ngời lao động tham gia
ở các bộ phận trực tiếp, gián tiếp của quá trình sản xuất kinh doanh cũng nh
việc bố trí sắp xếp các loại lao động cho phù hợp với nghành nghề chuyên
môn cũng nh yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Về mặt chất lợng: Quản lý về mặt thời gian, số lợng và chất lợng sản
phẩm mà ngời lao động đã tạo ra trong qua trình sản xuất kinh doanh cũng nh
hiệu quả của từng ngời lao động, từng tổ sản xuất, hay trong từng hợp đồng
giao khoán.
Nh vậy, khi quản lý lao động phải quản lý về mặt số lợng và chất lợng
cho từng loại lao động trong doanh nghiệp: Lao động trực tiếp và lao động
gián tiếp. Trong đó lao động trực tiếp là bộ phận tham gia trực tiếp vào quá
trình sản xuất kinh doanh (ví dụ nh công nhân sản xuất sản phẩm, công nhân
xây dựng...), còn lao động gián tiếp là các nhân viên quản lý có tính chất
chung, nhằm phục vụ một cách gián tiếp cho quá trình sản xuất kinh doanh
(Ví dụ nh nhân viên quản lý phân xởng, nhân viên bán hàng, nhân viên quản
lý doanh nghiệp).
b) Tiền lơng, ý nghĩa và yêu cầu quản lý tiền lơng
2
Nguyễn Minh Trang K39.21.06
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài chính
Tiền lơng là một phạm trù kinh tế phức tạp, mang tính lịch sử, có ý
nghĩa chính trị và có ý nghĩa xã hội to lớn. Bản thân tiền lơng cũng chịu sự
tác động mạnh mẽ của sự phát triển xã hội, t tởng chính trị. Cụ thể là, trong
xã hội t bản chủ nghĩa, tiền lơng là sự biểu hiện bằng tiền của sức lao động,
là giá cả của sức lao động. Còn trong xã hội xã hội chủ nghĩa, tiền lơng
không phải là giá cả của sức lao động mà là giá trị một phần vật chất trong

tổng sản phẩm xã hội dùng để phân phối cho ngời lao động theo nguyên tắc
làm theo năng lực, hởng theo lao động. Do đó, tiền lơng mang một ý nghĩa
tích cực tạo ra sự công bằng trong phân phối thu nhập quốc dân.
Nói riêng ở Việt Nam, sau công cuộc đổi mới đất nớc với việc xoá bỏ
bao cấp, từng bớc tiến vào cơ chế thị trờng, bản chất của tiền lơng cũng có sự
thay đổi phù hợp với qui chế mới, tuân theo qui luật cung cầu của thị trờng sức
lao động, chịu sự điều tiết của Nhà nớc. Lúc này, tiền lơng đợc hình thành trên
cơ sở thoả thuận giữa ngời lao động về sức lao động. Tức là bản chất của tiền
lơng là giá cả của sức lao động, vì sức lao động là một loại hàng hoá đặc biệt.
Chính vì sức lao động là hàng hoá nên giá cả của nó chịu sự chi phối của của
các quy luật kinh tế nh: quy luật giá trị, qui luật cung cầu... Tiền lơng chính là
một phần giá trị mới sáng tạo ra của doanh nghiệp, doanh nghiệp dùng để trả
cho ngời lao động.
Tiền lơng danh nghĩa: là khối lợng tiền trả cho nhân viên dới hình thức
tiền tệ, đó là số tiền thực tế ngời lao động nhận đợc.
Tiền lơng thực tế: đợc sử dụng để xác định khối lợng hàng hoá và dịch
vụ mà ngời lao động nhận đợc thông qua tiền lơng danh nghĩa. Tiền lơng thực
tế phụ thuộc vào hai yếu tố sau:
+ Tổng số tiền nhận đợc (tiền lơng danh nghĩa)
+ Chỉ số giá cả hàng hoá tiêu dùng và dịch vụ
3
Nguyễn Minh Trang K39.21.06
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài chính
Qua khái niệm, có thể thấy giữa tiền lơng thực tế và tiền lơng danh
nghĩa có mối quan hệ chặt chẽ với nhau:
Tiền lơng danh nghĩa
Tiền lơng thực tế =
Chỉ số giá cả hàng hoá
tiêu dùng và dịch vụ
Xét về phơng diện hạch toán tiền lơng công nhân viên còn đợc chia

thành tiền lơng chính và tiền lơng phụ.
Tiền lơng chính: là tiền lơng trả cho công nhân viên trong thời gian
thực hiện nhiệm vụ chính của họ. Tiền lơng chính bao gồm tiền lơng trả theo
cấp bậc và các khoản phụ cấp kèm theo nh phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu
vực...
Tiền lơng phụ: là tiền lơng trả cho công nhân viên trong thời gian thực
hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính,và thời gian ngời lao động nghỉ
phép, nghỉ tết, nghỉ vì ngừng sản xuất... đợc hởng lơng theo chế độ.
Tiền lơng chính của công nhân trực tiếp sản xuất gắn liền vào quá trình
sản xuất ra sản phẩm, tiền lơng phụ của công nhân trực tiếp sản xuất ra của cải
vật chất không gắn với từng loại sản phẩm. Vì vậy việc phân chia tiền lơng
chính và tiền lơng phụ có ý nghĩa quan trọng đối với công tác phân tích kinh
tế.
Nguyên tắc trả l ơng:
- Nguyên tắc trả lơng theo số lợng và chất lợng lao động.
Nguyên tắc này nhằm khắc phục chủ nghĩa bình quân trong phân phối,
tạo cho ngời lao động ý thức, trách nhiệm cao với kết quả lao động của mình.
4
Nguyễn Minh Trang K39.21.06
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài chính
Đồng thời, nó còn đảm bảo việc trả lơng công bằng cho ngời lao động, giúp họ
phấn đấu tích cực, yên tâm công tác.
- Nguyên tắc đảm bảo tái sản xuất sức lao động và không ngừng nâng
cao mức sống.
Quá trình sản xuất là sự kết hợp đồng thời của các yếu tố: sức lao
động, đối tợng lao động, t liệu lao động. Trong đó lao động với t cách là
hoạt động chân tay và trí óc của con ngời để tạo ra các vật phẩm có ích và
phục vụ nhu cầu sinh hoạt của mình. Để đảm bảo quá trình sản xuất đợc
tiến hành liên tục trớc hết phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động, nghĩa là
sức lao động mà con ngời bỏ ra phải đợc bồi hoàn dới dạng thù lao lao

động.
- Bảo đảm mối quan hệ hợp lý về tiền lơng giữa những ngời lao động
khác nhau trong nền kinh tế quốc dân.
Việc thực hiện nguyên tắc này giúp cho Nhà nớc tạo đợc sự cân đối giữa
các ngành, khuyến khích phát triển ngành mũi nhọn, đồng thời đảm bảo lợi
ích cho ngời lao động.
c) Các khoản trích theo lơng:
Ngoài tiền lơng (tiền công) công chức, viên chức còn đợc hởng các
khoản trợ cấp thuộc phúc lợi xã hội, trong đó có trợ cấp BHYT, BHXH,
KPCĐ, mà theo chế độ tài chính hiện hành các khoản này doanh nghiệp
phải tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Quỹ BHXH đợc chi tiêu trong các trờng hợp ngời lao động ốm đau,
thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hu trí, tử tuất...
Quỹ BHYT đợc sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám, chữa
bệnh, viện phí, thuốc thang... cho ngời lao động trong thời gian ốm đau,
sinh đẻ, tai nạn lao động...
5
Nguyễn Minh Trang K39.21.06
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài chính
Kinh phí Công đoàn phục vụ chi tiêu cho hoạt động của tổ chức Công
đoàn nhằm chăm lo bảo vệ quyền lợi của ngời lao động
2. Nhiệm vụ kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
Hạch toán lao động, kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
không chỉ liên quan đến quyền lợi của ngời lao động mà còn liên quan đến chi
phí sản xuất kinh doanh, giá thành sản phẩm của doanh nghiệp, liên quan đến
việc chấp hành các chính sách về lao động tiền lơng của Nhà nớc.
Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng ở doanh nghiệp phải thực
hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau:
+ Tổ chức hạch toán đúng thời gian, số lợng, chất lợng và kết quả lao
động của ngời lao động, tính đúng và thanh toán kịp thời tiền lơng và các

khoản khác cho ngời lao động.
+ Tính toán phân bổ hợp lý, chính xác chi phí tiền lơng, tiền công và
các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho các đối tợng sử dụng liên quan.
+ Định kì tiến hành phân tích tình hình sử dụng lao động, tình hình
quản lý và chi tiêu quỹ lơng, cung cấp các thông tin kinh tế cần thiết cho các
bộ phận có liên quan.
II. Các hình thức tiền lơng, quỹ tiền lơng, quỹ BHXH, Quỹ
BHyt, KPCĐ
1. Các hình thức tiền lơng
Tuỳ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, tính chất công việc và trình
độ quản lý khác nhau của doanh nghiệp nên việc tính lơng và trả chi phí lao
động có thể biến tấu dới nhiều hình thức khác nhau nhng về cơ bản vẫn phải
đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động.
a) Tiền lơng theo thời gian: là tiền lơng đợc xác định căn cứ vào thời
gian công tác và trình độ kĩ thuật của ngời lao động. Hình thức này thờng đ-
6
Nguyễn Minh Trang K39.21.06
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài chính
ợc áp dụng trong các đơn vị hành chính sự nghiệp, các cơ quan quản lý
hành chính hoặc áp dụng cho những công việc ở các bộ phận mà chủ yếu do
máy móc thực hiện, những công việc cha xây dựng định mức lao động hoặc
không thể định mức đợc, những công việc đòi hỏi sự chính xác cao...
Hình thức tiền lơng theo thời gian bao gồm hai hình thức sau:


Tiền lơng thời gian giản đơn: là hình thức tiền lơng thời gian với đơn
giá tiền lơng cố định. Theo chế độ hiện hành tiền lơng thời gian đợc tính cụ
thể nh sau:
+ Lơng tháng:
+ Lơng ngày:

Lơng tháng
Mức lơng = x Số ngày làm việc thực tế
22 ngày làm việc
+ Lơng giờ:
Mức lơng ngày
Mức lơng = x Số giờ làm việc thực tế
8 giờ làm việc

Tiền lơng thời gian có thởng: Thực chất của hình thức này là sự kết
hợp giữa tiền lơng thời gian giản đơn với các chế độ tiền thởng khi đảm bảo v-
ợt các chỉ tiêu qui định nh: tiết kiệm thời gian lao động, tăng năng suất lao
động, đảm bảo giờ công, ngày công, tiết kiệm nguyên vật liệu... Nh vậy, hình
7
Nguyễn Minh Trang K39.21.06
Tiền lơng thời Thời gian Đơn giá tiền lơng
gian phải trả làm việc thời gian
x=
Mức lơng tối thiểu Hệ số mức lơng Phụ cấp
( 290.000 /tháng) hiện thời (nếu có)
+xMức lơng =
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài chính
thức này không chỉ xét đến thời gian lao động mà còn xét đến thái độ lao
động, ý thức trách nhiệm, tinh thần sáng tạo trong lao động.
b) Hình thức tiền lơng theo sản phẩm: là hình thức trả lơng ngời lao
động căn cứ vào số lợng, chất lợng sản phẩm họ làm ra.

Tiền lơng sản Đơn giá tiền lơng
phẩm phải trả sản phẩm
So với hình thức tiền lơng thời gian, hình thức tiền lơng sản phẩm có th-
ởng nhiều u điểm hơn: hình thức này quán triệt đầy đủ nguyên tắc trả lơng

theo số lợng, chất lợng lao động. Nó gắn thu nhập về tiền lơng với kết quả sản
xuất, do đó khuyến khích công nhân nâng cao năng suất lao động, phát huy
sáng tạo, cải tiến kĩ thuật sản xuất.
Với những u điểm trên hình thức này đợc sử dụng rộng rãi với những
hình thức cụ thể sau:

Tiền lơng sản phẩm trực tiếp: hình thức này áp dụng chủ yếu đối với
công nhân trực tiếp sản xuất, căn cứ vào số lợng sản phẩm mà họ đã sản xuất
ravà đơn giá của mỗi đơn vị sản phẩm.
Mức lơng = Sản lợng thực tế x Đơn giá tiền lơng
Đơn giá tiền
lơng
8
Nguyễn Minh Trang K39.21.06
Mức lơng = Lơng theo thời gian giản đơn + Tiền thởng
Số lợng (khối lợng) công việc,
sản phẩm hoàn thành đủ
tiêu chuẩn chất lợng
x
=
Lơng cấp bậc công nhân
Mức sản lợng định mức
=
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài chính

Tiền lơng sản phẩm gián tiếp: là tiền lơng trả cho công nhân viên
phụ cùng tham gia sản xuất với công nhân viên chính đã hởng lơng theo sản
phẩm. Tiền lơng của công nhân phụ đợc tính bằng cách nhân số lợng sản phẩm
thực tế công nhân chính ngời đó phục vụ với đơn giá lơng cấp bậc của họ với
tỷ lệ phần trăm hoàn thành định mức sản lợng bình quân của những công nhân

chính. Có thể biểu diễn bằng công thức:
Lp = Sc x Đsg
Hoặc: Lp = Mp x Tc
Trong đó:
Lp: tiền lơng công nhân phụ
Sc: Sản lợng sản phẩm của công nhân chính
Đsg: đơn giá lơng sản phẩm gián tiếp
Mp: mức lơng cấp bậc của công nhân phụ
Tc: Tỷ lệ hoàn thành định mức sản lợng bình quân của công nhân
chính(%).
Đơn giá sản lợng gián tiếp đợc tính bằng cách:
Đsg =

Đmc: Định mức sản lợng của công nhân chính
Hình thức này không phản ánh chính xác kết quả lao động của công
nhân phụ nhng nó lại làm cho mọi ngời trong bộ phận công tác quan tâm đến
kết quả chung.
9
Nguyễn Minh Trang K39.21.06
Mp
Đmc
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài chính


Tiền lơng sản phẩm luỹ tiến: Với hình thức này tiền lơng phải trả cho
công nhân theo hai lợi đơn giá khác nhau. Đó là:
+ Đơn giá cố định đối với số sản phẩm trong mức quy định.
+ Đơn giá luỹ tiến đối với số sản phẩm vợt định mức.
Do có tác dụng khuyến khích nâng cao năng suất lao động nên hình
thức này thờng đợc áp dụng ở những khâu trọng yếu mà việc tăng năng suất

lao động có tác dụng thúc đẩy tăng năng suất ở các khâu khác nhau trong thời
điểm chiến dịch kinh doanh cần giải quyết kịp thời thời gian quy định. Tuy
nhiên hình thức này cũng có hạn chế là dẫn đến khả năng của tốc độ tăng tiền
lơng bình quân nhanh hơn tốc độ tăng của năng suất lao động. Vì vậy khi sản
xuất đã ổn định, các điều kiện nêu trên không còn cần thiết thì nên chuyển
sang hình thức tiền lơng sản phẩm bình thờng.

Tiền lơng sản phẩm tập thể: Cách trả lơng này đợc áp dụng đối với
những công việc cần một tập thể công nhân thực hiện nh: làm việc theo dây
chuyền, sản xuất ở các bộ phận lắp ráp thiết bị. Tiền lơng căn cứ vào số lơng
sản phẩm của cả tổ và đơn giá chung để tính lơng cho cả tổ sau đó phân phối
cho từng ngời. Việc phân phối lơng cho từng ngời có thể đợc tiến hành theo
nhiều phơng pháp song tất cả các phơng pháp đều phải dựa vào hai yếu tố cơ
bản là thời gian công tác thực tế và cấp bậc công việc mà công nhân đảm
nhận. Trong thực tế thờng áp dụng hai phơng pháp sau:
+ Phơng pháp phân chia theo giờ hệ số: Thực chất của phơng pháp này
là quy đổi thời gian làm việc thực tế của từng ngời ở các cấp bậc khác nhau
thành thời gian của công nhân bậc 1 bằng cách nhân với hệ số cấp bậc tiền l-
ơng. Sau đó tính tiền lơng của một giờ hệ số bằng cách lấy tổng số lơng của cả
tổ chia cho tổng số giờ hệ số của cả tổ. Cuối cùng tính phần tiền lơng của mỗi
10
Nguyễn Minh Trang K39.21.06

×