Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại cục thuế tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.14 MB, 115 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN TRƯỜNG THI

QUẢN LÝ THU TH́ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
ĐỚI VỚI DOANH NGHIỆP NGỒI Q́C DOANH
TẠI CỤC THUẾ TỈNH BẮC GIANG

Chuyên ngành:

Quả n trị kinh doanh

Mã số:

60 34 01 02

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS Lê Hữu Ảnh

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo
vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm
ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày 01 tháng 11 năm 2016
Tác giả luận văn



Nguyễn Trường Thi

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã nhận
được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn
bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng và biết
ơn sâu sắc thầy giáo-PGS.TS Lê Hữu Ảnh đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức,
thời gian và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban quản lý đào tạo,
Bộ môn Tài chính, Khoa Kế tốn và Quản trị kinh doanh - Học Viện Nơng nghiệp
Việt Nam đã tận tình giúp đỡ tơi trong q trình học tập, thực hiện đề tài và hồn thiện
luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo Cục Thuế tỉnh Bắc Giang, cán bộ,
cơng chức các Phịng thuộc Cục thuế tỉnh Bắc Giang đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi
trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tơi hồn thành
luận văn./.
Hà Nội, ngày 01 tháng 11 năm 2016
Tác giả luận văn

Nguyễn Trường Thi

ii



MỤC LỤC
Lời cam đoan ..................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................................ ii
Mục lục ............................................................................................................................ iii
Danh mục các chữ cái viết tắt ........................................................................................... v
Danh mục bảng ................................................................................................................ vi
Danh mục hình, sơ đồ ..................................................................................................... vii
Trích yếu luận văn .......................................................................................................... vii
Phần 1. Mở đầu .............................................................................................................. 1
1.1

Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................ 1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................. 3

1.3

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ........................................................ 3

Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh ........................................................................ 4
2.1

Cơ sở lý luận về quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh .................................................................................................. 4

2.1.1 Một số vấn đề cơ bản của doanh nghiệp ngoài quốc doanh ................................. 4

2.1.2

Một số vấn đề cơ bản về thuế giá trị gia tăng ....................................................... 6

2.1.3

Nội dung, đặc điểm, yêu cầu của quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh ....................................................................... 110

2.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh .................................................................................... 21
2.2

Cơ sở thực tiễn .................................................................................................... 23

2.2.1 Kinh nghiệm quản lý thu thuế giá trị gia tăng ở một số nước trên thế giới
và ở Việt Nam ..................................................... Error! Bookmark not defined.
2.2.2

Kinh nghiệm quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp ở một số tỉnh tại
Việt Nam ............................................................................................................. 23

2.2.3

Một số kinh nghiệm rút ra cho công tác quản lý thu thuế đối với doanh
nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Bắc Giang ................................................................... 34

Phần 3. Tổng quan địa bàn và phương pháp nghiên cứu ......................................... 38
3.1


Tổng quan về địa bàn .......................................................................................... 38

3.1.1 Khái quát sơ bộ về địa bàn tỉnh Bắc Giang ........................................................ 38
3.1.2 Một số vấn đề chung về Cục Thuế tỉnh Bắc Giang ............................................ 42

iii


3.1.3 Kết quả hoạt động của Cục Thuế tỉnh Bắc Giang ............................................ 51
3.1.4 Kết quả quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh trên địa bàn tỉnh Bắc Giang ............................................................. 55
3.1.5 Cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc ................................................................ 55
3.2

Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 56

3.2.1 Phương pháp thu thập số liệu, thông tin ............................................................. 56
3.2.2 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu .............................................................. 59
3.2.3 Hệ thống chỉ tiêu phân tích ................................................................................. 60
Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận ................................................................... 63
4.1

Thực trạng quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh .......................................................................................................... 63

4.1.1 Công tác đăng ký thuế ........................................................................................ 63
4.1.2

Công tác quản lý kê khai thuế ............................................................................. 64


4.1.3 Công tác quản lý thu, nộp thuế giá trị gia tăng ................................................... 66
4.1.4

Công tác quản lý thu nợ thuế giá trị gia tăng ...................................................... 68

4.1.5

Công tác thanh tra, kiểm tra thuế giá trị gia tăng ................................................ 71

4.1.6 Kết quả điều tra, khảo sát, đánh giá tình hình thực hiện chính sách pháp
luật về thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ........... 74
4.1.7 Đánh giá chung tình hình quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh
nghiệp NQD ........................................................................................................ 78
4.2.

Quan điểm, định hướng, mục tiêu, giải pháp hoàn thiện quản lý thu thuế
giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh ..................................... 81

4.2.1 Quan điểm ........................................................................................................... 81
4.2.2

Định hướng chung .............................................................................................. 81

4.2.3

Mục tiêu thu thuế ................................................................................................ 81

4.2.4 Giải pháp hoàn thiện và tăng cường quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối
với doanh nghiệp ngoài quốc doanh ................................................................... 83
Phần 5. Kết luận và kiến nghị ...................................................................................... 90

Tài liệu tham khảo .......................................................................................................... 95
Phụ lục ............................................................................................................................ 97

iv


DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

CP

Cổ phần

DN

Doanh nghiệp

DN NQD

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

ĐTNN

Đầu tư nước ngoài

GTGT

Giá trị gia tăng


HĐND-UBND

Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân

HTX

Hợp tác xã

NNDP

Nhà nước địa phương

NNT

Người nộp thuế

NNTW

Nhà nước trung ương

NSNN

Ngân sách nhà nước

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TCT


Tổng cục Thuế

TK-TN

Tự khai tự nộp

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1.

Tình hình cán bộ cơng chức Cục Thuế tỉnh Bắc Giang Năm 2015 ......... 50

Bảng 3.2.

Kết quả hoạt động thu NSNN năm 2013 .................................................. 52

Bảng 3.3.

Kết quả hoạt động thu NSNN năm 2014 .................................................. 53


Bảng 3.4.

Kết quả hoạt động thu NSNN năm 2015 .................................................. 54

Bảng 3.5.

Kết quả thu NSNN doanh nghiệp Tỉnh Bắc Giang 2013 - 2015 ............... 55

Bảng 3.6.

Số lượng mẫu điều tra chia theo loại hình DN NQD ................................ 59

Bảng 4.1.

Thống kê số lượng doanh nghiệp ngoài quốc doanh Cục Thuế tỉnh
Bắc Giang quản lý thuế đang hoạt động đến 31/12 các năm .................... 64

Bảng 4.2.

Thống kê tỷ lệ nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng của doanh
nghiệp ngoài quốc doanh năm 2015.......................................................... 65

Bảng 4.3.

Tình hình thực hiện nộp thuế giá trị gia tăng của doanh nghiệp
ngoài quốc doanh ...................................................................................... 67

Bảng 4.4.


Tổng hợp kết quả đăng ký nộp thuế điện tử của các doanh nghiệp
ngồi quốc doanh ...................................................................................... 68

Bảng 4.5.

Tình hình nợ thuế và phân loại nợ thuế giá trị gia tăng của doanh nghiệp
ngoài quốc doanh ......................................................................................... 70

Bảng 4.6.

Số cuộc thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
giai đoạn 2013-2015 .................................................................................. 72

Bảng 4.7.

Kết quả truy thu thuế qua công tác thanh tra, kiểm tra thuế giá trị gia
tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh giai đoạn 2013-2015 ............. 73

Bảng 4.8.

Tổng hợp các ý kiến của doanh nghiệp ở các điểm nghiên cứu ............... 74

Bảng 4.9.

Ý kiến của doanh nghiệp ở các điểm nghiên cứu về 4 vấn đề doanh
nghiệp quan tâm nhất ................................................................................ 76

Bảng 4.10.

Ý kiến của cán bộ quản lý ở các điểm nghiên cứu về 4 vấn đề được

quan tâm nhất ............................................................................................ 77

vi


DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ
Hình 3.1.

Bản đồ hành chính tỉnh Bắc Giang ........................................................... 38

Sơ đồ 3.1.

Mơ hình tổ chức bộ máy Cục Thuế tỉnh Bắc Giang ................................. 44

vii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Nguyễn Trường Thi
Tên Luận Văn: Quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh tại Cục Thuế tỉnh Bắc Giang.
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh;
Mã chuyên ngành: 60 34 01 02
Cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
1. Mục tiêu nghiên cứu
1.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục Thuế tỉnh Bắc Giang để đề xuất một số giải pháp chủ
yếu nhằm hoàn thiện và tăng cường quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục Thuế tỉnh Bắc Giang

1.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối
với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục Thuế Tỉnh Bắc Giang
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện và tăng cường quản lý thu thuế giá
trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục Thuế tỉnh Bắc Giang.
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1 Phương pháp thu thập số liệu, thông tin
Đề tài sử dụng hai nguồn dữ liệu thứ cấp và sơ cấp.
- Thu thập thông thứ cấp gồm: Thông tin số liệu liên quan đến tính tuân thủ pháp
luật thuế của người nộp thuế trong tỉnh, trong nước và thế giới để hệ thống hóa cơ sở lý
luận và thực tiễn của đề tài. Các số liệu về tình hình chung của tỉnh. Số liệu, thông tin
phản ánh thực trạng tuân thủ pháp luật thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên
địa bàn, thực trạng và thực hiện các giải pháp của cơ quan thuế nhằm nâng cao tính tuân
thủ pháp luật thuế. Những định hướng của Nhà nước trong việc nâng cao quản lý thuế
đối với đối tượng là những doanh nghiệp ngoài quốc doanh.

viii


- Thu thập thông tin sơ cấp gồm: Các thông tin, số liệu cần thu thập là những tài
liệu tự điều tra và số liệu sơ cấp được thu thập từ điều tra các doanh nghiệp được sử
dụng để đánh giá tình hình thực thi cơng tác thuế của doanh nghiệp.
2.2 Phương pháp xử lý số liệu
Tổng hợp, phân loại, sắp xếp, và chọn lọc các thông tin, số liệu quan trọng, phù
hợp, chính xác và loại bỏ các thơng tin không cần thiết. Sử dụng phần mềm Excel để
tổng hợp, phân tích và xử lý thơng tin.
2.3 Phương pháp phân tích số liệu: Thống kê mơ tả; so sánh.
2.4 Các chỉ tiêu đánh giá: Số lượng, chất lượng, tỷ lệ, quy mơ.

3. Kết quả chính và kết luận
3.1 Kết quả chính
Luận văn đã góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn của công tác quản
lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục Thuế tỉnh
Bắc Giang.
Vận dụng linh hoạt các phương pháp nghiên cứu khoa học để tổng hợp, phân
tích kết quả nghiên cứu thực trạng, đánh giá kết quả đã đạt được, chỉ ra được những tồn
tại hạn chế trong công tác quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh, từ đó đưa ra các giải pháp để hồn thiện cơng tác quản lý thu thuế giá trị
gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh do Cục Thuế Bắc Giang quản lý gồm
các giải pháp về đăng ký thuế; giải pháp về kê khai thuế; giải pháp về quản lý thu, nộp
thuế; giải pháp về thanh, kiểm tra về thuế và giải pháp về quản lý thu nợ thuế.
3.2. Kết luận
Quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngồi quốc doanh hiện nay
cịn nhiều khó khăn, phức tạp địi hỏi phải hồn thiện và nâng cao chất lượng, hiệu quả
cơng tác quản lý thu thuế nói chung và quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh
nghiệp ngồi quốc doanh nói riêng. Các giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý thu thuế
giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh nhằm đạt được hiệu lực, hiệu
quả trong công tác quản lý thu thuế, góp phần quan trọng đối với việc tốt thực hiện
nhiệm vụ thu ngân sách Nhà nước.

ix


THESIS ABSTRACT
Master candidate: Nguyen Truong Thi
Thesis title:“Value added tax revenue management for non-state enterprises in
Bac Giang province Tax Department”
Major: Business Administration
Code: 60 34 01 02

Educational institutions: Vietnam National University of Agriculture
1. Research Objectives:
1.1. General objectives
Based on the management situation analysis of value-added tax collection for
non-state enterprises in Bac Giang province Tax Department, this thesis proposes some
solutions to improve management of value added tax for non-state enterprises in Bac
Giang province Tax Department.
1.2. Detail objectives
- Systematizing the theoretical basis and practical of value added tax revenue
management for non-state enterprises.
- Assessing the current circumstance of value added tax revenue management for
non-state enterprises in Bac Giang province Tax Department.
- Proposed several measures to improve and strengthen the management of valueadded tax collection for non-state enterprises in Bac Giang province Tax Department.
2. The research method
2.1. Methods of collecting statistics, information
This thesis used secondary and primary data resource.
- Collecting secondary information included: Information related to observance
tax laws of taxpayers in Bac Giang province, in Vietnam and over the world, that
systematizes theoretical and practical basis of thesis; The statistics of

Bac Giang

province general circumstances; Data and information reflect on tax laws compliance
situation of non-state enterprises in Bac Giang province; The solution implementation
of tax authorities in order to improve compliance with tax laws; The orientation of the
State that improve tax administration for the non-state enterprises.

x



- Collecting primary information included: self-investigation documents; Data are
collected from businesses surveys, that is used to evaluate the tax implementation of
corporations .
2.2. Data processing methods
Aggregate, categorize, sort and select the important, suitable, exactly data and
information, as well as eliminate the unnecessary information. Use Excel to synthesize,
analyze and process information. The data is processed by computer with the aid of the
Excel program.
2.3. Data analysis methods: Descriptive statistics and comparison.
2.4. The evaluation criteria: Quantity, quality, proportion and scale.
3. Main results and conclusion
3.1. Main results
This thesis contributing codified theoretical and practical basis of value added tax
revenue management for non-state enterprises in Bac Giang province Tax Department.
To apply research methods flexibly to synthesize and analyze the results of a
baseline study; Evaluating the achieved results to point out the limitations in value
added tax revenue management; Offering complete solutions to the value added tax
revenue management for non-state enterprises in Bac Giang province Tax Department
included: tax registration; tax declaration, management of tax collection; tax inspection
and testing and solutions for debt tax collection.
3.2. Conclusion
Value added tax revenue management for non-state enterprises remains have lot
of difficulties. It demands to improve the quality and effectiveness of tax management
in general and value added tax revenue management for non-state enterprises in
particular. The complete solutions of value added tax revenue management for non-state
enterprises get good results is an important contribution to the State budget revenue.

xi



PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước (NSNN), phản ánh
bản chất của chế độ xã hội. Chính sách thuế là một trong những nội dung quan
trọng của chính sách Tài chính quốc gia, đóng vai trị quan trọng trong việc điều
tiết vĩ mô nền kinh tế; điều tiết mọi hoạt động giữa các thành phần kinh tế, giữa
các ngành, giữa các khu vực nhằm đảm bảo sự cơng bằng, bình đẳng về quyền
lợi và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân trong xã hội. Trong nền kinh tế thị
trường hiện nay, thuế là một trong những công cụ quan trọng của Nhà nước để
quản lý vĩ mô nền kinh tế. Thông qua công cụ quản lý thuế, Nhà nước không chỉ
tăng thu cho ngân sách, qua đó đảm bảo cơ sở vật chất cho sự tồn tại và hoạt
động của Nhà nước mà còn sử dụng nó để điều tiết vĩ mơ nền kinh tế, thúc đẩy
tăng trưởng, phát triển kinh tế, bên cạnh đó thực hiện mục tiêu bình đẳng và bảo
vệ an ninh, trật tự, an toàn xã hội đồng thời bảo vệ tài ngun, mơi trường của
đất nước. Mặt khác, thuế cịn là công cụ phân phối sản phẩm xã hội và thu nhập
quốc dân. Trong những năm gần đây chính sách thuế và cơ chế quản lý thu thuế
đã có nhiều đổi mới, góp phần tăng thu cho ngân sách, khuyến khích sản xuất,
kinh doanh đúng hướng và ngày càng phát triển... Cùng với sự ra đời của hệ
thống chính sách thuế mới, Luật thuế giá trị gia tăng đã được Quốc hội khóa IX
thơng qua và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1999. Sau gần hai mươi năm
thực hiện, qua nhiều lần sửa đổi, bổ sung và điều chỉnh, Luật thuế giá trị gia tăng
đã đi vào cuộc sống, phát huy tác dụng tích cực trong việc khuyến khích phát
triển sản xuất kinh doanh; thúc đẩy xuất khẩu và đầu tư; tạo nguồn thu lớn và ổn
định cho NSNN; tạo điều kiện cho đất nước ta tham gia hội nhập kinh tế quốc tế;
góp phần tăng cường quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
nói chung và quản lý thuế nói riêng.
Bên cạnh những thành cơng đã đạt được, trong quá trình thực hiện, Luật
thuế giá trị gia tăng cũng bộc lộ một số các hạn chế, bất cập như hệ thống thuế
chưa đồng bộ và thường xuyên phải sửa đổi, bổ sung, quy trình quản lý thuế chưa
thật sự phù hợp với một số trường hợp, một số đối tượng thuộc diện điều chỉnh

của Luật đã tạo nhiều kẽ hở cho người nộp thuế có cơ hội lách luật, trốn lậu thuế.

1


Đó là những ngun nhân gây thất thốt một phần số thu của NSNN hàng năm.
Năm 1997 tỉnh Bắc Giang được tái lập. Đến nay, Bắc Giang vẫn là một
tỉnh có số thu NSNN hàng năm thấp (chưa đảm bảo cân đối được thu chi), số
thuế giá trị gia tăng chiếm tỷ trọng không cao so với tổng số thu NSNN trên địa
bàn. Do vậy, để thuế giá trị gia tăng có thể phát huy tối đa vai trị trong việc tạo
lập nguồn thu cho NSNN và thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển
thì rất cần thiết phải tiếp tục nghiên cứu và có những biện pháp khắc phục những
hạn chế này. Cùng với ngành thuế cả nước, Cục Thuế tỉnh Bắc Giang đã thay đổi
phương thức từ quản lý theo đối tượng chuyển sang quản lý theo mơ hình chức
năng, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính về thuế theo hướng đơn giản, dễ
hiểu, dễ thực hiện, công khai, minh bạch các thủ tục hành chính về thuế, thúc đẩy
việc thực hiện chế độ kế toán trong các doanh nghiệp. Đẩy mạnh tuyên truyền và
hỗ trợ chính sách pháp luật về thuế cho người nộp thuế, triển khai thực hiện kê
khai, nộp thuế điện tử. Bên cạnh đó Cục Thuế đặc biệt coi trọng cơng tác thanh
tra thuế, kiểm tra thuế, xử lý vi phạm về thuế, hóa đơn, chứng từ nhằm ngăn
ngừa, phát hiện, chấn chỉnh các hành vi vi phạm pháp luật về thuế. Qua đó góp
phần tích cực trong việc thực hiện chế độ sổ sách kế tốn, hóa đơn chứng từ và
kê khai, nộp thuế của doanh nghiệp ngày càng đi vào nề nếp. Những vi phạm
cũng như sai sót trong q trình đăng ký, kê khai, nộp thuế có xu hướng giảm.
Tuy nhiên các vi phạm về thuế vẫn còn xảy ra, hiện tượng trốn thuế, gian lận về
thuế về hóa đơn, chứng từ diễn ra với những thủ đoạn ngày càng tinh vi. Đặc biệt
tình trạng trốn thuế, gian lận về thuế thường xảy ra ở doanh nghiệp ngoài quốc
doanh. Một số doanh nghiệp ngồi quốc doanh cịn lợi dụng lách luật để kê khai
sai, trốn thuế, tình trạng kê khai âm thuế giá trị gia tăng ở các doanh nghiệp cịn
nhiều, kéo dài dẫn đến tình trạng hoạt động kinh doanh thời gian dài nhưng

khơng có số thuế giá trị gia tăng nộp ngân sách Nhà nước.
Nhiệm vụ quan trọng trong giai đoạn hiện nay của ngành thuế nói chung
và Cục Thuế tỉnh Bắc Giang nói riêng là phải tăng cường công tác quản lý thu
thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh nhằm tăng thu
cho ngân sách Nhà nước và đảm bảo sự công bằng cho các doanh nghiệp trong
việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế. Với ý nghĩa quan trọng đó tôi quyết định
nghiên cứu và lựa chọn đề tài: “Quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục Thuế tỉnh Bắc Giang”.
2


1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Mục tiêu chung
Từ việc phân tích, đánh giá tình hình thực hiện quản lý thu thuế giá trị
gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục Thuế tỉnh Bắc Giang
để đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản lý thu thuế giá trị
gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục Thuế tỉnh Bắc Giang
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu thuế giá trị gia
tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục Thuế Tỉnh Bắc Giang
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý thu thuế giá trị
gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục Thuế tỉnh Bắc Giang.
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là công tác quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối
với doanh nghiệp ngoài quốc doanh và các vấn đề có liên quan.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về mặt khơng gian: Nghiên cứu tại văn phịng Cục Thuế tỉnh Bắc Giang

Về mặt thời gian: Giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2015
Nội dung nghiên cứu: Quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh
nghiệp là rất rộng, đa dạng và phức tạp. Vì vậy phạm vi của đề tài chỉ tập
trung nghiên cứu về quản lý thu thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh và Hợp tác xã (Hoạt động của Hợp tác xã cơ bản
giống như doanh nghiệp ngoài quốc doanh) đang hoạt động sản xuất kinh
doanh, dịch vụ trên địa bàn tỉnh Bắc Giang và đăng ký kê khai, nộp thuế tại
văn phòng Cục Thuế tỉnh Bắc Giang.

3


PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
NGOÀI QUỐC DOANH
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THU THUÊ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
2.1.1. Một số vấn đề cơ bản của doanh nghiệp ngoài quốc doanh
2.1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay bao gồm: Doanh nghiệp
Nhà nước; Doanh nghiệp tư nhân; Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) (bao
gồm: Công ty TNHH Một thành viên, Công ty TNHH Hai thành viên trở lên);
Công ty cổ phần; Công ty hợp danh; Công ty liên doanh; Cơng ty 100% vốn nước
ngồi. Theo hình thức sở hữu tài sản ở Việt Nam doanh nghiệp được chia thành 2
loại hình là: Doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Số lượng
doanh nghiệp NQD tăng nhanh qua các năm gần đây, tỷ trọng doanh nghiệp ngoài
quốc doanh chiếm phần lớn trong tổng số doanh nghiệp đang hoạt động.
Trong Luật doanh nghiệp mới nhất có hiệu lực thi hành từ 01/7/2015
khơng cịn có sự phân biệt doanh nghiệp (DN) Nhà nước hay DN tư hữu về mặt
quản trị DN. Nhưng để phục vụ mục đích quản lý thuế DN được phân chia thành

các nhóm theo căn cứ vào chủ thể sở hữu bao gồm: DN Nhà nước, DN Việt Nam
(khơng bao gồm DN có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam) hay doanh nghiệp
ngoài quốc doanh (Quốc hội, 2014).
- Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch,
được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh.
- Doanh nghiệp Nhà nước là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100%
vốn điều lệ.
- Doanh nghiệp Việt Nam là doanh nghiệp được thành lập hoặc đăng ký
thành lập theo pháp luật Việt Nam và có trụ sở chính tại Việt Nam.
Doanh nghiệp ngồi quốc doanh là doanh nghiệp Việt Nam không bao
gồm doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư ngước ngoài, toàn
bộ vốn, lợi nhuận đều thuộc sở hữu của tư nhân hay tập thể người lao động; chủ
doanh nghiệp chịu trách nhiệm toàn bộ về hoạt động sản xuất kinh doanh và có
4


toàn quyền quyết định việc phân chia, sử dụng lợi nhuận sau khi đã thực hiện đầy
đủ nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước mà không chịu sự chi phối nào từ Nhà nước
hay cơ quan quản lý.
Các hình thức cụ thể của DN NQD bao gồm: Công ty Cổ phần, Công ty
Trách nhiệm hữu hạn (Công ty TNHH Một thành viên, Công ty TNHH Hai thành
viên trở lên), Công ty hợp danh, DN tư nhân, Hợp tác xã.
Là một loại hình doanh nghiệp nên DN NQD có đầy đủ các đặc điểm của
một doanh nghiệp như: có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký
thành lập theo quy định của pháp luật…
2.1.1.2. Vai trò của doanh nghiệp ngồi quốc doanh
- Góp phần làm tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, doanh nghiệp
NQD tham gia vào mọi lĩnh vực, mọi ngành nghề của nền kinh tế, hàng năm các
doanh nghiệp NQD đã mang lại nguồn thu đáng kể cho NSNN. Nếu như cơ chế
quản lý tốt thì mức động viên từ các doanh nghiệp NQD sẽ ổn định và ngày càng

chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu thu của NSNN;
- Góp phần vào việc giải quyết việc làm cho người lao động;
- Là trụ cột của nền kinh tế địa phương, tạo ra nhiều của cải xã hội, cải
thiện đời sống nhân dân ở địa phương;
- Tạo nên ngành công nghiệp và dịch vụ phụ trợ;
- Bên cạnh đó trong những năm qua với nhu cầu phong phú về hàng hóa,
dịch vụ các doanh nghiệp NQD đóng góp vai trị quan trọng trong việc đưa hàng
hóa, dịch vụ đến các nhà phân phối cũng như đến tận tay người tiêu dùng.
Như vậy có thể thấy các doanh nghiệp NQD có vị trí khơng thể thiếu được
trong nền kinh tế, sự đóng góp của các doanh nghiệp này vào sự phát triển chung
của đất nước là không thể phủ nhận. Từ khi nước ta thực hiện đổi mới nền kinh
tế các doanh nghiệp NQD được thừa nhận và ngày càng có vị trí quan trọng trong
nền kinh tế, nhưng để cho các doanh nghiệp này phát triển theo định hướng của
Nhà nước thì cần phải có các biện pháp quản lý trong đó có quản lý thu thuế nói
chung và quản lý thu thuế GTGT nói riêng.
2.1.1.3. Đặc điểm doanh nghiệp ngồi quốc doanh
Thứ nhất: Về mặt sở hữu, đây là điểm làm nên sự khác biệt của các DN
NQD. Phần lớn tài sản của DN NQD là tư hữu. Quyền quản lý, điều hành DN
5


không thuộc về Nhà nước mà thuộc về chủ sở hữu DN. Do đặc điểm chung các
chủ sở hữu đều hướng tới mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, họ ln có xu hướng tối
đa hóa lợi ích của mình. Bởi vậy tình trạng trốn thuế, tránh thuế cũng xảy ra
nhiều ở các DN NQD.
Thứ hai: Về số lượng DN và phạm vi hoạt động. Các DN NQD hoạt động
theo Luật Doanh nghiệp, sự hình thành và phát triển của DN tuân theo nhu cầu,
điều kiện của thị trường, không có định mức quy mơ hoạt động. Nên số lượng
DN NQD rất lớn và phân bổ trên hầu hết các lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh
với rất nhiều loại hình. Với số lượng DN lớn và phạm vi hoạt động rộng đây

cũng là đặc điểm gây khơng ít khó khăn cho cơng tác quản lý.
Thứ ba: Về trình độ quản lý, năng lực chuyên môn ở các DN NQD. Sự phát
triển của xã hội, trình độ, năng lực quản lý, chun mơn ngày càng được nâng cao
do có sự đào tạo bài bản. Nhưng mặt bằng chung ta thấy ở phần lớn các DN NQD
trình độ quản lý của cán bộ, năng lực chun mơn của nhân viên có sự yếu hơn so
với khối DN Nhà nước và DN có vốn đầu tư nước ngồi. Điều này có thể thấy
được từ việc yêu cầu với các ứng viên khi tuyển dụng nhân viên cho DN.
Thứ tư: Về ý thức chấp hành pháp luật, đặc biệt là pháp luật Thuế. Đặc
điểm này phụ thuộc khá nhiều vào trình độ năng lực quản lý cũng như chuyên
môn ở các DN. Sự hiểu biết khơng đầy đủ dễ dẫn đến việc sai sót hoặc cố tình
khơng thực hiện đúng quy định của pháp luật.
Với những đặc điểm trên của khối DN NQD mang lại nhiều khó khăn hơn
là thuận lợi trong q trình quản lý thu thuế đối với DN NQD.
2.1.2. Một số vấn đề cơ bản về thuế giá trị gia tăng
2.1.2.1. Khái niệm về thuế giá trị gia tăng
Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hố, dịch vụ
phát sinh trong q trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng (Quốc hội, 2008).
Được gọi là thuế giá trị gia tăng vì thuế chỉ đánh trên phần giá trị tăng thêm
qua mỗi khâu của quá trình từ sản xuất đến kinh doanh cuối cùng là tiêu dùng, và
tổng số thuế thu được ở mỗi khâu bằng tổng số thuế tính trên giá bán cho người
tiêu dùng cuối cùng. Về bản chất, thuế giá trị gia tăng do các nhà sản xuất kinh
doanh nộp hộ người tiêu dùng thơng qua việc tính gộp thuế này vào giá bán mà
người tiêu dùng phải thanh toán. Do vậy, thuế giá trị gia tăng là một loại thuế
gián thu.
6


- Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho sản xuất,
kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam. Trừ các loại hàng hoá như muối, dịch vụ y
tế, dạy học, vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ an ninh, quốc phịng...

- Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất.
+ Giá tính thuế là giá bán chưa có thuế GTGT, đối với các hàng hoá, dịch
vụ chịu thuế Tiêu thụ đặc biệt thì giá tính thuế là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc
biệt; đối với hàng hoá nhập khẩu thì giá tính thuế là giá nhập khẩu tại cửa khẩu
cộng với thuế nhập khẩu, cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt nếu có; đối với hàng hố
chịu thuế bảo vệ mơi trường là gía bán đã có thuế bảo vệ mơi trường.
+ Thuế suất: Có 3 mức 0% áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu;
hoạt động xây dựng, lắp đặt cơng trình ở nước ngồi và ở trong khu phi thuế
quan; vận tải quốc tế; 5% áp dụng cho nước sạch, dịch vụ phục vụ nông nghiệp,
sảm phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thiết bị, dụng cụ y tế, hoạt động văn hoá, triển
lãm; dịch vụ khoa học và công nghệ; thuế suất 10% áp dụng cho các mặt hàng
cịn lại.
2.1.2.2. Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng
* Phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:
- Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp khấu trừ thuế bằng số
thuế giá trị gia tăng đầu ra trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ;
- Số thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng
hoá, dịch vụ bán ra ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng.
Thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hoá đơn giá trị
gia tăng bằng giá tính thuế của hàng hố, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân với thuế
suất thuế giá trị gia tăng của hàng hố, dịch vụ đó.
Trường hợp sử dụng chứng từ ghi giá thanh tốn là giá đã có thuế giá trị
gia tăng thì thuế giá trị gia tăng đầu ra được xác định bằng giá thanh tốn trừ giá
tính thuế giá trị gia tăng;
- Số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ bằng tổng số thuế giá trị
gia tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ, chứng từ nộp
thuế giá trị gia tăng của hàng hóa nhập khẩu và đáp ứng điều kiện quy định.
Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ
chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hoá
7



đơn, chứng từ bao gồm:
+ Cơ sở kinh doanh có doanh thu hàng năm từ bán hàng hoá, cung ứng
dịch vụ từ một tỷ đồng trở lên, trừ hộ, cá nhân kinh doanh;
+ Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ
thuế, trừ hộ, cá nhân kinh doanh.
* Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng
- Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá
trị gia tăng bằng giá trị gia tăng nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng áp dụng
đối với hoạt động mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý. Giá trị gia tăng của vàng,
bạc, đá quý được xác định bằng giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra trừ
giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào tương ứng.
- Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá
trị gia tăng bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu áp dụng như sau:
+ Đối tượng áp dụng: Doanh nghiệp, hợp tác xã có doanh thu hàng năm
dưới mức ngưỡng doanh thu một tỷ đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện
áp dụng phương pháp khấu trừ thuế quy định; Hộ, cá nhân kinh doanh; Tổ
chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh khơng có cơ sở thường trú tại Việt Nam
nhưng có doanh thu phát sinh tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế
toán, hoá đơn, chứng từ, trừ tổ chức, cá nhân nước ngồi cung cấp hàng hóa,
dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dị, phát triển và khai thác dầu,
khí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ do bên Việt Nam khấu trừ nộp thay;
Tổ chức kinh tế khác, trừ trường hợp đăng ký nộp thuế theo phương pháp
khấu trừ thuế quy định;
+ Tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng được quy định như sau: Phân phối,
cung cấp hàng hoá 1%; Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu 5%;
Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hố, xây dựng có bao thầu ngun vật
liệu 3%; Hoạt động kinh doanh khác 2%.
2.1.2.3. Vai trò của thuế giá trị gia tăng

Một nền tài chính quốc gia lành mạnh phải dựa chủ yếu vào nguồn thu từ
nội bộ nền kinh tế quốc dân. Tất cả các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước đều được
đáp ứng chủ yếu qua các nguồn thu từ thuế GTGT, TNDN, các hình thức thu
khác như vay mượn, viện trợ nước ngoài, bán tài nguyên quốc gia, thu khác...

8


Song thực tế các hình thức thu ngồi thuế GTGT đó có rất nhiều hạn chế, bị ràng
buộc bởi nhiều điều kiện. Do đó thuế GTGT được coi là khoản thu quan trọng
nhất vì khoản thu này mang tính chất ổn định và khi nền kinh tế càng phát triển
thì khoản thu này càng tăng.
Luật thuế giá trị gia tăng có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1999, qua
gần 20 năm triển khai thực hiện, thuế giá trị gia tăng đã phát huy được tác
dụng đối với nên kinh tế nói chung và các cơ sở kinh doanh nói riêng. Đồng
thời thuế giá trị gia tăng có tác dụng rất lớn trong công cuộc phát triển sản
xuất theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước phù hợp với yêu cầu
hội nhập quốc tế. Điều này được thể hiện qua các vai trị sau:
- Thuế GTGT có tác dụng điều tiết thu nhập của nền kinh tế (điều tiết
gián tiếp) thông qua điều tiết phần thu nhập của tổ chức, cá nhân được đưa ra
tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng, qua đó điều tiết sản
xuất, tiêu dùng, trên cơ sở đó điều tiết nền kinh tế, tạo nên sự cạnh tranh bình
đẳng giữa các chủ thể khi nó bắt buộc các chủ thể phải sử dụng hệ thống hóa
đơn chứng từ.
- Thuế GTGT là khoản thu quan trọng của ngân sách Nhà nước do đối
tượng điều chỉnh của thuế giá trị gia tăng là vơ cùng rộng, chỉ có một số ít đối
tượng khơng thuộc diện chịu thuế đó là: sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi của
nông dân tự sản xuất, tự bán ra, sản phẩm muối, các dịch vụ không mang tính
chất kinh doanh vì lợi nhuận, các dịch vụ cơng cộng, dịch vụ y tế, văn hoá,
giáo dục, đào tạo, thông tin đại chúng… cho nên thuế giá trị gia tăng tạo được

nguồn thu lớn và tương đối ổn định cho ngân sách Nhà nước.
- Thuế GTGT không trùng lắp nên khuyến khích các tổ chức, cá nhân
bỏ vốn đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, khuyến khích chuyên mơn hố,
hợp tác hố sản xuất, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế của nước ta
trong thời gian tới.
- Thuế giá trị gia tăng giúp Nhà nước kiểm soát được hoạt động, sản
xuất, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa nhờ kiểm sốt được hệ thống hóa đơn,
chứng từ, khắc phục được nhược điểm của thuế doanh thu là trốn thuế. Qua
đó, cịn cung cấp cho cơng tác nghiên cứu, thống kê những số liệu quan trọng.
- Khuyến khích xuất khẩu hàng hố, dịch vụ thơng qua áp dụng thuế
suất 0%, doanh nghiệp xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ không những không phải
9


nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu xuất khẩu mà cịn được hồn tồn bộ số thuế
đầu vào đã nộp ở khâu trước nên có tác dụng giảm chi phí, hạ giá thành sản
phẩm, đẩy mạnh xuất khẩu, tạo điều kiện cho hàng xuất khẩu có thể cạnh
tranh thuận lợi trên thị trường quốc tế.
- Thúc đẩy thực hiện chế độ hạch toán kế toán; sử dụng hoá đơn, chứng
từ, tạo điều kiện thuận lợi cho việc chống thất thu thuế đạt hiệu quả cao. Việc
khấu trừ thuế giá trị gia tăng được thực hiện căn cứ trên hoá đơn mua vào đã
thúc đẩy doanh nghiệp hạch toán đầy đủ doanh số chưa có thuế, thuế giá trị
gia tăng đầu ra, thuế giá trị gia tăng đầu vào và thực hiện tốt chế độ hoá đơn
chứng từ, hạch toán kế toán.
- Thuế giá trị gia tăng là khoản thu quan trọng của ngân sách nhà nước.
Do đối tượng điều chỉnh của thuế giá trị gia tăng là vô cùng rộng, chỉ có một
số ít đối tượng khơng thuộc diện chịu thuế (sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi của
nông dân tự sản xuất, tự bán ra, sản phẩm muối, các dịch vụ khơng mang tính
chất kinh doanh vì lợi nhuận, các dịch vụ công cộng, dịch vụ y tế, văn hố,
giáo dục, đào tạo, thơng tin đại chúng…) cho nên thuế giá trị gia tăng tạo

được nguồn thu lớn và tương đối ổn định cho ngân sách Nhà nước.
- Thuế GTGT góp phần nâng cao hiệu quả quản lý của cả cơ quan thuế
và người nộp thuế.
- Thuế GTGT góp phần thực hiện tốt hơn công tác quản lý của doanh
nghiệp
- Thuế GTGT góp phần bảo hộ sản xuất trong nước và tạo điều kiện hòa
nhập nền kinh tế thế giới.
Hiện nay, xu hướng hội nhập kinh tế đang phát triển mạnh mẽ ở trong
khu vực và trên thế giới. Sự ưu đãi, các hiệp định về thuế, tính thơng lệ quốc
tế của chính sách thuế có thể làm gia tăng sự hoà nhập kinh tế giữa một số
quốc gia với khu vực và cộng đồng quốc tế.
Tóm lại: Thuế GTGT là một sắc thuế tiên tiến; việc áp dụng thuế
GTGT khắc phục nhược điểm của thuế doanh thu là “thuế chồng lên thuế”.
Thuế GTGT đã đem lại rất nhiều lợi ích cho quốc gia áp dụng nó thơng qua
việc khuyến khích sản xuất kinh doanh, xuất khẩu, tăng cường đầu tư, tăng thu
cho NSNN.

10


2.1.3. Nội dung, đặc điểm, yêu cầu của quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối
với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
2.1.3.1. Nội dung quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh
Quản lý thuế GTGT là vấn đề đã được nhiều nhà khoa học nghiên cứu và có
nhiều quan niệm khác nhau. Mỗi quan niệm đều nhìn nhận quản lý thuế ở một
góc độ, phạm vi khác nhau và với mục đích, ý nghĩa thực tiễn khác nhau. Tuy
vậy, nhưng các quan niệm về quản lý thuế GTGT đều có các điểm chung:
Một là: Đều đề cập đến các nội dung của khâu hành pháp về thuế GTGT;
Hai là: Đều đề cập đến sự tác động của chủ thể quản lý đối với đối tượng bị

quản lý bằng các phương thức, phương tiện nào đó nhằm đạt mục đích nhất định.
Chủ thể quản lý là Nhà nước (mà trực tiếp là cơ quan thuế các cấp). Đối tượng bị
quản lý là các tổ chức và cá nhân có nghĩa vụ về thuế GTGT. Mục đích quản lý
là để NNT và các tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện tốt nghĩa vụ luật định
về thuế GTGTcủa mình. Phương tiện quản lý là sử dụng các qui định về đăng ký
thuế, kê khai thuế, nộp thuế, quản lý nợ, thanh tra thuế, kiểm tra thuế, với bộ
máy, đội ngũ cán bộ, cơ sở vật chất cần thiết để quản lý.
Ba là: Quản lý thu thuế GTGT đối với DN ngoài quốc doanh là hoạt
động quản lý của Nhà nước mà cơ quan thuế là đại diện để tổ chức hướng
dẫn, điều hành, giám sát việc thực thi pháp luật về thuế đối với các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh nhằm động viên nguồn thu vào ngân sách nhà nước.
Bốn là: Đối với công chức thuế quản lý thu thuế nói chung và quản lý
thu thuế GTGT đối với DN NQD nói riêng bao gồm ba hoạt động riêng biệt,
liên tiếp nhau, xác định NNT, xác định số thuế GTGT phải nộp và thu thuế.
Chức năng chủ yếu của quản lý ở đây là kiểm soát sự tuân thủ và áp dụng các
khoản phạt theo luật thuế để răn đe những NNT vi phạm. Đồng thời, quản lý
thu thuế GTGT cũng đảm bảo bên thứ ba có giao dịch mua bán hay cung cấp
dịch vụ với NNT phải báo cáo đầy đủ, trung thực các giao dịch kinh tế có phát
sinh thuế nộp ngân sách Nhà nước theo qui định của luật.
Năm là: Đối với một cơ quan thuế, quản lý thu thuế hay quản lý thu
thuế GTGT đối với DN ngoài quốc doanh là một q trình giống như q
trình sản xuất. Trong đó, đầu vào gồm nhân công (công chức thuế), tài liệu
và các thơng tin, cịn đầu ra là số thu cho Nhà nước và sự công bằng cho

11


người nộp thuế.
Sáu là: Trên phạm vi cả nước, quản lý thu thuế GTGT đối với DN
ngoài quốc doanh bao gồm các hoạt động: Hoạch định mục tiêu, phân cấp

quản lý, xây dựng và ban hành qui trình thủ tục, đề ra giải pháp tổ chức thực
hiện và kiểm tra, thanh tra, sắp xếp tổ chức bộ máy và nhân sự để thực hiện
các khâu công việc.
a. Đăng ký thuế
Tất cả các loại hình doanh nghiệp trong thời hạn mười ngày làm việc, kể
từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận
đầu tư đều thuộc diện phải đăng ký thuế.
Người nộp thuế chỉ được cấp một mã số thuế duy nhất để sử dụng trong
suốt quá trình hoạt động từ khi đăng ký thuế cho đến khi khơng cịn tồn tại.
Chấm dứt hiệu lực mã số thuế là thủ tục cơ quan thuế xác định mã số thuế khơng
cịn giá trị sử dụng trong hệ thống dữ liệu đăng ký thuế của ngành thuế. Cơ quan
thuế thu hồi giấy chứng nhận đăng ký thuế và thông báo công khai danh sách các
mã số thuế chấm dứt hiệu lực sử dụng
Sử dụng mã số thuế để thực hiện các thủ tục kê khai và nộp thuế, phí, lệ phí
với cơ quan Thuế và thực hiện các thủ tục kê khai, nộp thuế với cơ quan hải quan.
Người nộp thuế phải ghi mã số thuế được cấp vào hóa đơn, chứng từ, tài liệu khi
thực hiện các giao dịch kinh doanh; kê khai thuế, nộp thuế, hoàn thuế và các giao
dịch về thuế; mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác.
Cơ quan quản lý thuế, Kho bạc Nhà nước sử dụng mã số thuế trong quản lý
thuế và thu thuế vào ngân sách nhà nước.
Ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác phải ghi mã số thuế trong hồ
sơ mở tài khoản của người nộp thuế và các chứng từ giao dịch qua tài khoản.
Nghiêm cấm việc sử dụng mã số thuế của người nộp thuế khác.
b. Tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế
Thông qua công tác tuyên truyền làm cho mọi tổ chức, cá nhân trong xã hội
hiểu rõ được nội dung cơ bản của chính sách thuế. Mục tiêu của công tác tuyên
truyền hỗ trợ NNT là thơng qua việc cung cấp đầy đủ và có chất lượng cao dịch
vụ hỗ trợ về thuế để nâng cao tính tuân thủ, tự giác chấp hành tốt nghĩa vụ thuế
với NSNN.
12



Hiện nay, ngành Thuế ngày càng triển khai đa dạng các hình thức tuyên
truyền, hỗ trợ NNT như: Tổ chức các hội nghị đối thoại trực tiếp với NNT; mở
nhiều chuyên mục tuyên truyền về chính sách pháp luật thuế trên các phương
tiện thông tin đại chúng; lập các kênh cung cấp thông tin cho NNT (website,
điện thoại, hộp thư điện tử, đường dây nóng, tổ chức lắng nghe ý kiến NNT); tổ
chức các hội nghị tơn vinh thành tích của các tổ chức, cá nhân chấp hành tốt
nghĩa vụ thuế hàng năm... Đặc biệt trong bối cảnh nền kinh tế phải đối mặt với
tốc độ tăng trưởng chậm, những khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh,
dịch vụ vốn tiềm ẩn từ các năm trước đã tác động khơng nhỏ đến doanh nghiệp
và NNT, địi hỏi cơng tác quản lý thuế nói chung, cơng tác tun truyền hỗ trợ
phải đi sâu, bám sát vào thực tế hoạt động của doanh nghiệp, tạo mọi điều kiện
thuận lợi, tận tình hướng dẫn và nhanh chóng giải quyết thủ tục hành chính cho
NNT, góp phần phát huy hiệu quả giải pháp hỗ trợ về thuế của Nhà nước, để
doanh nghiệp cùng chung tay, chung sức với Nhà nước vượt qua giai đoạn khó
khăn về kinh tế hiện nay. Để cơng tác tuyên truyền hỗ trợ đạt hiệu quả cao, bộ
phận tuyên truyền hỗ trợ các cấp đã triển khai nhiều biện pháp đồng bộ: Phối
hợp chặt chẽ, xây dựng quy chế phối hợp tuyên tuyền, phổ biến pháp luật thuế
giữa các cơ quan: như Tuyên giáo, Báo, đài Phát thanh và Truyền hình.... Triển
khai kịp thời các lớp tập huấn để phổ biến, hỗ trợ cho NNT biết và hiểu rõ các
chính sách, qui định về thuế, đặc biệt là những chủ trương, chính sách, qui định
mới, và các ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ NNT, nâng cao ý thức chấp
hành pháp luật thuế của NNT.
Đẩy mạnh công tác đối thoại với doanh nghiệp theo định kỳ và theo yêu cầu
thực tế nhằm giải đáp trực tiếp các câu hỏi, ý kiến phản ánh, vướng mắc của doanh
nghiệp về chính sách thuế, thủ tục hành chính thuế, tiếp thu các ý kiến đóng góp
của NNT, trên cơ sở đó nghiên cứu và trình cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung
các chính sách, qui định về thuế, chấn chỉnh công tác quản lý thuế, thái độ, ứng xử
của công chức thuế cho phù hợp. Cơ quan Thuế đã triển khai nhiều hoạt động hỗ

trợ phong phú, đa dạng, tăng cường chất lượng công tác hỗ trợ NNT thông qua các
phương thức hỗ trợ: Hướng dẫn, trả lời NNT bằng văn bản; qua điện thoại; hỗ trợ
trực tiếp tại cơ quan thuế thông qua bộ phận “một cửa” tại Văn phòng Cục Thuế và
Chi cục thuế... Tổ chức khen thưởng các doanh nghiệp, cá nhân và các tổ chức
thực hiện tốt pháp luật thuế nhằm ghi nhận sự đóng góp về thuế của các tổ chức, cá
nhân, doanh nghiệp vào sự phát triển của đất nước nói chung và của các địa
13


×