LỜI CẢM ƠN
Trước tiên em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Ban lãnh đạo Cục Thuế tỉnh
Khánh Hòa đã dành nhiều sự quan tâm và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho em trong
suốt thời gian thực tập. Em thật sự rất cảm động trước tình cảm của tất cả các cô,
chú, các anh, chị trong cơ quan đã dành cho em, đặc biệt là các cô chú và anh chị tại
Phòng Tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế - những người đã tận tình giúp đỡ em
trong việc thu thập tài liệu cũng như cho em những lời khuyên bổ ích để em có thể
hoàn thành luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy các cô trong khoa Kế toán - Tài chính
nói chung cũng như các thầy cô trong ngành Tài chính nói riêng đã truyền đạt cho
em những kiến thức quý báu trong suốt những năm học vừa qua.
Em xin gửi lời cảm ơn đặc biệt tới cô ThS. Nguyễn Thị Liên Hương là người
đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo em trong suốt quá trình thực hiện Khóa luận tốt
nghiệp.
Mặc dù em đã có nhiều cố gắng để hoàn thiện luận văn này nhưng với kiến
thức và thời gian có hạn nên bài viết của em sẽ không tránh khỏi những thiếu sót,
em rất mong nhận được sự thông cảm và ý kiến đóng góp của quý thầy cô cùng các
cô chú anh chị tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa để bài viết của em được hoàn thiện
hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn và kính chúc quý thầy cô cùng các cô
chú, các anh chị tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa có nhiều sức khỏe, hạnh phúc và
thành công.
Nha Trang, ngày 24 tháng 6 năm 2012
Sinh viên thực hiện
Văn Như Ngọc
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
CQT : Cơ quan thuế
DN : Doanh nghiệp
ĐTNT : Đối tượng nộp thuế
GTGT : Giá trị gia tăng
KBNN : Kho bạc nhà nước
NNT : Người nộp thuế
NQD : Ngoài quốc doanh
NSNN : Ngân sách nhà nước
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Quy trình quản lý thuế GTGT đối với DN NQD 22
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa: 26
Sơ đồ 2.2: Quy trình cấp phép sử dụng và quản lý hóa đơn tự in 40
Sơ đồ 2.3: Quy trình xử lý hồ sơ khai thuế 46
Sơ đồ 2.4: Quy trình xử lý vi phạm về việc nộp hồ sơ khai thuế 47
Sơ đồ 2.5: Quy trình hoàn thuế 56
Sơ đồ 2.6: Quy trình quản lý nợ thuế 74
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Kết quả thực hiện dự toán thu NSNN tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa 30
Bảng 2.2: Tổng hợp số thu các loại thuế trong tổng thu NSNN 30
Bảng 2.3: Tổng hợp số thu thuế GTGT của từng nhóm ngành 32
Bảng 2.4: Tổng hợp nợ thuế các loại tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa 33
Bảng 2.5: Tình hình nợ thuế GTGT theo phân loại từng nhóm ngành 34
Bảng 2.6: Tổng hợp về số lượng và phương pháp kê khai thuế của DN NQD 37
Bảng 2.7: Tổng hợp kết quả thu thuế GTGT đối với DN NQD 45
Bảng 2.8: Thống kê tình hình nộp thuế GTGT của DN NQD 49
Bảng 2.9: Thống kê công tác hoàn thuế GTGT đối với DN NQD 57
Bảng 2.10: Kết quả công tác kiểm tra thuế GTGT đối với DN NQD 62
Bảng 2.11: Kết quả công tác kiểm tra trước hoàn thuế đối với DN NQD 65
Bảng 2.12: Kết quả công tác kiểm tra sau hoàn thuế đối với DN NQD 66
Bảng 2.13: Thống kê kết quả thanh tra thuế GTGT đối với DN NQD 69
Bảng 2.14: Tình hình nợ đọng thuế GTGT của các DN NQD 75
Bảng 2.15: Tình hình nợ đọng thuế GTGT của các DN NQD theo phân loại 75
Bảng 2.16: Tổng hợp kết quả thu hồi nợ có khả năng thu của DN NQD 77
Bảng 2.17: Tổng hợp kết quả thực hiện cưỡng chế nợ đối với DN NQD 78
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ
DANH MỤC BẢNG
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG, THẤT THU
THUẾ VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG 4
1.1. Cơ sở lý luận về thuế Giá trị gia tăng 4
1.1.1. Giới thiệu chung về thuế Giá trị gia tăng 4
1.1.2. Nội dung cơ bản của luật thuế GTGT 6
1.2. Thất thu thuế và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả quản lý thuế GTGT đối với
DN NQD 17
1.2.1. Thất thu thuế và các hệ quả của thất thu thuế 17
1.3. Công tác quản lý thuế GTGT 21
1.3.1. Sự cần thiết của công tác quản lý thuế GTGT 21
1.3.2. Nội dung công tác quản lý thuế GTGT đối với DN NQD 21
CHUƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA
TĂNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CỤC THUẾ
TỈNH KHÁNH HOÀ 24
2.1. Khái quát về Cục Thuế tỉnh Khánh Hoà 24
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 24
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ, cơ cấu: 24
2.1.3. Chức năng nhiệm vụ các phòng ban 27
2.1.4. Đánh giá khái quát tình hình quản lý thuế tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hoà 30
2.2. Thực trạng việc quản lý thuế GTGT đối với DN NQD tại Cục Thuế tỉnh Khánh
Hoà 36
2.2.1. Công tác quản lý đối tượng nộp thuế 36
2.2.2. Công tác quản lý hoá đơn 39
2.2.3. Công tác quản lý việc thu nộp thuế GTGT 45
2.2.4. Công tác xử lý hoàn thuế 54
2.2.5. Công tác kiểm tra thuế 59
2.2.6. Công tác thanh tra thuế 67
2.2.7. Công tác quản lý nợ thuế 72
2.3. Đánh giá chung về công tác quản lý thu thuế GTGT đối với DN NQD tại Cục
Thuế tỉnh Khánh Hòa 79
2.3.1. Thành tích đạt được 79
2.3.2. Tồn tại và nguyên nhân 82
CHƯƠNG III: GIẢP PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THUẾ
GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI
CỤC THUẾ TỈNH KHÁNH HÒA 88
3.1. Những định hướng chung của Đảng và Nhà nước về hoàn thiện công tác quản
lý thuế GTGT trong thời gian tới 88
3.2. Những giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế GTGT
đối với DN NQD tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa 90
3.2.1 Tăng cường công tác quản lý hóa đơn 90
3.2.2. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý ĐTNT và kê khai thuế: 91
3.2.3. Đẩy mạnh hơn nữa công tác thanh tra, kiểm tra 91
3.2.4. Nâng cao công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ 93
3.2.5. Nâng cao chất lượng, trình độ của đội ngũ cán bộ công chức 94
3.2.6. Nâng cao công nghệ thông tin và hoàn thiện hệ thống thông tin kiểm soát thu
thuế 95
3.2.7. Tăng cường công tác tuyên truyền và hỗ trợ tư vấn cho ĐTNT 96
3.3. Kiến nghị 97
3.3.1 Kiến nghị đối với Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa 97
3.3.2 Kiến nghị đối với Tổng Cục Thuế 97
KẾT LUẬN 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Chính sách Thuế là một trong những nội dung quan trọng của chính sách Tài
chính quốc gia được xuất phát từ vai trò quan trọng của thuế trong việc điều tiết
kinh tế vĩ mô nền kinh tế quốc dân, điều tiết mọi hoạt động giữa các thành phần
kinh tế, giữa các ngành, giữa các vùng nhằm đảm bảo sự công bằng, bình đẳng về
quyền lợi và nghĩa vụ của mọi tổ chức, cá nhân trong xã hội, mặt khác thuế cũng là
nguồn thu chủ yếu của Ngân sách nhà nước. Tại Việt Nam, thuế Giá trị gia tăng
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu Ngân sách nhà nước, đây là loại thuế tiến bộ, điều
tiết rộng rãi mọi đối tượng trong nhân dân, mọi đối tượng tiêu dùng hàng hóa chịu
thuế. Do vậy, thuế Giá trị gia tăng có vai trò rất lớn trong mọi lĩnh vực kinh tế,
chính trị, xã hội. Được chính thức đưa vào áp dụng tại Việt Nam từ năm 1999, đến
nay luật thuế Giá trị gia tăng đã phát huy những mặt tích cực như là khuyến khích
phát triển sản xuất kinh doanh, khuyến khích xuất khẩu và đầu tư, thúc đẩy hạch
toán kinh doanh của doanh nghiệp, tạo nguồn thu lớn và ổn định cho Ngân sách nhà
nước. Tuy nhiên bên cạnh những mặt tích cực, những thành quả đạt được thì việc áp
dụng, thực thi luật thuế Giá trị gia tăng vẫn còn nhiều bất cập, số vụ vi phạm luật
thuế ngày càng tăng với số tiền chiếm dụng ngày càng lớn, nhiều đối tượng đã lợi
dụng kẽ hở trong luật và trong công tác quản lý để bòn rút tiền, gây thất thu cho
Ngân sách. Những hạn chế đó cần có biện pháp khắc phục để thuế Giá trị gia tăng
phát huy hết vai trò của nó trong việc tạo lập nguồn thu cho Ngân sách nhà nước và
thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển cũng như trên các mặt của đời sống kinh tế -
xã hội.
Trong thời gian thực tập tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa, em nhận thấy việc
quản lý thuế Giá trị gia tăng đối với các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh còn nhiều
vấn đề nổi cộm cần giải quyết, trong khi đó đây lại là khu vực đóng góp một phần
không nhỏ số thu thuế Giá trị gia tăng của tỉnh. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên,
với những kiến thức đã được trang bị ở trường đại học cùng một số kiến thức và
thông tin thu thập được trong thời gian thực tập tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa, em
2
xin chọn đề tài Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế Giá
trị gia tăng đối với Doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà
làm Khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này là vận dụng những kiến thức đã học tại
trường kết hợp với kiến thức thực tế nắm bắt được trong thời gian thực tập tại Cục
Thuế tỉnh Khánh Hòa để đánh giá tình hình quản lý thuế Giá trị gia tăng đối với
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh và đưa ra những giải pháp, kiến nghị cụ thể phù
hợp với tình hình thực tế nhằm góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế
Giá trị gia tăng tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý thu thuế Giá trị gia tăng đối với
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
- Phạm vi nghiên cứu: Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa trong các năm 2009, 2010,
2011.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp thu thập thông tin: Từ hệ thống văn bản pháp luật về thuế Giá
trị gia tăng, báo cáo tổng kết công tác thuế qua các năm, tham khảo thông tin trên
trang web Tổng cục thuế: www.gdt.gov.vn và báo chí liên quan…
- Phương pháp tổng hợp, phân tích, đánh giá: thông qua các số liệu đã thu
thập, tiến hành phân tích nghiên cứu, loại bỏ những số liệu không cần thiết và chưa
chính xác, chỉnh lý và thu thập những số liệu cần thiết. Sau khi đã có số liệu để xử
lý thì tiến hành so sánh, phân tích đánh vấn đề nghiên cứu được trình bày qua các
bảng biểu, từ đó rút ra những kết luận cần thiết phục vụ cho công tác quản lý thuế.
5. Nội dung và kết cấu của đề tài
Đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thuế Giá trị gia tăng, thất thu thuế và công tác
quản lý thuế Giá trị gia tăng.
3
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thuế Giá trị gia tăng đối với Doanh
nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa.
Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế Giá trị gia tăng đối
với Doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa.
6. Những đóng góp của đề tài
- Tóm lược một cách có hệ thống những nội dung cơ bản của Luật Thuế Giá trị
gia tăng.
- Trình bày sơ lược về quy trình quản lý thuế Giá trị gia tăng đối với Doanh
nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế Giá trị gia tăng đối với Doanh
nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa, chỉ ra những khó khăn,
vướng mắc gặp phải.
- Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị để hoàn thiện công tác quản lý, nâng cao
hiệu quả quản lý thuế Giá trị gia tăng đối với Doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
4
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG, THẤT THU
THUẾ VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
1.1. Cơ sở lý luận về thuế Giá trị gia tăng
1.1.1. Giới thiệu chung về thuế Giá trị gia tăng
1.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm
♣ Khái niệm:
Thuế giá trị gia tăng (GTGT) là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa,
dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
♣ Đặc điểm:
- Thuế GTGT là loại thuế có tính chất gián thu: đối tượng nộp thuế GTGT là
người bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ, còn người chịu thuế là người tiêu dùng
hàng hóa dịch vụ. Nó là một yếu tố cấu thành trong giá cả hàng hóa, dịch vụ nhằm
động viên một phần thu nhập của người tiêu dùng khi họ sử dụng hàng hóa dịch vụ
đó. Do thuế GTGT được tính trong giá bán nên người chịu thuế ít có cảm giác mình
bị Nhà nước đánh thuế, vì vậy thuế GTGT ít gây ra những phản ứng từ phía người
chịu thuế.
- Đối tượng điều tiết của thuế GTGT là phần thu nhập của người tiêu dùng để
mua hàng hóa và dịch vụ. Thuế GTGT mang tính trung lập cao, tại mỗi khâu của
quá trình sản xuất, số thuế phải nộp được chuyển sang khâu tiếp theo cho đến người
tiêu dùng cuối cùng, vì vậy thuế GTGT không ảnh hưởng nhiều đến quyết định kinh
doanh của doanh nghiệp( DN).
- Thuế GTGT không bị ảnh hưởng bởi kết quả kinh doanh của người nộp
thuế, nó không phải là yếu tố chi phí mà chỉ đơn thuần là khoản cộng thêm vào giá
bán cho người cung cấp hàng hóa dịch vụ.
- Thuế GTGT có phạm vi điều chỉnh rộng, áp dụng cho hầu hết các hàng hóa
dịch vụ sử dụng trong sản xuất kinh doanh và tiêu dùng trong tất cả các ngành nghề
ở tất cả các giai đoạn.
- Thuế GTGT được ban hành nhằm thay thế cho thuế doanh thu trước đây và
đã khắc phục được các nhược điểm của thuế doanh thu. Thuế GTGT có ít mức thuế
5
suất giúp cho việc áp dụng trở nên đơn giản hơn so với thuế doanh thu . Việc thu
thuế từ số ít người sản xuất, kinh doanh cũng dễ dàng và thuận tiện hơn là thu trực
tiếp từ số đông người tiêu dùng.
- Thuế GTGT có tính lãnh thổ, thể hiện đối tượng chịu thuế là người tiêu dùng
các hàng hóa dịch vụ trong lãnh thổ một quốc gia.
- Thuế GTGT có khả năng đem lại số thu ổn định cho Ngân sách nhà nước
(NSNN). Thuế GTGT phụ thuộc vào mức tiêu dùng xã hội và xu thế xã hội càng
phát triển thì nguồn thu từ thuế GTGT càng nhiều hơn.
1.1.1.2. Vai trò của thuế GTGT
- Thuế GTGT là nguồn thu quan trọng của NSNN: Thuế GTGT được tính vào
từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh nên làm tăng nguồn thu và đảm bảo
huy động kịp thời cho NSNN. Việc khấu trừ thuế GTGT được thực hiện căn cứ trên
hóa đơn mua hàng đã thúc đẩy người mua phải đòi hỏi người bán xuất hóa đơn, ghi
đúng doanh thu với giá trị thực của hoạt động mua bán, góp phần hạn chế sự thông
đồng giữa người mua và người bán để trốn lậu thuế, do đó giảm thất thu cho NSNN.
- Thuế GTGT là công cụ điều tiết vĩ mô và vi mô nền kinh tế: Luật quy định
đánh thuế hoặc không đánh thuế, đánh thuế với thuế suất cao hay thấp vào các mặt
hàng cụ thể, thông qua đó mà tác động và làm thay đổi mối quan hệ giữa cung cầu
trên thị trường, tác động tới việc lựa chọn những hàng hóa, dịch vụ để sản xuất,
kinh doanh và tiêu dùng, nhằm góp phần thực hiện điều tiết vĩ mô và vi mô nền
kinh tế.
- Thuế GTGT khuyến khích xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu, góp phần bảo hộ
sản xuất trong nước. Hàng hóa xuất khẩu được áp dụng thuế suất là 0%, số thuế
GTGT đầu vào mà DN đã nộp thì sẽ được nhà nước cho khấu trừ hoặc hoàn lại, đó
là động lực khuyến khích sản xuất các mặt hàng xuất khẩu, tăng cường sự hợp tác
thương mại giữa Việt Nam với các nước trên thế giới. Thuế GTGT tạo điều kiện
cho hàng hóa xuất khẩu có thể cạnh tranh dễ dàng hơn trên thị trường quốc tế, mở
rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, giải quyết nhu cầu lao động trong xã hội.
- Thuế GTGT góp phần điều tiết thu nhập, thực hiện công bằng xã hội trong
6
phân phối. Thuế GTGT áp dụng mức thuế suất cao đối với các loại hàng hóa, dịch
vụ cao cấp mà chỉ người thu nhập cao mới sử dụng hoặc sử dụng nhiều hơn, còn đối
với các hàng hóa thông thường hoặc có tính chất thiết yếu thì thuế GTGT quy định
mức thuế suất thấp hơn, qua đó điều tiết một phần thu nhập của họ.
- Thuế GTGT khuyến khích tăng hiệu quả sản xuất. Việc nhà nước đánh thuế
sẽ làm giảm doanh thu thuần của doanh nghiệp nếu DN không cố găng nâng cao
hiệu quả sản xuất để giảm bớt chi phí, điều đó đã thúc đẩy các DN phải luôn cải tiến
kỹ thuật, nâng cao năng suất, thúc đẩy nền sản xuất phát triển.
- Thuế GTGT thúc đẩy các DN thực hiện chế độ hạch toán, kế toán, phát triển
quan hệ thanh toán. Việc DN được phép khấu trừ thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ
mua vào cùng với việc thực hiện hoàn thuế GTGT của nhà nước đã khuyến khích
các DN tự giác ghi chép, quản lý, sử dụng hóa đơn chứng từ, hoàn thiện công tác
hạch toán kế toán tại đơn vị, bên cạnh đó còn thúc đẩy việc mua bán hàng hóa sử
dụng đầy đủ hóa đơn chứng từ hợp lệ, tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra,
kiểm soát các hoạt động sản xuất, kinh doanh. Đồng thời thuế GTGT là công cụ
kiểm soát các hoạt động sản xuất, kinh doanh, để thu được thuế và đảm bảo thực
hiện đúng luật thuế, cơ quan thuế (CQT) và các cơ quan hữu quan phải bằng mọi
biện pháp nắm vững số lượng, quy mô và tình hình hoạt động của các cơ sở sản
xuất, kinh doanh. Từ đó mà CQT sẽ phát hiện ra những việc làm sai trái, vi phạm
pháp luật của các cá nhân, tổ chức sản xuất kinh doanh, cũng như phát hiện ra
những khó khăn mà các cơ sở gặp phải để giúp đỡ họ tìm cách tháo gỡ. Như vậy
thông qua công tác quản lý thuế có thể kiểm tra, kiểm soát toàn diện các mặt hoạt
động của các cơ sở kinh tế, đảm bảo thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước.
1.1.2. Nội dung cơ bản của luật thuế GTGT
Nội dung cơ bản của luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 ngày 03/6/2008 được
quy định một cách chi tiết trong Nghị định 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008,
Nghị định 121/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 và Thông tư 06/2012/TT-BTC ngày
11/01/2012 của Bộ tài chính.
7
1.1.2.1. Đối tượng chịu thuế
Theo điều 3 của luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 : ”Hàng hóa, dịch vụ sử
dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng chịu thuế giá
trị gia tăng, trừ các đối tượng quy định tại Điều 5 của Luật này.”
Hiện nay ở nước ta, theo quy định có 26 nhóm hàng hoá, dịch vụ thuộc danh
mục không chịu thuế GTGT, đó là các hàng hoá và dịch vụ thuộc các nghành nghề
đang còn khó khăn cần khuyến khích phát triển, các hàng hoá và dịch vụ thuộc các
hoạt động không mang tính chất kinh doanh vì lợi nhuận hoặc thuộc các hoạt động
được ưu đãi vì các mục tiêu xã hội và nhân đạo, một số hàng hoá và dịch vụ thiết
yếu không đặt vấn đề điều tiết tiêu dùng. Các nhóm hàng hóa dịch vụ này được nêu
cụ thể tại Điều 4 Thông tư 06/2012 TT- BTC.
1.1.2.2. Đối tượng nộp thuế
Theo điều 4 của luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 và thông tư 06/2012 TT-
BTC: ”Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia
tăng (cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia
tăng (người nhập khẩu).” là đối tượng nộp thuế (ĐTNT), bao gồm:
- Các tổ chức kinh doanh được thành lập và đăng ký kinh doanh theo Luật
Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp Nhà nước (nay là Luật Doanh nghiệp) và Luật
Hợp tác xã.
- Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội, tổ chức
xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự nghiệp và
các tổ chức khác.
- Các DN có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp tác kinh
doanh theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (nay là Luật đầu tư), các tổ chức,
cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam nhưng không thành lập pháp
nhân tại Việt Nam.
- Cá nhân, hộ gia đình, nhóm người kinh doanh độc lập và các đối tượng khác
có hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu.
- Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ (kể cả
8
trường hợp mua dịch vụ gắn với hàng hóa) của tổ chức nước ngoài không có cơ sở
thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt
Nam.
1.1.2.3. Căn cứ tính thuế GTGT
Tại điều 6 Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 quy định : ”Căn cứ tính thuế giá
trị gia tăng là giá tính thuế và thuế suất ”
□ Giá tính thuế Giá trị gia tăng
Luật quy định giá tính thuế GTGT cho 18 loại hàng hoá dịch vụ khác nhau:
- Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuất kinh doanh bán ra là giá bán
chưa có thuế GTGT. Đối với hàng hoá, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá
bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế GTGT. Trường hợp cơ sở kinh
doanh áp dụng hình thức giảm giá bán, chiết khấu thương mại dành cho khách hàng
thì giá tính thuế GTGT là giá đã giảm, đã chiết khấu thương mại dành cho khách
hàng.
- Đối với hàng hoá chịu thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã có thuế bảo vệ
môi trường nhưng chưa có thuế GTGT, đối với hàng hoá vừa chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt, vừa chịu thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế
bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế GTGT.
- Đối với hàng hoá nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế nhập
khẩu (nếu có), cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), cộng với thuế bảo vệ môi
trường (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định về giá tính thuế
hàng nhập khẩu.
- Trường hợp hàng hoá nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá
tính thuế GTGT là giá nhập khẩu cộng với thuế nhập khẩu xác định theo mức phải
nộp sau khi đã được miễn giảm.
Các quy định cụ thể khác được nêu rõ trong Điều 7 Thông tư 06/ 2012/ TT-
BTC của Bộ tài chính ban hành ngày 11/01/2012.
□ Thuế suất thuế giá trị gia tăng
Thuế suất đối với hàng hoá được áp dụng như sau :
9
- Thuế suất 0% : Được áp dụng đối với hàng hóa dịch vụ xuất khẩu, hoạt động
xây dựng, lắp đặt công trình của DN chế xuất, hàng bán cho cửa hàng bán hàng
miễn thuế, vận tải quốc tế, hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi
xuất khẩu.
Điều kiện để hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được áp dụng thuế suất 0%:
+ Có hợp đồng bán, gia công hàng hóa xuất khẩu, hợp đồng ủy thác xuất
khẩu hoặc ủy thác gia công hàng hóa xuất khẩu, hợp đồng cung ứng dịch vụ vụ với
tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan.
+ Có chứng từ thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng và
các chứng từ khác theo quy định của pháp luật
+ Có tờ khai hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu.
Quy định về hàng hóa dịch vụ được hưởng thuế suất 0% được hướng dẫn cụ
thể trong thông tư số 06/2012/TT-BTC của Bộ tài chính.
- Thuế suất 5% : Được áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng trực tiếp
hay gián tiếp phục vụ cho nhu cầu thiết yếu trong đời sống kinh tế - xã hội. Các mặt
hàng này được nêu rõ trong Thông tư số 06/2012/TT-BTC của Bộ tài chính.
- Thuế suất 10% : Được áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ còn lại theo Thông
tư 06/2012/TT- BTC của Bộ tài chính.
Các mức thuế suất GTGT nêu trên được áp dụng thống nhất cho từng loại
hàng hoá, dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh thương
mại.
1.1.2.4. Phương pháp tính thuế GTGT
Tại điều 9 luật thuế GTGT số 13/2008/TT-BTC quy định: thuế GTGT cơ sở
kinh doanh phải nộp được tính theo một trong hai phương pháp: phương pháp khấu
trừ thuế và phương pháp tính trực tiếp trên GTGT. Đối tượng áp dụng và việc xác
định thuế phải nộp theo từng phương pháp như sau :
□ Phương pháp khấu trừ thuế : Đối tượng áp dụng là các cơ sở kinh doanh
thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo qui định của pháp luật về
kế toán, hóa đơn, chứng từ và đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.
10
Xác định số thuế phải nộp:
Số thuế
GTGT
phải nộp
=
Số thuế GTGT
đầu ra
-
Sô thuế GTGT
đầu vào được
khấu trừ
Trong đó:
+ Thuế GTGT đầu ra bằng tổng số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra
ghi trên hóa đơn GTGT : Thuế GTGT đầu ra = Giá tính thuế x Thuế suất.
+ Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ bằng tổng số thuế GTGT đã thanh toán
được ghi trên hoá đơn GTGT mua hàng hoá, dịch vụ mua vào trong nước hoặc
chứng từ nộp thuế GTGT hàng hoá nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay
cho phía nước ngoài.
□ Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng : Đối tượng áp dụng
gồm:
+ Cá nhân, hộ kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế
độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
+ Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không theo Luật đầu tư và các tổ
chức khác không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn,
chứng từ theo quy định của pháp luật trừ các tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp
hàng hoá, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác
dầu khí.
+ Hoạt động kinh doanh, mua bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ.
Cách xác định số thuế phải nộp:
Số thuế GTGT
phải nộp
=
GTGT của
hàng hoá, dịch
vụ chịu thuế
x
Thuế suất thuế
GTGT của
hàng hoá,
dịch vụ đó
11
Trong đó:
GTGT của
hàng hóa, dịch
vụ chịu thuế
=
Giá thanh toán
của hàng hóa,
dịch vụ bán ra
-
Giá thanh toán của
hàng hóa, dịch vụ
mua vào tương ứng
- Giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ bán ra là giá thực tế bán ghi trên hóa
đơn bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả thuế GTGT và các khoản phụ thu, phí thu
thêm mà bên bán được hưởng, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa.
- Giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ mua vào được xác định bằng giá trị
hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc nhập khẩu, đã có thuế GTGT dùng cho sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT bán ra tương ứng.
1.1.2.5. Khấu trừ thuế GTGT đầu vào
Thuế GTGT mang bản chất liên hoàn vì vậy thuế GTGT đã được nộp ở giai
đoạn trước sẽ được khấu trừ ở giai đoạn sau thông qua cơ chế giá cả khi thực hiện
hành vi mua bán trao đổi sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ. Việc khấu trừ thuế đã nộp ở
giai đoạn trước gọi là khấu trừ thuế GTGT đầu vào.Theo quy định của pháp luật
hiện hành thì khấu trừ thuế được thực hiện theo những nguyên tắc nhất định được
nêu rõ trong thông tư 06/2012/TT- BTC, tóm tắt như sau:
- Chỉ khấu trừ thuế đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng vào sản xuất kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT, cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng
thuế đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ, trường hợp không hạch toán
riêng thì số thuế đầu vào được khấu trừ theo phương pháp phân bổ dựa trên tỷ lệ
doanh số chịu thuế so với tổng doanh số bán ra tại DN.
- Thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định sử dụng đồng thời cho sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì được
khấu trừ toàn bộ, trừ một số trường hợp theo quy định.
- Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh
doanh hành hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT thì không được khấu trừ, trừ một
số trường hợp theo quy định.
12
- Thuế đầu vào của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong tháng nào thì được kê
khai khấu trừ trong tháng đó không phân biệt đã được xuất dùng hay chưa.
- Cơ sở mua vật tư hàng hoá không có hoá đơn chứng từ hoặc có hoá đơn
nhưng không ghi riêng số thuế GTGT ngoài giá bán thì không được khấu trừ, trừ
một số trường hợp có quy định riêng.
Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào được quy định như sau:
- Có hoá đơn giá trị gia tăng mua hàng hoá, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế
giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu.
- Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào,
trừ hàng hoá, dịch vụ mua từng lần có giá trị dưới 20 triệu đồng.
- Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào được thanh toán theo phương thức
trả chậm, trả góp có giá trị mua trên 20 triệu đồng, cơ sở kinh doanh vẫn được khấu
trừ thuế, đến thời hạn thanh toán nếu không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng
thì không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào, cơ sở kinh doanh phải kê khai, điều
chỉnh giảm số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ tương ứng với giá trị hàng hóa
không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Sau khi cơ sở kinh doanh đã điều
chỉnh giảm số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ tương ứng với giá trị hàng hóa
không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì cơ sở kinh doanh mới có được
chứng từ chứng minh việc thanh toán qua ngân hàng thì cơ sở kinh doanh mới có
quyền khai bổ sung nhưng phải trước khi CQT công bố quyết định thanh tra, kiểm
tra tại trụ sở người nộp thuế.
- Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai khấu trừ khi
xác định số thuế phải nộp của tháng đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn để
trong kho. Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế GTGT đầu vào khi kê
khai khấu trừ còn sót hóa đơn hoặc chứng từ nộp thuế chưa kê khai khấu trừ thì
được kê khai khấu trừ bổ sung với thời gian tối đa là 6 tháng kể từ tháng phát sinh
hóa đơn, chứng từ bỏ sót
- Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu phải thanh toán qua ngân hàng theo quy định
tại Điều 15, 16, 17 Thông tư 06/2012/TT- BTC.
13
1.1.2.6. Hoàn thuế
Hoàn thuế GTGT là việc NSNN trả lại cho cơ sở kinh doanh số tiền thuế
GTGT đầu vào đã trả khi mua hàng hoá, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh còn chưa
được khấu trừ trong kỳ tính thuế; tức là trong kỳ tính thuế, cơ sở kinh doanh có số
thuế GTGT được khấu trừ lớn hơn số thuế GTGT đầu ra của hàng hoá, dịch vụ bán
ra. Việc hoàn thuế GTGT diễn ra trên phạm vi rộng, bao hàm nhiều mối quan hệ
phức tạp và có sự liên hoàn giữa các ĐTNT.
Các đối tượng và trường hợp được xét hoàn thuế tóm tắt như sau:
- Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế
GTGT nếu trong 3 tháng liên tục trở lên có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu
trừ hết. Số thuế được hoàn là số thuế đầu vào chưa được khấu trừ hết của thời gian
xin hoàn thuế.
- Cơ sở kinh doanh trong tháng có hàng hóa xuất khẩu nếu có số thuế GTGT
đầu vào chưa được khấu trừ từ 200 triệu đồng trở lên thì được xét hoàn thuế GTGT
theo tháng.
- Cơ sở kinh doanh mới thành lập, đầu tư tài sản có đăng ký nộp thuế theo
phương pháp khấu trừ nhưng chưa phát sinh doanh thu bán hàng để tính thuế GTGT
đầu ra, nếu thời gian đầu tư từ 1 năm trở lên thì được xét hoàn thuế theo từng năm.
Nếu số thuế GTGT đầu vào của tài sản đầu tư được hoàn có giá trị lớn từ 200 triệu
đồng trở lên thì được xét hoàn thuế.
- Cơ sở kinh doanh quyết toán thuế khi sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể,
phá sản có thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết hoặc có số thuế GTGT nộp
thừa.
- Các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, viện trợ nhân đạo.
- Đối tượng được miễn ưu đãi miễn trừ ngoại giao.
- Cơ sở kinh doanh được hoàn thuế theo quyết định của cơ quan có thẩm
quyền theo qui định của pháp luật.
1.1.2.7. Miễn giảm thuế
Luật thuế GTGT hiện nay không quy định các điều khoản miễn giảm thuế, tuy
14
nhiên tuỳ theo tình hình kinh tế tại từng thời điểm mà nhà nuớc vẫn có những chủ
trương chính sách để điều chỉnh luật cho phù hợp với yêu cầu thực tế.
Điển hình như trong năm 2009, nhằm thực hiện chủ trương kích cầu đầu tư và
tiêu dung, ngăn chặn suy giảm kinh tế, tháo gỡ khó khăn đối với doanh nghiệp, Thủ
tuớng Chính Phủ đã ra quyết định 16/2009/QĐ-TTg ngày 21/01/2009, kèm theo là
Thông tư số 18/TT-BTC ngày 30/1/2009 và Thông tư số 91/2009/TT-BTC ngày
12/5/2009, ban hành các giả pháp giảm 50% thuế suất đối với các loại loại hàng hoá
dịch vụ sau:
- Than đá.
- Hoá chất cơ bản; sản phẩm cơ khí là tư liệu sản xuất; ô tô các loại tàu,
thuyền; khuôn đúc các loại; vật liệu nổ, đá mài; ván ép nhân tạo; lốp và bộ săm lốp
cỡ từ 900-20 trở lên; ống thuỷ tinh trung tính; các linh kiện ô tô và một số sản phẩm
bê tông công nghiệp theo quy định.
- Sản phẩm luyện, cán, kéo kim loại đen, kim loại màu, kim loại quý, trừ
vàng nhập khẩu.
- Máy xử lý dữ liệu tự động và các bộ phận, phụ tùng của máy.
- Bốc xếp; nạo vét luồng, lạch, cảng sông, cảng biển; hoạt động trục vớt, cứu
hộ; vận tải bao gồm: vận tải hàng hóa, hành lý, hành khách, vận tải du lịch bằng
đường hàng không, đường bộ, đường sắt và đường thủy, trừ vận tải quốc tế.
- Kinh doanh khách sạn; dịch vụ du lịch theo hình thức lữ hành trọn gói.
- In, trừ in tiền.
Các ưu đãi về thuế này chỉ có hiệu lực thi hành giới hạn từ ngày 01/02/2009
đến hết ngày 31/12/2009.
Năm 2011, chính phủ cũng ban hành thông tư 154/2011/TT-BTC hướng dẫn
Nghị định số 101/2011/NĐ-CP ngày 4/11/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Nghị quyết số 08/2011/QH13 của Quốc hội về ban hành bổ sung một số giải
pháp về thuế nhằm tháo gỡ khó khăn cho DN và cá nhân, theo đó giảm 50% mức
thuế khoán thuế giá trị gia tăng từ ngày 01 tháng 7 năm 2011 đến hết ngày 31
tháng 12 năm 2011 đối với :
15
- Cá nhân, hộ kinh doanh nhà trọ, phòng trọ cho thuê đối với công nhân,
người lao động, sinh viên, học sinh;
- Hộ, cá nhân chăm sóc trông giữ trẻ; hộ, cá nhân, tổ chức cung ứng suất ăn ca
cho công nhân
Điều kiện để đuợc giảm thuế:
- Hộ, cá nhân, tổ chức này giữ ổn định mức giá cho thuê phòng trọ, nhà trọ,
giá trông giữ trẻ và giá cung ứng suất ăn ca như cuối năm 2010.
- Niêm yết công khai giá cho thuê nhà trọ, phòng trọ và giá cung ứng suất ăn
ca tại trụ sở kinh doanh và có văn bản gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp, đồng thời
gửi Uỷ ban nhân dân phường, xã nơi kinh doanh.
1.1.2.8. Thời điểm xác định thuế GTGT
- Đối với bán hàng hoá là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử
dụng hàng hoá cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được
tiền.
- Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ
hoặc thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay
chưa thu được tiền.
- Đối với hoạt động cung cấp điện, nước sạch là ngày ghi chỉ số điện, nước
tiêu thụ trên đồng hồ để ghi trên hoá đơn tính tiền.
- Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây
dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê là thời điểm thu tiền theo tiến độ
thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng. Căn cứ số tiền thu được,
DN thực hiện khai thuế GTGT đầu ra phát sinh trong kỳ.
- Đối với xây dựng, lắp đặt là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng
mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu
được tiền hay chưa thu được tiền.
- Đối với hàng hoá nhập khẩu là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.
16
1.1.2.9. Hóa đơn chứng từ mua bán hàng hóa, dịch vụ
Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế:
- Khi bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ phải sử dụng hoá đơn GTGT.
- Khi lập hoá đơn, cơ sở kinh doanh phải ghi đầy đủ, đúng các yếu tố quy định
trên hoá đơn.
- Đối với hoá đơn GTGT phải ghi rõ giá bán chưa có thuế GTGT, phụ thu và
phí tính ngoài giá bán (nếu có), thuế GTGT, tổng giá thanh toán đã có thuế, nếu
không ghi tách riêng giá bán chưa có thuế và thuế GTGT, chỉ ghi chung giá thanh
toán thì thuế GTGT đầu ra phải tính trên giá thanh toán, trừ trường hợp sử dụng
chứng từ đặc thù.
Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT: khi
bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ phải sử dụng hoá đơn bán hàng
Các quy định về việc sử dụng và ghi hóa đơn, chứng từ trong một số trường
hợp được thực hiện cụ thể tại mục IV Thông tư 129/2008/TT-BTC.
1.1.2.10. Nơi nộp thuế
Người nộp thuế (NNT) kê khai, nộp thuế theo phương pháp khấu trừ có cơ sở
sản xuất hạch toán phụ thuộc (bao gồm cả cơ sở gia công, lắp ráp) đóng trên địa bàn
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở
chính thì phải nộp thuế GTGT tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất và địa phương
nơi đóng trụ sở chính.
Cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc có hạch toán kế toán thì phải đăng ký nộp
thuế theo phương pháp khấu trừ tại địa phương nơi sản xuất, khi xuất bán thành
phẩm hoặc thành phẩm, kể cả xuất cho trụ sở chính phải sử dụng hoá đơn GTGT
làm căn cứ kê khai, nộp thuế tại địa phương nơi sản xuất.
Trường hợp cơ sở sản xuất phụ thuộc không thực hiện hạch toán kế toán thì
NNT tại trụ sở chính phải nộp thuế GTGT theo tỷ lệ 2% (đối với hàng hoá chịu thuế
suất thuế GTGT 10%) hoặc theo tỷ lệ 1% (đối với hàng hoá chịu thuế suất thuế
GTGT 5%) trên doanh thu theo giá chưa có thuế GTGT của sản phẩm sản xuất ra
hoặc sản phẩm cùng loại tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất. Số thuế GTGT NNT
17
đã nộp cho cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc được trừ vào số thuế GTGT phải nộp
của NNT tại địa phương nơi đóng trụ sở chính.
Thủ tục luân chuyển chứng từ giữa Kho bạc và cơ quan thuế:
NNT nộp thuế GTGT phát sinh ở nơi đóng trụ sở chính cho Kho bạc nhà nước
(KBNN) đồng cấp với Cơ quan thuế (CQT) nơi NNT đăng ký kê khai thuế, đồng
thời nộp thuế GTGT theo tỷ lệ (%) cho các cơ sở sản xuất phụ thuộc đóng trên địa
bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở
chính. Các chứng từ nộp thuế được lập riêng cho từng KBNN, trên chứng từ nộp
thuế phải ghi rõ tài khoản thu NSNN các địa phương nơi phát sinh khoản thu ngân
sách.
Trường hợp NNT nộp tiền mặt tại KBNN nơi đóng trụ sở chính thì KBNN
chuyển tiền và chứng từ thu NSNN cho KBNN liên quan để hạch toán thu NSNN
phần thuế của cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc.
1.2. Thất thu thuế và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả quản lý thuế GTGT
đối với DN NQD
1.2.1. Thất thu thuế và các hệ quả của thất thu thuế
1.2.1.1. Khái niệm và nguyên nhân thất thu thuế
□ Khái niệm thất thu thuế:
Thất thu thuế được hiểu là hiện tượng trong đó những khoản tiền từ những tổ
chức, cá nhân có tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, hay có những điều
kiện cơ sở vật chất nhất định so với khả năng của họ cần phải được động viên vào
NSNN, song vì những lý do xuất phát từ phía nhà nước, CQT hay ĐTNT mà những
khoản tiền đó không được nộp vào NSNN.
□ Nguyên nhân dẫn đến thất thu thuế:
₪ Nguyên nhân khách quan:
- Hiện nay hệ thống luật của nuớc ta vẫn chưa hoàn thiện và còn nhiều bất
cập, luật thuế còn nhiều chỗ lấn cấn, tồn tại các khe hở, các chính sách, pháp lệnh
thuế chưa bao quát hết được các hoạt động sản xuất kinh doanh, các nguồn thu
nhập, chưa phù hợp với tình hình thực tại cũng như yêu cầu độ phát triển kinh tế,
18
đặc biệt là trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế. Các ĐTNT đã lợi dụng điều này
để giảm số thuế phải nộp hoặc không nộp thuế.
- Thu thuế là để nhà nước có nguồn kinh phí đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng,
chi tiêu cho bộ máy hành chính nhằm thực hiện các mục tiêu của Đảng, Nhà nước
đề ra. Tuy nhiên nhận thức của các cấp, các ngành và của nhân dân còn hạn chế, họ
thường quan niệm việc thu thuế là công việc riêng của ngành thuế. Vì vậy CQT còn
chưa nhận được sự đồng tình ủng hộ nhiệt tình, sự phối hợp đầy đủ và đúng mức
của các cơ quan hữu quan trong việc quản lý thu thuế để mang lại hiệu quả công
việc cao nhất.
₪ Nguyên nhân chủ quan:
- Các ĐTNT chưa thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các quy trình và biện pháp
nghiệp vụ do ngành thuế đề ra, lợi dụng khe hở của luật để tìm mọi cách trốn thuế,
lách thuế, kéo dài thời hạn nộp thuế, làm giảm số thuế phải nộp hoặc bòn rút
NSNN.
- Số lượng các cơ sở kinh doanh hiện nay rất đông song đội ngũ cán bộ kiểm
tra, thanh tra thuế lại hạn chế về mặt số lượng, chưa kể một số cán bộ thuế trình độ
nghiệp vụ chưa cao, do đó công tác quản lý thu thuế hiện nay còn gặp nhiều khó
khăn.
- Công tác tuyên truyền phổ biến các chế độ chính sách về thuế chưa thực sự
sâu rộng, tiếp cận đến mọi ĐTNT, điều này ảnh hưởng không nhỏ đến sự hiểu biết
và tính tự giác trong việc chấp hành các luật thuế của người dân.
- Thu nhập của cán bộ thuế hiện nay còn thấp, vì đồng tiền mà một số cán bộ
thiếu kiên định đã bị đối tượng kinh doanh dùng lợi ích vật chất mua chuộc, khi các
cán bộ thuế bỏ qua các hành vi vi phạm của đối tượng kinh doanh đã dẫn đến hiện
tượng thất thu thuế.
1.2.1.2. Ảnh hưởng của thất thu thuế
NSNN chủ yếu là từ nguồn thu thuế, nguồn thu này Nhà nước dùng để chi tiêu
cho kinh tế xã hội, giáo dục, quốc phòng an ninh… Một khi thất thu thuế sẽ làm
nguồn thu vào NSNN giảm. Điều này ảnh hưởng đến việc chi tiêu của nhà nước và
19
ảnh hưởng đến các vấn đề của xã hội.
□ Về mặt tài chính:
Thuế chiếm một tỷ lệ rất lớn trong NSNN, vì vậy thất thu thuế dẫn đến ảnh
hưởng trực tiếp làm giảm nguồn thu ngân sách, điều này sẽ ảnh hưởng tới kế hoạch
chi tiêu của Chính phủ và ảnh hưởng đến vai trò quản lý, điều hành của nhà nước
thông qua chi NSNN, từ đó nhà nuớc bắt buộc phải thực hiện một số biện pháp
nhằm cân đối thu chi như: cắt giảm chi, in thêm tiền, vay muợn …các biện pháp
này sẽ kéo theo một loạt hậu quả nghiêm trọng khác đối với đời sống kinh tế, xã hội
như: gây ra lạm phát, giá cả biến động ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất và tiêu
dùng trong nước, nghiêm trọng hơn là việc vay muợn nước ngoài có thể dẫn đến sự
lệ thuộc cả về kinh tế lẫn chính trị, điều này ảnh hưởng nghiêm trọng đến an ninh,
quốc phòng và sự tự chủ của đất nước.
□ Về mặt kinh tế:
Tăng trưởng kinh tế là cơ sở tồn tại và phát triển của thuế, và ngược lại, thuế
được nhà nước sử dụng làm công cụ để kích thích nền kinh tế phát triển. Thất thu
thuế làm giảm số thu NSNN đã gây không ít khó khăn cho nhà nước trong việc thực
hiện các nhu cầu đầu tư và phát triển kinh tế đồng thời làm giảm vai trò của thuế là
công cụ kích thích phát triển, bảo hộ nền sản xuất nội địa. Thất thu thuế còn gây hậu
quả xấu trong việc tạo nên một môt trường cạnh tranh không lành mạnh giữa các
DN, giữa các thành phần kinh tế.
□ Về mặt xã hội:
Một trong những mục tiêu quan trọng nhất của thuế là góp phần thực hiện
công bằng xã hội trong động viên đóng góp. Tình trạng thất thu thuế sẽ tạo điều
kiện cho những hoạt động sản xuất kinh doanh trái pháp luật, ảnh hưởng không tốt
đến việc bảo vệ quyền lợi hợp pháp của những người kinh doanh chính đáng. Thất
thu thuế ảnh hưởng đến trật tự xã hội, vi phạm pháp luật ngày càng tăng, những
người trốn thuế lậu thì xem thường luật pháp, làm giàu bất chính, còn những người
chấp hành nghiêm chỉnh luật pháp, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế thì ngày
càng mất lòng tin vào chính sách, chế độ, pháp luật về thuế và có thể gây ra phản
20
ứng tiêu cực. Không những vậy, thất thu thuế gây ảnh hưởng tiêu cực tới nền kinh
tế làm cho một số đối tượng trốn thuế thì giàu lên bất chính trong khi những người
nghèo lại nghèo thêm do những hệ quả của các biện pháp cân đối thu chi của chính
phủ, dẫn đến tình trạng chênh lệch giàu nghèo trong xã hội tăng cao, ảnh hưởng đến
mục tiêu công bằng xã hội của chính sách thuế.
1.2.2. Vì sao cần nâng cao công tác quản lý thuế đối với DN NQD
- Thứ nhất, đối với hầu hết mọi tổ chức kinh doanh thì yếu tố lợi nhuận luôn
đuợc đặt lên hàng đầu, do vậy họ luôn tìm mọi cách để có thể đạt được lợi nhuận
cao nhất, kể cả làm sai các quy định của pháp luật trong đó có việc trốn lậu thuế, vì
vậy việc thuờng xuyên tổ chức kiểm tra thanh tra các DN, đặc biệt là các DN ngoài
quốc doanh (NQD) là hết sức cần thiết.
- Thứ hai là đặc điểm về trình độ văn hoá, trình độ quản lý, chuyên môn
nghiệp vụ. So với các DN thuộc thành phần kinh tế nhà nước và kinh tế đầu tư nước
ngoài thì phần lớn những người chủ các DN NQD có trình độ văn hoá chưa cao,
chưa được đào tạo chính quy về các nghiệp vụ quản lý, trình độ chuyên môn, do đó
họ còn gặp nhiều khó khăn trong việc ghi chép chứng từ sổ sách hoặc làm không
đúng với quy định, dẫn đến quyết toán thuế sai, vì vậy cán bộ thuế cần thuờng
xuyên kiểm tra để phát hiện những sai phạm để kịp thời xử lý.
- Thứ ba, số lượng các DN NQD hiện nay rất nhiều, hoạt động sản xuất kinh
doanh ở tất cả mọi lĩnh vực của nền kinh tế. Đặc biệt trong thời đại hội nhập kinh tế
quốc tế hiện nay các loại hình DN NQD phát triển vô cùng đa dạng cả vể mặt chiều
rộng lẫn chiều sâu, xuất hiện những hình thức sản xuất kinh doanh mới mà luật thuế
hiện nay chưa bao quát hết được, bởi vậy cán bộ thuế cần theo dõi sát sao tình hình
sản xuất kinh doanh của các DN này nhằm kịp thời phát hiện các đối tượng chịu
thuế mới để đề xuất ban hành chính sách quản lý thu thuế cho các đối tượng trên,
tránh gây thất thoát cho NSNN.
Từ những tác hại do thất thu thuế gây ra, ta thấy được sự cấp thiết của việc
nâng cao hiệu quả quản lý thuế đối với mọi thành phần kinh tế nói chung và bộ
phận DN NQD nói riêng, đây là một yêu cầu tất yếu khách quan, nhằm đảm bảo ổn