HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM
TRẦN THẾ THÌN
QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH
PHƯỜNG, XÃ TẠI PHÒNG GIAO DỊCH KHO BẠC
NHÀ NƯỚC BẮC GIANG
Ngành:
Quản trị kinh doanh
Mã số:
60 34 01 02
Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Văn Liên
NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, nội dung, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi cũng xin trân thành cảm ơn sự giúp đỡ của thầy cô và mọi người cho việc
thực hiện luận văn được hồn thành, các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ
rõ nguồn gốc, bản luận văn này là nỗ lực, kết quả làm việc của cá nhân tơi (ngồi phần
đã trích dẫn).
Bắc Giang, ngày
tháng
năm 2016
Tác giả luận văn
Trần Thế Thìn
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt luận văn này, ngoài những cố gắng của bản thân, tôi đã nhận
được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của Ban lãnh đạo Học viện nơng nghiệp Việt Nam,
Khoa Kế tốn và Quản trị kinh doanh, các đơn vị trong và ngoài hệ thống Kho bạc của
tỉnh Bắc Giang. Nhân dịp hoàn thành luận văn này, tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu
sắc và chân thành tới sự quan tâm giúp đỡ q báu đó.
Tơi xin được chân trọng cảm ơn sự giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của các thầy
cơ, Khoa Kế tốn và Quản trị kinh doanh - Học viện nông nghiệp Việt Nam. Đặc biệt
tôi xin bày tỏ lịng biết ơn, sự kính trọng sâu sắc tới thầy giáo TS. Lê Văn Liên, người
đã tận tình chỉ bảo, trực tiếp hướng dẫn tơi trong suốt q trình thực hiện luận văn này.
Tơi cũng xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới các đồng chí đồng nghiệp trong
Phòng giao dịch Kho bạc Nhà nước Bắc Giang đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong q
trình nghiên cứu, thu thập tài liệu, tạo mọi điều kiện tốt nhất để tôi học tập và thực hiện
luận văn.
Qua đây tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đối với tất cả các đồng nghiệp, gia đình
và bạn bè đã giúp đỡ, động viên, khích lệ tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn !
Bắc Giang, ngày tháng năm 2016
Tác giả luận văn
Trần Thế Thìn
ii
MỤC LỤC
Lời cam đoan ......................................................................................................................i
Lời cảm ơn ..........................................................................................................................i
Lời cảm ơn ........................................................................................................................ ii
Mục lục ............................................................................................................................ iii
Danh mục chữ viết tắt .......................................................................................................vi
Danh mục bảng .............................................................................................................. viii
Trích yếu luận văn ............................................................................................................ix
Thesis Abstract .................................................................................................................xi
Phần 1. Mở đầu ................................................................................................................ 1
1.1.
Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 1
1.2.
Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................. 3
1.2.1.
Mục tiêu chung..................................................................................................... 3
1.2.2.
Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................... 3
1.3.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ....................................................... 3
1.3.1.
Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................... 3
1.3.2.
Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................. 3
Phần 2. Tổng quan tài liệu .............................................................................................. 5
2.1.
Cơ sở lý luận ........................................................................................................ 5
2.1.1.
Một số nội dung về ngân sách Nhà nước ............................................................. 5
2.1.2.
Quy trình quản lý chi thường xuyên ngân sách phường, xã tại Phòng giao
dịch Kho bạc Nhà nước Bắc Giang .................................................................... 11
2.1.3.
Vai trò của quản lý chi thường xuyên ngân sách phường, xã tại Phòng giao
dịch Kho bạc Nhà nước ........................................................................................ 13
2.1.4.
Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi thường xuyên ngân sách xã tại
Kho bạc Nhà nước.............................................................................................. 14
2.2.
Cơ sở thực tiễn ................................................................................................... 16
iii
2.2.1.
Kinh nghiệm của một số địa phương vê quản lý chi thường xuyên ngân
sách phường, xã.................................................................................................. 16
2.2.2.
Bài học kinh nghiệm cho quản lý chi thường xuyên ngân sách phường, xã
trên địa bàn thành phố Bắc Giang ...................................................................... 18
Phần 3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 19
3.1.
Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ............................................................................. 19
3.1.1.
Đặc điểm cơ bản thành phố Bắc Giang .............................................................. 19
3.1.2.
Giới thiệu tổng quan về Phòng giao dịch Kho bạc Nhà nước Bắc Giang .......... 24
3.2.
Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 29
3.2.1.
Phương pháp thu thập số liệu ............................................................................. 29
3.2.2.
Phương pháp xử lý số liệu.................................................................................. 31
3.2.3.
Phương pháp phân tích ....................................................................................... 31
3.2.4.
Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu, đánh giá kết quả quản lý chi thường xuyên
ngân sách xã tại kho bạc nhà nước ..................................................................... 31
Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận .................................................................... 33
4.1.
Thực trạng công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách phường, xã tại
Phòng giao dịch KBNN Bắc Giang. .................................................................. 33
4.1.1.
Khái quát tình hình chi thường xuyên ngân sách Phường, xã tại Phòng
giao dịch KBNN Bắc Giang............................................................................... 33
4.1.2.
Nội dung chi thường xuyên ngân sách phường, xã tại Phòng giao dịch
KBNN Bắc Giang .............................................................................................. 33
4.1.3 Quản lý chi thường xuyên ngân sách phường, xã tại Phòng giao dịch
KBNN Bắc Giang…………………………………………………… ............. .44
4.1.4.
Kết quả công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách Phường, xã tại
Phòng giao dịch Kho bạc Nhà nước Bắc Giang................................................. 55
4.1.5
Đánh giá chung công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách xã tại
Phòng giao dịch KBNN Bắc Giang ................................................................... 63
4.2.
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chi thường xuyên ngân
sách xã tại kho bạc nhà nước ................................................................................ 69
iv
4.2.1.
Các yếu tố thuộc về cơ chế quản lý NSNN tại KBNN ...................................... 69
4.2.2.
Các yếu tố thuộc về ngân sách phường, xã ........................................................ 71
4.2.3.
Các yếu tố thuộc về hệ thống tổ chức, bộ máy thực hiện quản chi ngân
sách nhà nước ..................................................................................................... 71
4.2.4.
Các yếu tố về định mức, chi tiêu ngân sách ....................................................... 72
4.2.5.
Các yếu tố về đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý chi của KBNN .................. 73
4.3.
Các giải pháp hoàn thiện tăng cường quản lý chi thường xuyên ngân sách
xã tại Phòng giao dịch KBNN Bắc Giang......................................................... 73
4.3.1.
Mục tiêu tăng cường quản lý chi thường xuyên ngân sách xã tại Phòng
giao dịch KBNN Bắc Giang............................................................................... 73
4.3.2.
Phương hướng tăng cường quản lý chi thường xuyên Ngân sách phường,
xã tại Phòng giao dịch Kho bạc Nhà nước Bắc Giang ...................................... 75
4.3.3.
Giải pháp tăng cường công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách xã tại
Phòng giao dịch KBNN Bắc Giang ................................................................... 77
Phần 5. Kết luận và kiến nghị ....................................................................................... 88
5.1.
Kết luận .............................................................................................................. 88
5.2.
Kiến nghị ............................................................................................................ 89
Tài liệu tham khảo ........................................................................................................... 90
v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Nghĩa tiếng việt
BTC
Bộ Tài chính
HĐND
Hội đồng nhân dân
KBNN
Kho bạc nhà nước
NSNN
Ngân sách nhà nước
NSX
Ngân sách xã
POS
(Point of Sale) là các máy chấp nhận thanh tốn thẻ
TABMIS
Hệ thống thơng tin quản lý ngân sách và kho bạc
UBND
Uỷ ban nhân dân
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Tình hình sử dụng và phân bổ đất đai trong 3 năm 2013-2015 ...................... 21
Bảng 3.2. Tình hình nhân khẩu và lao động của thành phố năm 2013 - 2015 ......................... 22
Bảng 3.3. Số lượng đơn vị và tài khoản giao dịch với Phòng giao dịch......................... 26
Bảng 3.4. Tình hình nhân sự của Phịng giao dịch KBNN Bắc Giang giai đoạn
năm 2013 - 2015 ............................................................................................. 28
Bảng 3.5. Số lượng xã, phường, các Doanh nghiệp và tổ chức kinh tế trên địa bàn
thành phố Bắc Giang 2015 ............................................................................. 29
Bảng 3.6. Số lượng phiếu khảo sát ................................................................................. 30
Bảng 4.1. Cơ cấu chi Ngân sách phường, xã tại Phòng giao dịch KBNN Bắc
Giang giai đoạn 3 năm (2013-2015) .............................................................. 39
Bảng 4.2. Tình hình chi thường xuyên NSX trên địa bàn TP Bắc Giang năm 2013
- 2015.............................................................................................................. 41
Bảng 4.3. So sánh tình hình chi sự nghiệp từ năm 2013 - 2015 ..................................... 43
Bảng 4.4. Tình hình chi thường xuyên ngân sách xã (theo nhóm mục chi) tại
Phịng giao dịch KBNN Bắc Giang giai đoạn 2013 - 2015 .......................... 47
Bảng 4.5. Số liệu từ chối thanh toán ngân sách xã tại Phòng giao dịch KBNN Bắc
Giang giai đoạn năm 2013 đến năm 2015 ...................................................... 56
Bảng 4.6. Chi vượt dự toán tại Phòng giao dịch KBNN Bắc Giang .............................. 57
Bảng 4.7. Chi sai mã ngành kinh tế, mã nội dung kinh tế tại Phòng giao dịch
KBNN Bắc Giang........................................................................................... 58
Bảng 4.8. Chi sai các yếu tố chứng từ tại Phòng giao dịch KBNN Bắc Giang ..................... 59
Bảng 4.9. Sai số tiền bằng số, bằng chữ tại Phòng giao dịch KBNN Bắc Giang ..................... 60
Bảng 4.10. Thiếu hồ sơ, thủ tục tại Phòng giao dịch KBNN Bắc Giang ........................ 61
Bảng 4.11. Số liệu dự tốn chi khơng hết cuối năm bị hủy. ........................................... 61
Bảng 4.12. Điều tra, khảo sát .......................................................................................... 62
Bảng 4.13. Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý NS phường, xã TP Bắc Giang năm
2015 ................................................................................................................ 71
vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Quy trình quản lý chi thường xuyên ngân sách xã tại KBNN .......................13
Sơ đồ 1.2 : Sơ đồ bộ máy tổ chức Phòng giao dịch KBNN Bắc Giang..........................26
DANH MỤC BẢN ĐỒ BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH
Bản đồ 2.1. địa giới hành chính thành phố Bắc Giang ...................................................19
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu đất đai của Thành phố Bắc Giang năm 2014 .................................20
Hình 2.3. Sơ đồ quy trình quản lý chi “một cửa” Ngân sách phường, xã tại Phòng
giao dịch KBNN Bắc Giang .........................................................................44
viii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
1. Tóm tắt
- Tên tác giả: Trần Thế Thìn
- Tên luận văn: Quản lý chi thường xuyên ngân sách phường, xã tại Phòng
giao dịch Kho bạc Nhà nước Bắc Giang.
- Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
- Mã số: 60 34 01 02
- Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
2. Nội dung bản trích yếu
- Mục tiêu nghiên cứu của luận văn: Phân tích thực trạng quản lý chi
thường xuyên ngân sách phường, xã tại Phòng giao dịch Kho bạc Nhà nước Bắc
Giang đánh giá kết quả đạt được, hạn chế, đề xuất một số giải pháp hoàn thiện
quản lý chi thường xuyên ngân sách phường, xã nhằm sử dụng ngân sách Nhà
nước hiệu quả.
- Các phương pháp nghiên cứu đã sử dụng:
+ Phương pháp thu thập số liệu: Dữ liệu thứ cấp; Dữ liệu sơ cấp.
+ Phương pháp xử lý số liệu: Phương pháp phân tổ thống kê là phương
pháp chủ yếu sử dụng trong quá trình tổng hợp số liệu.
+ Phương pháp phân tích: Phương pháp thống kê mơ tả; Phương pháp
thống kê so sánh; Phương pháp tổng hợp ý kiến.
- Các kết quả, phát hiện chính và kết luận:
+ Lý luận về quản lý chi thường xuyên ngân sách phường, xã, đặc điểm, vai
trò, nội dung, nguyên tắc quản lý ngân sách phường, xã cũng như các yếu tố ảnh
hưởng đến quản lý chi thường xuyên ngân sách phường, xã.
+ Thực trạng quản lý chi thường xuyên ngân sách phường, xã trên địa bàn
thành phố Bắc Giang.
+ Để tăng cường quản lý chi thường xuyên ngân sách phường, xã trên địa
bàn thành phố Bắc Giang tỉnh Bắc Giang, cần áp dụng để làm tốt 11 gải pháp sau:
1)
2)
Hoàn thiện quy trình quản lý chi ngân sách đối với cấp phường, xã
Tăng cường thanh tốn khơng dùng tiền mặt
ix
3)
Phân định rõ trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong công tác quản lý
chi ngân sách phường, xã
4)
Tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra quản lý chi thường xuyên ngân
5)
sách phường, xã
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý chi thường xuyên
ngân sách phường, xã tại Phòng giao dịch Kho bạc Nhà nước Bắc Giang.
7)
Tăng cường quy trình giao dịch “một cửa” trong quản lý chi thường xuyên
ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước
Tiếp tục củng cố và kiện toàn bộ máy quản lý tài chính, ngân sách
8)
phường, xã
Cần có sự hướng dẫn chỉ đạo kịp thời và thống nhất về mặt nghiệp vụ
6)
9)
10)
quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước
Xây dựng và áp dụng quy trình cấp phát, quản lý chi thường xuyên ngân
sách Nhà nước theo kết quả đầu ra
Tập trung quản lý các khoản chi ngân sách Nhà nước có mức độ rủi ro
cao phối hợp tốt với cơ quan tài chính để tham mưu cho lãnh đạo địa
phương điều hành ngân sách.
x
THESIS ABSTRACT
1. Summary
- Name of Student: Tran The Thin
- Thesis title: Management of recurrent expenditure budget wards and
communes in Phong Trading Bac Giang State Treasury.
- Major in business administration
- Code: 60 34 01 02
- Training Facility Name: Vietnam National University of Agriculture.
2. Contents of the compendium
- Research objective of the thesis: Management Situation Analysis of
recurrent expenditure budget wards and communes in Phong Trading Bac Giang
State Treasury evaluate the results achieved, limited, suggest some solution
improved management of recurrent expenditure budget wards and communes in
order to use effectively the state budget.
- The research methods were used:
+ Methods of data collection: secondary data; Primary data.
+ Data processing method: Method disaggregated statistical method is
mainly used in the process of aggregating data.
+ Method of analysis: descriptive statistics method; Comparative
statistical methods; Synthesis method is.
- The results, key findings and conclusions:
+ Arguments for management of recurrent expenditure budget of wards,
communes, characteristics, roles, content, budget management principles wards
and communes as well as factors affecting the management of recurrent
expenditure budget ward far.
+ Situation Management recurrent expenditure budget wards and
communes in Bac Giang city.
+ In order to strengthen the management of recurrent expenditure budget
wards and communes in Bac Giang city, Bac Giang province, should apply to
well 11 scrabble following:
1) complete the process of budget management for Commune Level
xi
2) Strengthening the non-cash payment
3) To clearly define the responsibilities of the agencies and units in the
management of the budget wards and communes
4) Strengthen inspection activities, inspection management of recurrent
expenditure budget wards and communes
5) To promote the application of information technology in the management of
recurrent expenditure budget wards and communes in Phong Trading Bac
Giang State Treasury.
6) Strengthen the transaction process "one-stop" management of recurrent
expenditure in the state budget at the State Treasury
7) Continue to strengthen and consolidate the financial management, budget
wards and communes
8) There should be a timely guide the direction and consistency in terms of
operational management of recurrent expenditure State budget
9) Develop and apply the process of allocation and management of recurrent
expenditure State budget according to the outputs
10) Focus on the management of State budget expenditures with a high degree of
risk coordinated with financial agencies to advise local leaders operating
budget.
xii
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1 . TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Việt Nam đang mở cửa và hội nhập ngày càng sâu rộng với nền kinh tế thế
giới. Trong suốt 30 năm thực hiện đường lối đổi mới Đảng, Nhà nước và nhân
dân ta đã đạt được nhiều thành tựu nổi bật. Tuy nhiên, trong quá trình đổi mới
bên cạnh những thành tựu to lớn đã đạt được còn rất nhiều bất cập tồn tại và nảy
sinh, đòi hỏi Nhà nước phải tập trung giải quyết. Những hạn chế, yếu kém này
xuất hiện ở cả cơ chế quản lý, phân cấp, tổ chức bộ máy hành chính cũng như
chất lượng nguồn nhân lực... xuất phát từ những hạn chế trên, Chính phủ đã và
đang thực hiện cải cách hành chính một cách tồn diện, triệt để. Chương trình
tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2010 - 2020. Chương trình cải
cách đã xác định 4 nội dung cải cách cụ thể, tập trung vào thực hiện cải cách thể
chế; cải cách tổ chức bộ máy hành chính; đổi mới, nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ, công chức; thực hiện cải cách tài chính cơng.
Trong những năm qua, cùng với việc chuyển sang nền kinh tế thị trường,
định hướng xã hội chủ nghĩa, Ngân sách Nhà nước (NSNN) đã trở thành cơng cụ
tài chính quan trọng, góp phần to lớn vào việc phát triển kinh tế - xã hội. Vai trò
của NSNN đã được thể hiện rõ trong việc giúp Nhà nước hình thành các quan hệ
thị trường, góp phần kiểm sốt lạm phát, tỷ lệ lãi suất thích hợp để từ đó làm lành
mạnh hố nền tài chính quốc gia, đảm bảo sự ổn định và phát triển nền kinh tế.
Kho bạc Nhà nước đã góp phần tích cực vào công việc quản lý quỹ ngân sách Nhà
nước, thúc đẩy nền kinh tế phát triển, kiềm chế lạm phát, ổn định giá cả thị trường,
điều hòa được lưu thông tiền tệ. Giúp ngân sách Nhà nước giảm dần bội chi và tiến
tới nhà nước không cần phát hành tiền để bù đắp thiếu hụt ngân sách.
Ngân sách Nhà nước là quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của Nhà nước. Ngân
sách Nhà nước vừa là nguồn lực để nuôi dưỡng bộ máy nhà nước, vừa là công cụ
hữu hiệu trong tay Nhà nước để điều tiết nền kinh tế và giải quyết các vấn đề xã
hội. Một trong những giải pháp quan trọng để tăng cường nguồn lực ngân sách
chính là phải quản lý chi ngân sách thật tốt. Chính vì vậy, quản lý hoạt động chi
ngân sách luôn là vấn đề thường nhật của mỗi quốc gia mà trước hết là quản lý
chặt chi tiêu của bộ máy Nhà nước.
1
Đặc biệt đối với nước ta hiện nay, trong điều kiện nền kinh tế chưa thật sự
phát triển, nguồn thu vào ngân sách Nhà nước không lớn như các quốc gia tương
đương trong khu vực. Trong khi đó nhà nước đang phải giải quyết bài toán cho
đầu tư phát triển để hội nhập, vừa tập trung giải quyết rất nhiều vấn đề xã hội, an
ninh - quốc phịng thì việc quản lý chặt chi tiêu ngân sách là vấn đề nóng bỏng
hơn bao giờ hết. Bên cạnh đó tình hình sử dụng cơng quỹ cịn nhiều lãng phí, tình
trạng tuỳ tiện sử dụng ngân sách Nhà nước chưa được ngăn chặn triệt để, cơng
tác quản lý ngân sách cịn bộc lộ nhiều khiếm khuyết cần phải được điều chỉnh.
Từ năm 2004, thực hiện Luật NSNN (sửa đổi), công tác quản lý, kiểm soát chi
NSNN qua Kho bạc Nhà nước (KBNN) đã có những chuyển biến tích cực; cơng
tác lập, duyệt, phân bổ dự toán được chú trọng hơn về chất lượng và thời gian;
Việc quản lý điều hành ngân sách Nhà nước đã có những thay đổi lớn và đạt
được thành tựu quan trọng, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển, giải quyết
những vấn đề xã hội. Những năm qua, công tác quản lý ngân sách Nhà nước qua
Kho bạc Nhà nước nói chung và Phịng giao dịch Kho bạc Nhà nước Bắc Giang
nói riêng đã có những chuyển biến tích cực, cơ chế quản lý chi thường xuyên ngân
sách Nhà nước đã từng bước được hoàn thiện, ngày một chặt chẽ và đúng mục đích
hơn cả về quy mô và chất lượng. Tuy nhiên việc quản lý ngân sách Nhà nước tại
Kho bạc Nhà nước trên địa bàn cấp thành phố cịn có nhiều vấn đề chưa phù hợp, cơ
chế quản lý chi NSNN trên địa bàn trong nhiều trường hợp còn bị động và chậm
chạp, nhiều vấn đề cấp bách không được đáp ứng kịp thời hoặc chưa có quan điểm
xử lý thích hợp, lúng túng. Công tác điều hành ngân sách Nhà nước của các cấp
chính quyền trên địa bàn cấp thành phố đơi lúc còn bất cập; vai trò quản lý quỹ
ngân sách Nhà nước của Kho bạc Nhà nước trên địa bàn chưa coi trọng đúng mức;
cơ chế quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước còn chưa đáp ứng được với
xu thế đổi mới. Đồng thời, công tác quản lý ngân sách Nhà nước tại Phòng giao dịch
Kho bạc Nhà nước Bắc Giang chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý và cải cách tài
chính cơng.
Quản lý ngân sách Nhà nước phải vừa đảm bảo tính tập trung của chính
sách tài chính quốc gia, vừa phát huy tính năng động, sáng tạo, tính tự chủ minh
bạch, cơng khai và trách nhiệm được đặt ra là cấp bách cả về thực tiễn và lý luận.
Qua nghiên cứu và thực tế công tác tại địa phương tôi đã chọn đề tài:“Quản lý chi
thường xuyên ngân sách phường, xã tại Phòng giao dịch Kho bạc Nhà nước
Bắc Giang”.
2
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích thực trạng quản lý chi thường xuyên ngân sách phường, xã
tại Phòng giao dịch Kho bạc Nhà nước Bắc Giang thời gian qua nhằm đề xuất một
số giải pháp hoàn thiện quản lý chi thường xuyên ngân sách phường, xã tại đơn vị
nghiên cứu trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chi thường
xuyên ngân sách phường, xã.
- Phân tích thực trạng quản lý và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chi thường
xuyên ngân sách phường, xã tại Phòng giao dịch Kho bạc Nhà nước Bắc Giang thời
gian qua.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý chi thường xuyên ngân
sách phường, xã tại Phòng giao dịch Kho bạc Nhà nước Bắc Giang trong thời
gian tới.
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý chi
thường xuyên ngân sách phường, xã tại Phòng Giao Kho bạc Nhà nước Bắc
Giang.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1. Nội dung nghiên cứu
Tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận, thực tiễn và các yếu tố ảnh hưởng đến quản
lý chi thường xuyên ngân sách phường, xã tại Phòng giao dịch Kho bạc Nhà nước Bắc
Giang.
1.3.2.2. Phạm vi về không gian
Đề tài được thực hiện tại Phòng giao dịch Kho bạc Nhà nước Bắc Giang .
Phòng giao dịch Kho bạc Nhà nước Bắc Giang nằm trên đường Hoàng Văn Thụ
Thành phố Bắc Giang, Phòng giao dịch Kho bạc Nhà nước Bắc Giang trực thuộc Kho
bạc Nhà nước Bắc Giang, gồm tổng số 14 cán bộ, có nhiệm vụ thu, chi ngân sách
thành phố và ngân sách của 16 phường, xã trên địa bàn thành phố Bắc Giang.
3
1.3.2.3. Phạm vi về thời gian
Đề tài được tiến hành từ tháng 9/2015 đến tháng 9/2016. Số liệu được thu
thập nghiên cứu là những số liệu về quản lý chi thường xuyên ngân sách phường,
xã tại Phòng giao dịch Kho bạc Nhà nước Bắc Giang từ năm 2013 đến 2015; giải
pháp đề xuất đến năm 2020.
4
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1. Một số nội dung về Ngân sách Nhà nước
2.1.1.1.Khái niệm, đặc điểm Ngân sách Nhà nước
+ Khái niệm
Ngân sách Nhà nước là một phạm trù kinh tế và là phạm trù lịch sử; là một
phần trong hệ thống tài chính. Thuật ngữ "Ngân sách Nhà nước" được sử dụng
rộng rãi trong đời sống kinh tế, xã hội ở mọi quốc gia trên thế giới. Song quan
niệm về NSNN lại chưa thống nhất, người ta đã đưa ra nhiều định nghĩa về Ngân
sách Nhà nước tùy theo các trường phái và các lĩnh vực nghiên cứu.
Một số quan niệm về NSNN
NSNN là bản dự trù thu - chi tài chính của Nhà nước trong một khoảng thời
gian nhất định, thường là một năm
NSNN là quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước, là kế hoạch tài chính cơ bản
của Nhà nước;
NSNN là những quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình Nhà nước huy
động và sử dụng các nguồn tài chính khác nhau.
Thực chất, ngân sách Nhà nước phản ánh các quan hệ kinh tế phát sinh gắn
liền với quá trình tạo lập, phân phối, sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước
khi Nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia nhằm thực hiện
các chức năng của Nhà nước trên cơ sở luật định.
Theo Luật Ngân sách Nhà nước sửa đổi của Việt Nam đã được Quốc hội
thông qua ngày 16/12/2002 định nghĩa: Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các
khoản thu, chi của nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết
định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng và
nhiệm vụ của Nhà nước.
* Khái niệm, quá trình hình thành và phát triển ngân sách xã.
Ngân sách Nhà nước được phân định thành ngân sách Trung ương và
ngân sách địa phương. Ngân sách Trung ương là ngân sách của các bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác ở Trung ương. Ngân
sách địa phương bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân (Tỉnh, huyện, xã).
5
Ngân sách xã là cấp ngân sách cơ sở trong hệ thống NSNN, là quỹ tiền tệ
tập trung phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa một bên là chính quyền xã với một
bên là các chủ thể khác thông qua sự vận động của các nguồn tài chính nhằm
đảm bảo thực hiện chức năng, nhiệm vụ của chính quyền xã trên mọi lĩnh vực
kinh tế, chính trị, an ninh trật tự và văn hoá, xã hội trên địa bàn theo phân cấp.
Nói một cách cụ thể: ngân sách xã là toàn bộ các khoản thu, chi được quy định
trong dự toán trong một năm do hội đồng nhân cấp xã quyết định và giao cho uỷ ban
nhân dân cấp xã thực hiện nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng nhiệm vụ của
chính quyền cấp xã.
Thu NSNN bao gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí; các khoản thu từ
hoạt động kinh tế của Nhà nước; các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân;
các khoản viện trợ; các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
Chi NSNN bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc
phòng an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy Nhà nước; chi trả nợ của Nhà
nước; chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
Chi ngân sách Nhà nước là một bộ phận trong cơ cấu ngân sách nhà nước.
Theo từ điển giải thích thuật ngữ luật học thì chi Ngân sách Nhà nước là hoạt
động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền phân phối và sử dụng quỹ ngân sách
nhà nước. Mục đích của chi Ngân sách Nhà nước là thực hiện chức năng và
nhiệm vụ của nhà nước. Chi NSNN là nội dung của chấp hành ngân sách nhà
nước nên thuộc trách nhiệm và quyền hạn của hệ thống cơ quan chấp hành và
hành chính nhà nước các cấp. Căn cứ để thực hiện chi ngân sách nhà nước là dự
toán ngân sách hàng năm, quy định của pháp luật và định mức, tiêu chuẩn chi
ngân sách. Nếu hoạt động thu ngân sách nhà nước là nhằm thu hút các nguồn vốn
tiền tệ để hình thành nên quỹ ngân sách nhà nước thì chi ngân sách nhà nước là
chu trình phân phối, sử dụng các nguồn vốn tiền tệ đã được tập trung vào quỹ
tiền tệ đó. Do hoạt động thu ngân sách nhà nước vừa là tiền đề, vừa là cơ sở thực
hiện hoạt động chi ngân sách nhà nước nên phạm vi và quy mô của hoạt động chi
ngân sách nhà nước phụ thuộc một phần vào kết quả của hoạt động thu ngân sách
nhà nước.
Luật ngân sách Nhà nước năm 2002 cũng đã đưa ra khái niệm chi ngân sách
nhà nước nhưng ở dạng liệt kê, tại Khoản 2 Điều 2. Theo đó, chi ngân sách nhà
nước bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an
6
ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước; chi trả nợ của Nhà nước; chi viện
trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật. Khái niệm trên đã chỉ ra
một cách khá đầy đủ những nội dung chi cơ bản, mang tính then chốt cho việc
đảm bảo các hoạt động của bộ máy nhà nước, thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ
của Nhà nước trong các lĩnh vực khác nhau.
* Khái niệm quản lý
Quản lý là tổ chức, điều khiển và theo dõi việc thực hiện cơng việc nào đó.
Quản lý về cơ bản và trước hết là tác động đến con người để họ thực hiện,
hồn thành những cơng việc được giao để họ làm những điều bổ ích, có lợi. Điều
đó địi hỏi phải hiểu rõ và sâu sắc về con người như: Cấu tạo thể chất, những nhu
cầu, các yếu tố năng lực, các qui luật tham gia hoạt động (tích cực, tiêu cực).
Quản lý là thực hiện những cơng việc có tác dụng định hướng, điều tiết
phối hợp các hoạt động của cấp dưới, của những người dưới quyền. Biểu hiện cụ
thể qua việc lập kế hoạch hoạt động, đảm bảo tổ chức, điều phối, kiểm tra, kiểm
soát. Hướng được sự chú ý của con người vào một hoạt động nào đó, điều tiết
được nguồn nhân lực, phối hợp được các hoạt động bộ phận.
Quản lý là thiết lập, khai thông các quan hệ cụ thể để hoạt động đông
người được hình thành, tiến hành trơi chảy, đạt hiệu quả cao bền lâu và không
ngừng phát triển.
Quản lý là tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý một cách
gián tiếp và trực tiếp nhằm thu được nhưng diễn biến, thay đổi tích cực.
* Sử dụng có hiệu quả ngân sách Nhà nước.
Sử dụng có hiệu quả ngân sách Nhà nước là dùng ngân sách nhà nước như
thế nào để đạt hiệu quả tốt nhất, mục đích sử dụng là cao nhất.
* Tăng cường quản lý ngân sách xã.
Tăng cường quản lý ngân sách xã là làm cho ngân sách xã trở nên mạnh
hơn, nhanh hơn và có kết quả cao hơn.
2.1.1.2. Đặc điểm Ngân sách Nhà nước
Hoạt động thu chi của ngân sách nhà nước luôn gắn chặt với quyền lực kinh
tế - chính trị của nhà nước và việc thực hiện các chức năng của nhà nước; được
nhà nước tiến hành trên cơ sở những luật lệ nhất định;
7
Hoạt động ngân sách nhà nước là hoạt động phân phối lại các nguồn tài
chính, nó thể hiện ở hai lĩnh vực thu và chi của nhà nước;
Ngân sách nhà nước luôn gắn chặt với sở hữu nhà nước, luôn chứa đựng
những lợi ích chung, lợi ích cơng cộng;
Ngân sách nhà nước cũng có những đặc điểm như các quỹ tiền tệ khác. Nét
khác biệt của ngân sách nhà nước với tư cách là một quỹ tiền tệ tập trung của nhà
nước, nó được chia thành nhiều quỹ nhỏ có tác dụng riêng, sau đó mới được chi
dùng cho những mục đích đã định;
Hoạt động thu - chi của ngân sách nhà nước được thực hiện theo ngun tắc
khơng hồn trả trực tiếp là chủ yếu.
* Đặc điểm của Ngân sách xã:
Ngân sách xã là một cấp ngân sách trong hệ thống NSNN, vì vậy nó có đầy đủ
những đặc điểm chung của ngân sách các cấp chính quyền địa phương, cụ thể:
+ Được phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi theo quy định của pháp luật;
+ Ngân sách xã được quản lý và điều hành theo dự toán và theo chế độ, tiêu
chuẩn, định mức do cơ quan có thẩm quyền quy định;
+ Hoạt động thu chi của ngân sách xã luôn gắn liền với chức năng, nhiệm
vụ của chính quyền xã đã được phân cấp, đồng thời ln chịu sự kiểm tra, giám
sát của cơ quan quyền lực Nhà nước cấp xã - đó là HĐND cấp xã;
+ Ngân sách xã là cấp ngân sách cuối cùng gắn chặt với việc thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp xã, là nơi trực tiếp giải quyết mối quan hệ
lợi ích giữa Nhà nước và nhân dân, đảm bảo pháp luật được thực hiện nghiêm
minh. Mối quan hệ về lợi ích đó được thực hiện thơng qua hoạt động thu chi
ngân sách xã. Thông qua hoạt động thu chi đó, chính quyền cấp xã cũng đảm bảo
thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình.
Bên cạnh những đặc điểm chung của cấp ngân sách, ngân sách xã cũng có
những đặc điểm riêng, đó là ngân sách xã vừa là cấp ngân sách vừa là đơn vị sử
dụng ngân sách, chính đặc điểm riêng này đã làm cho ngân sách xã trở thành một
đơn vị dự tốn đặc biệt, vì nó khơng có đơn vị dự tốn trực thuộc nào và nó vừa
phải duyệt cấp, chi trực tiếp và tổng hợp các khoản chi trực tiếp vào chi ngân
sách xã.
8
- Phân loại chi Ngân sách Nhà nước
+ Căn cứ theo yếu tố thời hạn và phương thức quản lý
Một là, chi thường xuyên bao gồm: các khoản chi nhằm duy trì hoạt động
thường xuyên của ngân sách như các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế,
xã hội, văn hố thơng tin, văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công
nghệ, các sự nghiệp xã hội khác; các hoạt động sự nghiệp kinh tế; quốc phịng, an
ninh và trật tự an tồn xã hội; hoạt động của các cơ quan Nhà nước; hoạt động
của Đảng Cộng sản Việt Nam; tổ chức chính trị - xã hội; trợ giá theo chính sách
của Nhà nước; chương trình mục tiêu quốc gia, dự án của Nhà nước; hỗ trợ Quỹ
Bảo hiểm xã hội; trợ cấp cho các đối tượng chính sách xã hội; hỗ trợ cho các tổ
chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp; các khoản chi thường xuyên khác theo quy định của pháp luật.
Dự tốn chi thường xun có tính ổn định tương đối qua hàng năm. Đây là
nhóm chi đang từng bước được nhà nước thực hiện khoán chỉ tiêu biên chế và
kinh phí hoạt động trong một số lĩnh vực cơng nhằm tạo động lực cho các đơn vị
sử dụng kinh phí tiết kiệm chi tiêu để tăng thu nhập cho công chức, viên chức,
người lao động.
Hai là, chi đầu tư phát triển nhằm làm tăng cơ sở vật chất của đất nước và
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, bao gồm: đầu tư xây dựng các cơng trình kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội khơng có khả năng thu hồi vốn; đầu tư và hỗ trợ cho các
doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của Nhà nước; góp vốn
cổ phần, liên doanh vào các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực cần thiết có sự tham gia
của Nhà nước; chi bổ sung dự trữ Nhà nước; chi đầu tư phát triển thuộc các
Chương trình mục tiêu quốc gia, dự án Nhà nước; các khoản chi đầu tư phát triển
khác theo quy định của pháp luật.
Ba là, chi trả nợ và viện trợ bao gồm các khoản chi để nhà nước thực hiện
nghĩa vụ trả nợ các khoản đã vay trong nước, vay nước ngoài khi đến hạn và các
khoản chi làm nghĩa vụ quốc tế.
Bốn là, chi dự trữ là những khoản chi ngân sách nhà nước để bổ sung quỹ
dự trữ nhà nước và quỹ dự trữ tài chính.
Năm là, chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới.
9
+ Căn cứ theo mục đích kinh tế - xã hội
Một là: Chi tích lũy của ngân sách nhà nước là những khoản chi làm tăng
cơ sở vật chất và tiềm lực cho nền kinh tế, tăng trưởng kinh tế; là những khoản
chi đầu tư phát triển và các khoản tích lũy khác.
Hai là: Chi tiêu dùng của ngân sách nhà nước là các khoản chi không tạo ra
sản phẩm vật chất để tiêu dùng trong tương lai; bao gồm chi cho hoạt động sự
nghiệp, quản lý hành chính, quốc phòng, an ninh...
-
Phân cấp Ngân sách Nhà nước
Hệ thống ngân sách nhà nước ở nước ta được tổ chức gắn liền với cơ cấu tổ
chức bộ máy nhà nước. Theo quy định của pháp luật, mỗi cấp chính quyền có
ngân sách riêng. Do đó, gắn với bốn cấp chính quyền có bốn cấp ngân sách tương
ứng, bao gồm: Ngân sách trung ương; Ngân sách tỉnh, Thành phố trực thuộc
trung ương; Ngân sách huyện, quận, thị xã; Ngân sách xã, phường, thị trấn (gọi
tắt là ngân sách xã).
Ngân sách trung ương quản lý thu, chi theo ngành kinh tế, nó ln giữ vai
trò chủ đạo trong hệ thống ngân sách nhà nước. Ngân sách trung ương cấp phát
kinh phí cho yêu cầu thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước trung
ương (sự nghiệp văn hóa - xã hội; sự nghiệp kinh tế; an ninh - quốc phòng; trật tự
an tồn xã hội; đầu tư xây dựng các cơng trình kết cấu hạ tầng...). Trên thực tế
Ngân sách trung ương là Ngân sách của cả nước, tập trung đại bộ phận nguồn thu
và đảm bảo các nhu cầu chi mang tính quốc gia.
Ngân sách địa phương quản lý thu NSNN trên địa bàn và chi ngân sách nhà
nước địa phương. HĐND Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là
NSNN cấp tỉnh) quyết định việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp
chính quyền địa phương phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quốc
phịng, an ninh và trình độ quản lý của mỗi cấp trên địa bàn.
Quan hệ giữa các cấp Ngân sách trong hệ thống ngân sách nhà nước được
thực hiện theo các nguyên tắc sau:
Ngân sách trung ương và Ngân sách các cấp chính quyền địa phương được
phân định nguồn thu và nhiệm vụ chi cụ thể;
Thực hiện việc bổ xung từ Ngân sách cấp trên cho Ngân sách cấp dưới
nhằm đảm bảo sự công bằng, phát triển cân đối giữa các vùng lãnh thổ, các địa
phương. Số bổ xung này là khoản thu của Ngân sách cấp dưới;
10
Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước cấp trên uỷ quyền cho cơ quan quản
lý nhà nước cấp dưới thực hiện nhiệm vụ chi thuộc chức năng của mình thì phải
chuyển kinh phí từ Ngân sách cấp trên cho Ngân sách cấp dưới để thực hiện
nhiệm vụ chi đó (kinh phí uỷ quyền).
Khơng được dùng Ngân sách của cấp này chi cho nhiệm vụ của Ngân sách
cấp khác, trừ trường hợp đặc biệt theo quy định của Chính phủ.
2.1.2. Quy trình quản lý chi thường xuyên ngân sách phường, xã tại Phòng
giao dịch Kho bạc Nhà nước Bắc Giang
- Lập dự toán chi thường xuyên ngân sách phường, xã tại Kho bạc Nhà
nước
Đối với ngân sách cấp xã, căn cứ dự toán thu, chi ngân sách và phương án
phân bổ dự toán chi ngân sách cấp xã được HĐND quyết định, UBND cấp xã
thực hiện phân bổ dự toán chi thường xuyên chi tiết đến loại, khoản của Mục lục
ngân sách Nhà nước theo quy định, đồng thời gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao
dịch (01 bản) làm căn cứ nhập vào chương trình và thanh tốn, quản lý chi theo
quy định. Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của
bản dự tốn do Uỷ ban nhân dân cấp xã gửi đến trước khi thực hiện nhập vào
chương trình.
- Chấp hành chi thường xuyên ngân sách xã tại Kho bạc Nhà nước
Kho bạc Nhà nước tiến hành thẩm định, kiểm tra, kiểm soát các khoản chi
thường xuyên ngân sách xã phù hợp với các chính sách, chế độ, định mức chi
tiêu do nhà nước quy định theo những nguyên tắc, hình thức và phương pháp
quản lý tài chính trong q trình cấp phát và thanh toán các khoản chi thường
xuyên NSNN.
Đơn vị sử dụng NSNN gửi Kho bạc Nhà nước toàn bộ hồ sơ, chứng từ liên
quan để kiểm tra. Nội dung quản lý chi thường xuyên ngân sách xã của KBNN
bao gồm:
- Kiểm tra, kiểm sốt tính hợp pháp, hợp lệ của các chứng từ chi thường
xuyên ngân sách xã gồm kiểm tra đối chiếu mẫu dấu, chữ ký của Thủ trưởng và
Kế toán đơn vị sử dụng ngân sách xã;
- Kiểm tra, kiểm soát các điều kiện chi theo chế độ quy định, bao gồm:
+ KBNN tiến hành kiểm soát, đối chiếu các khoản chi so với dự toán ngân
sách nhà nước, đảm bảo các khoản chi phải có trong dự tốn NSNN được cấp có
11
thẩm quyền giao, số dư tài khoản dự toán của đơn vị cịn đủ để chi.
+ Kiểm tra, kiểm sốt các khoản chi đảm bảo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định
mức chi ngân sách nhà nước do cơ quan có thẩm quyền quy định. Đối với các
khoản chi chưa có chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi NSNN, KBNN căn cứ vào
dự toán NSNN đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao để kiểm sốt.
+ Các khoản chi phải được Thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách chuẩn chi.
Thẩm quyền chuẩn chi phải là người đứng đầu cơ quan, đơn vị sử dụng ngân
sách, đồng thời là chủ tài khoản. Chủ tài khoản phải đăng ký chữ ký mẫu và con
dấu của cơ quan, đơn vị tại KBNN nơi đơn vị sử dụng ngân sách giao dịch.
Ngoài những nội dung trên, trong quá trình quản lý chi thường xuyên ngân
sách xã qua KBNN cần thực hiện một số yêu cầu như: Trường hợp sử dụng vốn,
kinh phí thường xuyên NSNN để đầu tư sửa chữa, mua sắm trang thiết bị phương
tiện làm việc phải thực hiện đúng các quy định về định mức trang bị, hình thức
đấu thầu, chọn nhà thầu phù hợp.
Việc thanh toán các khoản chi NSNN tại KBNN thực hiện theo nguyên tắc
trực tiếp từ KBNN cho người hưởng lương, trợ cấp xã hội và người cung cấp hàng
hóa dịch vụ; trường hợp chưa thực hiện được việc thanh toán trực tiếp KBNN thực
hiện thanh toán qua đơn vị sử dụng nhân sách nhà nước.
- Quyết toán chi thường xuyên ngân sách xã tại Kho bạc Nhà nước
Là quá trình tổng kết việc thực hiện dự toán ngân sách năm. Nội dung của
khâu này là việc quản lý tính chính xác các Báo cáo Tài chính năm của các đơn
vị sử dụng Ngân sách Nhà nước. Rà soát lại các số liệu tổng hợp do đơn vị gửi
đến, đối chiếu với báo cáo kế tốn tổng hợp của KBNN, từ đó tìm ra các sai sót
của số liệu để thực hiện điều chỉnh hoặc thu hồi, hay tìm ra các thiếu sót của chế
độ để có kiến nghị tới các cơ quan có thẩm quyền…Khâu này là khâu cuối cùng
của một chu trình ngân sách, nó được thực hiện khi năm ngân sách kết thúc.
12