Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Quản lý thuế giá trị gia tăng đối vớicác doanh nghiệp tại chi cục thuế huyện phổ yên, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 106 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

PHẠM SƠN TÙNG

QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI
CÁC DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN PHỔ
YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành:

Quản trị kinh doanh

Mã số:

60.34.01.02

Người hướng dẫn khoa học:

TS. Lê Văn Liên

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng những số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ cho một học vị nào.
Tôi cam đoan rằng mội sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cám
ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày

tháng



năm 2016

Tác giả luận văn

Phạm Sơn Tùng

i


LỜI CẢM ƠN
Được sự hướng dẫn nhiệt tình của Tiến sỹ Lê Văn Liên cùng với những ý kiến
đóng góp quý báu của các Thầy, cô trong bộ môn Kế tốn tài chính, khoa sau đại học,
Học viện Nơng nghiệp Việt Nam. Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất
tới những sự giúp đỡ quý báu đó.
Để hồn thành luận văn này tơi xin chân thành cám ơn Ủy ban nhân dân huyện
Phổ Yên, Lãnh đạo Chi cục thuế huyện Phổ Yên, Phòng Kế hoạch đầu tư, Phịng Tài
chính huyện Phổ n, tỉnh Thái Ngun, các ban ngành cùng với các doanh nghiệp trên
địa bàn huyện đã giúp tơi trong suốt q trình thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cám ơn./.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016

Tác giả luận văn

Phạm Sơn Tùng


ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan ..................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................................ ii
Mục lục ........................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt ...................................................................................................... vi
Danh mục bảng ............................................................................................................... vii
Trích yếu luận văn ......................................................................................................... viii
Thesis abstract.................................................................................................................. ix
Phần 1. Mở đầu ................................................................................................................1
1.1

Sự cần thiết của đề tài ..........................................................................................1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................2

1.2.1

Mục tiêu chung ....................................................................................................2

1.2.2

Mục tiêu cụ thể ....................................................................................................2

1.3


Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................3

1.3.1

Đối tượng nghiên cứu ..........................................................................................3

1.3.2

Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................3

Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thuế giá trị gia tăng .............................4
2.1

Cơ sở lý luận về quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh
nghiệp...................................................................................................................4

2.1.1

Một số vấn đề cơ bản về thuế giá trị gia tăng ......................................................4

2.1.2

Nội dung của quy trình quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh
nghiệp.................................................................................................................10

2.1.3

Nội dung sắc thuế giá trị gia tăng ......................................................................13

2.1.4


Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thuế giá trị gia tăng...................................19

2.2

Kinh nghiệm của một số đơn vị về quản lý thuế giá trị gia tăng đối
với các doanh nghiệp .........................................................................................22

2.2.1

Kinh nghiệm của Chi cục thuế thành phố Sông Công .......................................22

2.2.2

Kinh nghiệm của Chi cục thuế Quận Thanh Xuân Hà Nội ...............................24

2.2.3

Bài học kinh nghiệm rút ra cho quản lý thuế giá trị gia tăng .............................26

Phần 3. Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu .............................................29
3.1

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ............................................................................29

3.1.1

Đặc điểm tự nhiên và dân số ..............................................................................29

iii



3.1.2

Đặc điểm kinh tế, văn hóa, xã hội......................................................................31

3.1.3

Khái quát về doanh nghiệp trên địa bàn huyện Phổ Yên ...................................32

3.2

Tổng quan chung về chi cục thuế huyện Phổ Yên – tỉnh Thái Ngun ............35

3.2.1

Khái qt mơ hình hoạt động của Chi cục thuế huyện Phổ Yên, tỉnh
Thái Nguyên ......................................................................................................36

3.3

Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................43

3.3.1

Phương pháp thu thập số liệu, thông tin ............................................................43

3.3.2

Phương pháp xử lý số liệu .................................................................................45


3.3.3

Phương pháp phân tích tài liệu ..........................................................................45

Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận ....................................................................47
4.1

Tình hình thu thuế giá trị gia tăng tại chi cục thuế huyện Phổ Yên –
tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2013-2015 .............................................................47

4.2

Thực trạng hoạt động quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh
nghiệp trên địa bàn huyện Phổ Yên ...................................................................48

4.2.1

Thực trạng công tác tuyên truyền, hỗ trợ đối với người nộp thuế .....................48

4.2.2

Thực trạng quản lý đăng ký kê khai và kế toán thuế .........................................50

4.2.3

Thực trạng quản lý nợ và cưỡng chế thuế giá trị gia tăng .................................55

4.2.4


Thực trạng công tác thanh tra và kiểm tra thuế giá trị gia tăng .........................59

4.2.5

Xử lý hoàn thuế giá trị gia tăng .........................................................................61

4.3

Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thuế giá trị gia tăng đối với
các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Phổ Yên ..................................................62

4.3.1.

Những nhân tố chủ quan ....................................................................................62

4.3.2

Những nhân tố khách quan ................................................................................66

4.4

Đánh giá quản lý thuế giá trị gia tăng tại chi cục thuế huyện Phổ Yên
– tỉnh Thái Nguyên ............................................................................................68

4.4.1

Ưu điểm .............................................................................................................68

4.4.2


Hạn chế ..............................................................................................................72

4.5

Phương hướng và những giải pháp nhằm tăng cường quản lý thuế giá
trị gia tăng đối với các doanh nghiệp trong giai đoạn hiện nay .........................74

4.5.1

Những định hướng cơ bản nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế giá
trị gia tăng trên địa bàn huyện Phổ Yên.............................................................74

iv


4.5.2

Giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối
với các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Phổ Yên ............................................77

Phần 5. Kết luận và kiến nghị .......................................................................................90
5.1

Kết luận ..............................................................................................................90

5.2

Kiến nghị............................................................................................................91

5.2.1


Các cơ quan hữu quan cần phối hợp giúp đỡ cơ quan thuế ...............................91

5.2.2

Cải thiện môi trường pháp lý .............................................................................92

5.2.3

Tăng cường công tác quản lý trên máy tính.......................................................92

5.2.4

Kiến nghị thay đổi một số vấn đề về luật thuế giá trị gia tăng ..........................93

Tài liệu tham khảo ...........................................................................................................94

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

BTC

Bộ tài chính


CCT

Chi cục thuế

CNH – HĐH

Cơng nghiệp hóa – Hiện đại hóa

CP

Chính phủ

ĐTNT

Đối tượng nộp thuế

ĐVT

Đơn vị tính

GTGT

Giá trị gia tăng

HĐND

Hội đồng nhân dân

HĐTV


Hội đồng thành viên

HCQT

Hành chính quản trị

HSKT

Hồ sơ khai thuế

KK – KTT – TH

Kê khai – Kế toán thuế - Tổng hợp

KT – XH

Kinh tế - Xã hội

NSNN

Ngân sách nhà nước

NQD

Ngồi quốc doanh



Nghị định


TNMT

Tài ngun mơi trường

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TNCN

Thu nhập cá nhân

TT – HT

Thông tin – Tin học

TS

Tiến sỹ

XDCB

Xây dựng cơ bản

UBND

Ủy ban nhân dân

vi



DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Dân số trong độ tuổi lao động giai đoạn 2013-2015 Về cơ cấu ngành
nghề. ..............................................................................................................33
Bảng 3.2. Số lượng cán bộ, công chức Chi cục thuế huyện Phổ Yên ...........................41
Bảng 3.3. Tình hình cán bộ Chi cục thuế huyện Phổ Yên theo trình độ đào tạo và
giới tính giai đoạn 2013-2015 .......................................................................42
Bảng 3.4. Trang thiết bị của Chi cục thuế huyện Phổ Yên năm 2015 ..........................43
Bảng 3.5. Số lượng các doanh nghiệp điều tra: .............................................................45
Bảng 4.1. Số thu về thuế giá trị gia tăng giai đoạn năm 2013 đến năm 2015 ...............47
Bảng 4.2. Bảng kết quả hoạt động tuyên truyền các doanh nghiệp trên địa bàn
huyện Phổ Yên từ năm 2013-2015 ...............................................................48
Bảng 4.3. Cách giải quyết vướng mắc của người nộp thuế ...........................................49
Bảng 4.4. Số lượng doanh nghiệp cấp mã số thuế mới khai thuế giá trị gia tăng
trên địa bàn huyện Phổ Yên giai đoạn 2013 – 2015 .....................................52
Bảng 4.5. Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng doanh nghiệp đã nộp cho Chi cục thuế......53
Bảng 4.6. Tình hình hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng nộp quá hạn .................................53
Bảng 4.7. Kết quả số lượt doanh nghiệp kê khai thuế giá trị gia tăng các năm
2013 đến năm 2015 .......................................................................................54
Bảng 4.8. Kết quả điều tra về kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng ...................................54
Bảng 4.9. Tình hình nợ thuế giá trị gia tăng của các đối tượng nộp thuế giai đoạn
2013- 2015 ....................................................................................................55
Bảng 4.10. Kết quả thu nợ thuế giá trị gia tăng giai đoạn 2013-2015.............................56
Bảng 4.11. Báo cáo cưỡng chế ........................................................................................57
Bảng 4.12. Tình hình tuân thủ pháp luật về thuế ............................................................58
Bảng 4.13. Hồ sơ kiểm tra tại cơ quan thuế qua các năm 2013 đến năm 2015...............59
Bảng 4.14. Kết quả điều tra đối với doanh nghiệp về tính cơng bằng trong hoạt
động kiểm tra thuế của Chi cục thuế huyện Phổ Yên ...................................61
Bảng 4.15. Kết quả kiểm sốt hồn thuế giá trị gia tăng từ 2013 – 2015 .......................61
Bảng 4.16. Nhận xét của các doanh nghiệp trong việc chấp hành chính sách thuế...............67


vii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Phạm Sơn Tùng
Tên Luận Văn: “Quản lý thuế giá trị gia tăng tại Chi cục thuế huyện Phổ Yên, tỉnh
Thái Nguyên”.
Ngành: Quản trị kinh doanh

Mã số: 60.34.01.02

Tên cơ sở đào tạo: Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý thuế giá trị gia tăng tại Chi cục thuế
huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2013-2015 từ đó tìm ra giải pháp khắc
phục những vấn đề còn yếu kém, hạn chế trong quản lý thuế giá trị gia tăng tại địa bàn
nghiên cứu trong thời gian tới.
Phương pháp nghiên cứu
Tổng quan tài liệu về quản lý thuế giá trị gia tăng tại Chi cục thuế huyện Phổ
Yên, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2013-2015. Các thông tin, số liệu sử dụng cho nghiên
cứu có thể là thông tin, số liệu sơ cấp do tác giả tự thu thập hoặc các thông tin, số liệu
thứ cấp do các cơ quan ở địa phương và các cơ quan khác cung cấp. Đề tài sử dụng các
phương pháp nghiên cứu sau: phương pháp chọn điểm nghiên cứu và mẫu điều tra,
phương pháp thu thập số liệu (số liệu thứ cấp và số liệu sơ cấp), phương pháp phân tích,
xử lí thơng tin, số liệu .\
Kết quả chính và kết luận
Tổ chức quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại Chi cục thuế huyện Phổ Yên ngày
càng có hiệu quả. Liên tục trong 14 năm liền, ngành thuế đã hoàn thành và hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ thu ngân sách Nhà nước giao với số thu năm sau luôn cao hơn năm

trước. Xây dựng được bộ máy và đội ngũ cán bộ ngày càng trưởng thành và lớn mạnh
cả về số lượng và chất lượng. Các thủ tục hành chính thuế đều đã được sửa đổi, bổ sung
theo hướng tạo thuận lợi hơn, hạn chế, thu hẹp và tiến đến xoá bỏ các thủ tục gây phiền
hà, tốn kém không cần thiết cho người nộp thuế.
Công tác quản lý thuế đã không ngừng được đổi mới: công tác tuyên truyền,
hướng dẫn, giải thích các chính sách, hỗ trợ tư vấn cho người nộp thuế đã được triển
khai trên cả nước. Công tác thanh tra, kiểm tra xử lý các vi phạm về thuế đã được đẩy
mạnh để chống thất thu thuế và bảo đảm công bằng xã hội. Chú trọng phát triển các ứng
dụng công nghệ thông tin để nâng cao hiệu quả quản lý thuế và chất lượng phục vụ cho
người nộp thuế. Đội ngũ cán bộ thuế cũng đã được từng bước đào tạo và đào tạo lại, cả
về trình độ, nghiệp vụ và phẩm chất đạo đức.

viii


THESIS ABSTRACT
Name of Student: Pham Son Tung
Thesis title: "Management of Value Added Tax in the tax department of Pho Yen
district, Thai Nguyen province."
Major: Business Administration

Code: 60.34.01.02

Training base: Viet Nam National university of Agriculrute (VNUA)
Objectives of the study
Based on the assessing the situation of the Value Added Tax management at Tax
Department in Pho Yen district, Thai Nguyen province for the 2013-2015 period from
which thereby finding solutions to overcome these problems is weak, limited in the ValueAdded Tax management at the study site in the near future.
The research methods
Overview the document for management of value-added tax at the Tax

Department in Pho Yen district, Thai Nguyen province for the 2013-2015 period.
The information and data used for the study may be information, primary data collected
by the authors or the information, secondary data from local authorities and other
agencies provided. The theme uses the following research methods: method of selecting
study sites and method of the survey sample, methods of collecting data (secondary data
and primary data), analysis methods, process information and data.
The results of the study and conclusion
Managing Organization collects the value - added tax at Tax Department in Pho
Yen district which is increasingly effective. The Tax department has completed and
successfully completed the task of collecting the state budget assigned with revenues of
next year alway higher than the year before. Building the management system and staff
increasingly grows in both quantity and quality. The tax administrative procedures have
been modified, added towards creating more convenient, limited, narrow and heading to
the elimination of the troublesome procedures, unnecessary for taxpayers.
The tax management has constantly been renewed: the propaganda, guidance,
policy interpretation, consultancy support to taxpayers has been deployed across the
country. Inspection, examination and handling of violations of the tax has been
promoted to combat tax losses and to ensure social justice. Focus on developing of
information technology applications to improve the efficiency of tax management and
quality of services to taxpayers.Tax staff has been gradually training and retraining,
both in terms of qualifications, professional and ethical qualities.

ix


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Chính sách thuế là một trong những nội dung quan trọng của chính sách
Tài chính quốc gia được xuất phát từ vai trò quan trọng của thuế trong việc điều
tiết kinh tế vĩ mô nền kinh tế quốc dân, điều tiết mọi hoạt động giữa các thành

phần kinh tế, giữa các ngành, giữa các vùng nhằm đảm bảo sự công bằng, bình
đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ của mọi tổ chức, cá nhân trong xã hội. Mặt khác
thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước mà nguồn thu ngân sách hàng
năm chiếm 18% đến 20% GDP. Do vị trí quan trọng của thuế, địi hỏi phải thu
đúng, thu đủ, quản lý thu có hiệu quả là vấn đề hết sức khó khăn phức tạp, nhưng
cũng là yêu cầu cấp bách vừa nhằm tăng thu cho ngân sách Nhà nước, vừa
khuyến khích sản xuất kinh doanh phát triển.
Những năm gần đây, chính sách và cơ chế quản lý thu thuế đã có nhiều
đổi mới, góp phần tăng thu cho ngân sách, khuyến khích sản xuất, kinh doanh
đúng hướng. Cùng với sự ra đời của hệ thống thuế mới, luật thuế giá trị gia tăng
được Quốc hội khoá IX thơng qua tại kỳ họp thứ II và có hiệu lực thi hành từ
ngày 1/1/1999, thay thế cho luật thuế doanh thu.
Từ khi áp dụng luật thuế GTGT đến nay, đã đem lại những thành công
bước đầu là: số thu ngân sách tăng lên, sản xuất tăng, khắc phục được thu trùng
lặp của thuế doanh thu, giảm được nhiều mức thuế suất xuống còn 3 mức thuế
suất tạo thuận lợi cho công tác quản lý, đồng thời hạn chế được một phần về trốn
lậu thuế…
Sau hơn 16 năm thi hành Luật thuế GTGT, bên cạnh những thành tựu đạt
được, còn tồn tại nhiều vấn đề bất cập. Các vụ gian lận thuế GTGT ngày càng
nhiều, các hình thức ngày càng tinh vi hơn cho thấy vấn đề gian lận thuế GTGT
đã trở nên vô cùng nguy hiểm và đáng báo động bởi nó tạo ra sự bất cơng bằng
cho các đối tượng nộp thuế. Do nhiều người chưa hiểu rõ về thuế GTGT, ý thức
chấp hành nghĩa vụ nộp thuế cũng như ý thức trong việc góp phần tham gia
chống thất thu thuế chưa cao. Đồng thời, do thời gian áp dụng cịn nhiều thay đổi
chưa hồn thiện nên luật thuế GTGT còn một số bất hợp lý chưa được thay đổi
phù hợp với điều kiện của Việt Nam hiện nay, do đó cơng tác quản lý thuế
GTGT cịn gặp một số khó khăn, hạn chế. Một trong những vấn đề quan trọng

1



góp phần khắc phục những hạn chế trên là phải tăng cường hiệu quả công tác
quản lý thuế GTGT cho các cơ quan thuế từ trung ương đến địa phương.
Chi cục thuế huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên đã luôn cố gắng phấn đấu
hồn thành tốt nhiệm vụ của mình. Trong những năm đầu của thế kỷ XXI, điều
kiện kinh tế-xã hội (KT-XH) phát triển khá, cùng với sự cố gắng, nổ lực phấn
đấu trong công tác quản lý của Chi cục thuế huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên
nên kết quả thu ngân sách đã đạt kết quả khá cao, hầu hết đều đạt và vượt mức dự
toán, số thu năm sau luôn cao hơn năm trước. Tuy nhiên, kết quả đó vẫn chưa
tương xứng với khả năng của huyện, cơng tác quản lý thuế vẫn cịn yếu kém và
lúng túng, chưa phát huy được hết khả năng, hiệu quả của mình. Đặc biệt là các
khoản thu về thuế GTGT, vẫn cịn tình trạng nợ đọng, vẫn cịn thất thu cả về đối
tượng nộp thuế (ĐTNT) lẫn doanh thu và mức thuế.
Tuy có nhưng thành cơng bước đầu, nhưng do thuế GTGT là loại thuế
đưa vào áp dụng ở Việt Nam chưa lâu, trong đó có những nội dung quy định
với luật thuế doanh thu trước kia và cũng không hồn tồn giống như thuế
GTGT với các nước khác. Chính vì vậy, vấn đề quản lý thuế GTGT cũng gặp
khơng ít khó khăn đặc biệt đối với các doanh nghiệp cơ sở kinh tế quan trọng
của đất nước, đồng thời đây cũng là nguồn thu quan trọng của NSNN. Tuy
nhiên, đây cũng là khu vực bị thất thu cao nhất. Do yêu cầu của thực tiễn, trong
quá trình thực tập tại Chi cục thuế huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên cùng với
những kiến thức đã được học tập tại trường và sự giúp đỡ của thầy giáo – TS.
Lê Văn Liên, các cô chú cán bộ của Chi cục thuế huyện Phổ Yên, tỉnh Thái
Nguyên , em đã tìm hiểu nghiên cứu quản lý thuế GTGT và chọn đề tài “Quản
lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp tại Chi cục thuế huyện Phổ
Yên, tỉnh Thái Nguyên”.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực tế quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp
tại Chi cục thuế huyện Phổ Yên, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện

quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp tại địa bàn nghiên cứu.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thuế GTGT.
+ Đánh giá thực trạng về quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp tại

2


Chi cục thuế huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
+ Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý thuế GTGT
đối với các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là những vấn đề có liên quan đến quản lý thu thuế
GTGT đối với doanh nghiệp trên địa bàn huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Về không gian giới hạn trong lĩnh vực quản lý thuế GTGT đối với
doanh nghiệp trên địa bàn huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
+ Về thời gian: Đề tài tiến hành nghiên cứu từ năm 2013 đến năm 2015.
Số liệu, thông tin phản ánh trong thời gian 03 năm (2013 đến 2015). Thời gian
thực hiên đề tài từ năm 2015 đến nay.

3


PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI
VỚI CÁC DOANH NGHIỆP
2.1.1. Một số vấn đề cơ bản về thuế giá trị gia tăng

2.1.1.1. Sự ra đời và phát triển của thuế giá trị gia tăng
Thuế GTGT (hay còn gọi là VAT- Value Added Tax) được phát kiến ra
bởi một người Đức tên là CARL FRIEDRICH VON SIMENS, nhưng những lý
luận của ơng đã khơng đủ sức thuyết phục Chính phủ Đức áp dụng loại thuế này.
Đến năm 1954, loại thuế này mới được áp dụng đầu tiên tại Pháp với tên gọi là
TVA (Taxe Sur la Valeur Ajoutee). Lúc đầu, thuế GTGT chỉ được áp dụng cho
lĩnh vực sản xuất trong một số ngành nghề cá biệt với mức thuế suất là: 16,8%.
Mãi đến 1968, thuế GTGT mới được áp dụng cho mọi lĩnh vực, ngành nghề với
4 mức thuế suất là: 6,4- 13,6- 20 và 25%. Sau một thời gian sửa đổi, đến năm
1986 thì 4 mức thuế suất đó được thay đổi thành: 5,5- 7- 18,6 và 33,3%... Từ đó
thuế GTGT đã nhanh chóng được áp dụng rộng rãi trên thế giới, trở thành nguồn
thu quan trọng của Chính phủ nhiều nước. Hiện nay trên thế giới đã có hơn 130
quốc gia đưa thuế GTGT vào hệ thống thuế khố của mình. Cịn Đức tuy là nước
được biết về thuế GTGT sớm hơn cả nhưng mãi đến năm 1969 mới bắt đầu áp
dụng thuế GTGT với mức thuế suất là 10% và đến năm 1995 tăng lên là 15%...
Lịch sử áp dụng thuế GTGT ở các nước trên thế giới là bài học kinh nghiệm rất
quý giá cho Việt Nam học hỏi trong thời gian đầu áp dụng thuế GTGT.
Luật thuế GTGT chính thức được Quốc Hội thơng qua ngày 10-05-1997
và có hiệu lực thi hành từ ngày 01-01-1999. Luật thuế GTGT ra đời đã khắc phục
được những nhược điểm của thuế doanh thu như: tránh tình trạng tính thuế trùng
lắp, việc thực hiện tổ chức quản lý dễ dàng và đơn giản hơn, mang tính trung lập
và dân chủ cao. Đồng thời, thuế GTGT cũng đã thể hiện được vai trò rất quan
trọng trên mọi lĩnh vực như: khuyến khích sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, thu
hút được các nguồn đầu tư từ nước ngoài, thúc đẩy cơng tác hạch tốn, kế tốn
trong sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp, góp phần tạo điều kiện chống
thất thu thuế, tạo nguồn thu lớn và ổn định cho ngân sách Nhà nước, góp phần
tăng cường quản lý các hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp...

4



Sau khi thuế GTGT ra đời thay thế cho thuế doanh thu thì hệ thống thuế
của Việt Nam đã có nhiều ưu điểm nổi bật hơn, mang lại nhiều thành cơng hơn
góp phần quan trọng đưa đất nước phát triển về KT-XH, hội nhập với khu vực và
thế giới. Hiện nay, hệ thống thuế của Việt Nam bao gồm các sắc thuế:
-Thuế giá trị gia tăng;
-Thuế tiêu thụ đặc biệt;
-Thuế thu nhập doanh nghiệp;
-Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao;
-Thuế xuất, nhập khẩu;
-Thuế tài nguyên;
-Thuế nhà đất;
-Thuế chuyển quyền sử dụng đất;
-Thuế sử dụng đất nông nghiệp;
-Thuế môn bài;
Việc chuyển sang áp dụng thuế GTGT thay thế cho thuế doanh thu ở Việt
Nam, vừa nhằm mục đích từng bước hồ nhập với chính sách thuế của các nước
trong khu vực và trên thế giới, đồng thời vươn tới việc cải cách hệ thống thuế
khóa thích hợp hơn cho việc chuyển từ nền kinh tế kế hoạch tập trung sang nền
kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
2.1.1.2. Khái niệm
Giá trị gia tăng là phần giá trị mới được tạo ra trong sản xuất kinh doanh.
Nó được xác định bằng chênh lệch giữa tổng giá trị sản xuất và tiêu thụ với tổng
giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng. Thuế giá trị gia tăng phải nộp ở mỗi
giai đoạn được tính bằng cách lấy số thuế giá trị gia tăng đầu ra (tính được bằng
cách lấy thuế suất x giá hàng hố dịch vụ bán ra) trừ số thuế giá trị gia tăng đầu
vào (tính được bằng cách lấy thuế suất x giá hàng hoá dịch vụ mua vào).
Tại điều 2 Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 của Quốc hội khóa
XII, kỳ họp thứ 3 ngày 03/06/2008 có khái niệm về thuế giá trị gia tăng:
“Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hố, dịch

vụ phát sinh trong q trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng”.

5


Được gọi là thuế giá trị gia tăng vì thuế chỉ đánh trên phần giá trị tăng
thêm qua mỗi khâu của quá trình từ sản xuất đến kinh doanh cuối cùng là tiêu
dùng, và tổng số thuế thu được ở mỗi khâu bằng tổng số thuế tính trên giá bán
cho người tiêu dùng cuối cùng. Về bản chất, thuế giá trị gia tăng do các nhà sản
xuất kinh doanh nộp hộ người tiêu dùng thơng qua việc tính gộp thuế này vào giá
bán mà người tiêu dùng phải thanh toán. Do vậy, thuế giá trị gia tăng là một loại
thuế gián thu.
2.1.1.3 Đặc điểm thuế giá trị gia tăng
Thuế GTGT xuất phát từ nhu cầu chi tiêu của Nhà nước, nhằm đáp ứng
nhu cầu huy động ngân sách ngày càng lớn của Nhà nước. Thuế GTGT là nguồn
động viên quan trọng, kịp thời và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu ngân sách
Nhà nước. Thuế GTGT được tính và thu vào từng khâu, từng giai đoạn của quá
trình sản xuất, kinh doanh nên làm tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước.
Thuế GTGT có phạm vi điều chỉnh rất rộng, áp dụng cho hầu hết các hàng hoá,
dịch vụ sử dụng trong sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng trong tất cả các ngành
nghề, ở tất cả các giai đoạn.
Thuế GTGT là một loại thuế gián thu, nó là một yếu tố cấu thành trong giá
cả hàng hoá, dịch vụ nhằm động viên một phần thu nhập thông qua sự đóng góp
của người tiêu dùng khi họ sử dụng hàng hố, dịch vụ đó. Thuế GTGT được tính
trong giá bán nên người chịu thuế ít có cảm giác mình bị Nhà nước đánh thuế, do
đó thuế GTGT ít gây ra những phản ứng từ phía người chịu thuế.
Thuế GTGT được ban hành nhằm thay thế cho thuế doanh thu trước đây, nó đã
khắc phục được các nhược điểm của thuế doanh thu. Thuế GTGT chỉ có 4 mức
thuế suất giúp cho việc áp dụng trở nên đơn giản hơn so với thuế doanh thu trước
đây (với 11 mức thuế suất). Việc thu thuế từ số ít người sản xuất, kinh doanh

thuận tiện và dễ dàng hơn là thu trực tiếp từ số đơng người tiêu dùng. Nghiệp vụ
tính và thu thuế do đó cũng đơn giản hơn, thuận tiện hơn.
Ngày nay, khi phân công lao động xã hội và chuyên mơn hố sản xuất
phát triển thì mỗi cơng đoạn trong quy trình sản xuất sẽ do những người khác
nhau đảm trách, thậm chí giữa những người sản xuất này cịn có thể có ít nhất
một nhà bn làm trung gian. Vì thế, việc thuế doanh thu được tính trên tồn bộ
doanh thu của mỗi người, cũng có nghĩa là thuế doanh thu của khâu này được
tính chồng lên thuế doanh thu của những khâu sản xuất trước đó. Cịn thuế

6


GTGT chỉ thu trên phần giá trị tăng thêm của hàng hố, dịch vụ ở từng khâu của
q trình sản xuất, kinh doanh, phần giá trị tăng thêm ở khâu nào chỉ phải nộp
thuế ở khâu đó, sang khâu sau, thuế GTGT khơng tính trên phần giá trị đó nữa.
Do đó, thuế GTGT khắc phục được nhược điểm thu trùng lắp qua các công đoạn
sản xuất và phân phối hàng hoá, dịch vụ của thuế doanh thu.
Thuế GTGT tăng cường tính dân chủ. Việc thuế doanh thu khơng được
thể hiện rõ bên cạnh giá bán hàng hoá như bấy lâu nay là khơng phù hợp với
phương châm này, nó chưa thể hiện được tính dân chủ. Trái lại, thuế GTGT được
thể hiện rõ bên cạnh giá bán làm cho người tiêu dùng biết rõ sự đóng góp của
mình vào ngân sách Nhà nước thơng qua việc tiêu dùng, đó là một biểu hiện của
dân chủ và công khai. Khi chịu thuế GTGT, người tiêu dùng có thể cảm nhận
được, thậm chí họ cảm thấy hãnh diện hoặc phiền lịng nếu tiêu dùng những hàng
hố có thuế cao, hoặc họ cảm thấy hài lòng khi chọn được những mặt hàng tiêu
dùng có thuế thấp. Đây là một ưu điểm về tính dân chủ của thuế GTGT.
Thuế GTGT mang tính trung lập cao. Một loại thuế được gọi là trung lập
khi nó không gây ra bất cứ ảnh hưởng nào đến hoạt động của doanh nghiệp nếu
Chính phủ khơng muốn thế. Trong thuế doanh thu các doanh nghiệp có khuynh
hướng tối thiểu hóa số tiền thuế phải nộp bằng cách hội nhập lại theo chiều dọc,

mặc dù Chính phủ khơng muốn thế, (ví dụ: xí nghiệp sợi có thể kết hợp với xí
nghiệp dệt và may để khơng phải đóng thuế khi chuyển sản phẩm từ khâu trước
sang khâu sau). Còn thuế GTGT khơng hề khuyến khích các doanh nghiệp hội
nhập như trên bởi vì tổng số thuế phải nộp trong cả 2 trường hợp là như nhau.
Tuy thuế GTGT áp dụng các mức thuế suất khác nhau đối với các loại hàng hố
khác nhau phần nào có tác động đến quan hệ sản xuất trong xã hội, nhưng xét về
cơ bản, thuế GTGT không can thiệp sâu vào mục tiêu khuyến khích hay hạn chế
sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng theo ngành nghề cụ thể.
2.1.1.4 Vai trò của thuế giá trị gia tăng đối với phát triển kinh tế - xã hội
Trong nền kinh tế hiện đại, thuế không chỉ là cơng cụ thu ngân sách mà
cịn là cơng cụ quan trọng của Nhà nước để quản lý, kiểm soát, điều tiết vĩ mơ
nền kinh tế, nó ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động của hệ thống bộ máy quản
lý Nhà nước. Nhà nước sử dụng thuế nhằm hướng dẫn, điều tiết các lĩnh vực sản
xuất, kinh doanh, tiêu dùng, thực hiện chính sách phân phối và phân phối lại,
điều tiết thu nhập, giải quyết công bằng xã hội... Trong đó, thuế GTGT là một
khoản thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số thu ngân sách của Nhà Nước, do đó

7


thuế GTGT có vai trị rất to lớn, tác động đến mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã
hội. Có thể khái qt các vai trị đó thành ba vai trò cơ bản như sau:
* Thứ nhất, thuế GTGT là nguồn thu quan trọng của Ngân sách Nhà nước
Thuế GTGT là công cụ tập trung, huy động đầy đủ, kịp thời nguồn thu
cho ngân sách Nhà nước. Thuế GTGT tập trung thu ngay từ khâu đầu (sản xuất
hoặc nhập khẩu) nên đảm bảo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, hạn chế thất
thu. Thuế GTGT được tính và thu vào từng khâu, từng giai đoạn của quá trình
sản xuất, kinh doanh nên làm tăng nguồn thu và đảm bảo huy động kịp thời cho
ngân sách Nhà nước. Việc khấu trừ thuế GTGT được thực hiện căn cứ trên hoá
đơn mua hàng đã thúc đẩy người mua phải đòi hỏi người bán xuất hoá đơn, ghi

đúng doanh thu với giá trị thực của hoạt động mua bán, góp phần khắc phục
được tình trạng thơng đồng giữa người mua và người bán để trốn lậu thuế, giảm
thất thu cho ngân sách Nhà nước.
* Thứ hai, thuế GTGT là công cụ điều tiết vĩ mô và vi mô nền kinh tế
Thuế GTGT điều tiết sản xuất và tiêu dùng. Luật thuế GTGT quy định
đánh thuế hoặc không đánh thuế, đánh thuế với thuế suất cao hay thấp vào các
mặt hàng cụ thể, thông qua đó mà tác động và làm thay đổi mối quan hệ giữa
cung và cầu trên thị trường, tác động tới việc lựa chọn những hàng hoá, dịch vụ
để sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng, nhằm góp phần thực hiện điều tiết vĩ mơ
nền kinh tế.
Thuế GTGT khuyến khích hoạt động đầu tư mở rộng sản xuất. Trong hoạt
động đầu tư tài sản cố định, toàn bộ số thuế GTGT mà doanh nghiệp phải trả khi
mua sắm tài sản cố định sẽ được Nhà nước cho khấu trừ hoặc hồn lại. Cịn khi
nhập khẩu máy móc thiết bị, phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây
chuyền công nghệ và vật tư xây dựng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được
cần nhập khẩu để tạo tài sản cố định cho doanh nghiệp thì doanh nghiệp cũng
khơng phải nộp thuế GTGT. Đồng thời việc thuế GTGT không đánh vào vốn đầu
tư đã làm cho giá thành các cơng trình đầu tư trong nước giảm rất nhiều. Do đó,
thuế GTGT đã góp phần khuyến khích đầu tư đổi mới cơng nghệ, thúc đẩy phát
triển sản xuất, kinh doanh và lưu thơng hàng hố.
Thuế GTGT khuyến khích xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu, góp phần bảo
hộ sản xuất trong nước. Hàng hoá xuất khẩu được áp dụng thuế suất thuế GTGT
là 0%, số thuế GTGT đầu vào mà doanh nghiệp đã nộp thì sẽ được nhà nước cho
khấu trừ hoặc hồn lại, vì vậy nó là động lực khuyến khích sản xuất các mặt hàng

8


xuất khẩu, tăng cường sự hợp tác thương mại giữa Việt Nam với các nước trên
thế giới. Thuế GTGT tạo điều kiện cho hàng hố xuất khẩu có thể cạnh tranh dễ

dàng hơn trên thị trường quốc tế, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, giải
quyết nhu cầu lao động trong xã hội.
Thuế GTGT góp phần điều tiết thu nhập, thực hiện công bằng xã hội
trong phân phối. Thuế GTGT áp dụng mức thuế suất cao đối với các loại hàng
hoá, dịch vụ cao cấp mà chỉ những người có thu nhập cao mới sử dụng hoặc sử
dụng nhiều hơn, cịn đối với các hàng hố thơng thường hoặc có tính chất thiết
yếu thì thuế GTGT quy định mức thuế suất thấp hơn, qua đó điều tiết một phần
thu của họ.
Thuế GTGT khuyến khích tăng hiệu quả sản xuất. Trong nền kinh tế thị
trường, giá cả hàng hòa được bán ra phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố cung cầu, nó
phải được người tiêu dùng chấp nhận, người sản xuất khó có thể thay đổi giá cả
theo ý mình. Do đó việc Nhà nước đánh thuế sẽ làm giảm doanh thu thuần của
doanh nghiệp nếu doanh nghiệp không cố gắng nâng cao hiệu quả sản xuất để
giảm bớt chi phí. Điều đó đã thúc đẩy các doanh nghiệp phải luôn luôn cải tiến
kỹ thuật, nâng cao năng suất, thúc đẩy nền sản xuất phát triển.
Thuế GTGT thúc đẩy các doanh nghiệp thực hiện chế độ hạch toán, kế
toán, phát triển quan hệ thanh toán. Việc doanh nghiệp được phép khấu trừ thuế
GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào cùng với việc thực hiện hoàn thuế GTGT
của Nhà nước đã khuyến khích các doanh nghiệp tự giác ghi chép, quản lý, sử
dụng hoá đơn, chứng từ, thúc đẩy việc hồn thiện cơng tác hạch tốn, kế tốn tại
đơn vị. Ngồi ra, thuế GTGT góp phần phát triển hệ thống thanh tốn. Việc thuế
GTGT địi hỏi những doanh nghiệp có hàng hố xuất khẩu phải thanh tốn qua
ngân hàng thì mới được hoàn thuế đã thúc đẩy các doanh nghiệp thực hiện thanh
tốn qua hệ thống ngân hàng, góp phần phát triển hệ thống thanh toán.
*Thứ ba, thuế GTGT là cơng cụ kiểm sốt các hoạt động sản xuất, kinh
doanh
Vai trị này hình thành ngay trong q trình tổ chức thực hiện luật thuế
GTGT. Để thu được thuế và đảm bảo thực hiện đúng luật thuế, cơ quan thuế và
các cơ quan hữu quan phải bằng mọi biện pháp nắm vững số lượng, quy mơ và
tình hình hoạt động của các cơ sở sản xuất, kinh doanh. Từ đó mà cơ quan thuế

sẽ phát hiện ra những việc làm sai trái, vi phạm pháp luật của các cá nhân, tổ
chức sản xuất, kinh doanh, cũng như phát hiện ra những khó khăn mà các cơ sở

9


gặp phải để giúp đỡ họ tìm biện pháp tháo gỡ. Thuế GTGT cịn thúc đẩy việc
mua bán hàng hố sử dụng đầy đủ hoá đơn, chứng từ hợp lệ, tạo điều kiện thuận
lợi cho việc kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất, kinh doanh. Như vậy,
qua công tác quản lý thuế có thể kiểm tra, kiểm sốt toàn diện các mặt hoạt động
của các cơ sở kinh tế, đảm bảo thực hiện tốt công tác quản lý Nhà nước.
2.1.2. Nội dung của quy trình quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các
doanh nghiệp
2.1.2.1. Tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế.
Để công tác tuyên truyền đạt hiệu quả cao, Chi cục thuế đã triển khai
nhiều biện pháp đồng bộ, thực hiện tốt quy chế phối hợp với các ngành chức
năng và các cơ quan như: Đài phát thanh truyền hình, Báo Thái Nguyên. Triern
khai kịp thời các lớp tập huấn. Ngồi ra cũng đẩy mạnh cơng tác đối thoại với
doanh nghiệp theo định kỳ và theo yêu cầu thực tế. Triển khai nhiều hoạt động
hỗ trợ phong phú, đa dạng, tăn cường chất lượng công tác hỗ trợ NNT thơng qua
các hình thức hỗ trợ, hướng dẫn như: trả lời NNT bằng văn bản, qua điện thoại.
Hỗ trợ trực tiếp của cơ quan thuế.
2.1.2.2. Quản lý kê khai và kế toán thuế
a. Đăng ký thuế
Để phục vụ cho việc triển khai hai luật thuế GTGT và TNDN có hiệu lực
từ 01/01/2009, Chi cục thuế huyện Phổ Yên đã triển khai công tác đăng ký và
cấp mã số thuế cho NNT trên địa bàn huyện. Số lượng DNTN trên địa bàn huyện
tăng nhanh cả về số lượng cũng như quy mô từ năm 2009 đến năm 2013 nên số
lượng đăng ký thuế cũng tăng trong giai đoạn này.
b. Xử lý kê khai và kế toán thuế

Cơ sở kinh doanh, doanh nghiệp phải kê khai thuế giá trị gia tăng từng
tháng và nộp tờ kê khai thuế cho Chi cục thuế huyện trong 10 ngày đầu của tháng
tiếp theo. Trong trường hợp không phát sinh thuế đầu vào, thuế đầu ra, cơ sở
kinh doanh vẫn phải kê khai và nộp tờ khai thuế cho Chi cục thuế huyện. Cơ sở
kinh doanh phải kê khai đầy đủ, đúng mẫu tờ kê khai thuế và chịu trách nhiệm về
tính chính xác của việc kê khai.
Cơ sở kinh doanh người nhập khẩu hàng hóa phải kê khai và nộp tờ khai
thuế giá trị gia tăng theo từng lần nhập khẩu cùng với việc kê khai thuế nhập
khẩu với cơ quan thu thuế nơi có cửa khẩu nhập hàng hóa.

10


Cơ sở kinh doanh buôn bán chuyến phải kê khai và nộp thuế theo từng
chuyến hàng với cơ quan thuế nơi mua hàng trước khi vận chuyển hàng đi.
Cơ sở kinh doanh nhiều loại hàng hóa, dịch vụ có mức thuế suất thuế giá
trị gia tăng khác nhau phải kê khai thuế giá trị gia tăng theo từng mức thuế suất
quy định đối với từng loại hàng hóa, dich vụ, nếu cơ sở kinh doanh không xác
định được theo từng mức thuế suất thì phải tính và nộp thuế theo mức thuế suất
cao nhất của hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở có sản xuất, kinh doanh.
Với cơng tác tun truyền phổ biến NNT tốt tình hình nộp hồ sơ kê khai
thuế đã nộp đúng quy định , chất lượng tờ khai tốt và ít sai sót về mặt số học.
Hệ thống kế toán thuế bao gồm các hệ thống sổ kế toán như sổ theo dõi thu nộp,
theo dõi nợ, theo dõi hồn thuế.... do phịng Tin học và Xử lý dữ liệu thực hiện
hoạch toán xử lý cung cấp thơng tin về tình hình thu, ĐTNT, nhất là thông tin về
chấp hành pháp luật thuế GTGT phát sinh hàng tháng, tiến độ thu nợ, các thông
tin về đăng ký thuế, kê khai thuế, hoàn thuế, ngừng hoạt động, xử lý vi phạm...
Để kiểm soát nguồn thu thuế GTGT, hệ thống kế toán thuế sử dụng hệ
thống mục lục ngân sách, với phương pháp ghi đơn hạch toán số thuế đã thu theo
từng bộ, ngành hoặc theo khối địa phương ... tương ứng với chương, loại, mục

theo quy định của Luật ngân sách. Số thu về thuế GTGT được hạch toán riêng và
tách bạch theo từng ĐTNT nhằm theo dõi cơng nợ về thuế chính xác, liên tục.
2.1.2.3. Quản lý nợ và cưỡng chế thuế
- Quản lý nợ: Công tác quản lý thu nợ trong những năm qua của Chi cục
thuế đã được nâng cao, đã phân tích, phân loại chi tiết được từng khoản nợ, song
tình trạng nợ đọng thuế vẫn chưa được khắc phục triệt để, số thuế GTGT nợ đọng
vẫn còn nhiều. Nguyên nhân là do Chi cục thuế chưa tổ chức đánh giá tốt việc
thực hiện các biện pháp thu, chống thất thu và đánh giá rủi ro khi lập và thực
hiện kế hoạch, việc phân kỳ thu nợ vẫn chưa có quy trình cụ thể. Mặt khác do
tình hình kinh tế trong nước cũng như trên địa bàn hết sức khó khăn cho nên nợ
thuế năm sau vẫn cao hơn năm trước và ý thức chấp hành nộp thuế của NNT vẫn
còn thấp.
- Cưỡng chế nợ thuế: Công tác cưỡng chế nợ thuế thực hiện còn hạn chế,
chủ yếu là thực hiện biện pháp trích tiền từ tài khoản ngân hàng của NNT, các
biện pháp náy quá ít so với tổng số nợ doanh nghiệp nợ thuế trên 90 ngày. Điều
này cho thấy biện pháp thực hiện cưỡng chế nợ tại Chi cục thuế huyện Phổ Yên

11


vẫn chưa được thực hiện tốt dẫn đến nợ đọng tiền thuế qua các năm càng ngày
càng tăng.
2.1.2.4. Công tác thanh tra và kiểm tra thuế
a. Kiểm tra hồ sơ kê khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế
Công tác phân tích đánh giá rủi ro tại cơ quan thuế cơ bản đã được nâng
lên, đã xác định tính tuân thủ pháp luật về thuế của người nộp thuế. Tuy nhiên,
về số lượng hồ sơ khai thuế đã được kiểm tra, phân tích khơng đạt u cầu theo
quy định của Luật Quản Lý thuế. Điều này cho thấy công tác kiểm tra HSKT
chưa được chú trọng, tỷ lệ kiểm tra chưa đạt 100% so với tổng số hồ sơ kê khai
thực tế, về số thuế điều chỉnh tăng so với số lượng kiểm tra còn quá hạn chế,

đồng thời số hồ sơ qua kiểm tra phát hiện phải điều chỉnh còn rất thấp so với thực
tế kiểm tra.
b. Kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế
Công tác kiểm tra thuế tại trụ sỏ NNt tuy đạt kết quả khá qua các năm và
góp phần cho cơng tác chống thất thu NSNN, vừa giúp các DN kịp thời chấn
chỉnh những sai sót, hầu hết các cuộc kiểm tra đều có số thuế truy thu và xử lý vi
phạm hành chính về thuế và có trường hợp vi phạm về chế độ kế tốn, hóa đơn
chứng từ. Cơng tác kiểm tra cịn hạn chế về số lượng kiểm tra do lực lượng kiểm
tra thuế chưa tương xứng với khối lượng công việc, trình độ năng lực của cán bộ
làm cơng tác kiểm tra chưa đáp ứng được ngu cầu nhiệm vụ đặt ra.
2.1.2.5. Cơng tác hồn thuế giá trị gia tăng
Việc hồn thuế giá trị gia tăng đã nộp được quy đinh như sau:
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ
thuế được xét hoàn thuế hàng quý nếu số thuế đầu vào được khấu trừ của các
tháng trong quý thường xuyên lớn hơn số thuế đầu ra phát sinh các tháng trong
quý. Những cơ sở kinh doanh xuất khẩu mặt hàng theo thời vụ hoặc theo từng kỳ
với số lượng hàng lớn, nếu phát sinh số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa
xuất khẩu lớn thì được xét hồn thuế giá trị gia tăng từng kỳ.
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ
thuế, có đầu tư, mua sắm tài sản cố định, nếu số thuế giá trị gia tăng đầu vào của
tài sản cố định được khấu trừ lớn thì được xét giải quyết hồn thuế đầu vào của
tài sản cố định như sau:

12


+ Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh đầu tư mới, đã đăng ký nộp thuế với
cơ quan thuế nhưng chưa phát sinh thuế đầu ra, nếu thời gian đầu tư từ một năm
trở lên được xét hoàn thuế đầu vào theo từng năm. Trường hợp cơ sở có số thuế
giá trị gia tăng đầu vào của tài sản đầu tư được hồn lớn thì được xét hồn thuế

từng quý.
+ Đối với cơ sở kinh doanh đầu tư mở rộng, đầu tư chiều sâu nếu số thuế
đầu vào của tài sản đầu tư đã tính khấu trừ sau ba tháng mà số thuế chưa được
khấu trừ vẫn lớn hơn số thuế đã được khấu trừ thì được xét hồn lại số thuế chưa
được khấu trừ.
Cơ sở kinh doanh có quyết định sử lý hồn thuế của cơ quan có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật.
Để giải quyết hoàn thuế, cơ sở kinh doanh phải gửi đơn đề nghị kèm theo
hồ sơ xin hoàn thuế tới cơ quan quản lý thuộc Chi cục thuế. Chi cục thuế có trách
nhiệm kiểm tra xác định số thuế hoàn trả và thực hiện hồn trả thuế hoặc đề nghị
cơ quan có thẩm quyền hoàn trả thuế cho cơ sở theo thẩm quyền quy định.
2.1.3. Nội dung sắc thuế giá trị gia tăng
2.1.3.1. Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng
Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng là giá tính thuế và thuế suất.
2.1.3.2. Gía tính thuế
1. Giá tính thuế được quy định như sau:
a) Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá
bán chưa có thuế giá trị gia tăng. Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng;
b) Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế
nhập khẩu (nếu có), cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có). Giá nhập tại cửa
khẩu được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu;
c) Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng
cho là giá tính thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương
đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này;
d) Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền cho thuê chưa có thuế giá
trị gia tăng;

13



Trường hợp cho thuê theo hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả trước
tiền thuê cho một thời hạn th thì giá tính thuế là tiền cho th trả từng kỳ hoặc
trả trước cho thời hạn thuê chưa có thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải của nước ngoài
loại trong nước chưa sản xuất được để cho thuê lại, giá tính thuế được trừ giá
thuê phải trả cho nước ngoài.
đ) Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính
theo giá bán trả một lần chưa có thuế giá trị gia tăng của hàng hố đó, khơng bao
gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm;
e) Đối với gia cơng hàng hố là giá gia cơng chưa có thuế giá trị gia tăng;
g) Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị cơng trình, hạng mục
cơng trình hay phần cơng việc thực hiện bàn giao chưa có thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp xây dựng, lắp đặt khơng bao thầu ngun vật liệu, máy móc, thiết bị
thì giá tính thuế là giá trị xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu
và máy móc, thiết bị;
h) Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản là giá bán bất động sản
chưa có thuế giá trị gia tăng, trừ giá chuyển quyền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất
phải nộp ngân sách nhà nước;
i) Đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hoá và dịch vụ
hưởng hoa hồng là tiền hoa hồng thu được từ các hoạt động này chưa có thuế
giá trị gia tăng;
k) Đối với hàng hố, dịch vụ được sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá
thanh tốn là giá đã có thuế giá trị gia tăng thì giá tính thuế được xác định theo
cơng thức sau:
Giá thanh tốn
Giá chưa có thuế giá trị gia tăng =

[1 + thuế suất của hàng hố,
dịch vụ (%)]


2. Giá tính thuế đối với hàng hoá, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này
bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
3. Giá tính thuế được xác định bằng đồng Việt Nam. Trường hợp người
nộp thuế có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ
giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng

14


Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu để xác định giá
tính thuế.
2.1.3.3. Thuế suất thuế giá trị gia tăng
Thuế suất là mức thuế phải nộp trên một đơn vị khối lượng chịu thuế.
Định mức thu thuế (tỉ lệ %) tính trên khối lượng thu nhập hoặc giá trị tài sản
chịu thuế.
Khi ban hành luật thuế GTGT, các nước thường lựa chọn thực hiện chế độ
nhiều mức thuế suất hoặc chế độ một thuế suất (khơng tính mức thuế suất 0% áp.
dụng đối với hàng xuất khẩu). Khi ban hành thuế suất thuế GTGT thường dựa
trên những tiêu chí cơ bản: thứ nhất, mức thuế suất được ban hành phải tạo
nguồn thu ổn định và chiếm tỉ trọng mong muốn trong tổng thu ngân sách Nhà
nước. Thứ hai, là loại thuế tiêu dùng, mức thuế suất phải có khả năng định hướng
tiêu dùng trong dân cư. Thứ ba, qua các mức thuế suất áp dụng cho các hàng hóa
thuộc diện chịu thuế, Nhà nước thực hiện một số chính sách khuyến khích, thay
đổi đầu tư trong nền kinh tế.
Luật thuế giá trị gia tăng hiện nay, áp dung 3 mức thuế suất: 0%, 5%,
10%, cũng thuộc trường hợp áp dụng nhiều mức thuế suất khác nhau như Nhật
Bản, Hàn Quốc, Singapore, Brazin,… Áp dụng các ba mức thuế suất này vừa giải
quyết khoảng cách giữa các thuế suất vừa là “bước đệm” cho việc tiến tới áp
dụng một mức thuế suất trong giai đoạn tới.

Mức thuế suất 10% có thể coi là mức thuế suất chuẩn, áp dụng cho các
hàng hóa, dịch vụ thơng thường. Mục 3 Điều 8 Luật thuế giá trị gia tăng quy định
cụ thể các hàng hóa, dịch vụ này cụ thể các hàng hóa, dịch vụ khơng thuộc diện
chịu mức thuế 0% và 5% thì chịu mức thuế suất 10%.
Mức thuế suất 5% áp dụng đối với các hàng hóa, dịch vụ ưu đãi, khuyến
khích phát triển, đầu tư. Các sản phẩm thiết yếu, các sản phẩm công nghiệp nặng
hoặc công nghiệp phục vụ nông nghiệp, dịch vụ công cộng,… đều nằm trong
diện ưu đãi, khuyến khích phát triển. Khoản 2 Điều 8 Luật thuế giá trị gia
tăng quy định cụ thể về các đối tượng hưởng thuế suất 5%. Những đối tượng
được quy định trong khoản luật này đa số thuộc diện cần ưu tiên phát triển, phục
vụ cho nhu cầu thiết yếu của xã hội đặc biệt là nền nông nghiệp. Trong Luật thuế
GTGT sửa đổi năm 2013 còn quy định thêm trường hợp q: “Bán, cho thuê, cho
thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của Luật nhà ở.”, chính sách này nhằm
khuyển khích các doanh nghiệp đầu tư vào thị trường nhà ở dành cho người có

15


×