Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp tại chi cục thuế thành phố bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.4 MB, 103 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN KHẮC DUẨN

QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ
THÀNH PHỐ BẮC NINH

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60.34.10.02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. LÊ HỮU ẢNH

HÀ NỘI – 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN KHẮC DUẨN

QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ


THÀNH PHỐ BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI - 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, đây là công trình nghiên cứu Khoa học của riêng tôi
và không trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên cứu Khoa học của tác giả khác. Các
số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn này là trung thực và chưa hề được sử
dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm
ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, tháng

năm 2014

Tác giả luận văn

NGUYỄN KHẮC DUẨN

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài, học viên đã nhận được sự giúp đỡ và được tạo

điều kiện thuận lợi từ nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết em xin trân trọng cảm ơn thầy giáo PGS.TS Lê Hữu Ảnh, người
hướng dẫn Khoa học đã tận tình giúp đỡ em về kiến thức cũng như phương pháp
nghiên cứu, chỉnh sửa trong suốt thời gian em thực hiện Luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn các ý kiến đóng góp và hướng dẫn của các Thầy, Cô
giáo trong khoa Kế toán và Quản trị kinh doanh, Học viện Nông nghiệp Việt Nam
trong suốt thời gian học tập.
Em xin chân thành cám ơn tập thể lãnh đạo Chi cục thuế TP Bắc Ninh, cùng
các đồng nghiệp tại các đội Kiểm tra, đôi Nghiệp vụ - Tổng hợp dự toán, đội Kê khai,
Kế toán thuế, đội Tuyên truyền hỗ trợ NNT, các doanh nghiệp trên địa bàn TP Bắc
Ninh đã tạo mọi điều kiện tốt nhất để tôi có số liệu thực hiện Luận văn này.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng, nhưng Luận văn này không tránh khỏi
những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ý của quý thầy, cô
giáo và tất cả bạn bè. Tôi xin chân thành cảm ơn./.

Hà Nội, tháng

năm 2014

Học viên

NGUYỄN KHẮC DUẨN

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii
MỤC LỤC .................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG ..................................................................................... vi
DANH MỤC HÌNH ................................................................................... viii
DANH MỤC VIẾT TẮT............................................................................... ix
1.

MỞ ĐẦU........................................................................................... 0

1.1.

Sự cần thiết của đề tài ........................................................................ 1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài........................................................... 3

1.2.1

Mục tiêu chung ................................................................................. 3

1.2.2

Mục tiêu cụ thể .................................................................................. 3

1.3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................... 3

1.3.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................ 3

1.3.2. Phạm vi nghiên cứu............................................................................ 3
2.

TỔNG QUAN VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP ............................................................................ 5

2.1.

Cơ sở lý luận về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế giá trị gia
tăng đối với doanh nghiệp .................................................................. 5

2.1.1. Khái niệm, đặc điểm, chức năng và vai trò của thuế giá trị gia tăng .......... 5
2.1.2. Những điểm chính của thuế giá trị gia tăng hiện hành ở Việt Nam ..... 8
2.2.

Nội dung quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ............ 14

2.2.1

Quản lý kê khai, ấn định thuế, nộp thuế ........................................... 14

2.2.2. Quản lý hóa đơn ............................................................................... 15
2.2.3

Công tác kiểm tra thuế ..................................................................... 15

2.2.4

Thủ tục hoàn thuế............................................................................. 16


2.2.5

Quản lý nợ thuế................................................................................ 17

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iii


2.3.

Kinh nghiệm quản lý thuế của một số nước trên thế giới và trong
nước ................................................................................................. 19

2.3.1. Các nghiên cứu có liên quan đến đề tài ............................................ 19
2.3.2. Kinh nghiệm và bài học ................................................................... 20
3.

ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..... 34

3.1

Đặc điểm địa bàn ............................................................................. 34

3.1.1

Đặc điểm tự nhiên ............................................................................ 34

3.1.2


Tình hình kinh tế xã hội của thành phố ............................................ 34

3.2.

Đặc điểm của Chi cục thuế thành phố Bắc Ninh............................... 39

3.2.1

Vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Chi cục thuế thành
phố Bắc Ninh ................................................................................... 39

3.2.2

Cơ cấu tổ chức, nhân lực tại Chi cục thuế thành phố Bắc Ninh ........ 42

3.3.

Phương pháp nghiên cứu .................................................................. 45

3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu ........................................................... 45
3.3.2

Phương pháp phân tích ..................................................................... 48

3.3.3

Hệ thống chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý đối với doanh nghiệp
tại Chi cục thuế Thành phố Bắc Ninh ............................................... 48

4.


KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 51

4.1

Tình hình thu thuế thuế gia trị gia tăng đối với các doanh nghiệp
tại Thành phố Bắc Ninh giai đoạn 2011 - 2013 ................................ 51

4.1.1

Kết quả thu ngân sách nhà nước trên địa bàn Thành phố Bắc
Ninh giai đoạn 2011- 2013 ............................................................... 51

4.1.2

Tình hình thu thuế đối với các doanh nghiệp tại thành phố Bắc
Ninh giai đoạn 2011 – 2013 ............................................................. 53

4.2

Đánh giá về quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp tại
Chi cục thuế Thành phố Bắc Ninh giai đoạn 2011 – 2013 ................ 54

4.2.1

Quản lý công tác kê khai, ấn định thuế, nộp thuế ............................. 54

4.2.2. Quản lý hóa đơn ............................................................................... 57
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page iv


4.2.3

Quản lý công tác kiểm tra thuế ......................................................... 59

4.2.4

Quản lý thủ tục hoàn thuế ................................................................ 62

4.2.5

Quản lý nợ thuế................................................................................ 63

4.3

Tổng hợp ý kiến của doanh nghiệp điều tra về quản lý thuế tại
Chi cục thuế thành phố Bắc Ninh ..................................................... 65

4.3.1

Ý kiến doanh nghiệp về tác động của thuế GTGT đối với hàng
hóa, dịch vụ...................................................................................... 65

4.3.2. Ý kiến doanh nghiệp về hoạt động quản lý thuế tại Chi cục thuế
thành phố Bắc Ninh.......................................................................... 66
4.4

Giải pháp hoàn thiện quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh

nghiệp tại Chi cục thuế thành phố Bắc Ninh .................................... 73

4.4.1. Quản lý chặt chẽ việc doanh nghiệp kê khai thuế, việc doanh
nghiệp sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng. ........................................... 73
4.4.2

Quản lý thủ tục hoàn thuế ................................................................ 75

4.4.3. Tăng cường công tác kiểm tra doanh nghiệp .................................. 76
4.4.4. Tăng cường công tác quản lý nợ thuế ............................................... 79
4.4.5. Một số giải pháp khác ...................................................................... 80
KẾT LUẬN ................................................................................................. 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 88
PHỤ LỤC.......................................................................................................89

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page v


DANH MỤC BẢNG
STT

TÊN BẢNG

TRANG

Bảng 2.1. Bảng tính thuế giá trị gia tăng của hàng hoá ................................... 6
Bảng 3.1: Đất đai và tình hình sử dụng đất đai của Thành phố Bắc Ninh
từ năm 2011 - 2013 ....................................................................... 36

Bảng 3.2 Doanh nghiệp đang hoạt động theo đơn vị hành chính tỉnh Bắc
Ninh giai đoạn từ năm 2011 - 2013 ............................................... 39
Bảng 3.3 Số lượng cán bộ, công chức Chi cục thuế Thành phố Bắc Ninh
năm 2013 ...................................................................................... 45
Bảng 3.4 Số lượng mẫu theo loại hình doanh nghiệp.................................... 47
Bảng 4.1 Số thu ngân sách nhà nước Thành phố Bắc Ninh giai đoạn 2011
- 2013 ............................................................................................ 52
Bảng 4.2 Số lượng các doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Bắc Ninh
giai đoạn 2011 - 2013.................................................................... 53
Bảng 4.3 Kết quả thu thuế GTGT đối với doanh nghiệp tại Chi cục thuế
TP Bắc Ninh giai đoạn 2011 - 2013 ............................................. 54
Bảng 4.4 Số lượng doanh nghiệp được cấp mã số thuế mới trên địa bàn
Thành phố Bắc Ninh giai đoạn 2011 - 2013 .................................. 55
Bảng 4.5 Số lượng hồ sơ khai thuế trên địa bàn Thành phố Bắc Ninh giai
đoạn 2011 - 2013 ......................................................................... 57
Bảng 4.6. Kết quả quản lý hóa đến ngày 31/12/2013 .................................... 59
Bảng 4.7 Số hồ sơ doanh nghiệp đề nghị hoàn thuế GTGT sai đã bị phát
hiện giai đoạn 2011 - 2013 ............................................................ 60
Bảng 4.8 Kết quả các cuộc kiểm tra thuế trên địa bàn thành phố Bắc
Ninh giai đoạn 2011 – 2013 .......................................................... 61
Bảng 4.9 Số lượng hoàn thuế giá trị gia tăng trên địa bàn Thành phố Bắc
Ninh giai đoạn 2011-2013 ............................................................. 62

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vi


Bảng 4.10 Tình hình nợ thuế GTGT của các doanh nghiệp trên địa bàn
Thành phố Bắc Ninh giai đoạn 2011 - 2013 .................................. 64

Bảng 4.11. Ý kiến của doanh nghiệp về thuế GTGT tác động đến HHDV ... 66
Bảng 4.12. Ý kiến của doanh nghiệp về công tác quản lý thuế tại Chi cục
thuế thành phố Bắc Ninh ............................................................... 68
Bảng 4.13 Tổng hợp đánh giá của doanh nghiệp về chính sách thuế và
tình hình quản lý thuế.................................................................... 71

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vii


DANH MỤC HÌNH

STT

TÊN HÌNH

TRANG

Hình 3.1 Bản đồ thành phố Bắc Ninh .......................................................... 35
Hình 3.2 Tổ chức bộ máy Chi Cục Thuế thành phố Bắc Ninh ...................... 43

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page viii


DANH MỤC VIẾT TẮT

Chữ viết tắt


Diễn giải

CBCC

Cán bộ công chức

CCT

Chi cục thuế

CQT

Cơ quan thuế

CSKD

Cơ sở kinh doanh

DN

Doanh nghiệp

GTGT

Giá trị gia tăng

HC-AC-TV

Hành chính, ấn chỉ, tài vụ


HHDV

Hàng hóa, dịch vụ

NLĐ

Người lao động

NNT

Người nộp thuế

NSNN

Ngân sách nhà nước

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TNCN

Thu nhập cá nhân

TP

Thành Phố

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page ix


1. MỞ ĐẦU
1.1. Sự cần thiết của đề tài
Trong điều kiện hiện nay, do sự phát triển không ngừng của cách mạng
khoa học kỹ thuật và công nghệ, đòi hỏi phải tăng cường chức năng kinh tế,
xã hội của nhà nước. Để thực hiện các chức năng đó, nhà nước cần phải sử
dụng các công cụ khác nhau để tác động đến nền kinh tế, nhằm thỏa mãn các
nhu cầu xã hội.
Việc tăng cường vai trò kinh tế, xã hội của nhà nước dẫn đến tốc độ chi
tiêu của nhà nước ngày càng tăng lên, điều đó tất yếu đòi hỏi nhà nước phải
mở rộng quỹ tài chính của mình. Quỹ tài chính của nhà nước được hình thành
nên từ các nguồn thu. Trong đó thuế vừa là nguồn thu chủ yếu của ngân sách
nhà nước, vừa là một công cụ đắc lực để quản lý nền kinh tế, đặc biệt là thuế
giá tri gia tăng.
Sau 23 năm (1990-2013) thực hiện cải cách chính sách và quản lý thuế,
ngành thuế đã có những đóng góp đáng kể vào việc phát triển kinh tế xã hội,
góp phần thực hiện và hoàn thành các nhiệm vụ phát triển mà Đảng và nhà
nước đã đề ra. Hệ thống chính sách thuế tương đối hoàn chỉnh, đảm bảo
tương đối đầy đủ các nguồn thu hiện có và phù hợp với nền kinh tế đang
chuyển đổi theo cơ chế thị trường và mở cửa với bên ngoài. Công tác quản lý
thuế từng bước được chuyên môn hóa, phát huy vài trò, trách nhiệm của cá
nhân và tập thể trong quản lý thu nộp thuế, bảo đảm tính công khai, dân chủ.
Cùng với ngành thuế cả nước, từ khi được thành lập Chi cục thuế Thành
phố Bắc Ninh có nhiệm vụ thu ngân sách trên địa bàn. Kết quả thu thuế năm
sau cao hơn năm trước. Tổ chức quản lý thuế từng bước được cải cách, hiện
đại hóa, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ công chức (CBCC) thuế
ngày càng được nâng lên. Hiện nay với khoảng 1500 doanh nghiệp đang hoạt

động sản xuất kinh doanh (SXKD) trên địa bàn do Chi cục thuế Thành phố
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 1


Bắc Ninh quản lý, là một nhân tố quan trọng trong việc đóng góp nguồn thu
cho ngân sách nhà nước (NSNN) ở địa phương.
Tuy nhiên, công tác quản lý thuế nói chung, quản lý thuế GTGT đối với
DN nói riêng hiện tại Chi cục thuế TP Bắc Ninh vẫn còn chưa hoàn thiện, còn
nhiều vướng mắc, bất cập cả về quy trình quản lý, ứng dụng công nghệ tin học,
bố trí nguồn nhân lực, trình độ quản lý thuế của một số công chức thuế chưa đáp
ứng được yêu cầu công cuộc cải cách hành chính, hiện đại hóa ngành thuế, tình
trạng doanh nghiệp (DN) nợ đọng thuế, gian lận, trốn thuế hay số thuế nộp chưa
phản ánh đúng quy mô hoạt động SXKD của doanh nghiệp.
Mặt khác, xu thế hội nhập kinh tế trong khu vực và thế giới tiến tới toàn
cầu hóa là tất yếu khách quan. Theo đó hội nhập quốc tế về thuế ngày càng
rộng và sâu nhằm khuyến khích đầu tư, tự do hóa thương mại trên toàn thế
giới. Ngoài việc phải xây dựng hệ thống chính sách thuế tương thích, công tác
quản lý thuế phải được cải cách và hiện đại hóa theo các chuẩn mực quản lý
thuế quốc tế nhằm tạo điều kiện thuận lợi để thu hút mạnh mẽ đầu tư nước
ngoài vào Việt Nam và khuyến khích doanh nghiệp Việt nam đầu tư ra nước
ngoài, tạo môi trường thuận lợi đồng nhất về thuế để phát triển kinh tế - xã
hội đất nước.
Để nhằm mục tiêu tăng thu cho ngân sách, nâng cao năng lực quản lý
thuế, góp phần đây mạnh cải các thủ hành chính trong lĩnh vực thuế. Đồng
thời đáp ứng được yêu cầu về công bằng trong nghĩa vụ nộp thuế thì viêc xây
dựng hoàn thiện chính sách thuế nói chung và quản lý thuế GTGT đối với DN
nói riêng là một đòi hỏi bức thiết. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên tôi chọn
đề tài “Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp tại Chi cục thuế

Thành phố Bắc Ninh” làm luận văn thạc sĩ kinh tế của mình.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 2


1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1 Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của luận văn là phân tích, đánh giá thực trạng quản lý
thuế GTGT đối với các DN tại Chi cục thuế TP Bắc Ninh, từ đó đề xuất các
giải pháp hoàn thiện quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế TP Bắc Ninh.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý thuế GTGT đối với các doanh
nghiệp.
- Phân tích thực trạng công tác quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế TP
Bắc Ninh
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp
tại Chi cục thuế TP Bắc Ninh trong các năm tới.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quản lý thuế GTGT đối với các
doanh nghiệp tại Chi cục thuế TP Bắc Ninh.
Các đối tượng khảo sát gồm:
+ Doanh nghiệp thuộc Chi cục quản lý
+ Bộ phận quản lý thuế, bộ phận thu thuế
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1 Phạm vi về không gian
- Phạm vi nghiên cứu của luận văn giới hạn trong lĩnh vực quản lý thuế
GTGT đối với các DN tại chi cục thuế TP Bắc Ninh. Một số nội dung sẽ

chuyên sâu, khảo sát tại một số doanh nghiệp trọng điểm.
1.3.2.2 Phạm vi về thời gian
- Các dữ liệu và thông tin phục vụ cho đánh giá thực trạng thu thuế
GTGT đối với DN tại Chi cục thuế TP Bắc Ninh được thu thập từ năm 2011
đến năm 2013.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 3


- Các dữ liệu sơ cấp được điều tra khảo sát năm 2013.
- Các giải pháp sẽ áp dụng cho các năm 2015 - 2020
1.3.2.3 Phạm vi về nội dung
Đề tài tập trung làm rõ các vấn đề sau:
- Hệ thống tổ chức và quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế TP Bắc Ninh
- Tình hình thực hiện quản lý thuế của các bộ phận cơ quan thuế liên
quan đến công tác quản lý thuế GTGT trong phạm vi nghiên cứu.
- Đề xuất giải pháp quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp tại Chi
cục thuế TP Bắc Ninh trong các năm tới.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 4


2. TỔNG QUAN VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
2.1. Cơ sở lý luận về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế giá trị gia tăng
đối với doanh nghiệp
2.1.1. Khái niệm, đặc điểm, chức năng và vai trò của thuế giá trị gia tăng

2.1.1.1. Khái niệm
Luật thuế GTGT được áp dụng tại nước ta từ năm 1999 và gần đây nhất
Quốc hội khóa 12 đã ban hành Luật số 13 /2008/QH12, ngày 03/6/2008 có
hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2009 để phù hợp với điều kiện cụ
thể của Việt Nam cũng như thông lệ quốc tế.
+ Tại Điều 2 luật số 13/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc hội khóa
12 quy định thuế GTGT như sau: Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị
tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu
thông đến tiêu dùng.
+ Thuế giá trị gia tăng là một sắc thuế do người mua phải trả khi mua
hàng hoá hay thụ hưởng dịch vụ tỷ lệ với giá trị gia tăng của mỗi khâu lưu
thông hàng hoá dịch vụ
Giá trị gia tăng (GTGT) là phần giá trị mới được tạo ra trong sản xuất kinh
doanh. Nó được xác định bằng chênh lệch giữa tổng giá trị sản xuất và tiêu thụ
với tổng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng. Thuế GTGT phải nộp ở
mỗi giai đoạn được tính bằng cách lấy số thuế GTGT đầu ra (tính được bằng
cách lấy thuế suất x giá hàng hoá dịch vụ bán ra) trừ số thuế GTGT đầu vào
(tính được bằng cách lấy thuế suất x giá hàng hoá dịch vụ mua vào).
2.1.1.2. Đặc điểm của thuế giá trị gia tăng theo Vũ Duy Hào, Nguyễn Thị Bất.
(2002), thuế GTGT có đặc điểm sau:
- Thuế GTGT là một sắc thuế thuộc thuế gián thu, một yếu tố cấu thành
trong giá cả hàng hóa, dịch vụ và người tiêu dùng cuối cùng là người chịu thuế.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 5


- Thuế GTGT là một sắc thuế duy nhất thu theo phân đoạn chia nhỏ của
quá trình sản xuất vì đây là một loại thuế đánh vào GTGT ở tất cả các giai
đoạn từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Đặc điểm này cho thấy thuế GTGT

có tính ưu việt hơn so với các loại thuế gián thu khác và nó khắc phục được
nhược điểm của thuế doanh thu trước đây là “thuế chồng lên thuế”.
Ví dụ: Giả sử sản phẩm A bán trên thị trường được luân chuyển qua các
khâu: từ đại lý cấp 1 đến cấp 2 và bán trên thị trường, thuế suất thuế GTGT của
mặt hàng A là 10% xem bảng 2.1.
Bảng 2.1. Bảng tính thuế giá trị gia tăng của hàng hoá
ĐVT: triệu đồng
Cơ sở kinh doanh
(1)

Giá

Giá bán (chưa

mua

có thuế GTGT)

GTGT

Số thuế GTGT
phải nộp

(2)

(3)

(4)=(3)-(2)

(5)=(4)x10%


Từ nơi sản xuất

180

200

20

2

Đại lý cấp 1

200

250

50

5

Đại lý cấp 2

250

330

80

8


Bán trên thị trường

330

400

70

7

210

21

Tổng cộng

- Thuế GTGT có tính trung lập cao.
+ Thuế GTGT không chịu ảnh hưởng bởi kết quả kinh doanh của người
nộp thuế, do người nộp thuế chỉ là người nộp hộ người tiêu dùng vào ngân
sách nhà nước.
+ Thuế GTGT không bị ảnh hưởng bởi quá trình tổ chức và phân chia
quá trình sản xuất kinh doanh bởi tổng số thuế ở tất cả các giai đoạn luôn
bằng số thuế tính trên giá bán ở giai đoạn cuối cùng bất kể số giai đoạn nhiều
hay ít.
+ Thuế GTGT có ít mức thuế suất: Thuế GTGT hiện hành có 2 mức thuế
suất là 5% và 10% (trừ mức thuế suất 0% cho hàng hóa xuất khẩu)
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 6



- Thuế GTGT chỉ đánh vào hoạt động tiêu dùng diễn ra trong phạm vi
lãnh thổ. Đặc điểm này tạo ra tính trung lập công bằng trong những giao dịch
quốc tế thông qua việc không thu thuế đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
nhưng đánh thuế đối với hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu.
2.1.1.3. Vai trò của thuế giá trị gia tăng
- Thứ nhất, thuế GTGT là khoản thu quan trọng của NSNN. Thuế GTGT
tạo được nguồn thu lớn và tương đối ổn định cho ngân sách nhà nước. Cùng
với xu hướng tăng trưởng kinh tế, quy mô của các hoạt động kinh tế ngày
càng được mở rộng, hiệu quả kinh doanh ngày càng cao sẽ tạo ra nguồn thu
về thuế GTGT ngày càng lớn cho NSNN.
- Thứ hai, thuế GTGT không trùng lặp, do thuế GTGT chỉ tính vào giá
trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ trên mỗi công đoạn của quá trình sản xuất,
lưu thông, tiêu dùng, không tính vào phần giá trị đã chịu thuế GTGT ở các
khâu trước, thuế đã nộp ở các khâu trước được tính khấu trừ ở khâu sau nên
khuyến khích các tổ chức, cá nhân bỏ vốn đầu tư phát triển sản xuất, kinh
doanh, khuyến khích chuyên môn hóa, hợp tác hóa sản xuất, phù hợ với định
hướng phát triển kinh tế của nước ta trong thời gian tới.
- Thứ ba, khuyến khích xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ thông qua áp dụng
thuế suất 0% doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ không những không
phải chịu thuế GTGT ở khâu xuất khẩu mà còn được hoàn toàn bộ số thuế đầu
vào đã thu ở khâu trước nên có tác dụng giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm,
đẩy mạnh xuất khẩu, tạo điều kiện cho hàng xuất khẩu có thể cạnh tranh thuận
lợi trên thị trường quốc tế.
- Thứ tư, thúc đẩy thực hiện chế độ hạch toán kế toán, sử dụng hóa đơn,
chứng từ, tạo điều kiện thuận lợi cho việc chống thất thu thuế đạt hiệu quả
cao. Việc khấu trừ thuế giá trị gia tăng được thực hiện căn cứ trên hóa đơn
mua vào đã thúc đẩy doanh nghiệp hạch toán đầy đủ doanh số chưa có thuế,


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 7


thuế GTGT đầu ra, thuế GTGT đầu vào và thực hiện tốt chế đọ hóa đơn
chứng từ, hạch toán kế toán.
Tóm lại: Thuế GTGT là một sắc thuế tiên tiến; việc áp dụng thế GTGT
khắc phục nhược điểm của thuế doanh thu là “Thuế chồng lên thuế” thuế GTGT
đã đem lại rất nhiều lợi ích cho quốc gia áp dụng nó thông qua việc khuyến
khích sản xuất kinh doanh, xuất khẩu, tăng cường đầu tư, tăng thu cho NSNN.
2.1.2. Những điểm chính của thuế giá trị gia tăng hiện hành ở Việt Nam
- Căn cứ vào Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH 12 ngày 03 tháng
6 năm 2008.
- Căn cứ vào thông tư số 06/2012/TT – BTC ngày 11/01/2012 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế Giá trị gia tăng,
hướng dẫn thi hành nghị định số 123/2008/NĐ – CP ngày 08/12/2008 và Nghị
định số 121/2011/NĐ- CP ngày 27/12/2011 của chính phủ.
- Căn cứ vào thông tư số 219/2013/TT – BTC ngày 31/12/2013 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế Giá trị gia tăng và Nghị định số
209/2013/NĐ – CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ và có hiệu lực từ ngày
01/01/2014
2.1.2.1. Phạm vi áp dụng
a. Đối tượng chịu thuế.
Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng là các loại hành hóa, dịch vụ dùng
cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam, trừ các đối tượng không
thuộc diện chịu thuế theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng và các văn
bản pháp luật hướng dẫn thi hành.
b. Người nộp thuế
Người nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh

hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh)
và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi
là người nhập khẩu).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 8


c. Đối tượng không chịu thuế.
- Tại điều 4 Thông tư 06/2012/TT- BTC quy định: 26 nhóm hàng hóa,
dịch vụ không thuộc diện chịu thuế, được thể hiện ở các khía cạnh sau:
- Không chịu thuế GTGT đối với một số ngành sản xuất trong các lĩnh
vực đang còn khó khăn, cần khuyến khích, tạo điều kiện phát triển như: Sản
xuất nông nghiệp (đối với những sản phẩm sơ chế, cho những người trực tiếp
sản xuất, trực tiếp khai thác, bán ra) hoạt động tưới tiêu, muối.
- Không thu thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ thiết yếu, phục vụ nhu
cầu đời sống cộng đồng xã hội như: Dịch vụ khám chữa bệnh, dạy học, dạy
nghề..
- Không thu thuế GTGT đối với các hàng hóa dịch vụ sử dụng không
nhằm mục đích kinh doanh hoặc vì các mục đích chính sách xã hội, nhân đạo
như: vũ khí, khí tài nguyên chuyên dùng cho quốc phòng, an ninh, các hoạt
động di tu, sửa chữa, các công trình văn hóa nghệ thuật.
- Không thu thuê GTGT đối với một số hàng hóa, dịch vụ liên quan đến
công nghệ, vốn đầu tư như: Thiết bị máy móc, phương tiện vận tải chuyên
dùng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được.
- Không thu thuế GTGT đối với một số hàng hóa, dịch vụ thể hiện quan
điểm quản lý ưu đãi có mức độ đối với sản xuất kinh doanh như: hàng hóa dịch
vụ cung ứng trực tiếp cho vận tải quốc tế và đối với tiêu dùng ngoài Việt Nam.
Ngoài ra, hàng hóa của những cá nhân sản xuất, kinh doanh có thu nhập
bình quân tháng thấp hơn mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định đối với

công chức nhà nước cũng không thuộc diện chịu thuế GTGT.
d. Các trường hợp không phải kê khai tính nộp thuế GTGT.
- Hàng hóa, dịch vụ được người nộp thuế tại Việt Nam cung cấp ngoài
Việt nam, trừ hoạt động vận tải quốc tế mà chặng vận chuyển có điểm đi và
điểm đến ở nước này.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 9


- Các khoản thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền
chuyển nhượng, tiền phát thải và khoản thu tài chính khác trừ khoản đã cho
vay cho doanh nghiệp không phải là tổ chức tín dụng nhận được.
- Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh được Việt Nam mua dịch vụ
của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở
nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam như: Sửa chữa phương
tiện vận tải, máy móc, thiết bị (bao gồm cả vật tư, phụ tùng thay thế) quảng
cáo, tiếp thị, xúc tiến đầu tư và thương mại; môi giới bán hàng hóa, cung cấp
dịch vụ đào tạo, chia cước dịch vụ bưu chính, viễn thông quốc tế giữa Việt
Nam với nước ngoài mà các dịch vụ này được thực hiện ở ngoài Việt Nam.
- Tổ chức cá nhân không kinh doanh, không phải là người nộp thuế
GTGT thì không phải kê khai, tính thuế giá trị gia tăng khi bán tài sản, kể cả
trường hợp bán tài sản đang sử dụng để đảm bảo tiền vay tại các ngân hàng tổ
chức tín dụng.
- Tài sản cố định đang sử dụng, đã thực hiện khấu hao khi điều chuyển
theo giá trị ghi trên sổ sách kế toán giữa cơ sở kinh doanh và các đơn vị thành
viên do một cơ sở kinh doanh sở hữu 100% vốn hoặc giữa các đơn vị thành
viên do một cơ sở kinh doanh sở hữu 100% vốn đề phục vụ cho hoạt động sản
xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì không phải lập hóa

đơn và kê khai, nộp thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh có tài sản điều chuyển
phải có Quyết định hoặc lệnh điều chuyển tài sản kèm theo bộ hồ sơ nguồn
gốc tài sản.
- Các trường hợp khác.
+ Góp vốn bằng tài sản để thành lập doanh nghiệp.
+ Điều chuyển tài sản giữa đơn vị hạch toán phụ thuộc trong doanh
nghiệp, điều chuyển tài sản khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại
hình doanh nghiệp; thu đòi người thứ 3 của hoạt động bảo hiểm.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 10


+ Các khoản thu hộ không liên quan đến việc hàng hóa, dịch vụ của cơ
sở kinh doanh.
+ Doanh thu hàng hóa, dịch vụ nhận bán đại lý và doanh thu hoa hồng
được hưởng từ hoạt động đại lý bán đúng giá quy định của bên giao đại lý
hưởng hoa hồng của dịch vụ.
+ Doanh thu hàng hóa, dịch vụ và doanh thu hoa hồng đại lý được hưởng
từ hoạt động đại lsy bán hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT.
2.1.2.2. Căn cứ tính thuế giá trị giá tăng.
Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng là giá tính thuế và thuế suất.
a. Giá tính thuế giá trị gia tăng: Nguyên tắc chung của giá tính thuế
GTGT là giá bán, giá cung cấp hàng hóa, dịch vụ chưa có thuế GTGT được
ghi trên hóa đơn bán hàng của người bán hàng, người cung cấp dịch vụ hoặc
giá chưa có thuế GTGT được ghi trên chứng từ của hàng hóa nhập khẩu.
Giá tính thuế đối với các loại hàng hóa, dịch vụ bao gồm cả khoản phải
thu và phí thu thêm ngoài bán hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh được
hưởng. Trừ các khoản phụ thu và phí cơ sở kinh doanh phải nộp vào NSNN.

Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức giảm giá bán thì giá tính thuế
GTGT là giá bán đã giảm ghi trên hóa đơn. Trường hợp đối tượng nộp thuế
có doanh số mua, bán bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt
Nam theo tỷ giá chính thức do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại
thời điểm phát sinh doanh số để xác định giá tính thuế.
Thời điểm xác định thuế GTGT đối với hàng hóa là thời điểm chuyển
giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, đối với dịch
vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn
cung ứng dịch vụ không phân biệt tiền hay chưa thu được tiền.
b. Thuế suất thuế GTGT: Luật thuế giá trị gia tăng của Việt Nam hiện
hành quy định 3 mức thuế suất là: trong đó mức thuế suất 0% áp dụng đối với
hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, mức thuế xuất 5% áp dụng đối với hàng hóa,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 11


dịch vụ thiết yếu, mức thuế mức thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa,
dịch vụ thông thường.
2.1.2.3. Phương pháp tính thuế Giá trị gia tăng.
Có 2 phương pháp tính thuế GTGT
a. Phương pháp khấu trừ thuế: Đối tượng áp dụng là cơ sở kinh doanh
thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp
luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ và đăng ký nộp thuế theo phương pháp
khấu trừ thuế trừ các đối tượng áp dụng phương pháp trực tiếp trên GTGT đối
tính thuế.
* Cách xác định số thuế GTGT phải nộp:
Số thuế GTGT
Phải nộp


Số thuế GTGT
=

Đầu ra

-

Số thuế GTGT
Đầu vào được khấu trừ

Trong đó:
Thuế GTGT
đầu ra

Giá tính thuế của
=

Thuế suất thuế GTGT
của HHDV đó

Tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT mua

Thuế GTGT
Đầu vào

HHDV bán ra

X

=


HHDV hoặc chứng từ nộp thuế GTGT của hàng
nhập khẩu

* Nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT
- Thuế GTGT đầu vào của HHDV dùng cho sản xuất, kinh doanh HHDV
chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ.
- Thuế GTGT đàu vào của HHDV sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh
doanh HHDV chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số
thuế GTGT đầu vào của HHDV dùng cho sản xuất, kinh doanh HHDV chịu
thuế GTGT.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 12


- Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ khi
xác định số thuế phải nộp của tháng đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn
để trong kho. Trường hợp CSKD bỏ sót hóa đơn chưa kê khai, khấu trừ thì được
kê khai, khấu trừ bổ sung là 6 tháng kể từ ngày phát sinh hóa đơn bỏ sót.
* Điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào:
- Thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ khi có hóa đơn giá trị gia
tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị
gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước
ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước
ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh
doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
- Có chứng từ thanh toán ngân hàng đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào
trừ trường hợp tổng giá trị hàng hóa dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn

dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT.
b. Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng: Đối tượng áp dụng cá
nhân, hộ kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế
toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật; tổ chức, cá nhân nước
ngoài kinh doanh không theo Luật Đầu tư và các tổ chức khác không thực
hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy
định của pháp luật, trừ các tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp HHDV đã
tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu khí; hoạt
động kinh doanh mua bán, vàng, bạc, đá quý.
* Cách xác định số thuế GTGT phải nộp:
Số thuế GTGT
phải nộp
Trong đó:
GTGT của
HDDV chịu thuế

=

GTGT của HHDV
chịu thuế

X

Thuế suất thuế
GTGT của HHDV đó

=

Doanh số bán ra
của HHDV


-

Doanh số mua vào của
HHDV tương ứng

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 13


2.2. Nội dung quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp
2.2.1 Quản lý kê khai, ấn định thuế, nộp thuế
Quản lý công tác kê khai thuế đối với các doanh nghiệp bao gồm những
nội dung sau:
- Nguyên tắc khai thuế và tính thuế:
+ Người nộp thuế phải khai chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung
trong tờ khai thuế theo mẫu do Bộ Tài chính quy định và nộp đủ các loại
chứng từ, tài liệu quy định trong hồ sơ khai thuế với cơ quan quản lý thuế.
+ Người nộp thuế tự tính số thuế phải nộp, trừ trường hợp việc tính
thuế do cơ quan quản lý thuế thực hiện theo quy định của Chính phủ.
- Hồ sơ khai thuế.
- Thời hạn, địa điểm nộp hồ sơ khai thuế: Chậm nhất là ngày thứ hai
mươi của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế đối với loại thuế khai
và nộp theo tháng và chậm nhất ngày thứ 30 của tháng tiệp theo quý trước đối
với loại hồ sơ kê khai theo quý.
- Trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế trong
việc tiếp nhận hồ sơ khai thuế.
Quản lý công tác ấn định thuế, nộp thuế đối với các doanh nghiệp bao
gồm những nội dung sau:

- Ấn định thuế đối với người nộp thuế nộp thuế theo phương pháp kê
khai trong trường hợp vi phạm pháp luật về thuế.
- Thời hạn nộp thuế.
+ Trường hợp người nộp thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế chậm nhất là
ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
+ Trường hợp cơ quan quản lý thuế tính thuế hoặc ấn định thuế, thời
hạn nộp thuế là thời hạn ghi trên thông báo của cơ quan quản lý thuế.
- Đồng tiền nộp thuế: Đồng tiền nộp thuế là Đồng Việt Nam, trừ trường
hợp nộp thuế bằng ngoại tệ theo quy định của Chính phủ.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 14


×