Tải bản đầy đủ (.docx) (64 trang)

Giải pháp tăng cường quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp tại chi cục thuế huyện yên dũng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (361.27 KB, 64 trang )

Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị thực tập.

Tác giả luận văn tốt nghiệp

Phan Kim Anh

SV: Phan Kim Anh

1

Lớp: CQ48/02.02


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

MỤC LỤC

SV: Phan Kim Anh

2


Lớp: CQ48/02.02


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

NSNN :

Ngân sách Nhà nước

GTGT:

Giá trị gia tăng

CQT:

Cơ quan thuế

NQD :

Ngoài quốc doanh

NNT:

Người nộp thuế

ĐTNT:


Đối tượng nộp thuế

HSKT:

Hồ sơ khai thuế

KK&KKT:

Kê khai và kế toán thuế

UBND:

Uỷ ban nhân dân

SV: Phan Kim Anh

3

Lớp: CQ48/02.02


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC BẢNG BIỂU

SV: Phan Kim Anh


4

Lớp: CQ48/02.02


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

LỜI NÓI ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài
Thuế GTGT giữ một vai trò quan trọng trong cơ cấu thu Ngân sách

Nhà nước và ngày càng chiếm tỷ trọng cao khi thuế xuất nhập khẩu bị cắt
giảm theo cam kết khi Việt Nam gia nhập WTO; thuế TNDN giảm thuế suất
và mở rộng diện miễn giảm.
Chi cục Thuế huyện Yên Dũng là cơ quan chuyên môn nằm trong hệ
thống thu thuế Nhà nước, được giao nhiệm vụ quản lý thu thuế và thu khác
trên địa bàn huyện Yên Dũng – tỉnh Bắc Giang. Số thu từ thuế GTGT của
doanh nghiệp (do chi cục quản lý) bình quân trong giai đoạn 2011-2013
chiếm 49,5% số thu trong khu vực ngoài quốc doanh. Tuy nhiên, kết quả đó
vẫn chưa tương xứng với khả năng của huyện, bên cạnh những mặt tích cực
đã đạt được, công tác quản lý thuế đã bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập như tổ
chức bộ máy chưa theo kịp yêu cầu quản lý, thiếu nhân sự, công tác kiểm tra
chưa được chú trọng, chất lượng cán bộ chưa thực sự tốt,.... Xuất phát từ vai
trò quan trọng đó nên việc đánh giá đúng thực trạng và tìm ra được những giải
pháp tăng cường quản lý thuế GTGT là một vấn đề vô cùng bức thiết, do vậy
em chọn đề tài: “Giải pháp tăng cường quản lý thuế giá trị gia tăng đối với

doanh nghiệp tại Chi cục thuế huyện Yên Dũng” làm luận văn tốt nghiệp
đại học của mình.
2.

Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận về quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp, nghiên

cứu thực trạng việc quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp tại Chi cục
Thuế huyện Yên Dũng, qua đó đề ra những giải pháp nhằm tăng cường quản
lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp.
SV: Phan Kim Anh

5

Lớp: CQ48/02.02


Học viện Tài chính

3.

Luận văn tốt nghiệp

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:đề tài nghiên cứu lý luận và thực tiễn công tác

quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp trên địa bàn huyện Yên Dũng do
Chi cục Thuế Yên Dũng quản lý.
Phạm vi nghiên cứu:Công tác quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp
do Chi cục Thuế Yên Dũng quản lý.

4.

Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp: Phương pháp mô tả, phân tích tỷ lệ,

đối chiếu, so sánh và tổng hợp để phân tích thực trạng công tác quản lý thuế
GTGT đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế Yên Dũng.
5.

Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Thuế GTGT và công tác quản lý thuế GTGT đối với

doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thuế GTGT đối với doanh
nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Yên Dũng.
Chương 3: Giải pháp tăng cường quản lý thuế GTGT đối với doanh
nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Yên Dũng.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy Nguyễn Đình
Chiến, ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ chi cục thuế Yên Dũng đã hướng
dẫn em thực hiện đề tài này!

SV: Phan Kim Anh

6

Lớp: CQ48/02.02


Học viện Tài chính


Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 1
THUẾ GTGT VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm, đặc điểm của thuế GTGT
Thuế GTGT là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ
phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Thuế GTGT có một số đặc điểm cơ bản sau đây:
- Thuế GTGT là sắc thuế tiêu dùng nhiều giai đoạn. Thuế GTGT đánh
vào tất cả các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh nhưng chỉ tính trên
phần giá trị tăng thêm của mỗi giai đoạn. Tổng số thuế thu được của tất cả các
giai đoạn đúng bằng số thuế tính trên giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng.
Giá trị gia tăng là phần giá trị mới tạo ra trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Đại lượng này có thể được xác định bằng phương pháp cộng hoặc
phương pháp trừ. Theo phương pháp cộng, GTGT là trị giá các yếu tố cấu
thành giá trị tăng thêm bao gồm tiền công và lợi nhuận. Theo phương pháp
trừ, GTGT chính là khoản chênh lệch giữa tổng giá trị sản xuất và tiêu thụ trừ
đi tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào tương ứng. Tổng giá trị gia tăng ở
tất cả các giai đoạn luân chuyển đúng bằng giá bán sản phẩm ở giai đoạn cuối
cùng. Do vậy, tổng số thuế thu được của tất cả các giai đoạn đúng bằng số
thuế tính trên giá bán cho người tiêu thụ cuối cùng.
- Thuế GTGT có tính trung lập kinh tế cao. Thuế GTGT không phải là
yếu tố chi phí mà đơn thuần là yếu tố cộng thêm ngoài giá bán của người
cung cấp hàng hóa, dịch vụ. Thuế GTGT không bị ảnh hưởng trực tiếp bởi kết
quả kinh doanh của người nộp thuế, bởi quá trình tổ chức và phân chia các
chu trình kinh tế; sản phẩm được luân chuyển qua nhiều hay ít giai đoạn thì
SV: Phan Kim Anh


7

Lớp: CQ48/02.02


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

tổng số thuế GTGT phải nộp của tất cả các giai đoạn không thay đổi. Mục
tiêu của thuế GTGT không phải để trực tiếp điều chỉnh sự chênh lệch về thu
nhập hay tài sản, vì vậy thuế GTGT thường có ít mức thuế suất, ít khi đặt ra
vấn đề miễn giảm thuế, đảm bảo đơn giản, ít gây sự méo mó.
- Thuế GTGT là một sắc thuế thuộc loại thuế gián thu. Đối tượng nộp
thuế GTGT là người cung ứng hàng hóa, dịch vụ, người chịu thuế là người
tiêu dùng cuối cùng. Với tư cách là người bán hàng, các nhà sản xuất, kinh
doanh sẽ cộng số thuế GTGT vào giá bán hàng hóa, dịch vụ mà người mua
phải trả khi mua hàng hóa, dịch vụ. Tiền thuế GTGT ẩn trong giá thanh toán
của hàng hóa, dịch vụ được các cơ sở sản xuất kinh doanh nộp vào Ngân sách
Nhà nước thay cho người tiêu dùng.
- Thuế GTGT có tính lũy thoái so với thu nhập. Thuế GTGT đánh vào
hàng hóa, dịch vụ là người phải trả khoản thuế đó, không phân biệt thu nhập
cao hay thấp đều phải trả số thuế như nhau. Như vậy, nếu so sánh giữa số thuế
phải trả so với thu nhập thì người nào có thu nhập cao hơn thì tỷ lệ này thấp
hơn và ngược lại.
1.2. Nội dung cơ bản của luật thuế GTGT ở Việt Nam
1.2.1. Phạm vi áp dụng
1.2.1.1. Đối tượng chịu thuế GTGT
Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) là hàng hoá, dịch vụ dùng
cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch

vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế
GTGT.Tại các văn bản pháp luật về thuế GTGT quy định một số nhóm hàng
hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT. Nhìn chung, các hàng hóa,
dịch vụ này thường có một trong các tính chất cơ bản sau đây:
SV: Phan Kim Anh

8

Lớp: CQ48/02.02


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

- Là hàng hóa, dịch vụ mang tính chất thiết yếu phục vụ nhu cầu đời
sống sản xuất cộng đồng không đặt vấn đề điều tiết tiêu dùng
- Là hàng hóa, dịch vụ thuộc các hoạt động được ưu đãi vì mục tiêu xã
hội, nhân đạo, không mang tính chất kinh doanh
- Các hàng hóa, dịch vụ của một số ngành cần khuyến khích
- Hàng hóa nhập khẩu nhưng thực chất không phục vụ cho sản xuất
kinh doanh và tiêu dùng tại Việt Nam
- Một số loại hàng hóa, dịch vụ khó xác định giá trị tăng thêm như dịch
vụ tài chính.
1.2.1.2. Người nộp thuế GTGT
Người nộp thuế GTGT là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình
thức, tổ chức kinh doanh (gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập
khẩu hàng hoá, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT (gọi là người
nhập khẩu)

1.2.2. Căn cứ tính thuế
Thuế GTGT được tính dựa trên hai căn cứ đó là giá tính thuế và thuế suất.
1.2.2.1. Giá tính thuế
- Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá
bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) và thuế bảo vệ môi trường (nếu có)
nhưng chưa có thuế GTGT.
-Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế
nhập khẩu (nếu có), cộngthuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), cộng thuế bảo vệ môi
SV: Phan Kim Anh

9

Lớp: CQ48/02.02


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

trường (nếu có).
- Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụdùng để trao đổi, tiêu dùng nội
bộ, biếu, tặng, cho, trả thay lươnglà giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ
cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.
- Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền cho thuê chưa có thuế GTGT.
- Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính
theo giá bán trả một lần chưa có thuế GTGT của hàng hoá đó, không bao gồm
khoản lãi trả góp, lãi trả chậm.
- Đối với gia công hàng hóa là giá gia công chưa có thuế GTGT.
- Đối với xây dựng, lắp đặt, là giá trị công trình, hạng mục công trình
hay phần công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế GTGT.

-Đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản, giá tính thuế là
giáchuyển nhượng bất động sản trừ (-) giá đất được trừ để tính thuế GTGT.
- Đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hoá và dịch vụ, ủy
thác xuất nhập khẩu hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng, giá tính thuế là tiền
công, tiền hoa hồng thu được từ các hoạt động này chưa có thuế GTGT.
- Đối với hàng hóa, dịch vụ được sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá
thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì giá chưa có thuế được xác định như sau:
Giá tính thuế GTGT= Giá thanh toán/(1+thuế suất GTGT(%))
- Đối với trường hợp mua dịch vụ: giá tính thuế là giá thanh toán ghi
trong hợp đồng mua dịch vụ chưa có thuế GTGT.
1.2.2.2. Thuế suất thuế GTGT
Thuế suất thuế GTGT được áp dụng thống nhất theo loại hàng hóa,
dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất gia công hay kinh doanh thương mại.
SV: Phan Kim Anh

10
10

Lớp: CQ48/02.02


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Hiện hành các mức thuế suất thuế GTGT gồm có 0%, 5%, 10%. Việc qui định
các mức thuế suất khác nhau thể hiện chính sách điều tiết thu nhập và hướng
dẫn tiêu dùng đối với hàng hóa, dịch vụ. Các mức thuế suất cụ thể hiện hành
được quy định như sau:
a, Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu; hoạt

động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan;
vận tải quốc tế; hàng hoá, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất
khẩu,trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0%.
b, Thuế suất 5%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ thiết yếu phục vụ
cho sản xuất và tiêu dùng và các hàng hóa, dịch vụ cần ưu đãi như nước sạch
phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt; thuốc chữa bệnh, phòng bệnh; giáo cụ, đồ
dùng để gingr giải, học tập; dịch vụ khoa học và công nghệ; bán, cho thuê,
cho thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của Luật nhà ở,....
c, Thuế suất 10%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không thuộc
trường hợp áp dụng thuế suất 0% và 5%.
1.2.3. Phương pháp tính thuế GTGT
Thuế GTGT cơ sở kinh doanh phải nộp được tính theo một trong hai
phương pháp: phương pháp khấu trừ thuế và phương pháp tính trực tiếp trên
GTGT hoặc trên doanh thu.
1.2.3.1. Phương pháp khấu trừ
a, Đối tượng áp dụng:
Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện
đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế
toán, hoá đơn, chứng từ và đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế;
SV: Phan Kim Anh

11

Lớp: CQ48/02.02


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp


cơ sở kinh doanh có doanh thu hàng năm từ một tỷ đồng trở lên; trừ các đối
tượng áp dụng tính thuế theo phương pháp trực tiếp trên GTGT.
b, Cách xác định thuế GTGT phải nộp
Số thuế GTGT
phải nộp

=

Sốthuế GTGT
đầu ra

-

Số thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ

Trong đó:
-Số thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của
hàng hoá, dịch vụ bán ra ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng.
Thuế giá trị gia tăng ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng bằng giá tính thuế
của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân (x) với thuế suất thuế giá trị gia
tăng của hàng hoá, dịch vụ đó.
Trường hợp sử dụng chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế
GTGT thì thuế GTGT đầu ra được xác định bằng giá thanh toán trừ (-) giá
tính thuế
-Thuế GTGT đầu vào bằng (=) tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn
GTGT mua hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định) dùng cho sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, số thuế GTGT ghi trên chứng
từ nộp thuế của hàng hoá nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho
phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức

nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh
doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
1.2.3.2. phương pháp trực tiếp
1. Phương pháp trực tiếp trên GTGT:
SV: Phan Kim Anh

12
12

Lớp: CQ48/02.02


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

a, Đối tượng áp dụng: áp dụng đối với hoạt động mua, bán, chế tác
vàng bạc, đá quý.
b, Xác định thuế GTGT phải nộp:
Số thuế GTGT
phải nộp

=

GTGT của hàng
hóa, dịch vụ
chịu thuế bán ra

Thuế suất thuế GTGT của
hàng hóa, dịch vụ đó


x

Trong đó:
GTGT của
hàng hóa
dịch vụ

=

Giá thanh toán của
hàng hóa, dịch vụ
bán ra

-

Giá thanh toán của hàng hóa
dịch vụ mua vào tương ứng

2.Phương pháp trực tiếp trên doanh thu:
a) Đối tượng áp dụng:
- Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập;đang hoạt độngcó doanh thu
hàng năm dưới mức ngưỡng doanh thu một tỷ đồng, trừ trường hợp đăng ký
tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.
- Hộ, cá nhân kinh doanh;
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo
Luật Đầu tư và cáctổ chức khác không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ
chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật, trừ các tổ
chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động
tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu khí.

- Tổ chức kinh tếkhác không phải là doanh nghiệp, hợp tác xã, trừ
trường hợp đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.
b, Xác định thuế GTGT phải nộp:
SV: Phan Kim Anh

13
13

Lớp: CQ48/02.02


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Thuế GTGT phải nộp = Tỷ lệ % x Doanh thu
Trong đó:
-Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu được quy định theo từng
hoạt động như sau:




Phân phối, cung cấp hàng hóa: 1%
Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%
Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao



thầu nguyên vật liệu: 3%;

Hoạt động kinh doanh khác: 2%

-Doanh thu là tổng số tiền ghi trên hóa đơn bán hàng.
1.3. Công tác quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp
1.3.1. Mục tiêu và yêu cầu của quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp
1.3.1.1. Mục tiêu của quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp.
Công tác quản lý thuế GTGT đối với DN nhằm đạt được các mục tiêu
cơ bản sau:
Thứ nhất, nhằm thực hiện nghiêm chỉnh các luật thuế, pháp lệnh thuế, đảm
bảo nộp đúng, nộp đủ và nộp thuế kịp thời tiền thuế vào ngân sách nhà nước.
Thứ hai, đề cao ý thức tự giác chấp hành chính sách, pháp luật về thuế
và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp thực hiện tốt nghĩa vụ về
thuế; xoá bỏ những thủ tục không cần thiết gây phiền hà và tốn kém cho
doanh nghiệp.
Thứ ba, cải tiến thủ tục quản lý thuế, phân công, phân nhiệm rõ ràng,
chuẩn hoá dần công tác quản lý thuế nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt

SV: Phan Kim Anh

14
14

Lớp: CQ48/02.02


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

động của bộ máy quản lý thuế, nâng cao chất lượng làm việc của đội ngũ cán

bộ thuế.
Như vậy, công tác quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp không đơn
thuần là nhằm tăng hiệu quả của quản lý thuế mà còn nhằm tới mục tiêu cao
hơn, đó có thể là làm tăng sự tin tưởng và ủng hộ của dân chúng đối với
Chính phủ, thuận lợi hơn cho Chính phủ về điều hành và quản lý.
1.3.1.2. Yêu cầu của quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp.
Quản lý thuế GTGT nhằm tác động và điều hành hoạt động đóng thuế
của NNT, do vậy quản lý thuế GTGT phả đảm bảo được những yêu cầu sau:
Trước hết, phải đổi mới cơ chế quản lý thuế, sắp xếp tổ chức bộ máy
quản lý thuế, phân rõ chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận tại Cục thuế, Chi
cục thuế.
Thứ hai, tăng cường công tác phân tích thông tin, phát hiện các dấu
hiệu nghi ngờ vi phạm về thuế để kịp thời thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm
các hành vi vi phạm pháp luật về thuế.
Thứ ba, phân định rõ ràng giữa nghĩa vụ kê khai thuế, nộp thuế của
doanh nghiệp với trách nhiệm phát hiện hành vi vi phạm về thuế để thực hiện
kiểm tra, thanh tra thuế của cơ quan thuế.
Thứ tư, cán bộ thuế nắm vững chính sách, chế độ thuế, có ý thức trách
nhiệm cao, tuân thủ đúng quy định nghiệp vụ và các bước công việc quy định
trong quy trình.
Thứ năm, tăng cường trang bị cơ sở vật chất, thiết bị, máy tính làm việc để
đảm bảo khai thác thông tin phục vụ cho công tác quản lý, chỉ đạo thu thuế.
1.3.2. Nội dung và yêu cầu công tác quản lý thuế GTGT đối với DN
SV: Phan Kim Anh

15
15

Lớp: CQ48/02.02



Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Xuất phát từ các mục tiêu, yêu cầu của quản lý thuế GTGT đối với
doanh nghiệp, nội dung và yêu cầu của công tác quản lý thuế GTGT bao gồm:
1. Quản lý đối tượng nộp thuế
Trong công tác quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp việc quản lý đối
tượng nộp thuế (ĐTNT) là công việc đầu tiên có vai trò hết sức quan trọng, tạo
cơ sở để tiến hành các công việc tiếp theo, đồng thời có tác dụng rất lớn đến
giáo dục ý thức chấp hành pháp luật và đảm bảo công bằng giữa các ĐTNT.
Quản lý ĐTNT là nội dung quan trọng hàng đầu trong quản lý thuế
GTGT đối với doanh nghiệp, do vậy để đảm bảo hiệu quả cần phải đáp ứng
được các yêu cầu sau: Quản lý hết các đối tượng tham gia sản xuất kinh doanh,
các đối tượng nghỉ kinh doanh (đảm bảo nộp đơn theo đúng quy định, tìm hiểu
lý do nghỉ) không để bỏ sót, tổ chức phân loại và giám sát chặt chẽ các đối
tượng kinh doanh cũng như quá trình hoạt động kinh doanh của các ĐTNT.
Nội dung quản lý ĐTNT đối với doanh nghiệp gồm:



Quản lý số lượng ĐTNT.
Quản lý danh bạ các doanh nghiệp mới ra kinh doanh
Quản lý các doanh nghiệp đang hoạt động
Quản lý đối với các doanh nghiệp ngừng, nghỉ, bỏ kinh doanh
Phân loại ĐTNT để quản lý thuế
Phân loại ĐTNT là sắp xếp các ĐTNT vào từng nhóm theo những tiêu chí

nhất định, từ đó có những biện pháp quản lý phù hợp với từng nhóm cụ thể .

Mỗi ĐTNT được gắn với một mã số duy nhất. Mọi thông tin cần thiết về
đối tượng nộp thuế được nạp vào máy vi tính với một file riêng mà tên file là
mã số của đối tượng nộp thuế. Khi cần kiểm tra một đối tượng nộp thuế, cơ
quan quản lý chỉ cần mở file theo mã số của đối tượng đó, nhờ đó mà tránh
được tình trạng bỏ sót các đối tượng nộp thuế đồng thời cũng đảm bảo sự
nhanh gọn cho CQT trong công tác quản lý thu thuế.
SV: Phan Kim Anh

16
16

Lớp: CQ48/02.02


Học viện Tài chính

2.

Luận văn tốt nghiệp

Quản lý căn cứ tính thuế và kê khai thuế.
Trong công tác quản lý thu thuế, để nâng cao hiệu quả thu ngân sách,

CQT không chỉ tập trung vào quản lý ĐTNT mà còn cần quản lý tốt căn cứ
tính thuế và kê khai thuế của ĐTNT. Quản lý căn cứ tính thuế hiệu quả thì
cần quản lý tốt công tác kế toán doanh nghiệp và tình hình sử dụng hoá đơn,
chứng từ.
Quản lý kê khai là hoạt động của CQT ghi nhận, phản ánh, theo dõi tình
hình nộp nộp hồ sơ khai thuế (HSKT) của NNT và phân tích đánh giá tính
chính xác, trung thực, đúng pháp luật của HSKT.

Để quản lý căn cứ tính thuế và kê khai thuế hiệu quả cần đảm bảo các
yêu cầu: tăng cường công tác kiểm tra từ HSKT đến kiểm tra tại trụ sở doanh
nghiệp, xử phạt nghiêm minh đối với các hành vi vi phạm.
Quản lý kê khai thuế là việc gồm các nội dung: CQT thực hiện rà soát,
cập nhật và tổng hợp Danh sách theo dõi NNT phải nộp hồ sơ khai thuế
theo từng sắc thuế, mẫu HSKT, thời hạn nộp HSKT (tháng, quý, năm, quyết
toán) để xác định số lượng HSKT phải nộp và theo dõi, đôn đốc tình trạng kê
khai và xử lý vi phạm về việc nộp HSKT của NNT.
3.

Quản lý thu nộp thuế
Nộp thuế là việc NNT nộp tiền vào NSNN để thực hiện nghĩa vụ thuế bao

gồm các hình thức như nộp tiền mặt, chuyển khoản, bù trừ với số thuế nộp
thừa. Quản lý thu nộp thuế là hoạt động của CQT xác định cơ sở thu thuế,
theo dõi diễn biến thu nộp đối với từng loại thuế, từng NNT. Việc thực hiện
quản lý nộp thuế cần đảm bảo các yêu cầu sau:
- Hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi nhất có thể để ĐTNT hoàn thành
nghĩa vụ thuế của mình.
- Thu hết số thuế ghi thu, không để nợ đọng.
- Tiết kiệm, hiệu quả trong quá trình thu thuế
SV: Phan Kim Anh

17
17

Lớp: CQ48/02.02


Học viện Tài chính


Luận văn tốt nghiệp

Nội dung quản lý thu nộp thuế: CQT căn cứ vào HSKT của NNT, kiểm
tra tính chính xác, hợp lý, hợp pháp của HSKT để xác đinh số thuế phải nộp
của NNT; ra thông báo thuế cho NNT; thực hiện đôn đốc NNT nộp thuế...
Việc thực hiện thu thuế GTGT được thực hiện theo các trường hợp: CQT trực
tiếp quản lý và thu thuế; NNT đến nộp trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước hoặc
qua các tổ chức ủy nhiệm thu.
CQT phải kết hợp với Kho bạc Nhà nước và các tổ chức ủy nhiệm thu bố
trí địa điểm, phương tiện, cán bộ thu thuế, bảo đảm cho NNT nộp tiền thuế
vào NSNN đúng, đủ, thuận lợi và kịp thời.
4.

Quản lý hoàn thuế
Hoàn thuế GTGT là việc Nhà nước trả lại số thuế GTGT mà đối tượng

nộp thuế đã nộp vào NSNN trong một số trường hợp nhất định. Quản lý hoàn
thuế là hoạt động của CQT ghi nhận, phân tích, đánh giá tính trung thực của
hồ sơ hoàn thuế từ đó xác định chính xác cơ sở hoàn thuế.
Công tác hoàn thuế, gồm các nội dung: CQT căn cứ vào hồ sơ hoàn thuế
của NNT, kiểm tra tính trung thực, hợp lý, hợp pháp để xác định số thuế được
hoàn và ra quyết định hoàn thuế
Để đạt được hiệu quả, công tác hoàn thuế phải được thực hiện đúng
quy định kịp thời có tác dụng giúp doanh nghiệp được thuận lợi hơn trong
việc đầu tư phát triển sản xuất, để tránh được những tiêu cực. CQT phải tiến
hành công tác kiểm tra thẩm định hồ sơ xin hoàn thuế trên địa bàn quản lý,
tránh trường hợp hoàn thuế không đúng đối tượng, không đúng với số tiền
đáng lẽ được hoàn.
5.


Quản lý thanh tra, kiểm tra thuế.

SV: Phan Kim Anh

18
18

Lớp: CQ48/02.02


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Với mục tiêu chống thất thu thuế, ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm về
thuế và nâng cao tính tự giác tuân thủ pháp luật thuế của NNT, CQT thực hiện
hiện công tác kiểm tra thuế, gồm các nội dung:
- Kiểm tra HSKT tại trụ sở CQT gồm: kiểm tra tính chính xác, hợp pháp
của HSKT
- Kiểm tra tại trụ sở của NNT gồm: kiểm tra chế độ sổ sách kế toán và
tình hình sử dụng hóa đơn chứng từ của doanh nghiệp.
Để thực hiện tốt công tác kiểm tra thuế, cán bộ thuế phải đảm bảo các yêu
cầu sau: Thực hiện kiểm tra, giám sát các loại hồ sơ khai thuế được giao mà NNT
gửi đến CQT; chịu trách nhiệm về kết quả kiểm tra đối với các hồ sơ khai thuế
được giao; giữ bí mật thông tin được phản ánh trong hồ sơ khai thuế của NNT trừ
các trường hợp công khai thông tin vi phạm pháp luật về thuế của NNT.
6.

Công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT.

Tuyên truyền, hỗ trợ NNT bao gồm các công việc: tuyên truyền cho
NNT biết về các chính sách, yêu cầu của luật thuế; hỗ trợ, hướng dẫn NNT
thực hiện đúng pháp luật thuế.
Công tác tuyên truyền, hỗ trợ hiệu quả cần đảm bảo các yêu cầu: Cán
bộ thuế am hiểu luật thuế, giải thích, hướng dẫn cho NNT một cách chính xác
và thoả đáng, NNT thực hiện nghĩa vụ thuế một cách chính xác và đầy đủ.
Theo quy định của Luật Quản lý thuế hiện hành và các văn bản pháp
luật hướng dẫn thi hành, các thủ tục hành chính thuế được quy định cụ thể,
đơn giản, rõ ràng, minh bạch nhằm nâng cao trách nhiệm và bảo đảm quyền
lợi hợp pháp của NNT, tạo điều kiện cho NNT chấp hành tốt pháp luật thuế
nhưquy định rõ các loại giấy tờ của từng loại hồ sơ thuế (hồ sơ khai thuế, hồ
SV: Phan Kim Anh

19
19

Lớp: CQ48/02.02


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

sơ miễn giảm thuế, hồ sơ hoàn thuế vụ...), thống nhất thời hạn nộp hồ sơ khai
thuế, phương thức khai thuế... đồng thời giảm bớt khối lượng công việc cho
cán bộ thuế và nâng cao hiệu quả công việc.
1.3.2. Sự cần thiết phải tăng cường quản lý thuế GTGT đối với DN
Thứ nhất : xuất phát từ tầm quan trọng của thuế GTGT trong hệ thống thuế.
Thuế GTGT là sắc thuế giữ vai trò quan trọng trong tổng thu ngân sách Nhà
nước. Sau khi Việt Nam chính thức gia nhập WTO, hàng rào thuế quan giảm

một cách căn bản theo đó tỉ lệ thuế xuất nhập khẩu sẽ giảm mạnh trong cơ cấu
nguồn thu ngân sách thì thuế GTGT cùng với thuế Thu nhập trở thành hai sắc
thuế chủ yếu.
Thứ hai: xuất phát từ thực trạng quản lý thuế GTGT hiện nay còn nhiều
tồn tại, bất cập, gây thất thu lớn.
Mặc dù Luật thuế GTGT đã được đưa vào áp dụng hơn 10 năm, liên tục
được bổ sung sửa đổi cho phù hợp với tình hình thực tế của nền kinh tế song
trong quá trình thực thi vẫn còn nhiều bất cập,tồn tại. Một mặt là do chính
sách chưa thật sự thống nhất, đồng bộ tạo khe hở cho các đối tượng tìm cách
lách luật,trốn thuế,gian lận thuế chiếm đoạt NSNN. Mặt khác trên khía cạnh
chủ quan trong thực trạng quản lí thuế, một bộ phận cán bộ thuế hoặc thiếu
năng lực hoặc không đủ lực lượng hoặc nghiêm trọng hơn là cố tình cấu kết
với đối tượng nộp thuế làm thất thu NSNN.Hiện nay do cơ chế quản lý thuế
của chúng ta còn chưa được thực thi một cách nghiêm túc, khối lượng lớn các
doanh nghiệp như hiện nay mà chỉ có số ít cán bộ thuế trực tiếp quản lý nên
việc chấp hành chế độ kế toán thống kê, chứng từ hoá đơn mua bán hàng hóa
các doanh nghiệp còn nhiều bất cập. Bên cạnh đó ý thức tuân thủ pháp luật
của các đơn vị này chưa cao, trong khi việc xử lý vi phạm trong lĩnh vực
thuế chưa có tính răn re, khi có vi phạm thường mới chỉ có xử lý vi phạm
SV: Phan Kim Anh

20
20

Lớp: CQ48/02.02


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp


hành chính đã làm cho hành vi sai phạm của các doanh nghiệp này xảy ra
ngày càng phổ biến và đa dạng.
Thứ ba: Xuất phát từ đặc thù của các doanh nghiệp (đặc biệt doanh
nhiệp ngoài quốc doanh) quy mô vốn nhỏ, thành lập “dễ” và cũng “biến mất”
dễ dàng khi thiếu sự quản lý chặt chẽ của các cơ quan hữu quan nên việc quản
lý thu thuế các đối tượng này cũng rất khó khăn, phức tạp. Thực tiễn cho thấy ý
thức chấp hành pháp luật nói chung và pháp luật thuế nói riêng của các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh còn bộc lộ nhiều yếu kém.
Như vậy việc tăng cường công tác quản lý thuế GTGT đối với doanh
nghiệp là điều hết sức cần thiết và rất quan trọng. Công tác thu thuế GTGT
không chỉ phục vụ cho mục tiêu ngân sách mà còn đảm bảo công bằng xã hội,
thực hiện chức năng kiểm soát, định hướng Nhà nước, thúc đẩy các cơ sở
kinh doanh thực hiện hạch toán kinh tế, quan tâm đến chế độ hóa đơn, chứng
từ tạo ra sự chuyển biến mới trong lĩnh vực quản lý tài chính góp phần thực
hiện các mục tiêu và yêu cầu của việc ban hành luật thuế GTGT.

SV: Phan Kim Anh

21
21

Lớp: CQ48/02.02


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ GTGT

ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ YÊN DŨNG
2.1. Khái quát chung tình hình kinh tế – xã hội huyện Yên Dũng, chi cục
Thuế Yên Dũng
2.1.1. Đặc điểm kinh tế- xã hội huyện Yên Dũng- tỉnh Bắc Giang
Yên Dũng là một huyện nằm ở tiểu vùng miền núi và trung du của tỉnh
Bắc Giang được bao bọc bởi 3 con sông là sông Cầu, sông Thương và sông
Lục Nam.Huyện có diện tích tự nhiên là 213,78 km 2 bao gồm 19 xã và 2 thị
trấn. Phía Bắc giáp thành phố Bắc Giang, huyện Lạng Giang; phía Đông giáp
huyện Lục Nam; phía Nam giáp với huyện Quế Võ ( Bắc Ninh), huyện Chí
Linh ( Hải Dương); phía Tây giáp với huyện Việt Yên. Dân số của huyện tính
đến hết năm 2008 là 168.862 người.
Là một vùng đất phù sa cổ, có nhiều cánh động rộng, bằng phẳng cùng
vời hệ thống thuỷ lợi đã và đang được cứng hoá, huyện có điều kiện để phát
triển ngành nông nghiệp. Với diện tích đất nông nghiệp 10.499 ha, trong đó
diện tích trồng lúa là 10.171 ha, Yên Dũng đang tích cực đẩy mạnh sản xuất
nông nghiệp hàng hoá, đặc biệt là lúa chất lượng cao. Hàng năm, năng suất
lúa bình quân đạt 52 tạ/ha, tổng sản lượng đạt 87.230 tấn. Năm 2009 huyện
hoàn thành xây dựng thương hiệu Gạo thơm Yên Dũng.
Nuôi trồng thuỷ sản cũng là thế mạnh của huyện với trên 1.015 ha mặt
nước tự nhiên và khoảng 761 ha diện tích chuyển đổi sang nuôi cá, sản
lượng thuỷ sản toàn huyện hàng năm đạt trên 3.000 tấn. Do vậy Yên Dũng
được quy hoạch là vùng sản xuất nông nghiệp trọng điểm của tỉnh Bắc Giang
Yên Dũng có nhiều thế mạnh để phát triển kinh tế- xã hội. Với vị trí tương
đối thuận lợi: là cửa ngõ của thành phố Bắc Giang ở phía Bắc, nằm trên trục
đường Quốc lộ 1A, có tuyến đường sắt Hà Nội - Lạng Sơn chạy qua, được bao
SV: Phan Kim Anh

22
22


Lớp: CQ48/02.02


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

bọc bởi ba con sông lớn là sông Cầu, sông Thương và sông Lục Nam nên rất
thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hoá cả đường bộ và đường thuỷ. Chính vì lẽ
đó mà hiện tại Yên Dũng đang là một trong những địa phương trọng điểm về
phát triển công nghiệp của tỉnh. Tính đến hết năm 2007 toàn huyện đã có 72 tổ
chức và cá nhân được chấp nhận đầu tư vào địa bàn, diện tích thuê đất là 77,5 ha,
với số vốn đăng ký đạt 629,369 tỷ đồng và 7,83 triệu USD.
Tiềm năng phát triển kinh tế - xã hội của huyện rất lớn. Trong những
năm qua cùng với sự lãnh đạo của Đảng bộ, Uỷ ban nhân dân huyện cùng với
sự đoàn kết của toàn thể nhân dân trong huyện Yên Dũng đã đạt được nhiều
thành tựu đáng kể trong phát triển kinh tế và các hoạt động văn hoá, xã hội;
chính trị, an ninh được giữ vũng. Yên Dũng đang phấn đấu trở thành một
huyện "mạnh về kinh tế, giàu về văn hoá".
2.1.2. Sự hình thành và phát triển chi cục thuế Yên Dũng - Bắc Giang
2.1.3.1. Vài nét sơ lược về chi cục thuế Yên Dũng - Bắc Giang
Thực hiện Nghị định 281/HĐBT ngày 7/8/1990 của Hội đồng Bộ
trưởng (nay là Chính phủ) về việc thành lập hệ thống thu thuế Nhà nước trực
thuộc Bộ Tài Chính và Quyết định 314/TC/QĐ ngày 21/8/1990 của Bộ trưởng
Bộ Tài Chính, ngày 01/10/1990 Cục thuế tỉnh Hà Bắc được thành lập trên cơ
sở sáp nhập 03 tổ chức: Chi cục Thuế Công thương nghiệp, Chi cục Thuế
Nông nghiệp và Chi cục Thu Quốc Doanh. Tổ chức lúc đầu gồm 10 phòng và
16 Chi cục Thuế các huyện, thị xã với 965 cán bộ công chức.
Cuối năm 1996, tỉnh Bắc Giang được tái lập do tỉnh Hà Bắc được chia
tách thành hai tỉnh Bắc Giang và Bắc Ninh. Ngày 14/12/1996 Bộ Tài Chính

có Quyết định số 1133 QĐ/BTC V/v thành lập Cục Thuế Nhà nước tỉnh Bắc
Giang và Cục thuế Nhà nước tỉnh Bắc Ninh.

SV: Phan Kim Anh

23
23

Lớp: CQ48/02.02


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Ngày 01/01/1997 Cục thuế Bắc Giang đi vào hoạt động, tổ chức bộ
máy gồm 12 phòng và 10 chi cục thuế cấp huyện, trong đó có chi cục thuế
huyện Yên Dũng.
2.1.3.2. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của bộ máy quản lý Chi cục
thuế Yên Dũng
a,Cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế Yên Dũng
Chi cục thuế huyện Yên Dũng gồm ban lãnh đạo, 5 đội văn phòng và 3
đội liên xã.











Ban lãnh đạo gồm 3 đồng chí:
7. Đồng chí Nguyễn Trung Thành : Chi cục trưởng
8. Đồng chí Trần Đức Hạnh : Phó Chi cục trưởng
9. Đồng chí Ong Xuân Đồng : Phó Chi cục trưởng
05 đội văn phòng gồm:
Đội kê khai – kế toán thuế, tin học và quản lý thuế TNCN.
Đội hành chính – nhân sự, tài vụ – ấn chỉ.
Đội tổng hợp, nghiệp vụ dự toán – Trước bạ và thu khác.
Đội kiểm tra thuế, quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế.
Đội tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế.
03 đội thuế liên xã, gồm:
Đội thuế liên xã 1 (Thị Trấn Neo).
Đội thuế liên xã 2 (Thị Trấn Tân Dân).
Đội thuế liên xã 3 (xã Tiền Phong).
Các đồng chí lãnh đạo quản lý các đội theo sơ đồ sau:

SV: Phan Kim Anh

24
24

Lớp: CQ48/02.02


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp


CHI CỤC TRƯỞNG

Phó Chi Cục Trưởng

Đội tuyên
truyền, hỗ
trợ người
nộp thuế

Đội kê
khai, kế
toán thuế,
tin học và
quản lý
thuế
TNCN

Phó Chi Cục Trưởng

Đội kiểm
tra, quản
lý nợ và
cưỡng
chế nợ
thuế

Đội Hành
chính,
nhân sự,

tài vụ, ấn
chỉ

Đội Tổng
hợp,
nghiệp vụ
dự toán –
Trước bạ
và thu
khác

Đội thuế
liên xã (3
đội)

b, Chức năng, nhiệm vụ các đội.
Đội tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế (2 người):Giúp Chi cục trưởng
Chi cục Thuế thực hiện công tác tuyên truyền về chính sách pháp luật thuế; hỗ
trợ NNT trong phạm vi Chi cục Thuế quản lý.
Đội kê khai, kế toán thuế, tin học và quản lý thuế TNCN (4 người):Giúp
Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác đăng ký thuế, xử lý hồ sơ
khai thuế, kế toán thuế, thống kê thuế theo phân cấp quản lý; quản lý và vận
hành hệ thống trang thiết bị tin học; triển khai, cài đặt, hướng dẫn sử dụng
cácphần mềm ứng dụng tin học phục vụ công tác quản lý thuế; thực hiện
thống nhất chính sách thuế thu nhập cá nhân; kiểm tra, giám sát kê khai thuế
thu nhập cá nhân; tổ chức thực hiện dự toán thu thuế thu nhập cá nhân đối với
người nộp thuế thuộc phạm vi quản lý của Chi Cục Thuế.
SV: Phan Kim Anh

25

25

Lớp: CQ48/02.02


×