Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Đánh giá thực trạng hoạt động của văn phòng đăng ký đất đai chi nhánh huyện văn quan, tỉnh lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 116 trang )

HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM

HỒNG MINH QUYẾT

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG
CỦA VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI CHI NHÁNH
HUYỆN VĂN QUAN, TỈNH LẠNG SƠN

Chuyên ngành:

Quản lý đất đai

Mã số:

60.85.01.03

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thanh trà

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2017
i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn
toàn trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2017
Tác giả luận văn



Hoàng Minh Quyết

ii


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ,
những ý kiến đóng góp, chỉ bảo quý báu của các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Quản lý
đất đai.
Để đạt kết quả nghiên cứu này, ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi nhận được sự
hướng dẫn chu đáo, tận tình của Thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Thanh Trà trong suốt thời
gian nghiên cứu và viết luận văn.
Tôi cũng nhận được sự giúp đỡ của các cán bộ Phòng Tài nguyên và Mơi
trường, Chi nhánh Văn phịng Đăng ký đất đai huyện Văn Quan. Đồng thời sự động
viên, tạo mọi điều kiện của anh chị em, bạn bè đồng nghiệp, gia đình và sự nhiệt tình
tham gia phỏng vấn của các hộ dân.
Với tấm lịng biết ơn, tơi xin chân thành cám ơn mọi sự giúp đỡ quý báu đó!
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2017
Tác giả luận văn

Hoàng Minh Quyết

iii


MỤC LỤC
Lời cam đoan .................................................................................................................... ii

Lời cảm ơn ....................................................................................................................... iii
Mục lục .......................................................................................................................... iv
Danh mục chữ viết tắt ..................................................................................................... vii
Danh mục bảng .............................................................................................................. viii
Danh mục hình ................................................................................................................. ix
Trích yếu luận văn ............................................................................................................ x
Phần 1. Mở đầu ............................................................................................................... 1
1.1

Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................... 1

1.2

Mục tiêu của đề tài ............................................................................................. 2

1.3.

Địa điểm và thời gian nghiên cứu ...................................................................... 2

1.4

Yêu cầu của đề tài .............................................................................................. 2

1.5.

Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn ........................................ 2

Phần 2. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu ................................................................... 4
2.1


Cơ sở lý luận về đăng ký đất đai, hoạt động của văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất và hoạt động chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai ............ 4

2.1.1

Khái niệm về đất đai, đăng ký đất đai................................................................ 4

2.1.2

Hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trước khi thành
lập thành lập Văn phòng đăng ký đất đai một cấp. ............................................ 9

2.1.3

Khái quát về Văn phòng đăng ký đất đai ......................................................... 10

2.1.4.

Chức năng, nhiệm vụ và hoạt động của Chi nhánh Văn phịng đăng
ký đất đai. ......................................................................................................... 13

2.2

Mơ hình tổ chức đăng ký đất đai, bất động sản ở một số nước trên thế giới. ........... 15

2.2.1

Hệ thống Đăng ký đất đai của Thụy Điển ...................................................... 15

2.2.2


Hệ thống Đăng ký đất đai của Pháp ................................................................. 17

2.2.3

Hệ thống Đăng ký đất đai của Úc .................................................................... 19

2.2.4.

Hệ thống Đăng ký đất đai của Malaysia .......................................................... 21

2.2.5

Hệ thống Đăng ký đất đai của Trung Quốc ..................................................... 22

2.2.6

Đánh giá chung về hệ thống đăng ký đất đai của một số nước trên thế
giới ................................................................................................................... 23

iv


2.3

Hệ thống đăng ký đất đai của việt nam qua các giai đoạn ............................... 24

2.3.1

Hệ thống đăng ký đất đai của Việt Nam trong quá khứ................................... 24


2.3.2

Những thay đổi cơ bản trong công tác đăng ký đất đai trong quá khứ
đến khi Luật Đất đai 2013 ra đời ..................................................................... 30

Phần 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu .......................................................... 31
3.1.

Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................... 31

3.2.

Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 31

3.3.

Nội dung nghiên cứu ........................................................................................ 31

3.4.

Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 32

3.4.1.

Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp ................................................. 32

3.4.2.

Phương pháp chọn điểm nghiên cứu................................................................ 32


3.4.3

Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp ............................................................... 33

3.4.4

Phương pháp phân tích, xử lý số liệu............................................................... 34

Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận ................................................................... 35
4.1

Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Văn Quan .................................... 35

4.1.1.

Điều kiện tự nhiên ............................................................................................ 35

4.1.2.

Điều kiện kinh tế - xã hội................................................................................. 41

4.1.3.

Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Văn Quan ................. 45

4.2

Tình hình quản lý và sử dụng đất của huyện Văn Quan .................................. 47


4.2.1

Tình hình quản lý Nhà nước về đất đai của huyện Văn Quan ......................... 47

4.2.2

Hiện trạng sử dụng đất và tình hình biến động đất đai của huyện Văn
Quan giai đoạn 2012-2016 ............................................................................... 51

4.3

Tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của chi nhánh văn phòng
đăng ký đất đai huyện Văn Quan ..................................................................... 55

4.3.1

Cơ cấu tổ chức và nhân lực của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
huyện Văn Quan .............................................................................................. 55

4.3.2.

Vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Chi nhánh Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất huyện Văn Quan. ................................................. 57

4.3.3.

Đánh giá chung về tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện Văn Quan. ...................................... 58

4.4.


Đánh giá thực trạng hoạt động của văn phòng đăng ký đất đai chi
nhánh huyện Văn Quan từ năm 2012 đến năm 2016 ....................................... 59

v


4.4.1:

Công tác đăng ký đất đai, cấp GCNQSD đất, QSH nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất ........................................................................................ 59

4.4.2

Lập và quản lý sổ địa chính, sổ cấp GCNQSDĐ, sổ mục kê, sổ theo
dõi biến động, sổ đăng ký ................................................................................ 68

4.4.3:

Công tác chỉnh lý biến động về sử dụng đất theo quy định của pháp
luật khi thực hiện các quyền của người sử dụng đất. ....................................... 71

4.4.4

Công tác thống kê, kiểm kê đất đai .................................................................. 73

4.4.5.

Đánh giá chung về thực trạng hoạt động của Chi nhánh Văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất huyện Văn Quan ................................................. 75


4.4.6.

Đánh giá của cán bộ có liên quan đến hoạt động của Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai huyện Văn Quan .......................................................... 80

4.4.7.

Nguyên nhân hạn chế hiệu quả hoạt động của Văn phòng Đăng ký
quyền sử dụng đất huyện Văn Quan ................................................................ 83

4.4.8.

Giải pháp hoàn thiện hiệu quả hoạt động của Văn phòng Đăng ký
quyền sử dụng đất huyện Văn Quan ................................................................ 86

4.5.

Đề xuất những giải pháp nâng cao thực trạng hoạt động của chi nhánh
văn phòng đăng ký đất đai huyện Văn Quan ................................................... 88

4.5.1.

Hoàn thiện cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ chế
tài chính của Chi nhánh ................................................................................... 88

4.5.2.

Tăng cường hiệu quả công tác đăng ký đất đai, cấp GCN QSDĐ,
QSH nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. .................................................... 89


4.5.3.

Tăng cường hiệu quả trong việc lập và quản lý sổ địa chính, sổ cấp
GCN QSDĐ, sổ mục kê, sổ theo dõi biến động, sổ đăng ký ........................... 90

4.5.4.

Tăng cường công tác chỉnh lý biến động và sử dụng đất theo quy định
của pháp luật khi thực hiện các quyền của người sử dụng đất ........................ 90

4.5.5.

Tăng cường công tác thống kê, kiểm kê đất đai .............................................. 91

Phần 5. Kết luận và kiến nghị ...................................................................................... 92
5.1

Kết luận ............................................................................................................ 92

5.2

Kiến nghị.......................................................................................................... 93

Tài liệu tham khảo .......................................................................................................... 94
Phụ lục ......................................................................................................................... 96

vi



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

BĐS

Bất động sản

BNV

Bộ Nội vụ

BTC

Bộ Tài chính

BTNMT

Bộ Tài ngun và Mơi trường

BTP

Bộ Tư pháp

CHXHCN

Cộng hịa xã hội chủ nghĩa

CNH-HĐH


Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa

CNVPĐKĐĐ

Chi nhánh Văn phịng đăng ký đất đai

ĐKQSDĐ

Đăng ký quyền sử dụng đất

ĐKĐĐ

Đăng ký đất đai

GCN

Giấy chứng nhận

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

HSĐC

Hồ sơ địa chính

QSH

Quyền sở hữu


STNMT

Sở Tài nguyên và Môi trường

TNMT

Tài nguyên và môi trường

TP

Thành phố

TTBĐS

Thị trường bất động sản

TTLT

Thông tư liên tịch

UBND

Ủy ban nhân dân

VPĐK

Văn phòng đăng ký

VPĐKĐĐ


Văn phòng đăng ký đất đai

vii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1. Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội huyện Văn Quan năm
2016.............................................................................................................. 42
Bảng 4.2

Dân số, lao động trên địa bàn huyện Văn Quan năm 2016.......................... 44

Bảng 4.3: Hiện trạng sử dụng đất huyện Văn Quan năm 2016 .................................... 52
Bảng 4.4. Cơ cấu nhân lực Chi nhánh VPĐKĐĐ huyện Văn Quan năm 2016 ........... 56
Bảng 4.5. Tình hình cấp Giấy chứng nhận QSDĐ, QSH nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất của các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Văn Quan
(tính đến ngày 31/12/2015) .......................................................................... 62
Bảng 4.6. Kết quả lập hồ sơ địa chính của huyện Văn Quan ....................................... 69
Bảng 4.7. Tình hình biến động sử dụng đất giai đoạn 2012 - 2016 ............................. 72
Bảng 4.8. Mức độ công khai thủ tục hành chính .......................................................... 76
Bảng 4.9. Đánh giá tiến độ giải quyết hồ sơ của VPĐKQSDĐ ................................... 77
Bảng 4.10. Đánh giá về thái độ tiếp nhận hồ sơ của VPĐKQSDĐ .............................. 78
Bảng 4.11. Đánh giá về mức độ hướng dẫn của VPĐKQSDĐ ..................................... 79
Bảng 4.12. Đánh giá của cán bộ có liên quan đến hoạt động của Chi nhánh Văn
Phịng ĐKĐĐ huyện Văn Quan ................................................................... 81
Bảng 4.13. Đánh giá của cán bộ về điều kiện cơ sở vật chất ........................................ 82

viii



DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1.

Sơ đồ hành chính huyện Văn Quan – tỉnh Lạng Sơn ............................... 35

Biểu đồ 4.2. Cơ cấu đất đai năm 2016 huyện Văn Quan ............................................... 54
Hình 4.3.

Sơ đồ tổ chức Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện Văn Quan . 56

ix


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

Tên tác giả: Hồng Minh Quyết
Tên luận văn: “Đánh giá thực trạng hoạt động của Văn phòng đăng ký đất đai
chi nhánh huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn”.
Ngành: Quản lý đất đai

Mã số: 60.85.01.03

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nơng nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu:
Đánh giá thực trạng hoạt động của Văn phòng đăng ký đất đai chi nhánh huyện
Văn Quan, Tỉnh Lạng Sơn.
Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực trạng hoạt động của Văn phòng
đăng ký đất đai chi nhánh huyện Văn Quan, Tỉnh Lạng Sơn trong thời gian tới.
Phương pháp nghiên cứu

a) Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp
b) Phương pháp chọn điểm nghiên cứu
c) Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
d) Phương pháp phân tích, xử lý số liệu
Kết quả chính và kết luận
1. Công tác đăng ký đất đai, cấp GCNQSD đất, QSH nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất: 6 tháng đầu năm 2016, Chi nhánh VPĐKĐĐ huyện Văn Quan đã tiếp nhận
và xử lý 3 hồ sơ đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. 40 hồ sơ chuyển
nhượng quyền sử dụng đất , 19 hồ sơ tặng cho, 13 hồ sơ đính chính, 14 hồ sơ cấp lại cấp
đổi, 2 hồ sơ hợp thửa và 4 hồ sơ tách thửa, tổng số hồ sơ tiếp nhận và xử lý tính đến 6
tháng đầu năm 2016 là 119 hồ sơ tính đến ngày 01/06/2016, UBND huyện Văn Quan đã
cấp Giấy chứng nhận được 46.398 thửa đất trên tổng số 61.599 thửa đất.
2. Lập và quản lý sổ địa chính, sổ cấp GCNQSDĐ, sổ mục kê, sổ theo dõi biến
động, sổ đăng ký.: Trên toàn huyện Văn Quan có 21/24 xã có Sổ mục kê; 24/24 xã có
Sổ địa chính và 88 Sổ đăng ký trên tồn địa bàn huyện. Đã lập các Sổ cấp Giấy chứng
nhận theo hệ bản đồ 1994 trên toàn bộ 24 xã, thị trấn, cấp theo Quyết định 23. Nhìn
chung, huyện Văn Quan đã lập được tương đối đầy đủ hồ sơ địa chính qua các thời kỳ.
Hầu hết các xã, thị trấn của huyện đều lưu giữ được những hồ sơ địa chính được lập từ
những năm 1980 (theo Chỉ thị 299/TTg ngày 10/11/1980 của Thủ tướng Chính phủ về
cơng tác đo đạc, phân hạng và đăng ký thống kê ruộng đất), đảm bảo cho sự quản lý

x


Nhà nước về đất đai của huyện Văn Quan.
3. Công tác chỉnh lý biến động về sử dụng đất theo quy định của pháp luật khi thực
hiện các quyền của người sử dụng đất: Huyện Văn Quan tốc độ đô thị hố trong những
năm gần đây có xu hướng phát triển mạnh, thể hiện rõ nhất là sự thay đổi về hạ tầng kỹ
thuật. Điều này, đã tạo áp ực cho công tác quản lý nhà nước về đất đai nói chung và
cơng tác chỉnh lý biến động về đất đai nói riêng.

4. Cơng tác thống kê, kiểm kê trên địa bàn huyện được thực hiện tốt, đúng theo tiến
độ và đảm bảo đúng nội dung, trình tự hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường
theo Thông tư số 08/2007/TT – BTNMT và từ ngày 17/7/2014 thì được thực hiện theo
Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên Môi trường. Qua kết quả thống
kê, kiểm kê đất đai cho thấy các tổ chức sử dụng đất phi nông nghiệp cơ bản sử dụng
đúng mục đích được giao, có hiệu quả, tuân thủ các quy định của pháp luật về đất đai.
5. Kết quả điều tra xã hội về ý kiến của người dân và cán bộ VPĐK về hoạt động
của Văn phòng ĐKĐĐ cho thấy: thời hạn thực hiện các thủ tục ở mức nhanh và đúng
hạn (89,3%), thái độ hướng dẫn của cán bộ được cho là tận tình, chu đáo (94%). Đa số
người dân đến làm thủ tục hành chính đều cảm thấy được lợi ích, sự thuận tiện và
những cải thiện rõ ràng mà mơ hình “một cửa” mang lại, khơng phải đóng chi phí gì
khác ngồi các khoản lệ phí quy định (96,7%).
6. Các giải pháp đề xuất: Về chính sách pháp luật, nâng cao hiểu biết pháp luật của
người dân; Về tổ chức, cơ chế hoạt động; Về đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật; Về nhân
lực.
Cải cách thủ tục hành chính trong quản lý đất đai có ý nghĩa rất quan trọng trong
công tác quản lý nhà nước về đất đai. Tuy nhiên, việc áp dụng cơ chế này như thế nào
cho hiệu quả, thực sự tiến bộ địi hỏi phải có sự nắm vững chuyên môn và phối hợp rất
nhịp nhàng giữa các phịng, ban, những người trực tiếp làm cơng tác.

xi


THESIS ABSTRACT
Master candidate: Hoang Minh Quyet
Thesis title: Assess the actual situation of the Land Registration Office of Van
Quan district, Lang Son province.
Major: Land Management Code: 60.85.01.03
Educational organization: Vietnam National University of Agriculture
(VNUA)

Research Objectives
Assessing theactual situation of the Land Registration Office at Van Quan
District branch office in Lang Son.
Suggesting some solutions to improve the operational role of the Land
Registration Office at Van Quan district branch office in Lang Son in the future.
Research Methods
A) Methods of collecting secondary data and documents
B) Site selection methods
C) Methods of collecting primary data
D) Methods of data analysis and processing
Main findings and conclusions
1. About land registration, granting certificate of land use rights and ownership of
houses and other land-attached assets in the first six months of 2016, of Land
Registration Office of Van Quan office has received 3 registration documents and
certificates of land use rights, 40 records of land use rights transfer, 19 records of
donate, 13 correction documents, 14 re-granting documents, 2 land consolidation
documents and 4 land separation documents, total document for receiving and handling
in the first 6 months of 2016 were 119 documents as of 01/06/2016, the People's
Committee of Van Quan district has granted the certificate for 46,398 land lots per total
of 61,599 land lots.
2. About setting up and manage cadastral book, book for granting certificates of land
use rights, land statistics book, change monitoring book, register book, in Van Quan
district, there are 21 communes out of 24 communes having land statistics book, 24/24
communes had cadastral book and 88 land register books. The district leaders had
established the certificates according to the map in 1994 in 24 communes and towns

xii


which were issued under Decision 23. In general, Van Quan district has established

relatively sufficient cadastral records over the periods. Most of the communes of the
district kept the cadastral documents which were recorded since the 1980s (according to
Directive 299 / TTg 10/11/1980 of the Prime Minister on measurement, classification
and registration of land statistics), ensuring the management of land in Van Quan
district.
3. The adjustment of changes in land using in accordance with the law when executed
the rights of land users. Van Quan district urbanization rate in recent years had tended to
develop significantly. The most visible is the change in technical infrastructure. This has
created pressure for the state management about land in general and the adjustment of in
variation of land in particular.
4. The statistics and inventory work in the district were implemented in accordance with
the schedule, the guiding contents and instructions of the Ministry of Natural Resources
and Environment, the Circular No. 08/2007 / TT- BTNMT and from July 17, 2014 had
complied with Circular No. 28/2014 / TT-BTNMT of the Ministry of Natural Resources
and Environment. Statistical results show that organizations that used non-agricultural
land for the right purposes efficiently and in compliance with the provisions of the land
law.
5. The results of the social survey about the opinions of the people and staff of the
Land Registration Office about their operation showed that the time to complete
procedures was fast and timely (89.3%). The staffs were thoughtful (94%). Most people
come to the administrative procedures feel the benefits, convenience and the obvious
improvements that “one door” model brought and they didn’t pay anything other than
the fees in regulations (96.7%).
6. Proposed solutions: Regarding legal policies, improving people's knowledge of law
about the organization and operation mechanism, investment in technical facilities,
manpower.
The reform of administrative procedures in land administration is very important in
the state management about land. However, the application of this mechanism for
efficiency, real progress requires professional expertise and coordination between
departments, people who directly do this reform .


xiii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của quốc gia, song là có hạn. Việc
quản lý và sử dụng nguồn tài nguyên này vào mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước một cách khoa học, tiết kiệm, hiệu quả là vô cùng quan trọng và có
ý nghĩa to lớn.
Trong những nhiệm vụ được quy định đối với Văn phòng đăng ký đất đai,
việc lập, chỉnh lý hồ sơ địa chính; xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu địa chính, phát
triển hệ thống thơng tin đất đai là nhiệm vụ rất quan trọng. Thực hiện tốt những
nhiệm vụ này sẽ góp phần rất lớn cho công tác quản lý đất đai cả trước mắt và
lâu dài. Tuy nhiên, công việc này chưa được quan tâm đầu tư đúng mức, do vậy
hệ thống hồ sơ địa chính hiện nay cịn nhiều bất cập, sai sót, cơng tác chỉnh lý
biến động chưa kịp thời và đồng bộ, thơng tin trong hồ sơ địa chính chưa phản
ánh được diễn biến thực tế của tình hình sử dụng đất đã gây khơng ít khó khăn
cho cơng tác quản lý Nhà nước về đất đai.
Văn Quan là một huyện ở phía Tây tỉnh Lạng Sơn, có tốc độ đơ thị hóa
cùng với nền kinh tế phát triển mạnh mẽ. Tuy nhiên, chính do sự phát triển kinh
tế cùng với đó là sự gia tăng dân số đã tác động đến nhu cầu của con người, đặc
biệt là vấn đề về sử dụng đất. Do vậy mà việc sử dụng đất có nhiều biến động địi
hỏi nhiệm vụ quản lý phải được coi trọng hơn bao giờ hết. Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai huyện Văn Quan đã hoạt động hiệu quả như thế nào, cịn những
tồn tại gì cần khắc phục để nâng cao chất lượng phục vụ người dân, giải quyết
tình trạng tồn đọng hồ sơ đăng kí đất đai? là những vấn đề được chính quyền địa
phương và người dân hết sức quan tâm.
Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho dân cơ bản đã hồn
thành nhưng nhu cầu giao dịch đất đai thì ngày càng cao. Từ khi thực hiện Luật

Đất đai 2003 và đến nay là Luật Đất đai 2013, cùng với việc cải cách thủ tục
hành chính theo cơ chế “Một cửa”, các cấp, các ngành đã có nhiều nỗ lực trong
quá trình giải quyết các hồ sơ có liên quan đến lĩnh vực đất đai cho người dân.
Cái được lớn nhất là mọi thủ tục đều cơng khai hóa với trang thiết bị khang trang,
cán bộ nhiệt tình, hịa nhã đã góp phần giảm phiền hà, tạo niềm vui đối với người

1


dân. Tuy nhiên, do điều kiện nhận thức khác nhau nên có nhiều đơn vị chưa áp
dụng đúng những quy định chung, nhiều đơn vị cũng đã chú trọng áp dụng công
nghệ thông tin vào việc giải quyết các thủ tục hành chính về đất đai song vẫn
khơng đủ tiêu chuẩn mỗi người một máy tính và chưa áp dụng được công nghệ
thông tin vào giải quyết hồ sơ.
Xuất phát từ thực tế trên, trong khuôn khổ thực hiện luận văn tốt nghiệp
ngành Quản lý đất đai, Học viện Nông nghiệp Việt Nam, tôi chọn đề tài: “Đánh
giá thực trạng hoạt động của Văn phòng đăng ký đất đai chi nhánh huyện Văn
Quan, tỉnh Lạng Sơn”, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện, nâng cao hiệu
quả hoạt động của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện Văn Quan trong
thời gian tới.
1.2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
- Đánh giá thực trạng hoạt động của Văn phòng đăng ký đất đai chi nhánh
huyện Văn Quan, Tỉnh Lạng Sơn.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực trạng hoạt động của
Văn phòng đăng ký đất đai chi nhánh huyện Văn Quan, Tỉnh Lạng Sơn trong
thời gian tới.
1.3. ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
- Địa điểm nghiên cứu: Văn Phòng Đăng ký đất đai chi nhánh Huyện Văn
Quan, tỉnh Lạng Sơn
- Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2012 đến năm 2016

1.4. YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI
- Đánh giá được các ưu, nhược điểm để làm căn cứ đề ra giải pháp, kiến
nghị đề xuất phù hợp tình hình thực tế của địa phương.
- Các giải pháp đưa ra phù hợp với điều kiện cụ thể của huyện Văn Quan.
1.5. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
- Những đóng góp mới: Phát hiện được những ưu điểm tồn tại, của mơ
hình văn phịng đăng ký một cấp tại huyện Văn Quan thông qua đánh giá thực
trạng hoạt động của văn phòng đăng ký đất đai.
- Ý nghĩa khoa học: Luận văn góp phần làm sáng tỏ cơ lý luận về thực
trạng hoạt động của Văn phòng đăng ký đất đai chi nhánh huyện Văn Quan.

2


- Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể dùng làm tài
liệu tham khảo cho học viên cao học và sinh viên cũng như nhà quản lý đất đai
và sử dụng làm tài liệu để nâng cao hiệu quả hoạt động của văn phòng đăng ký
đất đai huyện Văn Quan và các huyện có điều kiện tương tự.

3


PHẦN 2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN
PHÒNG ĐĂNG KÝ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ HOẠT ĐỘNG CHI
NHÁNH VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI
2.1.1. Khái niệm về đất đai, đăng ký đất đai
2.1.1.1. Khái niệm về đất đai
- Khái niệm về đất
Đất là một thực thể tự nhiên có nguồn gốc và lịch sử phát triển riêng, là

thực thể với những quá trình phức tạp và đa dạng diễn ra trong nó. Đất được coi
là khác biệt với đá. Đá trở thành đất dưới ảnh hưởng của một loạt các yếu tố tạo
thành đất như khí hậu, cây cỏ, khu vực, địa hình và tuổi. Đất có thể được gọi là
các tầng trên nhất của đá không phụ thuộc vào dạng; chúng bị thay đổi một cách
tự nhiên bởi các tác động phổ biến của nước, khơng khí và một loạt các dạng
hình của các sinh vật sống hay chết. (Krasil'nikov, 1958). Giá trị tài nguyên đất
được đo bằng số lượng diện tích và độ phì nhiêu. Về mặt thổ nhưỡng, xem đất
như một vật thể sống vì trong nó có chứa nhiều sinh vật: vi sinh vật, nấm, thực
vật, động vật,… do đó đất cũng tuân thủ những quy luật sống, đó là: phát sinh,
phát triển, thối hóa và già cỗi. Tùy thuộc vào thái độ của con người đối với đất
mà đất có thể trở nên phì nhiêu hơn, cho năng suất cây trồng cao hơn hoặc ngược
lại (Winkler, 1968).
- Khái niệm về đất đai
Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất, bao gồm tất cả các cấu
thành của môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt đó: bao gồm khí hậu bề
mặt, thổ nhưỡng, dạng địa hình, nước mặt (hồ, sơng, nước ngầm, tập đồn thực
vật và động vật, trạng thái định cư của con người, những kết quả do hoạt động
của con người trong quá khứ và hiện tại để lại (sân nền, hồ chứa nước hay hệ
thống tiêu thoát nước, đường xá, nhà cửa... (UNCED, 1992).
2.1.1.2. Khái niệm về đăng ký đất đai
Đăng ký Nhà nước về đất đai: Các quyền về đất đai được bảo đảm bởi
Nhà nước, liên quan đến tính tin cậy, sự nhất quán và tập trung, thống nhất của
dữ liệu địa chính (Nguyễn Thanh Trà và Nguyễn Đình Bồng, 2005). Khái niệm
này chỉ rõ:

4


- Đăng ký đất đai thuộc chức năng, thẩm quyền của Nhà nước, chỉ có cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật mới có quyền tổ chức

đăng ký đất đai;
- Dữ liệu địa chính (hồ sơ địa chính) là cơ sở đảm bảo tính tin cậy, sự nhất
quán và tập trung, thống nhất của việc đăng ký đất đai ;
- Khái niệm này cũng chỉ rõ trách nhiệm của Nhà nước trong việc xây
dựng dữ liệu địa chính (hồ sơ địa chính).
2.1.1.3. Thực trạng, lợi ích của đăng ký Nhà nước về đất đai
Theo Đỗ Đức Đơi (2005) và Lê Đình Thắng (2005), đăng ký Nhà nước về
đất đai có một số thực trạng cụ thể như sau:
- Đăng ký đất đai là cơ sở để bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân đối với đất
đai. Ở nước ta, đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý
nhằm đảm bảo việc sử dụng đất đầy đủ, hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả cao nhất.
Nhà nước chỉ giao quyền sử dụng đất cho các tổ chức, hộ gia đình cá nhân.
Người sử dụng đất được hưởng quyền lợi và có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ
sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân về đất đai thực chất là việc bảo vệ lợi ích
hợp pháp của người sử dụng đất, đồng thời giám sát họ trong việc thực hiện các
nghĩa vụ sử dụng đất theo pháp luật nhằm đảm bảo lợi ích của Nhà nước và lợi
ích chung của tồn xã hội trong sử dụng đất.
Thông qua việc lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, đăng ký đất đai quy định trách nhiệm pháp lý giữa cơ quan Nhà nước
về quản lý đất đai và người sử dụng đất trong việc chấp hành pháp luật đất đai.
Hồ sơ địa chính và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cung cấp thông tin đầy
đủ nhất và là cơ sở pháp lý chặt chẽ để xác định các quyền của người sử dụng
đất được bảo vệ khi bị tranh chấp, xâm phạm; cũng như xác định các nghĩa vụ
mà người sử dụng đất phải tuân thủ theo pháp luật, như nghĩa vụ tài chính về sử
dụng đất, nghĩa vụ bảo vệ và sử dụng đất đai có hiệu quả,...
- Đăng ký đất đai là điều kiện đảm bảo để Nhà nước quản lý chặt chẽ toàn
bộ quỹ đất trong phạm vi lãnh thổ; đảm bảo cho đất đai sử dụng đầy đủ, hợp lý,
tiết kiệm và có hiệu quả cao nhất.
Đối tượng của quản lý nhà nước về đất đai là tồn bộ diện tích các loại


5


đất trong phạm vi lãnh thổ của các cấp hành chính. Vì vậy, Nhà nước muốn quản
lý chặt chẽ tồn bộ đất đai thì trước hết phải nắm chắc các thông tin theo yêu
cầu của quản lý đất đai. Tất cả các thơng tin đó phải được thể hiện chi tiết tới
từng thửa đất. Đây là đơn vị nhỏ nhất chứa đựng các thơng tin về tình hình tự
nhiên, kinh tế, xã hội và pháp lý của đất theo yêu cầu quản lý nhà nước về đất
đai. Trên cơ sở đó, Nhà nước mới thực sự quản lý được tình hình đất đai trong
tồn bộ phạm vi lãnh thổ hành chính các cấp và thực hiện quản lý chặt chẽ mọi
biến động đất đai theo đúng pháp luật.
- Đăng ký đất đai là một nội dung quan trọng có quan hệ hữu cơ với các
nội dung, nhiệm vụ khác của quản lý nhà nước về đất đai.
Đăng ký đất đai sẽ thiết lập nên hệ thống hồ sơ địa chính và cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất với đầy đủ các thông tin về tự nhiên, kinh tế, xã
hội của từng thửa đất. Hệ thống các thơng tin đó chính là sản phẩm kế thừa từ
việc thực hiện các nội dung, nhiệm vụ quản lý nhà nước khác. Do vậy, để đảm
bảo thực hiện đăng ký đất đai với chất lượng cao nhất, đáp ứng được các yêu cầu
kỹ thuật, pháp lý của hồ sơ địa chính và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
trước hết đòi hỏi phải thực hiện đồng bộ các nội dung: xây dựng và ban hành đầy
đủ các văn bản về chính sách đất đai; đo đạc lập bản đồ địa chính, quy hoạch sử
dụng đất; phân hạng và định giá đất; thanh tra xử lý vi phạm và giải quyết tranh
chấp đất đai,...
2.1.1.4. Cơ sở lý luận đăng ký đất đai, bất động sản
a. Hồ sơ đất đai, bất động sản
Theo Nguyễn Thanh Trà và Nguyễn Đình Bồng (2005), hồ sơ đất đai và
BĐS là tài liệu chứa đựng thông tin liên quan tới thuộc tính, chủ quyền và chủ
thể có chủ quyền đối với đất đai, BĐS. Hồ sơ đất đai, BĐS được lập để phục vụ
cho lợi ích của Nhà nước và phục vụ quyền lợi của công dân, bao gồm:

- Đối với Nhà nước: để thực hiện việc thu thuế cũng như đảm bảo cho
việc quản lý, giám sát, sử dụng và phát triển đất đai một cách hợp lý và hiệu quả.
- Đối với công dân, việc lập hồ sơ đảm bảo cho người sở hữu, người sử
dụng có các quyền thích hợp để họ có thể giao dịch một cách thuận lợi, nhanh
chóng, an tồn và với một chi phí thấp.
b. Nguyên tắc đăng ký đất đai, bất động sản

6


Theo Nguyễn Thanh Trà và Nguyễn Đình Bồng (2005), đăng ký đất đai,
bất động sản dựa trên những nguyên tắc sau:
- Đăng nhập hồ sơ;
- Đồng thuận;
- Công khai;
- Chuyên biệt hoá.
Việc tuân thủ những nguyên tắc trên đảm bảo cho hệ thống đăng ký đất
đai thực sự có hiệu lực và hiệu quả, làm đơn giản hóa các giao dịch và giảm bớt
những khiếu kiện về chủ quyền đối với đất đai.
c. Đơn vị đăng ký (đại lượng đăng ký là thửa đất)
Theo Nguyễn Thanh Trà và Nguyễn Đình Bồng (2005), thửa đất được hiểu
là một phần bề mặt trái đất, có thể liền mảnh hoặc khơng liền mảnh, được coi là
một thực thể đơn nhất và độc lập để đăng ký vào hệ thống hồ sơ với tư cách là
một đối tượng đăng ký có một số hiệu nhận biết duy nhất. Việc định nghĩa một
cách rõ ràng đơn vị đăng ký là vấn đề quan trọng cốt lõi trong từng hệ thống
đăng ký.
Trong các hệ thống đăng ký giao dịch cổ điển, đơn vị đăng ký - thửa đất
không được xác định một cách đồng nhất, đúng hơn là khơng có quy định, các
thơng tin đăng ký được ghi vào sổ một cách độc lập theo từng vụ giao dịch.
Trong hệ thống đăng ký văn tự giao dịch, nội dung mô tả ranh giới thửa đất chủ

yếu bằng lời, có thể kèm theo sơ đồ hoặc khơng.
Các hệ thống đăng ký giao dịch nâng cao có địi hỏi cao hơn về nội dung
mô tả thửa đất, không chỉ bằng lời mà cịn địi hỏi có sơ đồ hoặc bản đồ với hệ
thống mã số nhận dạng thửa đất khơng trùng lặp.
Với hệ thống địa chính đa mục tiêu ở Châu Âu, việc đăng ký quyền và
đăng ký để thu thuế không phải là mục tiêu duy nhất, quy mơ thửa đất có thể từ
hàng chục m2cho đến hàng ngàn ha được xác định trên bản đồ địa chính, hệ
thống bản đồ đia chính được lập theo một hệ toạ độ thống nhất trong phạm vi
toàn quốc.
d. Đăng ký pháp lý đất đai - bất động sản
Theo Nguyễn Văn Chiến (2006), đăng ký pháp lý về đất đai - bất động sản
có 02 nội dung chính, cụ thể:

7


* Đăng ký văn tự giao dịch
- Giao dịch đất đai là phương thức mà các quyền, lợi ích và nghĩa vụ liên
quan đến đất đai được chuyển từ chủ thể này sang chủ thể khác, bao gồm thế
chấp, nghĩa vụ, cho thuê, quyết định phê chuẩn, tuyên bố ban tặng, văn kiện
phong tặng, tuyên bố từ bỏ quyền lợi, giấy sang nhượng và bất cứ sự bảo đảm
quyền nào khác. Trên thực tế các giao dịch pháp lý về bất động sản rất đa dạng
trong khuôn khổ các phương thức chuyển giao quyền. Đó có thể là một giao dịch
thuê nhà đơn giản, thuê nhượng dài hạn, phát canh thu tô dài hạn, thuê danh
nghĩa kèm thu lãi, cho quyền địa dịch, thế chấp và các quyền khác, đặc biệt là
hình thức giao dịch phổ thơng nhất là mua bán bất động sản.
- Văn tự giao dịch là một văn bản viết mô tả một vụ giao dịch độc lập, nó
thường là các văn bản hợp đồng mua bán, chuyển nhượng hoặc các thoả thuận
khác về thực hiện các quyền hoặc hưởng thụ những lợi ích trên đất hoặc liên
quan tới đất. Các văn tự này là bằng chứng về việc một giao dịch nào đó đã được

thực hiện, nhưng các văn tự này không phải là bằng chứng về tính hợp pháp của
các quyền được các bên đem ra giao dịch. Văn tự mua bán có thể khơng có người
làm chứng, có thể có người làm chứng, có thể do người đại diện chính quyền xác
nhận. Tuy nhiên, văn tự trên không thể là bằng chứng pháp lý về việc bên bán có
quyền sở hữu hoặc sử dụng hợp pháp đối với nhà và đất đem ra mua bán.
- Đăng ký văn tự giao dịch là hình thức đăng ký với mục đích phục vụ các
giao dịch, chủ yếu là mua bán bất động sản. Hệ thống đăng ký văn tự giao dịch là
một hệ thống đăng ký mà đối tượng đăng ký là bản thân các văn tự giao dịch. Khi
đăng ký, các văn tự giao dịch có thể được sao chép ngun văn hoặc trích sao
những nội dung quan trọng vào sổ đăng ký.
Do tính chất và giá trị pháp lý của văn tự giao dịch, dù được đăng ký hay
không đăng ký văn tự giao dịch không thể là chứng cứ pháp lý khẳng định quyền
hợp pháp đối với bất động sản. Để đảm bảo an tồn cho quyền của mình, bên
mua phải tiến hành điều tra ngược thời gian để tìm tới nguồn gốc của quyền đối
với đất mà mình mua.
* Đăng ký quyền
Quyền được hiểu là tập hợp các hành vi và các lợi ích mà người được giao
quyền hoặc các bên liên quan được đảm bảo thực hiện và hưởng lợi.

8


Trong hệ thống đăng ký quyền, không phải bản thân các giao dịch, hay các
văn tự giao dịch mà hệ quả pháp lý của các giao dịch được đăng ký vào sổ. Nói
cách khác, đối tượng trung tâm của đăng ký quyền chính là mối quan hệ pháp lý
hiện hành giữa bất động sản và người có chủ quyền đối với bất động sản đó.
Đăng ký quyền dựa trên các nguyên tắc: Phản ánh trung thực; khép kín và
bảo hiểm.
2.1.2. Hoạt động của văn phòng đăng ký quy
2.1.2. Hoạt động của văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trước khi

thành lập thành lập văn phòng đăng ký đất đai một cấp
1) Thực hiện các thủ tục về cấp giấy chứng nhận trên địa bàn cấp huyện
đối với hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu
nhà ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật;
2) Đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất; chỉnh lý biến động về đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
theo quy định của pháp luật đối với cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam;
3) Lưu trữ, quản lý và chỉnh lý toàn bộ hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu
thuộc tính địa chính đối với tất cả các thửa đất trên địa bàn cấp huyện; gửi thông
báo chỉnh lý biến động cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh và Ủy
ban nhân dân cấp xã để chỉnh lý hồ sơ địa chính đối với những trường hợp thuộc
thẩm quyền; kiểm tra việc cập nhật và chỉnh lý hồ sơ địa chính của Ủy ban nhân
dân cấp xã;
4) Cung cấp số liệu địa chính cho cơ quan chức năng xác định mức thu
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, các loại thuế có liên quan đến đất đai và tài sản
khác gắn liền với đất đối với người sử dụng, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là
cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài
được sở hữu nhà ở tại Việt Nam;
5) Lưu trữ, quản lý bản lưu, bản sao giấy chứng nhận và các giấy tờ khác
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ theo quy định;
6) Thực hiện trích đo địa chính thửa đất, khu đất và tài sản gắn liền với
đất; kiểm tra chất lượng tài liệu trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất
cung cấp trước khi sử dụng, quản lý;

9


7) Thống kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện
và cấp xã;

8) Cung cấp trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính và các
thơng tin khác về đất đai, tài sản gắn liền với đất phục vụ yêu cầu quản lý nhà
nước và nhu cầu của cộng đồng;
9) Thực hiện việc thu phí, lệ phí và các dịch vụ về cung cấp thông tin đất
đai, tài sản gắn liền với đất, trích đo địa chính thửa đất, khu đất, trích lục bản đồ
địa chính, trích sao hồ sơ địa chính theo quy định của pháp luật;
10) Quản lý viên chức, người lao động, tài chính và tài sản thuộc Văn
phòng theo quy định của pháp luật;
11) Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định hiện hành;
12) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng phòng Tài nguyên và Mơi
trường giao.
2.1.3. Khái qt về Văn phịng đăng ký đất đai
2.1.3.1 Văn phòng đăng ký đất đai
a. Khái quát về Văn phòng đăng ký đất đai
Văn phòng đăng ký đất đai là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Tài
nguyên và Môi trường tổ chức triển khai thực hiện việc đăng ký đất đai, nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất; xây dựng, quản lý, cập nhật, chỉnh lý thống nhất hồ
sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai; thống kê, kiểm kê đất đai và cung cấp thông
tin về đất đai cho tổ chức, cá nhân theo quy định hiện hành của pháp luật (theo
Bộ TNMT, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính, 2015).
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai Thành phố đặt tại địa bàn các quận,
huyện là đơn vị trực thuộc Văn phịng đăng ký. Chi nhánh có trụ sở và con dấu
để thực hiện nhiệm vụ được giao; chịu sự quản lý và chỉ đạo trực tiếp, toàn diện
của Giám đốc Văn phòng đăng ký và thực hiện chế độ hạch toán phụ thuộc theo
quy định của pháp luật (UBND Tỉnh Lạng Sơn, 2015).
b. Cơ sở pháp lý về tổ chức hoạt động của Văn phòng đăng ký đất đai
* Trước khi có luật 2013
- Trước đây, Điều 64 Luật Đất đai 2003 quy định: “Việc đăng ký quyền sử
dụng đất được thực hiện tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất. Cơ quan
quản lý đất đai ở địa phương có Văn phịng đăng ký quyền sử dụng đất là cơ


10


quan dịch vụ công thực hiện chức năng quản lý hồ sơ địa chính gốc, chỉnh lý
thống nhất hồ sơ địa chính, phục vụ người sử dụng đất thực hiện các quyền và
nghĩa vụ”.
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp Tỉnh thuộc Sở Tài nguyên và
Môi trường do Ủy ban nhân dân cấp Tỉnh quyết định thành lập theo đề nghị của
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường và Giám đốc Sở Nội vụ; Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường do
Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập theo đề nghị của Trưởng phòng
Tài nguyên và Mơi trường và Trưởng phịng Nội vụ. Văn phịng đăng ký quyền
sử dụng đất có con dấu riêng, được mở tài khoản theo quy định của pháp luật.
Tuy nhiên, hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hai cấp
nêu trên còn nhiều bất cập.
Các nhiệm vụ sự nghiệp, dịch vụ đã được các Văn phòng tổ chức thực hiện,
tuy nhiên giữa các địa phương cịn có sự chênh lệch lớn về khối lượng nhiệm vụ
cũng như các khoản thu từ hoạt động dịch vụ do nhu cầu ở các địa phương khác
nhau. Các hoạt động dịch vụ chủ yếu được thực hiện ở các đô thị lớn hoặc các
vùng đang thực hiện phát triển đô thị; đối với các vùng nông thôn, miền núi, vùng
sâu vùng xa các hoạt động dịch vụ chưa được thực hiện thường xuyên.
Ngoài ra, một số nhiệm vụ chưa được triển khai tốt, đồng bộ như lập bản
đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện và cấp xã; chỉnh lý toàn bộ hồ sơ địachính
và cơ sở dữ liệu địa chính thì đa số các địa phương chưa triển khai đồng bộ.
Cơ chế tài chính của Văn phịng đăng ký quyền sử dụng đất được thực
hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 05/2010/TTLT-BTNMT-BNV-BTC
về cơ bản đã phù hợp với thực tiễn tại các địa phương. Tuy nhiên, đa số Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất chưa thực hiện tự chủ về các khoản chi thường
xuyên. Các khoản thu ở các Văn phịng giữa các tỉnh có sự chênh lệch lớn, Văn

phịng ở các tỉnh, thành phố đơ thị hoặc đang phát triển thành đơ thị có mức thu
tương đối cao. Tuy nhiên, đa số nguồn thu của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất cấp tỉnh đều từ ngân sách nhà nước, thu không đủ bù chi đặc biệt là các vùng
nông thôn, miền núi, hải đảo, những khu vực được miễn một số phí, lệ phí thực
hiện thủ tục đăng ký đất đai. Do vậy, hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất gặp nhiều khó khăn; nhiều nội dung chưa được quan tâm đầu tư như: lập
hồ sơ địa chính tồn tỉnh, chỉnh lý biến động, thơng tin lưu trữ, hiện đại hóa việc
đăng ký đất đai ....

11


Bên cạnh đó, văn phịng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện trực thuộc
Phịng Tài ngun và Mơi trường, cơ bản đã được thành lập tại các quận, huyện,
thị xã và thành phố trực thuộc tỉnh. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ gặp nhiều khó
khăn do kinh phí được cấp ít, số lượng người làm việc được giao khơng đủ; việc
hướng dẫn, chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ, ln chuyển hồ sơ gặp nhiều khó
khăn, khơng đồng bộ do tổ chức Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất còn chưa
thống nhất.
Khác với Luật Đất đai năm 2003, Điều 24 Luật Đất đai năm 2013 quy
định: Cơ quan quản lý đất đai ở địa phương được thành lập ở Tỉnh, Thành phố
trực thuộc Trung ương và ở Quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc Tỉnh; Tổ chức
dịch vụ công về đất đai được thành lập và hoạt động theo quy định của Chính
phủ. Ngồi ra cịn có các Nghị định và Thơng tư được Chính phủ và các Bộ ban
hành để hướng dẫn thi hành Luật Đất đai 2013 (cụ thể tại Phụ lục số 1).
Cũng theo Nguyễn Thị Kim Ngân (2016), hiệu quả bước đầu từ Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất một cấp sau khi được kiện tồn đã thể hiện rõ
hơn tính chun nghiệp trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ với bộ máy tổ chức
được sắp xếp theo các nhóm chun mơn và theo từng vị trí cơng việc chun
sâu; quy trình giải quyết công việc đã được thực hiện thống nhất, nhiều nơi đã

được thực hiện gắn với hệ thống cơ sở dữ liệu đất đai đã xây dựng. Hoạt động
đăng ký đất đai đã có sự quản lý, điều hành tập trung, thống nhất, bảo đảm việc
triển khai thực hiện đăng ký, cấp giấy chứng nhận của địa phương theo đúng kế
hoạch, có trọng tâm, trọng điểm.
Đội ngũ cán bộ trong hệ thống Văn phòng đăng ký một cấp đã được điều
động, sử dụng linh hoạt giữa các địa bàn để hỗ trợ hoàn thành nhiệm vụ, nâng
cao hiệu quả sử dụng nguồn cán bộ hiện có.
Chất lượng thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được nâng cao, bảo
đảm sự thống nhất trong toàn tỉnh, thành phố. Thời gian thực hiện thủ tục đăng
ký, cấp Giấy chứng nhận được bảo đảm đúng quy định.
Các Văn phịng đăng ký một cấp đã có điều kiện hơn về lực lượng chuyên
môn, chủ động hơn về thẩm quyền và đã quan tâm, chăm lo nhiều hơn cho việc
xây dựng, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính của địa phương, nhất là việc xây
dựng cơ sở dữ liệu địa chính; đồng thời tăng cường kiểm tra, chỉ đạo việc cập

12


×